Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng tự chủ tài chính tại trường cao đẳng nghề số 8 bộ quốc phòng, thành phố biên hoà tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ THỊ KIM LOAN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ
NĂNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ SỐ 8/BỘ QUỐC PHÒNG,
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA – TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Đồng Nai, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ THỊ KIM LOAN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ
NĂNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ SỐ 8/BỘ QUỐC PHÒNG,
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA – TỈNH ĐỒNG NAI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

Đồng Nai, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tác giả. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có
nguồn gốc rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực
của tác giả.

Tác giả

Lê Thị Kim Loan


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và chân thành cảm ơn tới: trường Đại
học Lâm Nghiệp, trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP đã tạo điều kiện giúp đỡ
để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn đã trực tiếp hướng
dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Thầy

đã đem đến cho tôi những kiến thức và giúp tôi có khả năng tổng hợp những
tri thức khoa học, những kiến thức thực tiễn quản lý và phương pháp làm việc
khoa học trong công tác và nghiên cứu. Thầy đã góp ý, chỉ bảo trong việc
định hướng và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo tại trường Đại học Lâm
Nghiệp và các đồng nghiệp của tôi tại trường Cao đẳng Nghề Số 8/BQP đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Biên Hòa, ngày

tháng năm 2012
Tác giả

Lê Thị Kim Loan


iii

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ .................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 3

1.1. Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính của các trường đại học cao đẳng công
lập .................................................................................................................. 3
1.1.1. Một số vấn đề về đơn vị sự nghiệp công lập .................................. 3
1.1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ....................... 5
1.1.3. Các lợi ích mà cơ chế tự chủ tài chính mang lại ........................... 12
1.1.4. Mối quan hệ giữa cơ chế tự chủ tài chính với cơ chế tự chủ về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế ............................................ 13
1.2. Vấn đề tự chủ tài chính trong giáo dục đào tạo .................................... 14
1.2.1. Nội dung của cơ chế quản lý theo hướng tự chủ, tự chịu trách
nhiệm ....................................................................................................... 14
1.2.1.1. Tự chủ về biên chế .................................................................. 14
1.2.1.2. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tuyển dụng .................. 14
1.2.1.3. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng cán
bộ, công chức, viên chức ..................................................................... 15
1.2.1.4. Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ ................................................ 15
1.2.1.5. Tự chủ về tổ chức bộ máy....................................................... 17
1.2.1.6. Tự chủ về tài chính. ................................................................ 17
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính trong giáo dục
đào tạo ...................................................................................................... 19
1.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ, quy mô đào tạo của từng trường ......... 19
1.2.2.2. Loại hình đào tạo: ................................................................... 19
1.2.2.3. Trình độ của cán bộ................................................................. 20
1.2.2.4. Chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị ................................. 21


iv

1.2.2.5. Cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên
chế ........................................................................................................ 21
1.2.2.6. Qui định của Nhà nước, của bộ chủ quản ............................... 21

1.3. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề nghiên cứu ........................... 22
1.3.1. Trên thế giới................................................................................... 22
1.3.1.1. Nguồn tài chính cho giáo dục Đại học.................................... 22
1.3.1.2. Quy chế quản lý tài chính trong các trường Đại học .............. 25
1.3.1.3. Các bài học kinh nghiệm......................................................... 26
1.3.2. Tại Việt Nam ................................................................................. 26
1.3.2.1. Nguồn tài chính cho giáo dục đại học..................................... 26
1.3.2.2. Quản lý tài chính trong các trường đại học............................. 29
1.3.2.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................... 30
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 33
2.1. Đặc điểm cơ bản của trường Cao đẳng nghề số 8 ................................ 33
2.1.1. Giới thiệu chung về trường Cao đẳng nghề số 8 ........................... 33
2.1.2. Quy mô ngành nghề đào tạo của trường....................................... 37
2.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất của trường cao đẳng nghề số 8/BQP ... 39
2.1.4. Quy mô đào tạo của trường cao đẳng nghề số 8/BQP .................. 40
2.1.5. Phương hướng phát triển của trường cao đẳng nghề số 8/BQP .... 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 42
2.2.1. Phương pháp kế thừa ..................................................................... 42
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu, thông tin ............................................. 42
2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài .............................. 43
2.3.1. Mức độ tự chủ về các khoản thu, mức thu của trường .................. 43
2.3.2. Mức độ tự chủ về chi trả tiền lương, tiền công và thu nhập cho cán
bộ công nhân viên .................................................................................... 43
2.3.3. Mức độ tự chủ về sử dụng kết quả chi của trường ........................ 44
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 45
3.1. Thực trạng quản lý tài chính tại trường cao đẳng nghề số 8/BQP ....... 45
3.1.1. Tình hình thu- chi tài chính của trường cao đẳng nghề số 8/BQP 45
3.1.2. Công tác quản lý các nguồn thu tài chính tại trường Cao đẳng nghề
số 8/BQP .................................................................................................. 47

3.1.3. Công tác quản lý các nguồn chi tài chính tại trường Cao đẳng nghề
số 8/BQP .................................................................................................. 51


v

3.1.4 Tình hình xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ tại trường
Cao đẳng nghề số 8/BQP ......................................................................... 55
3.2. Thực trạng tự chủ tài chính của trường cao đẳng nghề số 8/BQP ....... 58
3.2.1. Tình hình tự chủ về các khoản thu, mức thu của của trường cao
đẳng nghề số 8/BQP ................................................................................ 58
3.2.2. Tình hình tự chủ về sử dụng nguồn tài chính của trường Cao đẳng
nghề số 8/BQP ......................................................................................... 62
3.2.3. Tình hình tự chủ về trả lương, tiền công thu nhập cho cán bộ công
nhân viên của trường Cao đẳng nghề số 8/BQP ..................................... 66
3.2.3.1. Lương phụ cấp theo chế độ của Nhà nước ............................. 66
3.2.3.2. Lương cơ bản (lương chính) ................................................... 66
3.2.3.3. Các khoản phụ cấp theo lương................................................ 67
3.2.3.4. Thu nhập tăng thêm theo theo quy chế của trường................. 70
3.2.3.5. Chi trả lương thỉnh giảng ........................................................ 71
3.2.3.6. Chi trả tiền vượt giờ, làm thêm ngoài giờ............................... 72
3.2.4. Tình hình tự chủ trong sử dụng kết quả tiết kiệm chi của trường
Cao đẳng nghề số 8/BQP ......................................................................... 73
3.3. Tồn tại và thành công ........................................................................... 77
3.3.1. Những thành công.......................................................................... 77
3.3.2. Những tồn tại trong công tác quản lý tài chính ............................. 80
3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại ................................................................ 82
3.4. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính và nâng cao mức độ tự chủ tài
chính của trường Cao Đẳng nghề Số 8/BQP ............................................... 82
3.4.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện về cơ chế quản lý tài chính

trường Cao Đẳng nghề Số 8/BQP ........................................................... 82
3.4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính và nâng cao mức độ tự chủ
tài chính của trường Cao Đẳng nghề Số 8/BQP ...................................... 84
3.4.2.1. Giải pháp khai thác các nguồn thu của trường Cao Đẳng nghề
Số 8/BQP.............................................................................................. 85
3.4.2.2. Giải pháp quản lý chi tiêu của trường Cao Đẳng nghề Số
8/BQP ................................................................................................... 88
3.4.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán – tài
chính ..................................................................................................... 91
3.4.2.4. Giải pháp sắp xếp hoàn thiện bộ máy kế toán tài chính ......... 92
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95


vi

ANQP

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
An Ninh Quốc Phòng

BQP

Bộ Quốc Phòng

CBVC

Cán Bộ Viên Chức

CNVQP


Công Nhân Viên Quốc Phòng

CTPT
CVLĐ
CVN
ĐH
GV
HSSV
LĐ TBXH
LĐHĐ
NCKH
NĐ-CP
NQ-QH
NSNN
NSQP
PCCV
QĐ- BLD TBXH

Chính Trị Pháp Luật
Chức Vụ Lao Động
Công Nhân Viên
Đại Học
Giáo Viên
Học Sinh Sinh Viên
Lao Động Thương Binh Xã Hội
Lao Động Hợp Đồng
Nghiên Cứu Khoa Học
Nghị Định Chính Phủ
Nghị Quyết Quốc Hội
Ngân Sách Nhà Nước

Ngân Sách Quốc Phòng
Phụ Cấp Chức Vụ
Quyết Định Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội

QĐ-BGDĐT
QĐ-QP
QĐ-TM
QNCN
SQLQ2
TNVK
TP

Quyết Định Bộ Giáo Dục Đào Tạo
Quyết Định Quốc Phòng
Quyết Định Tham Mưu
Quân Nhân Chuyên Nghiệp
Sỹ Quân Lục Quân 2
Thâm Niên Vượt Khung
Thành phố

TT
TT-BNV
TT-BQP
TW2
UBND

Trung Tâm
Thông Tư Bộ Nội Vụ
Thông Tư Bộ Quốc Phòng
Trung Ương 2

Ủy Ban Nhân Dân


vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Số hiệu
Sơ đồ 2.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10

Tên bảng
Trang
35
Sơ đồ tổ chức của trường cao đẳng nghề số 8/BQP
38
Ngành nghề đào tạo của trường cao đẳng nghề số
8/BQP
40

Thực trạng cơ sở vật chất của trường cao đẳng nghề
số 8/BQP
41
Quy mô HSSV đào tạo tại trường cao đẳng nghề số
8/BQP
46
Cơ cấu thu-chi của trường cao đẳng nghề số 8/BQP
49
Cơ cấu nguồn thu tài chính của trường cao đẳng nghề
số 8/BQP
52
Cơ cấu nguồn chi tài chính của trường cao đẳng nghề
số 8/BQP
57
Tình hình trích lập quỹ của trường cao đẳng nghề số
8/BQP
60
Tình hình tự chủ về các khoản thu của trường cao
đẳng nghề số 8/BQP
63
Tình hình thực tự chủ về sử dụng nguồn tài chính của
trường cao đẳng nghề số 8/BQP
68
Bảng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo
71
Bảng hệ sô chi trả lương thỉnh giảng
73
Tình hình sử dụng kết quả tiết kiệm chi của trường
cao đẳng nghề số 8/BQP
75

Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính tại trường cao
đẳng nghề số 8/BQP


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Trong nhiều thập kỷ qua, lĩnh vực giáo dục – đào tạo luôn đóng vai trò
đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Sau gần 20
năm đổi mới, giáo dục Việt Nam, trong đó giáo dục cao đẳng nghề – một bộ
phận cấu thành quan trọng đã đạt được những thành tích đầy ấn tượng. Giáo
dục cao đẳng nghề cùng với hệ thống giáo dục cả nước góp phần vào việc
nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật của dân cư, thúc đẩy
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu phân công lao động, nâng
cao chất lượng con người. Giáo dục cao đẳng nghề còn là một chiến lược cụ
thể để nâng cao tính cạnh tranh chất lượng lao động có trình độ của Việt Nam
trong khu vực và thế giới.
Việt Nam với mục tiêu đến năm 2020 cơ bản sẽ trở thành một nước công
nghiệp, động lực chính sẽ là nguồn nhân lực có chất lượng cao, là đội ngũ trí
thức cho sự phát triển kinh tế – xã hội bền vững. Thực hiện chủ trương, chính
sách đổi mới nền giáo dục của Đảng và Nhà nước, coi giáo dục – đào tạo là
quốc sách hàng đầu, các trường cao đẳng nghề giữ vững vai trò quan trọng
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Với xu thế phát triển mạnh nền kinh tế tri
thức trên thế giới, trước sự cạnh tranh của các cơ sở giáo dục đào tạo cao
đẳng nghề khác trong, ngoài nước và việc thí điểm thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính … buộc các trường cao đẳng Việt Nam phải nghiên cứu xây dựng,
điều chỉnh hoạt động giáo dục đào tạo một cách hiệu quả để thực hiện sứ
mạng được giao.
Xuất phát từ thực tế như vậy, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Thực trạng và giải

pháp nâng cao khả năng tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề số 8/Bộ
Quốc Phòng, Thành Phố Biên Hòa - Tỉnh Đồng Nai” làm Luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:


2

Góp phần nâng cao khả năng tự chủ tài chính của trường Cao đẳng nghề
số 8 Bộ Quốc phòng.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Phân tích đánh giá được thực trạng tình hình tài chính và khả năng tự
chủ tài chính của trường Cao đẳng nghề số 8 Bộ Quốc phòng
Đề xuất những giải pháp nâng cao khả năng tự chủ tài chính của
trường Cao đẳng nghề số 8 Bộ Quốc phòng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của trường Cao đẳng nghề số 8/ Bộ Quốc Phòng,
Thành phố Biên Hòa – Tỉnh Đồng Nai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: trường Cao đẳng nghề số 8
Về thời gian: nghiên cứu kết quả của công tác quản lý tài chính của
trường trong giai đoạn 2009- 2011
Về nội dung: tình hình tài chính và khả năng tự chủ tài chính của
trường Cao đẳng nghề số 8 Bộ Quốc phòng thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng
Nai.
4. Nội dung nghiên cứu
Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp
Thực trạng tình hình tài chính và khả năng tự chủ tài chính của trường

Cao đẳng nghề số 8 Bộ Quốc phòng giai đoạn 2009-2011.
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tự chủ tài chính của trường
Cao đẳng nghề số 8 Bộ Quốc phòng.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính của các trường đại học cao đẳng
công lập
1.1.1. Một số vấn đề về đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thành lập. Theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4
năm 2006 (gọi tắt là Nghị định 43) thì có ba loại hình trong đơn vị sự nghiệp
công lập: đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động và đơn vị do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trên rất nhiều lĩnh vực khác nhau
như giáo dục, y tế, thể thao, văn hoá, khoa học, công nghệ… là đơn vị dự toán
độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy theo quy định của luật
kế toán.
Năm 2006, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 ra
đời quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
thay thế và bổ sung cho Nghị định 10/2002/NĐ-CP chỉ quy định về chế độ tài
chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu (tức là đơn vị tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động và tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động).
Theo Nghị định 43, căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính như sau:

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) là
những đơn vị mà nguồn thu của đơn vị đáp ứng trên 100% chi phí hoạt động;
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) là những đơn vị mà nguồn thu
đảm bảo từ 10% đến 100% chi phí hoạt động của đơn vị;


4

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) là những đơn vị mà
nguồn thu của đơn vị chỉ đảm bảo được dưới 10% chi phí hoạt động.
Cùng với việc trao quyền tự chủ về tài chính tương ứng với từng loại hình
đơn vị sự nghiệp công lập, Chính phủ cũng đã trao thêm quyền tự chủ cho các
đơn vị sự nghiệp trên các lĩnh vực khác như : thực hiện nhiệm vụ, về tổ chức
bộ máy, quản lý sử dụng cán bộ viên chức và biên chế tại đơn vị. Nhà nước
khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi theo nghị định 43, có
thể nói ngắn gọn một số điều tại Nghị định này như sau:
Thứ nhất là nội dung về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ: đơn vị sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
việc xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động của đơn vị
mình.
Thứ hai là nội dung quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy của
đơn vị sự nghiệp công lập: đơn vị sự nghiệp được thành lập các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao; phù hợp với phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế và tự bảo đảm kinh phí hoạt động (trừ
những tổ chức sự nghiệp mà pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc về
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh).
Thứ ba là nội dung về việc thực hiện biên chế tại các đơn vị sự nghiệp
công lập: đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động được tự quyết định biên chế,
đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế và khả năng tài
chính của đơn vị, thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm gửi
cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền.


5

Thứ tư là nội dung về việc quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức: thủ
trưởng đơn vị được quyết định việc tuyển dụng cán bộ, viên chức theo hình
thức thi tuyển hoặc xét tuyển; thủ trưởng đơn vị quyết định bổ nhiệm vào
ngạch viên chức, ký hợp đồng làm việc với những người đã được tuyển
dụng…
Thứ năm là quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính: như
đã trình bày ở trên, căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, có thể phân loại các đơn
vị sự nghiệp như sau
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên;
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xuyên;
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.

Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong
thời gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Để thực hiện quyền tự chủ về tài chính của mình các đơn vị sự nghiệp
được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí
thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của luật ngân sách nhà nước; được
mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước để phản ánh các
khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.
1.1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Chính phủ ban hành Nghị định 43 để nhằm mục tiêu tạo quyền chủ động
nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thủ trưởng, cán bộ công nhân viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập về khía cạnh tổ chức và hướng tới mục
tiêu lâu dài và bền vững hơn trong mối quan hệ giữa tự chủ tài chính với tự chủ
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, sử dụng cán bộ nhân viên và tự chủ về
biên chế.
Chính phủ trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp
công lập thể hiện ở việc:


6

- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc
tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài
chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị
để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng
bước giải quyết thu nhập cho người lao động.
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,
huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự
nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp,
Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển;

bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy
định ngày càng tốt hơn.
- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế
quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm mà Chính phủ
giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập là:
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng hoá,
cung cấp dịch vụ (gọi tắt là hoạt động dịch vụ) phải phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính
của đơn vị.
- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình;
đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
Với những quyền tự chủ như trên, cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị
sự nghiệp thường được gọi là cơ chế tự chủ tài chính. Cơ chế tự chủ tài chính
là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, nâng cao tính tự chịu trách
nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu về các hoạt động tài chính, tổ chức bộ


7

máy và sắp xếp lao động, qua đó nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp
dịch vụ công của đơn vị.
Tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp là cơ chế quản lý tài chính
áp dụng đối với các đơn vị dự toán, khuyến khích việc thủ trưởng của các đơn
vị được Nhà nước cho phép sử dụng quyền tự chủ gắn với các nội dung cụ thể

tương ứng với mỗi loại hình nhằm mở rộng nâng cao chất lượng cung ứng các
hoạt động dịch vụ, mở rộng quy mô, chất lượng thu chi, sử dụng hợp lý, có
hiệu quả biên chế, nhân lực và nguồn kinh phí để vừa thực hiện nhiệm vụ
chính trị được giao vừa từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ nhân viên.
Theo tinh thần của Nghị định 43, để thực hiện nội dung tự chủ về tài
chính, các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các đơn vị trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo nói riêng cần quán triệt sâu sắc nội dung nguồn tài chính
của các đơn vị sự nghiệp công lập, đó là:
 Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, trong đó có:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm
vụ đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối
nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;


8

- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có

thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
 Về nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật;
- Thu từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
 Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
 Nguồn khác, gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
Về nội dung chi bao gồm chi thường xuyên được giao kinh phí và chi
không thường xuyên (không được giao khoán)
 Chi thường xuyên gồm:
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
- Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả
lãi tiền vay theo quy định của pháp luật).
 Chi không thường xuyên, trong đó có:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo
quy định;



9

- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nước quy định
(nếu có);
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản
cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Tiếp theo nội dung nguồn thu, nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp công
lập là các nội dung thể hiện khía cạnh tự chủ về tài chính được Chính phủ quy
định trong Nghị định 43, đó là:
Một là: Chính phủ cho phép tự chủ về các khoản thu, mức thu.
Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ
phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn
cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết
định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng,
nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy
định. Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã
hội theo quy định của nhà nước.
Những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, Chính phủ cho phép đơn vị
được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ
bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Thứ hai là tự chủ về sử dụng nguồn tài chính

Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc nguồn tự
đảm bảo và đảm bảo một phần kinh phí thường xuyên được quyết định một số
mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.


10

Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương
thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực
hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.
Thứ ba là tự chủ trong việc trả tiền lương, tiền công và thu nhập cho
cán bộ công nhân viên
Về tiền lương, tiền công: đối với những hoạt động thực hiện chức năng,
nhiệm vụ nhà nước giao, chi phí tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức
và người lao động (gọi tắt là người lao động), đơn vị tính theo lương cấp bậc,
chức vụ do nhà nước quy định; trường hợp không hạch toán riêng chi phí, đơn
vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện
tinh giảm biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn
thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước; tuỳ theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác
định tổng mức chi trả thu nhập trong năm của đơn vị, trong đó:
+ Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động, thủ trưởng được quyết
định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động sau khi đã thực hiện
trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định;
+ Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được
quyết định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động, nhưng tối đa

không quá 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy
định sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo
quy định.
Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo
nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc
tăng thu, tiết kiệm chi được trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối
thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy
định (gọi tắt là tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định) do đơn


11

vị sự nghiệp tự bảo đảm từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác theo
quy định của Chính phủ.
Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên nhưng vẫn không bảo đảm
đủ tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định, phần còn thiếu đơn vị
sẽ được ngân sách nhà nước xem xét, bổ sung để bảo đảm mức lương tối thiểu
chung theo quy định của Chính phủ.
Thứ tư là việc sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử
dụng theo trình tự như sau:
Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động:
- Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động (không bị khống chế);
- Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với 2 quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá
3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong

năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:
- Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định;
- Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với 2 quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi mức trích tối đa không
quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực
hiện trong năm;
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một
lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu
nhập tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: quỹ dự phòng ổn định thu
nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.


12

Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp không được chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các
quỹ từ các nguồn kinh phí và kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang
năm sau thực hiện.
Đối với việc sử dụng các quỹ
Chính phủ cho phép thủ trưởng của đơn vị sử dụng quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ
sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện
làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào
tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên chức
đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ được giao và khả năng của đơn vị và theo quy định của pháp luật.
Việc sử dụng quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân
trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào
hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho
các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó
khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức;
chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giảm biên chế.
Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.
1.1.3. Các lợi ích mà cơ chế tự chủ tài chính mang lại
Như phần trên trình bầy, ta có thể thấy được các lợi ích mà cơ chế tự chủ
tài chính mang lại như sau:


13

Trước hết, nội dung tự chủ tài chính theo Nghị định 43 và thông tư 71 đã
mở ra nhiều lợi ích cho các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nói riêng.
Lợi ích thứ hai của tự chủ tài chính là giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà
nước (NSNN).
Lợi ích thứ ba của tự chủ tài chính là theo Nghị định số 43, ngoài tự chủ
về tài chính, Chính phủ còn trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các
đơn vị sự nghiệp công lập về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế.

Lợi ích thứ tư chính là tự chủ tài chính đã góp một phần làm cho Việt
Nam gần với thế giới hơn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.4. Mối quan hệ giữa cơ chế tự chủ tài chính với cơ chế tự chủ về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế
Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp
công lập trên tất cả các lĩnh vực bao gồm tài chính, thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy và biên chế bởi đây là bốn lĩnh vực tạo nên sự hoạt động đồng
bộ, thống nhất của mỗi một đơn vị.
Trao quyền tự chủ cho các đơn vị đòi hỏi phải trên tất cả các lĩnh vực này
chứ không thể thiếu bất kỳ lĩnh vực nào vì: trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy,
sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho
xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao
động theo hướng tăng dần và giảm dần phụ thuộc vào ngân sách nhà nước
cấp. Mặt khác, trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập cũng là
nhằm thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,
huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự
nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
Như vậy, có thể thấy rằng tự chủ tài chính và tự chủ trong thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy và biên chế có quan hệ mật thiết với nhau, phải tiến hành
tự chủ trên tất cả các lĩnh vực đó thì Nhà nước mới thực sự trao quyền tự chủ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập, từ đó giảm gánh nặng cho NSNN.


14

1.2. Vấn đề tự chủ tài chính trong giáo dục đào tạo
1.2.1. Nội dung của cơ chế quản lý theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm
1.2.1.1. Tự chủ về biên chế

Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động, người đứng đầu đơn vị
được tự quyết định biên chế và định kỳ trước ngày 30 tháng 7 hàng năm có
trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để tổng hợp, theo dõi,
kiểm tra.
Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị NSNN
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
nhu cầu thực tế công việc, định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo
dục đã được cấp có thẩm quyền quy định và khả năng tài chính, người đứng
đầu đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Người đứng đầu đơn vị được ký hợp đồng thuê, khoán đối với những công
việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng lao động và
các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước
để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tuyển dụng
Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch biên chế đã được phê duyệt, người đứng
đầu đơn vị xây dựng kế hoạch tuyển dụng, trong đó xác định rõ số lượng, cơ
cấu cần tuyển của từng ngạch, điều kiện, tiêu chuẩn, hình thức, thời gian
tuyển dụng và báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Riêng đối với đơn
vị tự bảo đảm chi phí hoạt động, người đứng đầu đơn vị được quyền quyết
định kế hoạch và hình thức tuyển dụng.
Người đứng đầu đơn vị thực hiện tuyển dụng viên chức theo hình thức hợp
đồng làm việc sau khi thi tuyển hoặc xét tuyển phù hợp với đặc điểm chuyên
môn của từng lĩnh vực cần tuyển và điều kiện cụ thể của đơn vị theo quy định
của pháp luật.
Việc xác định và tuyển dụng đối tượng là công chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập giáo dục và đào tạo thực hiện theo quy định của Chính phủ
về hướng dẫn thi hành luật cán bộ, công chức.



15

1.2.1.3. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức
Về ký hợp đồng làm việc, bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển
ngạch: người đứng đầu đơn vị được quyền ký hợp đồng làm việc; bổ nhiệm
vào ngạch viên chức đối với những người được tuyển dụng lần đầu trên cơ sở
bảo đảm đủ tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển và phù hợp với cơ cấu chức danh
nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật;
Người đứng đầu đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm
ngạch, chuyển ngạch viên chức đối với các ngạch chuyên viên cao cấp và
tương đương; quyết định chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch sau đào tạo hoặc sau
khi nâng ngạch cho viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch
chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật.
Về sắp xếp, bố trí, phân công công tác, điều động, biệt phái, tiếp nhận,
luân chuyển, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm sắp xếp, bố trí, phân công công tác,
giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị phù hợp với trình
độ đào tạo và ngạch của viên chức, bảo đảm chế độ, chính sách và điều kiện
cần thiết để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ;
1.2.1.4. Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ
Thứ nhất là về xác định nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện:
Căn cứ chương trình, kế hoạch dài hạn của đơn vị do cấp có thẩm quyền
phê duyệt, người đứng đầu đơn vị thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng kế hoạch và phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của
đơn vị và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Quy định các biện pháp cụ thể và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
đảm bảo chất lượng, tiến độ đối với các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao
hoặc đặt hàng, các thỏa thuận, hợp đồng với các tổ chức và cá nhân theo quy

định của pháp luật;
- Tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng
của đơn vị theo quy định của pháp luật.


16

Thứ hai là về hoạt động liên doanh, liên kết:
- Người đứng đầu đơn vị được tổ chức các hoạt động liên doanh, liên kết
và hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong nước về đào tạo, nghiên cứu khoa
học, dịch vụ khoa học công nghệ và các hợp đồng kinh tế khác, phù hợp với
khả năng, lĩnh vực chuyên môn của đơn vị theo quy định của pháp luật;
- Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động (theo quy định tại điều 9 Nghị định số 43/2006/NĐCP), người đứng đầu đơn vị được quyết định mua sắm tài sản, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn huy động,
theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham dự đấu thầu các
hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị; sử dụng tài
sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ
hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy
định của pháp luật.
Thứ ba là về hợp tác quốc tế :
Đối với các cơ sở giáo dục đại học, người đứng đầu đơn vị được:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đoàn ra, đoàn vào bằng nguồn thu sự
nghiệp, nguồn viện trợ, tài trợ, quà tặng và các nguồn thu hợp pháp khác của
đơn vị theo quy định của pháp luật;
- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục,
nghiên cứu khoa học và thực hiện các dự án, đề án, đề tài của đơn vị theo quy
định của pháp luật;
- Chủ động hợp tác, liên kết với các cơ sở giáo dục đại học nước ngoài để

đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên và trao đổi sinh viên nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên và chất lượng đào tạo theo
quy định của pháp luật;
- Quyết định cử và tiếp nhận cán bộ, viên chức trong đơn vị đi học tập, đào
tạo, tham quan, khảo sát ở nước ngoài theo quy định
- Quyết định việc mời chuyên gia nước ngoài đến tham gia giảng dạy,
nghiên cứu khoa học tùy theo nguồn kinh phí, khả năng tài chính của đơn vị


×