Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP dạy từ ĐỒNG âm, từ NHIỀU NGHĨA, PHÂN BIỆT từ ĐỒNG âm với từ NHIỀU NGHĨA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.79 KB, 26 trang )

SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

A. Đặt vấn đề
I. Lời nói đầu :
Không biết mọi ngời có cảm giác thế nào khi đợc nghe, đợc
xem những ngời nớc ngoài nói, dặc biệt là hát tiếng Việt. Riêng đối
với tôi mỗi khi đợc thấy ai đó là ngời ngoại quốc nói "sõi"hoặc hát
đợc những bài hát tiếng Việt, một cảm xúc thán phục xen lẫn xúc
động và niềm tự hào về tiếng Việt lại trào dâng trong lòng. Trong
thời kỳ đổi mới và hội nhập hiện nay, Việt Nam chúng ta đang mở
rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới,
nhiều ngời nớc ngoài biết đến Việt Nam,biết nói,hát, giao tiếp
bằng tiếng Việt cũng là điều bình thờng . Nhng sự thán phục của
tôi đối với họ là bởi một lẽ đi sâu vào ngôn ngữ tiếng Việt của
chúng ta thực sự có nhiều khía cạnh khó, đôi khi chính chúng ta
cũng còn có sự nhầm lẫn. Một trong những nội dung khó của tiếng
Việt là phần nghĩa của từ.
Trong chơng trình môn Tiếng Việt lớp 5, mảng nội dung
nghĩa của từ đợc tập trung biên soạn có hệ thống trong phân môn
luyện từ và câu. Nhiều năm liền trong quá trình dạy học, tôi thờng
nhận thấy các em học sinh dễ dàng tìm đợc các từ trái nghĩa, việc
tìm các từ cùng nghĩa, gần nghĩa cũng không mấy vất vả, tuy
nhiên khi học xong từ nhiều nghĩa và từ đồng âm thì các em bắt
đầu có sự nhầm lẫn và khả năng phân biệt các từ đồng âm với từ
nhiều nghĩa của học sinh không đợc nh mong đợi của cô giáo.,kể
cả một số học sinh khá, giỏi đôi khi cũng làm thiếu chính xác. Trăn
trở về vấn đề này, qua những năm dạy lớp 5 tôi, đã rút ra một số
kinh nghiệm nhỏ về cách dạy từ đồng âm , từ nhiều nghĩa , phân


biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Sau đây tôi xin đợc chia sẻ
những kinh nghiệm nhỏ ấy qua bài viết:"Một số biện pháp dạy từ
đồng âm , từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với từ
nhiều nghĩa".
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:

1. Thực trạng.
1
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

a) Trờng Tiểu học TT Thống Nhất: là một trờng Tiểu học
đạt chuẩn quốc gia mức độ II đầu tiên của huyện Yên Định, luôn
đợc xếp ở tốp đầu của huyện về chất lợng giáo dục và các phong
trào hoat động . Hiện nay, nhà trờng vẫn đang duy trì và phát
triển hơn nữa các tiêu chí của trờng chuẩn quốc gia mức độ II.
Năm học 2010 - 2011 nhà trờng tổ chức dạy học văn hoá song
song với tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các câu lạc bộ năng
khiếu,chú trọng nâng cao chất lợng mũi nhọn và đại trà. đẩy mạnh
giáo dục toàn diện cho học sinh.
Đối với môn tiếng Việt, ngoài các tiết dạy học chính khoá, nhà trờng còn bố trí cho học sinh đợc học thêm 4 tiết /tuần.. Việc thực
hiện kế hoạch dạy thêm 4 tiết/tuần đợc các tổ , khối và giáo viên

chủ nhiệm các lớp cụ thể hoá nội dung dạy học cho các phân môn
của Tiếng Việt. Đối với lớp 5, giáo viên dành 1 tiết cho tập đọc, 1 tiết
cho luyện từ và câu, 1 tiết cho tập làm văn, 1 tiết cho luyện viết,
và trong tuần những học sinh mũi nhọn cũng đợc học bồi dỡng 2
buổi(1 buổi học toán, một buổi học tiếng Việt). Nh vậy, học sinh
có điều kiện thực hành thêm các bài tập và củng cố kiến thức về
tiếng Việt.
b) Nội dung dạy từ đồng âm và từ nhiều nghĩa ở lớp 5:
*Từ đồng âm: Đợc dạy trong 2 tiết ở tuần 5 và tuần 6.
Ơ tuần 5 các em đợc học khái niệm về từ đồng âm. Các bài tập về
từ đồng âm chủ yếu giúp học sinh phân biệt nghĩa các từ đồng
âm, đặt câu phân biệt các từ đồng âm. Tuần 6, các em đợc học
cách dùng từ đồng âm để chơi chữ , bài tập thực hành ở phần
này chủ yếu là tìm các từ đồng âm chơi chữ và đặt câu với từ
đồng âm.
*.Từ nhiều nghĩa: đợc dạy trong 3 tiết ở tuần 7 và tuần 8
Tiết 1 của tuần 7 các em đợc học khái niệm về từ nhiều nghĩa. Các
bài tập thực hành chủ yếu là phân biệt các từ mang nghĩa gốc và
các từ mang nghĩa chuyển.Hai tiết còn lại học sinh đợc luyện tập
về từ nhiều nghĩa với các dạng bài tập nh giới thiệu nghĩa của một
2
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với

từ nhiều nghĩa

từ và yêu cầu học sinh tìm hoạt động đúng với nghĩa cho trớc,
đặt câu phân biệt nghĩa chuyển, nghĩa gốc, nêu nét nghĩa
khác nhau của một từ. Duy nhất có 1 bài tập (bài 1 trang 82- TV5
tập 1) có dạng phân biệt, nhận diện từ đồng âm và từ nhiều
nghĩa. Nh vậy số lợng bài tập thực hành giúp học sinh phân biệt từ
đồng âm và từ nhiều nghĩa còn ít, trong khi đó khả năng t duy
trừu tợng của các em còn hạn chế.
c) Việc dạy và học từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt
từ đồng âm và từ nhiều nghĩa của học sinh .
*. Về dạy từ đồng âm và từ nhiều nghĩa của giáo viên:
Theo các trình tự nội dung đợc biện soạn trong sách giáo khoa và
trình tự dạy học luyện từ và câu, nhìn chung các đồng chí giáo
viên lớp 5 đều làm đúng vai trò là ngời hớng dẫn, tổ chức cho học
sinh nắm kiến thức về hai nội dung từ đồng âm và từ nhiều
nghĩa. Tuy nhiên do thời lợng 1 tiết có hạn, nên giáo viên cha lồng
ghép liên hệ phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong các
bài học đợc. Do đó ,sau các bài học về từ đồng âm, từ nhiều
nghĩa học sinh chỉ nắm đợc kiến thức về nội dung học trên một
cách tách bạch, đôi khi trong giảng dạy các nội dung này, giáo viên
còn có lúc bí từ khi lấy thêm một số ví dụ cụ thể ngoài SGK để
giúp học sinh phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.

*.Về học từ đồng âm, t nhiều nghĩa của học sinh.
Một thực tế cho thấy khi học và làm bài tập về từ đồng âm học
sinh tiếp thu và làm bài nhanh hơn khi học và làm bài tập về từ
nhiều nghĩa, có lẽ bởi từ nhiều nghĩa trừu tợng hơn. Đặc biệt, khi
cho học sinh phân biệt và tìm các từ có quan hệ đồng âm, các từ
có quan hệ nhiều nghĩa với nhau trong một số văn cảnh thì đa số

học sinh lúng túng và làm bài cha đạt yêu cầu. Lúc đầu, khi đang
còn dạy tách bạch từng bài về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa tôi thấy
phần lớn các em làm bài trong vở bài tập tơng đối đạt yêu cầu . Nh3
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

ng đến các tiết luyện tập sau, các em đã có sự nhầm lẫn Để kiểm
tra khả năng phân biệt chính xác từ đồng âm , từ nhiều nghĩa tôi
đã cho học sinh lớp 5C ( năm học 2009-2010) làm bài tập 1(trang 82
sgk TV5- tập 1).
Đề bài: Trong các từ in đậm sau đây, những từ nào là từ đồng
âm, những từ nào là từ nhiều nghĩa?
a) chín
- Lúa ngoài đồng đã chín vàng.
- Tổ em có chín học sinh.
- Nghĩ cho chín rồi hãy nói.
b) đờng.
- Bát chè này nhiều đờng nên rất ngọt.
- Các chú công nhân đang chữa đờng dây điện thoại.
- Ngoài đờng,mọi ngời đang đi lại nhộn nhịp.
c) vạt.
- Những vạt nơng màu mật.

Lúa chín ngập lòng thung.
( Nguyễn Đình Anh)
- Chú T lấy dao vạt nhọn đầu chiếc gậy tre.
- Những ngời Giáy, ngời Dao
Đi tìm măng, hái nấm.
Vạt áo chàm thấp thoáng
Nhuộm xanh cả nắng chiều
( Nguyễn Đình Anh)
2. Kết quả :
Sau khi thu bài chấm bài, kết quả là học sinh làm bài tập trên đợc
tổng hợp nh sau.
4
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

Tổng số
học sinh

Điểm 9,
10

Điểm 7,8


Điểm 5,6

Điểm dới 5

28

1 = 3,5%

7 = 25%

12 = 43%

8=
28,5%

Nếu học sinh trả lời đúng mỗi ý a, b, c đợc 3 điểm, trình bầy
khoa học sạch đẹp cho 1 điểm.
Qua bài kiểm tra, tôi nhận thấy,số học sinh cha làm đúng 2/3 ý
của bài còn tới 8 em, nh vậy việc phân biệt từ đồng âm và từ
nhiều nghĩa của những học sinh này còn yếu. Trăn trở với kết quả
trên tôi đã nghiên cứu, học hỏi và tự rút kinh nghiệm cho việc dạy
học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa và mạnh dạn ứng
dụng trong giảng dạy năm học 2010 2011
B. giải quyết vấn đề
I .các giải pháp thực hiện

1.Nắm vững kiến thức về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, phơng
pháp dạy từ đồng âm , từ nhiều nghĩa .
2.Tìm các căn cứ để giúp học sinh nhận diện, phân biệt từ đồng

âm và từ nhiều nghĩa.
3.Tổ chức dạy học trên lớp có sự lồng ghép , gợi mở các kiến thức.
4.Tập hợp một số dạng bài tập về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa,
phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa để có t liệu dạy học.
5.Tự tích luỹ một số trờng hợp về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa
trong cuộc sống hàng ngày để có thêm vốn từ trong dạy học.
II.các biện pháp tổ chức thực hiện:

1. Nắm vững kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa và
phơng pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.
a) Nắm vững kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa:
5
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

*.Từ đồng âm : Là những từ giống nhau về âm nhng khác nhau về
nghĩa (theo SGK TV5- tập 1- trang 51)
Đây là kiến thức cô đọng, súc tích nhất dành cho học sinh tiểu
học ghi nhớ,vận dụng khi làm bài tập, thực hành.
Trong chơng trình ngữ văn lớp 7, các em cũng sẽ đợc học về từ
đồng âm. Trên cơ sở kiến thức về từ đồng âm đã học ở cấp I, các
em cũng đợc nắm bắt từ đồng âm là những từ giống nhau về

âm thanh nhng nghĩa khác xa nhau , không liên quan gì với nhau.
Đối với giáo viên tiểu học, cần chú ý thêm từ đồng âm đợc nói tới
trong sách giáo khoa Tiếng việt 5 bao gồm cả từ đồng âm ngẫu
nhiên (nghĩa là có 2 hay hơn 2 từ có hình thức ngữ âm ngẫu
nhiên giống nhau, trùng nhau nhng giữa chúng không có mối quan
hệ nào, chúng vốn là những từ hoàn toàn khác nhau )nh trờng hợp
câu trong "câu cá", và câu trong "đoạn văn có 5 câu"và từ
đồng âm chuyển loại (nghĩa là các từ giống nhau về hình thức
ngữ âm nhng khác nhau về nghĩa, đây là kết quả của hoạt động
chuyển hoá từ loại của từ).
-VD: a) + cuốc,đá (danh từ)
cái
cuốc, hòn đá
+ cuốc ,đá (động từ)
cuốc
đất, đá bóng
b)
+
thịt
(danh
từ)
miếng thịt
+ thịt (động từ)
thịt
con gà
Trong giao tiếp cần chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu
sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nớc đôi do hiện tợng đồng
âm.
VD: Đem cá về kho
Câu trên có thể hiểu theo hai cách:

Cách 1: Đem cá về kho cất để dự trữ
Cách 2: Đem cá về để kho lên ăn
6
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

* Từ nhiều nghĩa: là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa
chuyển .Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ
với nhau. ( SGK Tiếng việt 5- Trang 67 )
VD: Từ mắt trong câu quả na mở mắt là nghĩa chuyển.
Đối với giáo viên có thể hiểu : Một từ có thể gọi tên nhiều sự vật
hiện tợng , biểu thị nhiều khái niệm ( khái niệm về sự vật, hiện tợng) trong thực tế khách quan thì từ ấy đợc gọi là từ nhiều nghĩa.
Các nghĩa trong từ nhiều nghĩa có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Muốn hiểu rõ hơn khái niệm về từ nhiều nghĩa ta có thể so sánh
từ nhiều nghĩa với từ một nghĩa. Từ nào là tên gọi của một sự vật,
hiện tợng biểu đạt một khái niệm thì từ ấy chỉ có một nghĩa.
VD: Từ xe đạp chỉ loại xe ngời đi có hai bánh hoặc ba bánh, dùng
sức ngời đạp cho quay bánh
Đó là nghĩa duy nhất thông dụng của từ xe đạp. Vậy, có thể nói
từ xe đạp là từ chỉ có một nghĩa.
Từ nào là tên gọi của nhiều sự vật, hiện tợng , biểu thị nhiều khái
niệm thì từ ấy là từ nhiều nghĩa.

VD: Từ " ăn" có các nghĩa sau đây:
+ ăn cơm: tự cho vào cơ thể thức ăn để nuôi sống cơ thể
+ ăn cới : ăn uống nhân dịp cới
+ Tàu ăn hàng : tiếp nhận hàng để chuyên trở
+ ăn hoa hồng: nhận lấy để hởng
+ ăn con xe: giành về mình phần hơn, phần thắng
+ Da ăn nắng: hấp thụ cho thấm vào, nhim vào.
+ Sơn ăn mặt : làm huỷ hoại dần dần từng phần.
+ ăn ảnh: vẻ đẹp đợc tôn lên (trong ảnh).
+ sông ăn ra biển: lan ra hoặc hớng đến nơi nào đó
+ Đám đất này ăn về xã bên: thuộc về
+ Một đôla ăn mấy đồng tiền Việt Nam : Có thể đổi ngang giá.
Nh vậy từ " ăn" là một từ nhiều nghĩa.
Trong chơng trình môn tập đọc lớp 5 từ trông trong bài ca dao
"đi cấy" là một từ nhiều nghĩa.
7
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

Chơng trình phân môn luyện từ và câu không đề cập tới nghĩa
đen và nghĩa bóng của từ nhiều nghĩa mà đề cập tới nghĩa
chuyển và nghĩa gốc. Nghĩa đen chính là nghĩa gốc của từ còn

đợc gọi là nghĩa trực tiếp, là nghĩa đầu tiên của từ, là cơ sở để
tạo ra các nghĩa khác. Trong từ điển, nghĩa đen dợc nói tới đầu
tiên. Nghĩa bóng cũng chính là nghĩa chuyển, là loại nghĩa đợc
hình thành từ nghĩa đen (hoặc nghĩa chuyển này đợc hình
thành từ nghĩa chuyển khác), có mối liên hê mật thiết với nghĩa
đen. Nghĩa bóng (nghĩa chuyển ) là sản phẩm của hoạt động
chuyển nghĩa của từ theo các phơng thức nh ẩn dụ , hoán dụ
Trong từ điển, nghĩa bóng đợc nói đến sau nghĩa đen.. Nghĩa
bóng ( nghĩa chuyển) cũng mang tính cố định, ổn định , bền
vững, tính xã hội và tính dân tộc nh nghĩa đen.
b. Nắm vững phơng pháp dạy từ đồng âm và từ nhiều
nghĩa.
* Bài học về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là loại bài khái niệm.
Giáo viên tổ chức các hình thức dạy học để giải quyết các bài tập
ở phần nhận xét, giúp học sinh phát hiện các hiện tợng về từ ở các
bài tập, từ đó rút ra đợc những kiến thức về từ đồng âm và từ
nhiều nghĩa.Bớc tiếp theo GV tổng hợp và chốt kiến thức nh nội
dung phần ghi nhớ . Đến đây , nếu là HS khá,giỏi,GV có thể cho các
em lấy ví dụ về hiện tợng đồng âm ,nhiều nghĩa giúp các em
nắm sâu và chắc phần ghi nhớ. Chuyển sang phần luyện tập, giáo
viên tiếp tục tổ chức các hình thức dạy học để giúp học sinh giải
quyết các bài tập phần luyện tập. Sau mỗi bài tập giáo viên lại củng
cố , khắc sâu kiến thức liên quan đến nội dung bài học, liên hệ
thực tế và liên hệ tới các kiến thức đã học của phân môn LTVC nói
riêng và tất cả các môn học nói chung.
Tóm lại khi dạy khái niệm về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, cần
thực hiện theo quy trình các bớc.
- Cho học sinh nhận biết ngữ liệu để phát hiện những dấu hiệu
bản chất của từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
8

Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

- Học sinh rút ra các đặc điểm của từ đồng âm, từ nhiều nghĩa
và nêu định nghĩa.
- Luyện tập để nắm khái niệm trong ngữ liệu mới .
Việc dạy hai bài học trên cũng tuân theo nguyên tắc chung khi dạy
luyện từ và câu và vận dụng các phơng pháp, hình thức dạy học
nh:
- Phơng pháp hỏi đáp
- Hình thức học cá nhân
- Phơng pháp giảng giải
- Thảo luận nhóm .
- Phơng pháp trực quan
- Tổ chức trò chơi.
- Phơng pháp luyện tập thực
hành. v...v...
Ngoài ra giáo viên có thể vận dụng cách liên tởng, liên hệ trong từng
bài tập cụ thể.
VD: Bài tập 2 Tiếng việt 5- trang 67 yêu cầu học sinh tìm một số
ví dụ về sự chuyển nghĩa của các từ: lỡi, miệng, cổ, tay, lng.
Giáo viên gợi ý bằng cách đa ra một số câu hỏi gợi ý có nội dung

liên tởng nh: lỡi của những đồ vật gì có tính sắc, sáng ( học sinh
dễ tìm đợc lỡi dao, lỡi kiếm, lỡi gơm, lỡi lê, lỡi lam , lỡi hái). Các từ
còn lại giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm, trình bày
bằng trò chơi ai nhanh hơn.
* Đối với các tiết dạy luyện tập về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa,
giáo viên chủ yếu thông qua việc tổ chức các hình thức dạy học
để giúp học sinh củng cố, nắm vững kiến thức, nhận diện, đặt
câu, xác định đúng nghĩa
2. Tìm các căn cứ để giúp học sinh nhận diện , phân biệt từ
đồng âm và từ nhiều nghĩa
Quay lại với bài kiểm tra ở phần thực trạng , tôi muốn đề cập
đến một số lỗi HS mắc phải khi phân biệt từ đồng âm và từ
nhiều nghĩa . Đó là :
+ Các em không xác định đợc nghĩa cuả từ trong từng câu.
9
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

+ Không tìm đợc mối quan hệ giữa từ mang nghĩa gốc với từ
mang nghĩa chuyển.
+ Không dựa vào văn cảnh để hiểu nghĩa của từ trong mối quan
hệ với các từ khác của câu.

+ Không thuộc định nghĩa ( tức phần ghi nhớ) của mỗi bài học.
Khi học sinh làm bài xong, tôi hỏi một học sinh có số điểm bài kiểm
tra dới 5 (em Kiên) về nghĩa của từ vạt trong câu :
Chú T lấy dao vạt nhọn đầu chiếc gậy tre nghĩa là gì?
Lúc đầu em im lặng, không trả lời, sau tôi động viên mãi, bảo em
hiểu thế nào cứ nói cho cô nghe thì em trả lời vạt trong câu văn
đó là phần đầu nhọn của con dao.
Tôi không nói nhng thầm nghĩ, em Kiên hiểu sai nghĩa của từ "vạt"
và nội dung ý nghĩa thông báo của câu văn nên trong bài làm của
mình em cho rằng từ vạt trong câu :
Những vạt nơng màu mật
Lúa chín ngập lòng thung
và từ "vạt" trong câu văn trên đều là từ nhiều nghĩa.
Tìm hiểu và nắm đợc một số sai lầm của học sinh nh trên, tôi đã
thử nghiệm một số biện pháp phân biệt từ đồng âm với từ nhiều
nghĩa nh sau:
a) Yêu cầu học sinh thuộc ghi nhớ
Tâm lí học sinh thích làm những bài tập đơn giản, để lộ kiến
thức, ngại học thuộc lòng, ngại viết các đoạn, bài cần yếu tố t duy.
Biết vậy, tôi thờng cho học sinh ngắt ý của phần ghi nhớ cho đọc
nối tiếp, rồi ghép lại cho đọc toàn phần, đọc theo nhóm đôi, có lúc
thi đua xem ai nhanh nhất, ai đọc tốt. Cách làm này tôi đã cho các
em thực hiện ở các tiết học trớc đó (về từ đồng nghĩa, từ trái
nghĩa) do đó dạy đến từ đồng âm, từ nhiều nghĩa các em cứ
sẵn cách tổ chức nh trớc mà thực hiện. Và kết quả có tới 25/28 học
sinh thuộc ghi nhớ một cách trôi chảy tại lớp chỉ còn ba em có thuộc
song còn ấp úng, ngắc ngứ.
10
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất


Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

b) Giúp học sinh hiểu đúng nghĩa của các từ phát âm
giống nhau
Điều đặc biệt của từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là phát âm
giống nhau,( nói ,đọc giống nhau, viết cũng giống nhau). Ta thấy rõ
ràng là đờng(1) trong đờng rất ngọt, "đờng"(2) trong "đờng
dây điện thoại" và đờng(3) trong ngoài đờng xe cộ đi lại nhộn
nhịp đều phát âm, viết giống nhau. Vậy mà đờng (1) với đờng (2) và đờng (1 ) với "đòng" (3) lại có quan hệ đồng âm ,
còn " đờng" (2) với "đờng" (3 ) lại có quan hệ nhiều nghĩa .
Để có đợc kết luận trên đây, trớc hết học sinh phải hiểu rõ
nghĩa của các từ đờng (1), đờng(2), đờng (3) là gì?
Đờng (1) : ( đờng rất ngọt): chỉ một chất có vị ngọt.
Đờng (2) :( đờng dây điện thoại )chỉ dây dẫn,truyền điện thoại
phục vụ cho việc thông tin liên lạc.
Đờng (3) :( ngoài đờng, xe cộ đi lại nhộn nhịp) chỉ lối đi cho các
phơng tiện, ngời, động vật.
Để có thể giải nghĩa chính xác các từ "đờng" nh trên, các em phải
có vốn từ phong phú, có vốn sống. Vì vậy, trong dạy học tất cả các
môn, giáo viên luôn chú trọng trau
dồi, tích lũy vốn từ cho học sinh, nhắc học sinh có ý thức tích lũy
cho mình vốn sống và yêu cầu mỗi học sinh phải có đợc một cuốn
từ điển tiếng Việt,biết cách tra từ điển tiếng Việt đồng thời nắm

đợc một số biện pháp giải nghĩa từ.
Tiếp đó học sinh căn cứ vào định nghĩa, khái niệm về từ đồng
âm, từ nhiều nghĩa để xác định mối quan hệ giữa các từ "đờng".
Xét nghĩa của 3 từ "đờng" trên ta thấy:
Từ (đờng(1) và từ đờng (2) có nghĩa hoàn toàn khác nhau không
liên quan đến nhau- kết luận: hai từ đờng này có quan hệ đồng
âm. Tơng tự nh trên từ"đờng"(2) và từ 'đờng" (3) cũng có mối
quan hệ đồng âm.
11
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

Từ đờng (2) và từ đờng (3) có mối quan hệ mật thiết về nghĩa.
Trên cơ sở của từ "đờng" (3)- chỉ lối đi, ta suy ra nghĩa của từ "đờng'"(2) (truyền đi) theo vệt dài (dây dẫn). Nh vậy từ "đờng" (3)
là nghĩa gốc, còn từ "đờng" (2) là nghĩa chuyển kết luận: từ 'đờng' (2) và từ 'đờng' (3) có quan hệ nhiều nghĩa với nhau.
c)Dựa vào yếu tố từ loại cũng có thể giúp học sinh phân biệt
đợc từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
Nếu học sinh đã hiểu đúng nghĩa của từ, thuộc đợc ghi nhớ thì
không cần thiết phải dùng đến cách dựa vào yếu tố từ loại. Tuy
nhiên đối với một số học sinh trung bình và yếu giáo viên có thể
giúp học sinh dựa vào từ loại để phân biệt Cụ thể :
- Nếu trong thực tế đời sống hàng ngày học sinh có thể bắt gặp

hiện tợng một từ nào đó phát âm gần nhau nhng xét về từ loại
khác nhau thì kết luận ngay đó là hiện tợng đồng âm. Chẳng hạn
khi chơi đùa học sinh hò reo đồng thanh để cổ vũ cho một học
sinh đợc mệnh danh là cụ cố vì em này nhỏ , yếu :
"Cố lên cụ cốơi!"
Cố thứ nhất là tính từ, cố thứ 2 là danh từ.
đây là hiện tợng
đồng âm dễ nhận diện.
- Trong trờng hợp những từ phát âm giống nhau nhng cùng từ loại
(cùng loại danh từ, động từ, tính từ) thì phải vận dụng biện pháp
giải nghĩa từ trong văn cảnh đồng thời xét xem các từ đó có mối
quan hệ về nghĩa hay không để tránh nhầm lẫn giữa từ đồng
âm với từ nhiều nghĩa hoặc quan hệ đồng nghĩa nếu có . Trong
trờng hợp này thông thờng ta dựa vào ngữ cảnh để nhận biết
nghĩa của từ đồng âm, nói cách khác là dựa vào các từ cùng đi với
nó trong câu .Ngữ cảnh có tác dụng hiện thực hóa nghĩa của từ và
giúp con ngời sử dụng ngôn ngữ tránh sự nhầm lẫn.
VD: - đồng tiền cánh đồng
- Vạc dầu - con vạc
- Con cò cò súng
- Xe đạp con xe(quân cờ).
12
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:


một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

Xét câu văn sau:"Hôm nay tôi đánh rơi mời nghìn đồng ngay
đoạn cánh đồng làng."
Ta nhận thấy , cả 2 từ "đồng" trong câu văn trên đều là danh từ
nên phải xét nghĩa của chúng trong mối quan hệ với các từ xung
quanh . Các từ trong câu có mối quan hệ vơí từ "đồng" thứ nhất
gồm đánh rơi, mời nghìn. Nếu chỉ dừng lại ở "đánh rơi 10
nghìn đồng" thì ngời đọc cha rõ mời nghìn đồng tiền Việt Nam
hay tiền nớc nào và cha xác định rõ giá trị số tiền đánh rơi . Có từ
"đồng ngay sau cụm từ "đánh rơi mời nghìn đồng"thì ta hiểu rõ
số tiền đánh rơi ở đây là tiền Việt và xác định đợc giá trị của
nó.Vậy từ "đồng" thứ nhất là đơn vị tiền Việt nam, từ "đồng" thứ
2 nằm trong mối quan hệ với từ" qua', "cánh", "làng'."Đồng" trong
cánh đồnglà khoảng đất rộng bằng phẳng trồng lúa hoạc hoa
màu. Hai từ "đồng" trên không có quan hệ với nhau về nghĩa .Kết
luận "đồng" ở đây là các từ đồng âm .
Hiện tợng đồng âm cùng từ loại nh trên học sinh rất dễ nhầm lẫn
với từ nhiều nghĩa.Trong quá trình dạy học , tôi gặp phần lớn các từ
nhiều nghĩa đều có cùng từ loại .Ví dụ từ "đi" trong các trờng hợp
sau đều là động từ :

đi bộ
đi:

đi chơi
đi ngủ
đi máy bay


Vì vậy khi gặp những từ có cùng vỏ âm thanh giống nhau thì
học sinh không đợc vội vàng phán quyết ngay hiện tợng đồng âm
hay nhiều nghĩa mà phải suy nghĩ thật kĩ,giải nghĩa chính xác
các từ đó trong văn cảnh, tìm ra điểm khác nhau hoàn toàn hay
13
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

giữa chúng có sự liên hệ với nhau về nghĩa. Trong các bài tập bồi dỡng học sinh giỏi,có một số trờng hợp giống nhau về âm thanh nhng
khó phân biệt hiện tợng đồng âm hay nhiều nghĩa.
VD: Các từ trong mỗi nhóm dới đây có quan hệ nh thế nào?
a) Đánh cờ, đánh giặc, đánh trống.
b) Trong veo, trong vắt, trong xanh,
c) Thi đậu , xôi đậu, chim đậu cành.
(Đề thi HSG khối 5- trờng TH Yên Phú)
Căn cứ vào từ loại thì các từ "đậu"ở nhóm c) không cùng từ
loại ."Đậu" trong thi đậu là tính từ (đỗ,trúng tuyển) "đậu trong
xôi đậu là danh từ (gạo nếp trộn với đậu ngâm muối để ráo rồi
đồ lên), "đậu" trong "chim đậu trên cành" là động từ (nghĩa là
tạm dừng lại).Nghĩa của các từ "đậu" hoàn toàn khác nhau .Kết luận
"'đậu" ở nhóm c) có quan hệ đồng âm .
Ơ nhóm a), các từ 'đánh" đều là động từ nhng xét về nghĩa các

từ "đánh cờ'"(một trò chơi), "đánh giặc'"( chiến đấu với kẻ thù bằng
nhiều cách) và "đánh trống'"(dùng đùi hoăc tay đánh vào mặt trống
cho phát ra âm thanh) thì nghĩa của chúng có liên quan với nhau ,
đều tác động đến một sự vật khác , làm cho sự vật đó có sự thay
đổi .Kết luận các từ đánh ở nhóm a) có quan hệ nhiều nghĩa .
Tuy nhiên các từ "trong" ở nhóm b) cũng là các từ có cùng từ loại
( tính từ ). Song chúng lại có quan hệ đồng nghĩa với nhau .
Trong quá trình dạy bồi dỡng học sinh giỏi để giúp học sinh làm
tốt các bài tập nh trên, giáo viên yêu cầu các em luôn nắm chắc
nghĩa của từ và suy xét kĩ lỡng nghĩa của các từ đó,không đợc
bộp chộp ngộ nhận hoặc mới chỉ hiểu nghĩa mang máng
mà đã vội kết luận mối quan hệ giữa các từ đã cho.
d)Dùng sơ đồ.
Đôi khi dạy xong tôi thầm nghĩ không biết cách làm của mình
nh thế này có phi phơng pháp và trái với đặc trng bộ môn hay
không nhng rõ ràng tôi thấy khi tôi dạy theo cách vẽ sơ đồ thì học
14
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

sinh nhớ kiến thức về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa nhiều hơn,
nhanh hơn đặc biệt là những học sinh trung bình và yếu.

Thông thờng khi dạy đến bài tập về từ đồng âm, tôi vừa hớng
dẫn vừa giúp học sinh nhớ lại kiến thức bằng việc vẽ hai hình tròn
ngang nhau nhng rời nhau nh
sau:

Khi ấy HS hiểu rằng mỗi hình tròn biểu thị cho nghĩa của một từ
và các nghĩa ấy hoàn toàn khác nhau ,không liên quan gì đến
nhau,không có mối quan hệ gì . VD : 'Bức tranh' và 'tranh giành' .
Còn khi hớng dẫn học sinh các bài tập về từ nhiều nghĩa tôi cũng
vừa hớng dẫn vừa giúp học sinh nhớ lại kiến thức bằng cách vẽ hai
hình tròn nhng hai hình tròn lại có chỗ giao thoa với nhau nh sau:

Khi ấy, học sinh học sinh hiểu rằng chỗ giao thoa giữa hai hình
tròn là biểu thị mối quan hệ với nhau về nghĩa, phần không giao
thoa giúp các em hiểu giữa các từ ấy có những điểm không hoàn
toàn giống nhau về nghĩa.
VD:
Mùa xuân(1) là tết trồng cây
15
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa


Làm cho đất nớc càng ngày càng
xuân(2).
"xuân' (1) chỉ mùa đầu tiên của một năm, từ tháng giêng đến
tháng 3
"xuân' (2) chỉ tuổi trẻ, sức trẻ. Nghĩa của hai từ 'xuân' trên đây
tuy có những điểm khác nhau nhng chúng lại có mối quan hệ với
nhau là cùng nói tới sự tơi trẻ đầy sức sống và đây chính là phần
giao nhau trên sơ đồ.
Tuy nhiên khi dạy từ đồng âm , từ nhiều nghĩa không phải bài
tập nào giáo viên cũng đa sơ đồ trên ra để dạy mà chỉ trong quá
trình học sinh vận dụng làm bài tập gặp lúng túng về kiến
thức,giáo viên mới đa ra sơ đồ để các em nhanh chóng nhớ lại kiến
thức về khái niệm đã học.
3.Tổ chức dạy trên lớp có sự lồng ghép, gơi mở kiến thức.
Trong chơng trình sách giáo khoa, bài dạy về từ nhiều nghĩa đợc
sắp xếp sau bài dạy về từ đồng âm.Nh vậy, để phòng xa sự
nhầm lẫn giữa từ đồng âm với từ nhiều nghĩa thì ngay ở bài dạy
về từ đồng âm,ngoài ví dụ đúng về các trờng hợp đồng âm giáo
viên có thể đa thêm một số ví dụ về các trờng hợp không phải
đồng âm để các em nhận xét.
Ví dụ :Từ "đi' trong các trờng hợp sau đây có phải hiện tợng đồng
âm hay không?
- Mẹ hay đi bộ vào buổi tối để giảm béo.
- Bố mới đi Hà Nội về.
- Hè này, cả nhà em đi du lịch
- Cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi.
- Anh đi con mã, tôi đi con tốt.
- Thằng bé đã đến tuổi đi học.
Bài tập này giáo viên chỉ yêu cầu học sinh nhận diện từ 'đi' trong
các câu văn trên là hiên tợng đồng âm hay không phải đồng

âm,không yêu cầu các em giải thích gì và sẽ có hai phơng án trả
lời: đồng âm/ không đồng âm.Đến đây giáo viên gợi mở : muốn
16
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

biết từ "đi" trong các câu văn trên có phải là quan hệ đồng âm
hay không,các em về nhà suy nghĩ ,tìm hiểu SGK các tiết luyện từ
và câu sau cô sẽ giúp các em tìm câu giải
đáp.
Để không mất nhiều thời gian tiết học cho nội dung trên, giáo viên
viết sẵn nội dung câu hỏi gợi mở ra bảng phụ và tiến hành sau khi
học sinh rút ra ghi nhớ. Lúc đó, tự các em sẽ có một sự so sánh giữa
các ví dụ về từ đồng âm với ví dụ trên đây, đồng thời, giáo viên
kích thích đợc t duy của học sinh. Trớc khi kết thúc tiết học, giáo
viên cũng không quên nhắc học sinh về nhà tiếp tục suy nghĩ giải
thích về hiện tợng từ "đi" trong các câu văn đã cho.
Trong dạy bài "từ nhiều nghĩa'"giáo viên cũng nên đa thêm một
ví dụ về từ đồng âm để học sinh phân biệt , rèn đợc kĩ năng
nhận diện từ .
Sau phần ghi nhớ của bài học từ nhiều nghĩa giáo viên có thể
lấy thêm một hai trờng hợp về từ nhiều nghĩa, sau đó quay lại lấy

một ví dụ về từ đồng âm cho học sinh nhận định về các từ trong
ví dụ.
VD: từ 'chỉ" trong các trờng hợp sau là từ đồng âm hay nhiều
nghĩa? Vì sao?
Cái kim sợi chỉ chiếu chỉ chỉ đờng một chỉ vàng. ở câu hỏi
này, giáo viên yêu cầu học sinh giải thích lí do lựa chọn để khẳng
định kiến thức và khả năng nhận diện,
phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Sau khi học sinh trả lời
giáo viên chốt lại từ chỉ trong các trờng hợp trên có quan hệ đồng
âm vì nghĩa của từ "chỉ' trong mỗi trờng hợp khác nhau, không có
quan hệ với nhau.
Nội dung trên, giáo viên cũng tiến hành trong khoảng 2-3 phút,
dành thời gian cho các em làm bài tập phần luyện tập. Cuối tiết học
giáo viên nhấn mạnh : Các em cần lu ý phân biệt từ đồng âm và từ
nhiều nghĩa, tránh nhầm lẫn đáng tiếc giữa hai hiện tợng này.
17
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

4. Tập hợp nghiên cứu các bài tập về từ đồng âm và từ nhiều
nghĩa, bài tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa
Dạng 1: Phân biệt nghĩa của các từ

*.Đối với từ đồng âm:
Phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong các cụm từ sau: Cánh
đồng(1) tợng đồng(2) một nghìn đồng(3).
BT này , GV giúp HS hiểu nghĩa của các từ "đồng" ở mỗi trờng
hợp :" đồng'"(1) chỉ khoảng đất rộng , bằng phẳng , dùng để cấy ,
trồng trọt . "Đồng " (2) là kim loại có màu đỏ , dễ dát mỏng và kéo
thành sợi . "Đồng" (3) là đơn vị tiền Việt Nam . Nh vậy
nghĩa của các từ "đồng" khác nhau , chúng là những từ đồng
âm .
*.Đối với từ nhiều nghĩa:
Trong những câu sau câu nào có từ chân mang nghĩa gốc và
câu nào có từ 'chân' mang nghĩa chuyển?
a) Lòng ta vẫn vững nh kiềng ba chân.
b) Bé đau chân.
Với bài tập trên giáo viên yêu cầu học sinh nêu đợc nghĩa của từ
chân trong mỗi câu và xác định nghĩa chuyển, nghĩa
gốc('chân' trong câu a chỉ một bộ phận làm trụ đỡ của cái kiềng
nghĩa chuyển, 'chân' trong câu b một bộ phận của cơ thể đỡ và
di chuyển cơ thể nghĩa gốc).
Dạng 2: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm hoặc từ
nhiều nghĩa.
*.Đối với từ đồng âm.:
Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm : bàn, cờ, nớc.
O bài tập này giáo viên hớng dẫn học sinh với mỗi từ các em cần
đặt ít nhất là hai câu, các từ đó có quan hệ đồng âm với nhau.
VD: Bàn :- Cả nhà ngồi vào bàn để ăn cơm.
- Bố mẹ em cũng đang bàn chuyện cới vợ cho anh trai.
*Đối với từ nhiều nghĩa:
Đặt câu để phân biệt nghĩa của từ đứng
18

Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

Đứng : Nghĩa 1: ở t thế chân thẳng, chân đặt trên mặt nền.
Nghĩa 2: Ngừng chuyển động.
Giáo viên có thể gợi ý nghĩa 1 nói tới một t thế của ngời hoặc
động vật. Nghĩa 2 nói tới trạng thái của một đồ vật hiện tợng,
dựa vào gợi ý đó học sinh có thể đặt câu:
Nghĩa 1: Chúng em đang đứng nghiêm trang chào cờ.
Nghĩa 2: Kim đồng hồ đứng lại.
Trời đứng gió
Dạng 3: Phân biệt quan hệ đồng âm, quan hệ nhiều
nghĩa.
VD: Trong các từ im đậm dới đây, những từ nào có quan hệ
đồng âm, những từ nào có quan hệ nhiều nghĩa với nhau?
Vàng: - Giá vàng ở nớc ta tăng đột biến
- Tấm lòng vàng.
- Ông tôi mua một bộ vàng lới để chuẩn bị cho vụ đánh
bắt hải sản.
Ơ bài tập này giáo viên hớng dẫn học sinh hiểu nghĩa của các từ
vàng , rồi xác định mối quan hệ giữa chúng dựa vào các căn cứ
nh mục (II .2).

Đáp án: Từ vàng ở câu 1,2 có quan hệ nhiều nghĩa, từ 'vàng' ở
câu 3 có quan hệ đồng âm với từ vàng ở câu 1 và 2.
Dạng 4: Nối từ hoặc cụm từ với nghĩa đã cho.
*Đối với từ đồng âm:
Ví dụ: Nối các cụm từ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B.
A.
B
1. Sao trên trời có khi tỏ khi
a.Chép lại hoặc tạo ra văn bản
mờ.
khác theo đúng bản chính.
2. Sao lá đơn này thành ba
b.Tẩm một chất nào đó rồi sấy
bản.
khô
3. Sao tẩm chè.
c.Nêu thắc mắc không biết rõ
4. Sao ngồi lâu thế?
nguyên nhân.
5. Đồng lúa mợt mà sao.
d.Nhấn mạnh mức độ làm ngạc
19
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:


một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

nhiên, thán phục
e.Các thiên thể trong vũ trụ.
Đáp án: 1 e, 2 a, 3 b, 4 c, 5 d.
* Đối với từ nhiều nghĩa:
Ví dụ: Tìm ở cột B lời giải nghĩa thích hợp cho từ chạy trong mỗi
câu ở cột A.
A
B
1. Bé chạy lon ton trên sân
a.Hoạt động của máy móc.
2. Tàu chạy băng băng trên đ- b.Khẩn trơng tránh những điều
ờng ray.
không may sắp xảy đến.
3. Đồng hồ chạy đúng giờ
c. Sự di chuyển nhanh của ph4. Dân làng khẩn trơng chạy
ơng tiện giao thông

d. Sự di chuyển nhanh bằng
chân.
Đáp án: 1 d, 2 c, 3 a, 4 b
Đối với những bài tập trên, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo
luận để nối những cụm từ hoặc câu với nghĩa thích hợp ở những
trờng hợp dễ nhận thấy trớc. Trờng hợp khó còn lại nếu học sinh cha
hiểu nghĩa các em có thể vận dụng cả phơng pháp loại trừ.
Ơ cả từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều có mặt cả bốn dạng bài
tập trên. Bên cạnh đó, mỗi nội dung lại có một số dạng bài tập riêng:
* Đối với từ đồng âm : Có dạng bài tập đố vui:

Trùng trục nh con chó thui
Chín mặt, chín mũi, chín đuôI, chín đầu
(Là con gì?)
Hoặc dạng bài tập chỉ ra những từ đồng âm đợc dùng để chơi
chữ trong các câu sau:
a, Bác bác trứng, tôi tôi vôi.
b, Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa.

20
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

Với bài tập này ngoài việc chỉ ra các từ đồng âm, đối với học sinh
khá giỏi, giáo viên nên yêu cầu các em nêu cách hiều của mình về
các câu trên.
* Đối với từ nhiều nghĩa: Có dạng bài tập thay thế từ:
Tìm từ có thể thay thế từ mũi trong các cụm từ sau:
- Mũi thuyền.
- Mũi súng
- Mũi đất
- Mũi quân bên trái đang thừa thắng xốc tới.
- Tiêm ba mũi.

5. Tự tích luỹ một số trờng hợp về từ đồng âm, từ nhiều
nghĩa trong cuộc sống hàng ngày để có thêm vốn từ trong
giảng dạy.
* Đối với từ đồng âm:
a. bạc:
- Cái nhẫn bằng bạc
- Đồng bạc trắng hoa xoè.
- Cờ bạc là bác thằng bần.
- Ông Ba tóc đã bạc.
- Đừng xanh nh lá, bạc nh vôi.
- Cái quạt máy này phải thay bạc.
b. đàn
- Cây đàn ghi ta.
- Vừa đàn vừa hát.
- Lập đàn để tế lễ.
- Bớc lên diễn đàn.
- Đàn chim tránh rét trở về.
c. đình
- Qua đình ngả nón trông đình.
- Công việc bị đình lại vì không có ngời làm.
d. đơn
- Lan bị ốm, phảI viết đơn xin nghỉ học.
21
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:


một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

- Nhà đơn ngời, chỉ có một mẹ một con.
e.mai
- Nếu miền Bắc có hoa đào thì miền Nam có hoa mai.
- Rùa, mực, cua là các con vật có mai.
- Nay đây mai đó.
g. lồng
- Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên.
- Mua đợc con chim, bạn tôi nhốt ngay vào lồng.
Một số trờng hợp dùng từ đồng âm để chơi chữ:
h. chèo
- Ăn no rồi lại nằm khoèo
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem. (ca dao)
- Kể chi tuổi tác già nua
Trống chèo xin cứ thi đua đến cùng.
(Mẹ Suốt Tố Hữu)
i.lợi.
- Bà già đi chợ cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhng răng chẳng còn.
Trong bài thơ Rắn đầu biếng học của Lê Quý Đôn cũng sử
dụng từ đồng âm để chơi chữ:
Chẳng phải liu điu cũng giống nhà
Rắn đầu biếng học lẽ không tha
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ
Nay thét mai gầm rát cổ cha

Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối
Lằn lng cam chịu dấu roi da.
Từ nay Trâu Lỗ xin gắng học
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
Câu chuyện vui sau đây cũng sử dụng từ đồng âm để chơi
chữ :
22
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

"Xa, có anh chàng mợn của ngời hàng xóm một cái vạc đồng. It lâu
sau, anh ta trả cho ngời hàng xóm hai con cò, nói là vạc đã bị mất
nên đền hai con cò này. Ngời hàng xóm đi kiện. Quan gọi hai ngời
đến xử. Ngời hàng xóm tha: Bẩm quan, con cho hắn mợn vạc, hắn
không trả. Anh chàng nói: Bẩm quan, con đã đền cho anh ta cò.
- Nhng vạc của con là vạc thật.
- Dễ cò của tôi là cò giả đấy phỏng? Anh chàng trả lời.
- Bẩm quan, vạc của con là vạc đồng.
- Dễ cò của tôi là cò nhà đấy phỏng?"
* Đối với từ nhiều nghĩa:
a, chạy
- Cầu thủ chạy đón quả bóng

- Đánh kẻ chạy đi, không ai đánh kẻ chạy lại.
- Tàu chạy trên đờng ray.
- Đồng hồ này chạy chậm
- Ma ào xuống, không kịp chạy lúa phơi ngoài sân.
- Nhà ấy chạy ăn từng bữa.
Con đờng mới mở chạy qua làng tôi.
b, lá
- Lá bàng đang đỏ ngọn cây. (Tố Hữu)
- Lá khoai anh ngỡ lá sen. (ca dao)
- Lá cờ căng lên vì ngợc gió. (Nguyễn Huy Tởng)
- Cầm lá th này lòng hớng vô Nam . (bài hát)
c,quả
- Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao. (Trần Đăng Khoa)
- Quả cau nho nhỏ, cái vỏ vân vân. (ca dao)
- Trăng tròn nh quả bóng. (Trần Đằng Khoa)
- Quả đất là ngôi nhà chung của chúng ta.
- Quả hồng nhừ thể quả tim giữa đời.
d, cứng
- Lúa đã cứng cây.
- Lí lẽ rất cứng .
23
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với

từ nhiều nghĩa

- Học lực loại cứng
- Cứng nh thép. Thanh tre cứng quá, không uốn cong đợc.
- Quai hàm cứng lại. Chân tay tê cứng.
- Cách giải quyết hơi cứng. Thái độ cứng quá.
e,sờn
- Nó hích vào sờn tôi.
- Con đèo chạy ngang sờn núi.
- Tôi đi qua phía sờn nhà.
- Dựa vào sờn của bản báo cáo
g, xuân
Mùa xuân là tết trồng cây.
Làm cho đất nớc càng ngày càng xuân.
(Hồ Chí Minh)
- Ngày xuân con én đa thoi
(Nguyễn Du)
- Sáu mơi tuổi hãy còn xuân chán
So với ông Bành vẫn thiếu niên
(Hồ Chí Minh)
- Khi ngời ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khoẻ
càng thấp
v...v....
c. Kết luận
Dạy các nội dung về nghĩa của từ thực sự không đơn giản , nhất
là phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa và cả với từ đồng
nghĩa. Trong quá trình giảng dạy ,tổ chức cho HS nắm đợc kiến
thức , bản thân tôi cũng đã cố gắng nghiên cứu ,tìm tòi , học hỏi
và lựa chọn sao cho HS nắm kiến thức mới và vận dụng trong học
tập cũng nh trong cuộc sống một cách hiệu quả .Việc dạy kiến thức

về từ đồng âm , từ nhiều nghĩa , phân biệt từ đồng âm với từ
nhiều nghĩa theo một số biện pháp trên đây là một thử nghiệm
của bản thân tôi trong năm học 2010- 2011 . Kết quả tuy cha thực
sự cao , song so với chất lợng HS học nội dung này ở năm học trớc đã
24
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH


SKKN:

một số biện pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm với
từ nhiều nghĩa

có sự chuyển biến . Cụ thể , năm học này tôi cũng ra những bài tập
tơng tự năm học 2009 - 2010 cho các em HS lớp 5B - lớp chủ
nhiệm .Kết quả làm bài nh sau :
Sĩ số
Điểm 9 , 10
Điểm 8 , 9
Điểm 5 , 6
Điểm dới 5
28
5 = 17,8%
10 =
12 = 43%
1 = 3,5%
35,7%

So với kết quả kiểm tra HS năm học 2009 - 2010 , số HS đạt điểm
trung bình trở lên đẫ tăng , số HS có số điểm dới 5 giảm 25% . Đây
là dấu hiệu triển vọng cho việc vận dụng một số biện pháp dạy từ
đồng âm , từ nhiều nghĩa , phân biệt từ đồng âm với từ nhiều
nghĩa trong các năm học tiếp theo .
*Bài học kinh nghiệm :
- Là một giáo viên , bản thân mỗi đồng chí chúng ta nên thờng
xuyên tự học ,tự bồi dỡng , những gì mình băn khoăn trăn trở nhất
thì mình càng cần đầu t thời gian nghiên cứu , học hỏi để thấu
hiểu ngọn ngành .
- Để dạy có hiệu quả các nội dung về nghĩa của từ , chúng ta nên
tích luỹ cho mình những kiến thức từ đơn giản đến chuyên sâu
về từ , trau dồi vốn từ phong phú , học hỏi các phơng pháp , biện
pháp dạy học có hiệu quả của đồng nghiệp,
- Lựa chọn phơng pháp dạy phù hợp với đối tợng HS . Trong đời sống
hàng ngày , nên để ý đến một số hiện tơng về từ nh đồng âm ,
nhiều nghĩa , đồng nghĩa , trái nghĩa để có thêm t liệu dạy học .
* Với một số kinh nghiệm nhỏ này , tôi rất mong đợc sự góp ý của
hội đồng khoa học cũng nh tất cả các đồng nghiệp để SKKN đảm
bảo tính khoa học , hiệu quả và thiết thực hơn .
Thống Nhất ngày
2- 3 -2011.
Ngời thực
hiện :

25
Ngời thực hiện: Lu Thị Hơng
TT Thống Nhất

Trờng TH



×