Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện gia bình tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN DUY QUÂN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH
TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT

HÀ NỘI, 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận


đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Quân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm
nghiệp, Phòng Đào tạo sau đại học của nhà trường cùng các thầy cô giáo,
những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn cô
giáo - Tiến sĩ Bùi Thị Minh Nguyệt, đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Liên minh hợp
tác xã của tỉnh Bắc Ninh, UBND huyện, xã và các HTXNN trên địa bàn
huyện Gia Bình đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu trong suốt quá trình
thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn với kinh nghiệm còn non trẻ, luận văn của
tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận
đuợc sự đóng góp của các thầycô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Quân


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ............................................................ vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP ................................................................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển HTX nông nghiệp ........................................... 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò HTX NN ............................................... 6
1.1.2. Nội dung phát triển HTX nông nghiệp ................................................. 13
1.1.3. Chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển HTX NN .................. 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển HTX NN .................................................... 17
1.2.1. Kinh nghiệm, giải pháp phát triển HTX NN trên thế giới .................... 17
1.2.2. Kinh nghiệm giải pháp phát triển HTX NN ở Việt Nam ...................... 22
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển HTX NN trên thế giới và các địa
phương trong nước .......................................................................................... 31
1.3 Tổng quan nghiên cứu ............................................................................... 33

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN GIA BÌNH VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 37
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Gia Bình ...................................................... 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ....................................................................... 39


iv

2.1.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện ...... 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 44
2.2.2. Phương pháp thu nhập số liệu ............................................................... 44
2.2.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu ..................................................... 46
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá trong luận văn ..................................................... 48
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 50
3.1. Thực trạng về phát triển HTX NN của huyện Gia Bình .......................... 50
3.1.1. Loại hình HTX tại huyện Gia Bình ....................................................... 50
3.1.2. Thực trạng về phát triển về số lượng HTX NN .................................... 52
3.1.3. Thực trạng phát triển về chất lượng HTX NN tại huyện Gia Bình ...... 55
3.1.4. Đánh giá thành công và tồn tại về tình hình phát triển HTX nông nghiệp
trên địa bàn huyện Gia Bình............................................................................ 74
3.2. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu và những giải pháp phát triển HTX
NN ở huyện Gia Bình đến năm 2020 .............................................................. 76
3.2.1. Quan điểm phát triển HTX NN ở huyện Gia Bình ............................... 76
3.2.2. Phương hướng phát triển HTX NN ở huyện Gia Bình ......................... 79
3.2.3. Mục tiêu phát triển HTX NN đến năm 2020 ........................................ 80
3.2.4. Một số giải pháp phát triển HTX NN ................................................... 81
3.3. Khuyến nghị để thực hiện các giải pháp .................................................. 91
3.3.1. Đối với tỉnh Bắc Ninh ........................................................................... 91

3.3.2. Đối với huyện Gia Bình ........................................................................ 92
3.3.3. Đối với Liên minh HTX tỉnh Bắc Ninh ................................................ 92
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Từ viết tắt
HTX

Hợp tác xã

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

HTX DVNN

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

HTX DV KD

Hợp tác xã dịch vụ kinh doanh

ĐVT


Đơn vị tính

NXB

Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nông thôn

SP

Sản phẩm

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

Tr.đ

Triệu đồng

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vườn ao chuồng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

STT

Trang

2.1

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Gia Bình năm 2014

38

2.2

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính

40


2.3

Số lượng HTX NN lựa chọn điều tra

46

3.1

Tình hình số lượng các loại hình HTX NN

52

3.2

Tình hình số lượng HTX NN tại Huyện Gia Bình

53

3.3

Tình hình biến động số lượng HTX DVNN theo quy mô

54

3.4

Mô hình tổ chức quản lý của HTX

55


3.5

Trình độ cán bộ quản lý HTX năm 2014

56

3.6

Kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ quản lý HTX năm 2014

57

3.7

Số lượng thành viên HTX NN qua các năm

59

3.8

Giá trị tài sản của HTX NN qua các năm

60

3.9

Qui mô vốn của các HTX NN qua các năm

61


3.10

Số lượng HTXNN phân theo tiêu thức doanh thu, lãi

63

3.11

Doanh thu, lãi của HTX NN qua các năm

65

3.12

Thu nhập bình quân Giám Đốc và lao động HTX năm
2014

66

3.13

Tình hình thực hiện phân phối lãi trong HTX NN

67

3.14

Nhu cầu của thành viên về các loại dịch vụ năm 2014


68

3.15

Mức độ HTX đáp ứng dịch vụ cho thành viên năm 2014

69

3.16

Mức độ tiếp cận của HTX NN đối với chính sách hỗ trợ

71

3.17

Sự hài lòng của thành viên đối với HTX

72


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU
STT

Tên biểu

Trang


2.1

Cơ cấu kinh tế huyện Gia Bình

39

3.1

Kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ quản lý HTX năm 2014

58

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

3.1

Loại hình HTX NN ở huyện Gia Bình

51

3.2

Mô hình HTXNN kiểu mới

83



1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một quốc gia có trên 70% dân số sống ở nông thôn, cuộc
sống chủ yếu dựa vào nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, manh mún, tập quán
canh tác, sản xuất còn mang nặng tính tự phát, tự cung tự cấp, lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp thực sự chưa phát huy được lợi thế của mình do vậy muốn phát
triển nông nghiệp, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của từng thành viên nói
riêng và cả cộng đồng nói chung, góp phần bảo đảm an sinh xã hội thì một yếu
tố đặc biệt quan trọng là cá nhân, hộ gia đình trong xã hội cần được trong một
tổ chức kinh tế tự giác, tự quản, bình đẳng, dân chủ đó chính là HTX.
Sự ra đời của HTX là một yêu cầu tất yếu khách quan của quá trình
phát triển kinh tế xã hội. Yêu cầu này không chỉ diễn ra đơn lẻ một số vùng,
miền, khu vực, một số quốc gia mà còn ở quy mô toàn cầu, tính tất yếu khách
quan của sự ra đời và phát triển của HTX cũng được thể hiện qua sức sống
của mô hình HTX theo thời gian và ở những thể chế chính trị, bối cảnh kinh
tế xã hội khác nhau của các quốc gia trên thế giới.
Hợp tác xã đã và đang tồn tại phổ biến, đóng vai trò tích cực trong sự
phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Từ năm 1955 đến nay, phong trào HTX ở Việt Nam đã không ngừng
phát triển qua các thời kỳ từ kế hoạch hóa tập trung đến nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa cho thấy sự cần thiết và vai trò của HTX ở Việt
Nam hiện nay.
Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, khu vực kinh tế tập thể
có những chuyển biến tích cực. Nhiều HTX, liên hiệp HTX mới được thành
lập, hoạt động đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực; số tổ hợp tác tiếp tục tăng;

phần lớn các HTX đã cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi theo quy định của


2

pháp luật. Nhiều HTX được củng cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động, trong
đó xuất hiện một số điển hình tiên tiến, hỗ trợ tốt hơn kinh tế hộ xã viên, tạo
việc làm và thu nhập thường xuyên cho người lao động. Liên kết giữa các
HTX với nhau và với các tổ chức kinh tế khác bước đầu có sự phát triển. Các
tổ chức kinh tế tập thể đã từng bước khẳng định là nhân tố quan trọng góp
phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước. Tuy nhiên, kinh tế tập thể vẫn chưa thoát khỏi tình
trạng yếu kém kéo dài. Nhiều hạn chế, yếu kém của khu vực kinh tế tập thể
như tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế tập thể chậm, thiếu ổn định, tỉ lệ
đóng góp vào GDP của cả nước giảm dần, không đạt được mục tiêu Nghị
quyết đề ra. Nhiều HTX chưa tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật;
còn có những biểu hiện hình thức, xa rời bản chất các nguyên tắc và giá trị
HTX; sự liên kết, hợp tác của các HTX chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, vai trò
của liên hiệp HTX chưa được phát huy [3].
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, các ngành các cấp, các đoàn thể xã
hội, các dân tộc trong tỉnh đã kế thừa và phát huy phong trào HTX, tiếp tục
thực hiện và vận dụng đưa các Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế tập thể nên đã thu được những kết quả nhất định,
đời sống của các hộ nông dân được cải thiện rõ rệt, mức sống ngày một
nâng lên. Bên cạnh đó, sự phát triển của kinh tế hợp tác trong thời kỳ
mới, thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới, thời kỳ phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đã làm cho không
ít các HTX gặp nhiều khó khăn, vướng mắc mới cần phải được giải quyết
thấu đáo, triệt để.

HTX NN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Gia Bình nói
riêng đã đáp ứng một phần nhu cầu của thành viên HTX, người lao động, hộ


3

sản xuất kinh doanh, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Bắc Ninh cũng như của huyện Gia Bình. Tuy nhiên, phát triển
HTX nông nghiệp ở huyện Gia Bình còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu
giải quyết đó là:
- HTX nông nghiệp đã được chuyển đổi tổ chức lại hoạt động theo luật
HTX năm 2003, nhưng tổ chức và hoạt động của nhiều HTX vẫn mang tính
“hành chính hóa”. Vậy làm thế nào để HTX nông nghiệp có tổ chức và hoạt
động theo đúng luật HTX, thể hiện được đúng bản chất HTX ?.
- Số lượng HTX nông nghiệp lớn, bình quân mỗi thôn có một HTX với
số lượng cán bộ quản lý HTX nhiều song hoạt động HTX vẫn còn hạn chế,
với số lượng HTX trung bình và yếu kém chiếm tỷ lệ cao. Vậy cần phải giải
quyết những vấn đề nào để nâng cao năng lực hoạt động của HTX ?.
- Nhu cầu của thành viên HTX là rất lớn, không chỉ giới hạn nhu cầu
trong sản xuất mà đòi hỏi nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu về đời sống
xã hội. Do vậy yêu cầu HTX cần phải giải quyết những vấn đề gì để đáp ứng
đòi hỏi nhu cầu thành viên ngày càng cao?.
- Đứng trước tiến trình công nghiệp hóa - đô thị hóa nhanh của tỉnh Bắc
Ninh, một số diện tích đất nông nghiệp phải chuyển mục đích sử dụng, dẫn
đến diện tích đất nông nghiệp ở một số HTX bị thu hẹp. Vậy HTX nông
nghiệp phải giải quyết những vấn đề gì để HTX tồn tại và phát triển ?.
Do vậy, với mục đích giải quyết các vấn đề tồn tại nêu trên tôi thực
hiện nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển hợp tác xã nông
nghiệp trên địa bàn huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp trình độ Thạc sỹ kinh tế nông nghiệp của bản thân trong quá trình đào

tạo tại trường Đại học Lâm Nghiệp.


4

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu, đánh giá được thực trạng phát triển HTX nông nghiệp
làm cơ sở đề xuất giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn
huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển HTX NN.
- Phân tích được thực trạng phát triển HTX NN trên địa bàn huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá được những thành công, những tồn tại trong phát triển HTX
tại huyện Gia Bình.
- Đề xuất được giải pháp nhằm phát triển HTX NN ở huyện Gia Bình.
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình hoạt động của các HTX NN trên địa bàn huyện Gia Bình tỉnh
Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tình hình hoạt động và tình hình
phát triển của các HTX NN trên địa bàn huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu các HTX NN trên địa bàn huyện
Gia Bình.
- Phạm vi về thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển HTX NN từ 2012
– 2014.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển HTXNN

- Thực trạng phát triển HTX NN ở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.


5

- Những thành công, tồn tại trong phát triển HTX NN trên địa bàn
huyện Gia Bình – tỉnh Bắc Ninh.
- Quan điểm, phương hướng, mục tiêu và các giải pháp phát triển
HTXNN ở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận văn bao gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển HTXNN
Chương 2: Đặc điểm cơ bản của huyện Gia Bình và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển HTX nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò HTX NN
1.1.1.1.Khái niệm HTX NN
Nhiều tổ chức và các nhà kinh tế đã đưa nhiều khái niệm về HTX, cụ thể:
Liên minh HTX quốc tế đưa ra khái niệm như sau: “Hợp tác xã là một
tổ chức chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu
cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một
xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ” [5].
Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: “ Hợp tác xã là sự liên kết của

những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện
liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài
sản mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và
giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ chịu trách nhiệm và
bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ
cho lợi ích vật chất và tinh thần chung” [1].
Ở nước ta, trong Luật HTX có định nghĩa như sau: “Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là thành
viên) có nhu cầu, lợi ich chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy
định của luật này để phát huy sức mạnh của tập thể của từng thành viên tham
gia hợp tác xã, cùng nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh
doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước” [12].
Luật HTX năm 2012, định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành


7

lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” [13].
Hợp tác xã nông nghiệp có thể được hiểu: “Hợp tác xã nông nghiệp là
một trong các hình thức cụ thể của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, là tổ
chức kinh tế của những người nông dân có cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự
nguyện liên kết lại để phối hợp giúp nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt
hơn nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và hoạt động theo các
nguyên tắc luật pháp quy định, có tư cách pháp nhân” [4].
1.1.1.2. Đặc điểm của HTX nông nghiệp:
Hợp tác xã nông nghiệp mang đặc điểm chung của HTX [12]:

- Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể. Các xã viên là chủ của HTX,
có toàn quyền quyết định những vấn đề tổ chức, hoạt động và phân phối
lợi ích trong HTX trên cơ sở những quy định của Luật HTX và những văn
bản có liên quan;
- HTX có thể được thành lập khi có số lượng xã viên từ 7 trở lên, được
đăng ký và hoạt động tất cả các ngành, nghề mà pháp luật không cấm;
- HTX có tư cách pháp nhân, hoạt động như một loại hình doanh
nghiệp, bình đẳng với các doanh nghiệp khác. Hợp tác xã tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích
lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật;
- HTX là tổ chức mang tính xã hội, rộng mở cho tất cả những ai có
nguyện vọng trở thành thành viên HTX. HTX ra đời dựa trên nguyên tắc
dân chủ, bình đẳng, công khai và đoàn kết. mỗi xã viên có 1 phiếu bầu;
- Mục tiêu hoạt động của HTX là mang lại lợi ích vật chất và tinh
thần cho tất cả các xã viên, tập thể và cộng đồng;
- Thành viên có trách nhiệm và nghĩa vụ tuân thủ, thực hiện tốt những
quy định trong Điều lệ của HTX, hợp tác, xây dựng và phát triển HTX.


8

- Khi tham gia HTX, xã viên hợp tác xã bắt buộc phải góp vốn, còn
việc góp sức là tuỳ thuộc vào từng loại hình HTX, vào yêu cầu của HTX và
nguyện vọng của xã viên, không bắt buộc xã viên phải góp sức.
- Việc thành lập HTX dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. xuất phát
từ nhu cầu, lợi ích chung, các thành viên liên kết lại với nhau để phát huy
sức mạnh tập thể của từng thành viên, cùng giúp đỡ lẫn nhau thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của từng thành viên.
- HTX có tư cách pháp nhân và chỉ chịu trách nhiệm trả nợ trong giới

hạn vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX tại thời
điểm tuyên bố phá sản. Xã viên cũng chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ trong phạm vi vốn góp của mình.
Ngoài ra, HTX NN còn mang đặc điểm riêng như sau [12]:
- Được thành lập để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ nông nghiệp;
- Là một tổ chức kinh tế của nông dân, có đặc trưng gắn với hộ nông dân.
- HTX NN trước hết là để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng của
nông dân về sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nông nghiệp;
- Nông dân gia nhập hợp tác xã vì họ cần được HTX phục vụ, cần
HTX trợ giúp những việc mà họ không thể tự làm hoặc làm một mình
không có hiệu quả, khắc phục được những nhược điểm và hạn chế khi sản
xuất kinh doanh đơn lẻ;
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp của HTX chỉ là
công cụ nhằm làm tăng thêm lợi ích, hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ
nông dân;
- Mục tiêu của HTX là phục vụ nhu cầu, lợi ích chung của thành viên,
không phải vì lợi nhuận. Như vậy, HTX là một tổ chức kinh tế mang tính
hợp tác có tính xã hội sâu sắc, hỗ trợ các hộ nông dân tăng cạnh tranh trong
kinh tế thị trường;


9

- HTX là một tổ chức dân chủ, xã hội cao của nông dân, trong đó các
thành viên được bình đẳng, phát huy vai trò của cộng đồng dân cư nông
nghiệp trong quản lí xã hội, kinh doanh.
- Đối tượng tham gia HTX bao gồm tất cả những người nông dân,
hộ nông dân và pháp nhân.
- Đối tượng sản xuất của nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi cho nên

quá trình hoạt động không những HTX NN bị chi phối bởi các quy luật kinh
tế mà lại còn bị ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên. Đây là những đặc điểm có
ảnh hưởng nhất định đến kết quả hoạt động của HTX NN mà cán bộ lãnh đạo,
quản lý phải quan tâm để có biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ HTX NN phát triển.
[21]
1.1.1.3. Các loại hình HTX nông nghiệp
Hiện nay có 3 loại hình HTX NN:
- HTX NN chuyên ngành: là tổ chức kinh tế của những thành viên có
sản xuất kinh doanh ở cùng một ngành hàng nông sản thực phẩm như: gạo,
rau xanh, thịt gia súc gia cầm, trứng gia cầm, cá. Nhưng có cùng nhu cầu và
nguyện vọng, tự nguyện hợp tác liên kết để mở rộng sản xuất kinh doanh phát
triển kinh tế và đáp ứng tốt hơn nhu cầu và đời sống của thành viên. HTX được
tổ chức hoạt động theo luật HTX và có tư cách pháp nhân. HTX vừa thực hiện
chức năng dịch vụ “đầu vào” và “đầu ra” cho sản xuất kinh doanh của thành
viên vừa tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận cho HTX.
- HTX NN dịch vụ đơn thuần: là tổ chức kinh tế của những hộ nông
dân có cùng nhu cầu trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm các lĩnh vực như:
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản. Họ tự nguyện hợp tác, giúp nhau trong sản
xuất nông nghiệp. HTX được tổ chức, hoạt động theo luật HTX và có tư cách
pháp nhân. HTX thực hiện chức năng chủ yếu là thực hiện một số dịch vụ
thiết yếu phục vụ i mô thôn tự nguyện là thành viên của HTX mới trên địa bàn xã.
Đồng thời nâng cao chất lượng các dịch vụ công ích và mở rộng hoạt động
các dịch vụ gắn với kinh doanh.
3.2.3. Mục tiêu phát triển HTX NN đến năm 2020
3.2.3.1. Mục tiêu tổng quát
- Giữ vững sự ổn định và từng bước có sự phát triển đi lên, nâng cao tốc
độ tăng trưởng, đưa kinh tế tập thể cùng với kinh tế các thành viên và kinh tế hộ
thành viên đóng góp ngày càng cao trong tỷ trọng nền kinh tế của Tỉnh.
- Tích cực góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm,
cải thiện đời sống vật chất tinh thần của các thành viên và cộng đồng dân cư

địa phương, nhất là vùng nông thôn.
3.2.3.2. Mục tiêu cụ thể
Căn cứ thực trạng và quan điểm, phương hướng phát triển HTX nông
nghiệp giai đoạn 2015- 2020 của huyện Gia Bình. Để tạo bước đột phá về
phát triển số lượng và chất lượng HTX nông nghiệp đề ra mục tiêu phát triển
HTX nông nghiệp đến năm 2020 như sau:
- Tăng số HTX kinh doanh tổng hợp từ 14 HTX lên 20 HTX, số HTX
chuyên ngành từ 16 HTX tăng lên 25 HTX vào năm 2020.
- Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX qua đào tạo tăng lên 60%
- Doanh thu bình quân HTX/năm đạt 1,5 tỷ đồng
- Đến năm 2020 thu nhập bình quân của lao động đạt 3.000.000đ/tháng
- Tỷ lệ số HTX đạt loại khá chiếm 70% tổng số HTX.


81

3.2.4. Một số giải pháp phát triển HTX NN
Căn cứ chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế
HTX, Luật HTX năm 2012, định hướng phát triển HTX NN của huyện Gia
Bình đến năm 2020 và thực trạng kết quả nghiên cứu tại Huyện tôi có đề xuất
một số giải pháp sau:
3.2.4.1. Tuyên truyền quán triệt nghị quyết, luật HTX 2012 và các chính sách hỗ
trợ khuyến kích phát triển HTX.
Tiếp tục tuyên truyền quán triệt sâu sắc quan điểm đường lối của Đảng
về vị trí vai trò của HTX , luật HTX và các văn bản hướng dẫn thi hành chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển HTX NN. Để cán bộ,
Đảng viên, nhân dân hiểu biết bản chất của HTX NN là coi trọng lợi ích xã hội
của thành viên, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển cộng đồng. Đồng thời
cần chú ý phát triển HTX NN phải dựa trên cơ sở đảm bảo quyền tự chủ của
kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hỗ trợ đắc lực kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát

triển.
Bổ sung nội dung tuyên truyền về luật HTX các văn bản hướng dẫn
thực hiện luật HTX, các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước về đổi
mới, phát triển HTX vào trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng của trường
chính trị Nguyễn Văn Cừ tỉnh Bắc Ninh và của các trung tâm bồi dưỡng chính
trị huyện, thị xã, thành phố. Đồng thời thông qua hệ thống truyền thanh từ
tỉnh - huyện - xã để tuyên truyền về luật HTX, về vai trò của HTX nông
nghiệp, về các mô hình HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả.
3.2.4.2. Khuyến khích thành lập HTX NN theo mô hình HTX kiểu mới hoạt
động theo Luật HTX năm 2012.
Xuất phát từ nhu cầu của thành viên HTX, đó là: nhu cầu hợp tác của
cá nhân, hộ gia đình, hộ trang trại, các HTX và các doanh nghiệp để thành lập
HTX. Mặt khác cần căn cứ vào nhu cầu của thị trường để xây dựng chiến


82

lược sản phẩm, dịch vụ của HTX nhằm vừa bảo đảm thỏa mãn nhu cầu hợp
tác của thành viên vừa bảo đảm tăng lợi nhuận cho HTX [29]. Do vậy mô
hình HTX kiểu mới phải được tổ chức và hoạt động theo luật HTX năm 2012,
mô hình này thể hiện qua sơ đồ 3.2.
Căn cứ vào thực tế nhu cầu hợp tác của thành viên, điều kiện kinh tế xã
hội của từng địa phương và nhu cầu của thị trường đòi hỏi, mà vận dụng xây
dựng thành lập HTX theo các mô hình cụ thể sau:
HTX chuyên ngành trồng trọt
- Thành viên: các hộ, trang trại, người có đất canh tác, các nhà cung cấp
vật tư, bao tiêu chế biến sản phẩm.
- Sản phẩm dịch vụ: cây trồng có giá trị cao, có tính cạnh tranh do đặc
điểm theo lợi thế của địa phương.
- Quy mô HTX: Không giới hạn địa giới hành chính. Về địa bàn sản

xuất, cần tập trung liền vùng đất canh tác để áp dụng công nghệ cơ giới, đạt
quy mô về sản phẩm.
- Hình thức tổ chức kinh doanh: HTX vận động thành viên “dồn điền,
đổi thửa”, thuê đất của thành viên; thành viên được trả tiền thuê đất ổn định
theo năm, được trả công khi làm việc cho HTX. HTX làm dịch vụ cho các hộ
canh tác. HTX sản xuất tập trung và hỗ trợ thành viên sản xuất và chế biến
tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn: vốn góp của thành viên, vốn vay, vốn ứng trước, vốn từ các
chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chương trình khuyến nông…
- Công nghệ: sử dụng giống mới, kỹ thuật canh tác tiên tiến, giảm lao
động trên diện tích canh tác, công nghệ bảo sau thu hoạch và tiêu thụ sản
phẩm.


83

Quan hệ thị trưởng để
đảm bảo sản xuất sản
phẩm, dịch vụ chung
cung cấp cho thành
viên và HTX.

Thị trường

Góp vốn

Cung cấp sản phẩm

HTX


Nhu cầu chung về sản phẩm, dịch vụ

Thành viên
là cá nhân

Thành viên là
hộ gia đình

Thành viên
là HTX

Thành viên là
doanh nghiệp

Sơ đồ 3.2: Mô hình HTXNN kiểu mới
HTX chuyên ngành chăn nuôi
- Thành viên: các hộ gia đình, các nhà cung cấp đầu vào và bao tiêu sản
phẩm ổn định.
- Sản phẩm, dịch vụ: đầu vào, đầu ra của chăn nuôi.
- Quy mô HTX: không giới hạn địa giới hành chính, có thể là xã, cụm,
vùng dân cư.
- Hình thức tổ chức kinh doanh: HTX làm dịch vụ đầu vào, đầu ra của
chăn nuôi với chi phí thấp để thành viên giảm chi phí, giảm các công đoạn sản
xuất riêng lẻ nhưng đạt tới lợi nhuận cao nhất trên đồng vốn đầu tư.


84

- Vốn: vốn của thành viên, vốn ứng trước của nhà cung cấp đầu vào và
bao tiêu đầu ra, vốn vay.

- Công nghệ: áp dụng công nghệ hiện đại về giống, nguồn thức ăn, thú
y và tự động hóa về quy trình chăn nuôi, cần chú trọng chất lượng sản phẩm
theo tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh thực phẩm.
HTX chuyên ngành thủy sản
-Thành viên: các hộ, chủ trang trại có mặt nước, có khả năng cải tạo
đất trũng thành mặt nước nuôi thủy sản, các khách hàng mua bán ổn định
- Sản phẩm: các sản phẩm thủy sản có giá trị cao ở trong và ngoài
nước.
- Quy mô HTX: Không giới về địa giới hành chính, sản xuất theo diện
tích mặt nước có khả năng liên kết hệ thống cấp thoát nước.
- Hình thức tổ chức kinh doanh: HTX thuê mặt nước và sử dụng mặt
nước của thành viên, thành viên được tiền thuê và tiền công lao động; HTX
thuê ruộng trũng để chuyển đổi cơ cấu cây - con.
- Vốn: vốn góp, vốn vay, vốn của chương trình khuyến ngư.
- Công nghệ: giống mới, kỹ thuật nuôi trồng tiên tiến.
HTX dịch vụ kinh doanh tổng hợp
- Thành viên: dân cư, các pháp nhân trên địa bàn, khách hàng ổn định.
- Sản phẩm, dịch vụ: theo nhu cầu của thành viên và nhu cầu thị trường.
- Quy mô HTX: không giới hạn về địa giới hành chính, có thể là một xã
hoặc một vùng.
- Hình thức tổ chức kinh doanh: HTX làm dịch vụ hỗ trợ thành viên sản
xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu đời sống.
- Vốn: vốn góp của thành viên, vay, vốn ứng trước của thành viên, vốn
ứng trước của các đơn vị bao tiêu sản phẩm.
- Công nghệ: công nghệ tiên tiến ở một số khâu, công nghệ sử dụng
nhiều lao động để làm dịch vụ như bán hàng, sửa chữa, tư vấn, hướng dẫn kỹ
thuật, sử dụng sản phẩm…


85


Đặc điểm của HTX dịch vụ kinh doanh tổng hợp là kinh doanh nhiều
ngành nghề, lĩnh vực lấy lợi ích của ngành có lợi nhuận cao hỗ trợ ngành
khác.
3.2.4.3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức quản lý và công tác
cán bộ HTX nông nghiệp
Hiện nay, tổ chức bộ máy và công tác cán bộ trong các HTX NN là một
vấn đề nổi cộm không chỉ riêng với huyện Gia Bình cần phải được xem xét,
giải quyết thấu đáo. Nhiều HTX NN vẫn còn rất lúng túng trong việc sắp xếp
đội ngũ cán bộ, cán bộ đã gắn bó lâu năm với HTX thì lại hạn chế về chuyên
môn, trình độ, hạn chế trong cách tiếp cận với cơ chế thị trường còn đội ngũ
nguồn nhân lực có trình độ được đào tạo bài bản, mạnh dạn trong cách tiếp cận
với cơ chế thị trường lại không mặn mà làm việc trong các HTX NN dẫn
đến cán bộ ở các HTX NN vừa yếu vừa thiếu do vậy hiệu quả hoạt động của
các HTX NN là rất thấp. Chính vì vậy để giải quyết vấn đề trên cần thực hiện
các giải pháp sau:
Quy hoạch phát triển cán bộ HTX NN: Trước hết phải xây dựng
quy hoạch cán bộ lấy đó làm cơ sở thực hiện công tác cán bộ HTXNN
trong những năm tới, hoàn thiện cơ chế tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, thu
hút và sử dụng đội ngũ cán bộ HTX NN.
HTX NN là tổ chức được tự chủ trong mọi hoạt động của mình theo
quy định của pháp luật, trong đó có công tác cán bộ. Chính vì vậy, rất cần
có sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành trong việc định hướng chiến
lước phát triển nguồn nhân lực cho các HTX NN nhưng cũng cần có sự
độc lập tương đối, quyền tự chủ trong việc bầu chọn của xã viên với những
người thực sự có năng lực, tinh thần và trách nhiệm với HTX.
Sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp các ngành và trực tiếp là sự chỉ
đạo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện Gia Bình phối kết



86

hợp với Liên minh HTX Tỉnh đối với công tác cán bộ của các HTX NN được
thể hiện thông qua các hình thức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ
chủ chốt, tuyên truyền, giáo dục nâng cao dân trí nói chung và trình độ văn
hoá, nhận thức của cán bộ HTX NN nói riêng; hỗ trợ tài chính cho các đơn vị
và tổ chức đào tạo cho công tác cán bộ HTX NN, phối hợp xây dựng quy
hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng…cán bộ HTX NN trong những
năm tới. Coi trọng công tác đào tạo, bồi bưỡng cán bộ HTXNN.
Cần phải có sự phân công rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm trong
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX NN giữa các đơn vị liên quan để các bên chủ
động bố trí, triển khai các chương trình kế hoạch đào tạo cụ thể tránh chồng
chéo nhau gây ra lãng phí về tài chính và hiệu quả thu về không cao.
Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh cần có sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời
thể hiện bằng những cơ chế chính sách thông thoáng về vốn, về đất đai, về
con người… để tạo điều kiện khuyến khích cán bộ HTX NN và bà con thành
viên thực sự tâm huyết với HTX.
Đối với Liên minh HTX của tỉnh kết hợp với nhau để triển khai thực
hiện các quan điểm chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh để mở những lớp tập huấn
ngắn hạn, dài hạn cho từng đối tượng: Giám đốc HTX NN, Trưởng ban kiểm
soát, Kế toán trưởng…để bổ sung cho họ những thông tin kiến thức mới về quản
lý kinh tế, kinh tế thị trường… phục vụ cho quá trình quản lý điều hành hoạt
động của HTX NN được tốt hơn.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX NN phải được thực hiện
theo phương châm thường xuyên, liên tục, kết hợp giữa đào tạo với bồi
dưỡng, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ chủ chốt của HTX NN. Đa dạng
hoá các hình thức, lựa chọn địa điểm đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu
và điều kiện thực tế của HTX NN và người học.
Do đặc thù của Tỉnh là một trong những tỉnh có nguồn thu tương đối
dồi dào, tiềm lực kinh tế từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh lớn chính vì



87

vậy Tỉnh nên hỗ trợ 80% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX NN. Bởi
trên thực tế, kinh tế tập thể và đặc biệt là hệ thống các HTX NN là tổ chức
của tầng lớp dân cư đông đảo nhất của tỉnh nhưng hiệu quả kinh tế đạt đuợc là
không cao, nếu xét về giá trị đóng góp vào giá trị tổng sản phẩm vào cơ cấu
chung của tỉnh là rất thấp nhưng nếu xét về khiá cạnh xã hội mà HTXNN
mang lại là rất lớn, thông qua hệ thống HTX NN đã phần nào giải quyết được
công ăn việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết an ninh lương thực
quốc gia và đặc biệt là ổn định tình hình an ninh trật tự xã hội ở địa phương.
Chính vì vậy, Tỉnh cần phải thực sự đầu tư hơn nữa cho công tác đạo tào, bồi
dưỡng cho cán bộ các HTX NN để hệ thống các HTX NN trong Tỉnh ngày
một lớn mạnh và tương xứng với quy mô của nó và ngang tầm với các thành
phần kinh tế khác trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2.4.4. Thúc đẩy kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa tập trung quy mô lớn, tạo điều kiện hình thành các HTX chuyên
ngành trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản.
Kinh tế hộ, kinh tế trang trại gia đình phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa thì nhu cầu nhiều mặt hàng tăng lên như: giống cây, con; vật tư,
thiết bị máy móc; công nghệ chế biến bảo quản; vốn đầu tư; vận chuyển, bán
hàng; thông tin kinh tế, thị trường tiêu thụ sản phẩm,… Những vấn đề này sẽ
tạo môi trường, điều kiện cho HTX NN phát triển phong phú đa dạng. Loại
hình và quy mô dịch vụ của HTX NN cũng sẽ phát triển tạo ra giá trị dịch vụ
của HTX NN tăng hơn.
Xuất phát từ đặc thù của huyện Gia Bình, kinh tế hộ và trang trại được
phát triển theo hướng: phát triển đa dạng hóa các loại hình kinh doanh theo
hướng tập trung hóa, chuyên môn hóa. Trọng tâm là phát triển chăn nuôi gia
súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản, VAC kết hợp, tạo ra sản phẩm hàng hóa với

chất lượng và giá trị kinh tế cao.Để phát triển kinh tế hộ và trang trại ở Gia
Bình cần thực hiện các biện pháp sau:


88

Hoàn thiện qui hoạch đất đai: Các xã, thị trấn cần rà soát lại qui hoạch
đất đai,xây dựng bổ sung quy hoạch đất, theo hướng hình thành các vùng sản
xuất nông sản hàng hóa tập trung như: vùng rau, vùng hoa, vùng lúa, vùng
chăn nuôi lợn, vùng chăn nuôi gia cầm, vùng nuôi thả cá…trên cơ sở quy
hoạch các địa phương tuyên truyền, vận động nông dân tiến hành đổi ruộng,
chuyển đổi, chuyển nhượng ruộng đất cho nhau, phù hợp với năng lực sản
xuất của từng hộ theo vùng đã quy hoạch, gắn với việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Cần có sự hỗ trợ nguồn vốn ngân sách cho việc phát triển kinh tế hộ và
trang trại: Vốn ngân sách hỗ trợ tập trung vào xây dựng các công trình hạ tầng
như thủy lợi, giao thông, điện…các công trình này được Nhà nước đầu tư là
chủ yếu, tùy từng trường hợp có thể áp dụng phương châm Nhà nước và dân
cùng làm.
Các tổ chức tín dụng cần thực hiện cơ chế cho vay theo dự án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, thời hạn cho vay phù hợp theo chu kỳ sản xuất
kinh doanh của từng loại cây trồng, vật nuôi.
Nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh và trình độ khoa học kỹ
thuật cho chủ hộ và chủ trang trại: Đào tạo bằng nhiều hình thức (mở lớp tại
địa phương, tham quan, chuyển giao kỹ thuật..) với sự phối hợp của các cơ sở
chuyên ngành đào tạo ở trung ương và địa phương của các tổ chức quần
chúng và tổ chức khuyến nông. Trong đó tổ chức khuyến nông có vai trò quan
trọng trong việc bồi dưỡng kiến thức về các nội dung: kiến thức quản lý kinh
doanh, thông tin về kinh tế thị trường, các biện pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm, các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, kiến thức về xây dựng nông thôn và

bảo vệ môi trường sinh thái…tham quan học hỏi các mô hình sản xuất và các
hộ làm ăn giỏi.
Các công ty thuỷ nông, Trung tâm khuyến nông, Chi cục Bảo vệ thực vật,
Chi cục Thú y giúp các HTX bồi dưỡng, tập huấn kỹ thuật và hướng dẫn HTX


×