BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
---------------------------
NGUYỄN VĂN CƯỜNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ THU HÚT
ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2014
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
---------------------------
NGUYỄN VĂN CƯỜNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ THU HÚT
ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành
: Quản trị kinh doanh
Mã số chuyên ngành : 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THANH TOÀN
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút
đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Văn Cường
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Yên đã
tạo điều kiện cho tôi được tham gia học chương trình đào tạo thạc sĩ tại Trường Đại
học Tài chính – Marketing.
Xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thanh Toàn đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến
thức và hướng dẫn khoa học của luận văn. Thầy đã tận tình hướng dẫn, định hướng và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian qua để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Tài chính –
Marketing, Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên, những người bạn, đồng nghiệp và
những người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và động viên tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu luận văn.
Xin kính chúc quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và những người thân sức khỏe,
hạnh phúc và thành công.
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
T
6
3
T
6
3
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii
T
6
3
T
6
3
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii
T
6
3
T
6
3
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ .................................................................................. vi
T
6
3
T
6
3
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vi
T
6
3
T
6
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... ix
T
6
3
T
6
3
TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................. x
T
6
3
T
6
3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 1
T
6
3
T
6
3
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ LÝ DO NGHIÊN CỨU .......................................................... 1
T
6
3
T
6
3
1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2
T
6
3
T
6
3
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................... 2
T
6
3
T
6
3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
T
6
3
T
6
3
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 3
T
6
3
T
6
3
1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
T
6
3
T
6
3
1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU ..................................................... 4
T
6
3
T
6
3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................. 5
T
6
3
T
6
3
2.1. CÁC KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA KHU CÔNG NGHIỆP .......................... 5
T
6
3
T
6
3
2.1.1. Khái niệm KCN .......................................................................................... 5
T
6
3
T
6
3
2.1.2. Vai trò của các KCN đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa .......... 6
T
6
3
T
6
3
2.2. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ .................................................................................. 9
T
6
3
T
6
3
2.2.1. Khái niệm về đầu tư.............................................................................................. 9
T
6
3
T
6
3
2.2.2. Các hình thức đầu tư ........................................................................................... 11
T
6
3
T
6
3
2.2.3. Các nguồn vốn đầu tư ......................................................................................... 11
T
6
3
T
6
3
2.3. MỘT SỐ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA CÁC
NHÀ ĐẦU TƯ.............................................................................................................. 15
T
6
3
T
6
3
2.3.1. Lý thuyết lựa chọn lợi thế......................................................................... 15
T
6
3
T
6
3
2.3.2. Lý thuyết về sự lựa chọn địa điểm ........................................................... 16
T
6
3
T
6
3
2.3.3. Lý thuyết về môi trường đầu tư ................................................................ 17
T
6
3
T
6
3
2.3.4. Lý thuyết về tiếp thị địa phương .............................................................. 18
T
6
3
T
6
3
2.3.5. Lý thuyết về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ............. 18
T
6
3
T
6
3
iii
2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG ............................................ 20
T
6
3
T
6
3
2.4.1. Cơ sở hạ tầng tại KCN ............................................................................. 20
T
6
3
T
6
3
2.4.2. Chi phí đầu vào cạnh tranh ....................................................................... 21
T
6
3
T
6
3
2.4.3. Nguồn nhân lực ........................................................................................ 21
T
6
3
T
6
3
2.4.4. Chính sách hỗ trợ đầu tư tại các KCN ...................................................... 21
T
6
3
T
6
3
2.4.5. Công nghiệp phụ trợ ................................................................................. 21
T
6
3
T
6
3
2.4.6. Chất lượng sống và làm việc tại các KCN ............................................... 22
T
6
3
T
6
3
2.5. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.............................. 22
T
6
3
T
6
3
2.5.1. Các nghiên cứu nước ngoài ...................................................................... 22
T
6
3
T
6
3
2.5.2. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 23
T
6
3
T
6
3
2.6. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 25
T
6
3
T
6
3
2.6.1. Mô hình nghiên cứu.................................................................................. 25
T
6
3
T
6
3
2.6.2. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 27
T
6
3
T
6
3
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 28
T
6
3
T
6
3
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 28
T
6
3
T
6
3
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 28
T
6
3
T
6
3
3.2.1. Nghiên cứu định tính (nghiên cứu sơ bộ) ................................................. 29
T
6
3
T
6
3
3.2.2. Nghiên cứu định lượng (nghiên cứu chính thức).....................................41
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................... 37
T
6
3
T
6
3
4.1. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY .................................................................... 37
T
6
3
T
6
3
4.1.1. Tổng quan về các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên .................................. 37
T
6
3
T
6
3
4.1.2. Thực trạng thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện
nay ........................................................................................................................... 41
T
6
3
T
6
3
4.2. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 42
T
6
3
T
6
3
4.3. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH THANG ĐO ................................................................. 43
T
6
3
T
6
3
4.3.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ........................ 43
T
6
3
T
6
3
4.3.2. Các thang đo đủ điều kiện tiến hành phân tích nhân tố EFA ..............59
T
6
3
4.4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) .................................................... 50
T
6
3
T
6
3
4.4.1. Kết quả kiểm định EFA thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thu
hút đầu tư vào các KCN (biến độc lập) .................................................................. 51
T
6
3
T
6
3
4.4.2. Kết quả kiểm định EFA thang đo kết quả thu hút đầu tư vào các KCN
(biến phụ thuộc) ...................................................................................................... 55
T
6
3
T
6
3
4.5. PHÂN TÍCH HỒI QUY ........................................................................................ 56
T
6
3
T
6
3
iv
4.5.1. Phân tích tương quan giữa các biến – hệ số Pearson ............................... 57
T
6
3
T
6
3
4.5.2. Mô hình hồi quy ....................................................................................... 58
T
6
3
T
6
3
4.5.3. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính ......... 62
T
6
3
T
6
3
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 65
T
6
3
T
6
3
5.1. KẾT LUẬN............................................................................................................ 65
T
6
3
T
6
3
5.2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 66
T
6
3
T
6
3
5.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO ............................................................................................................................ 69
T
6
3
T
6
3
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢError! Bookmark not defined.
T
6
3
T
6
3
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 70
T
6
3
T
6
3
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 73
T
6
3
T
6
3
v
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1.
B
0
Hình 3.1.
B
3
Hình 4.1.
B
6
Hình 4.2.
B
9
Hình 4.3.
B
2
1
Hình 4.4.
B
5
1
Sơ đồ Mô hình nghiên cứu
B
1
Quy trình nghiên cứu
26
B
2
28
B
4
B
5
Sơ đồ vị trí các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên
B
7
Đồ thị phân tán Scatterplot
B
0
1
Đồ thị tần số Histogram
40
B
8
62
B
1
62
B
4
1
B
3
1
Đồ thị tần số P-P Plot
63
B
6
1
B
7
1
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1
Những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút đầu tư vào các KCN
23
Bảng 4.1.
Danh mục các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên
39
Bảng 4.2.
Kết quả thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên
42
Bảng 4.3.
Bảng thống kê kết quả thu thập mẫu điều tra
43
Bảng 4.4.
Kết quả phân tích Cronbach's Alpha thang đo cơ sở hạ tầng tại các KCN 44
Bảng 4.5.
Kết quả phân tích Cronbach's Alpha thang đo chi phí đầu vào cạnh 45
tranh lần 1
Bảng 4.6.
Kết quả phân tích Cronbach's Alpha thang đo chi phí đầu vào cạnh 45
tranh lần 2
Bảng 4.7.
Kết quả phân tích Cronbach's Alpha thang đo chính sách hỗ trợ đầu 46
tư tại các KCN
Bảng 4.8.
Kết quả phân tích Cronbach's Alpha thang đo nguồn nhân lực địa 47
phương
Bảng 4.9.
Kết quả phân tích Cronbach's Alpha thang đo công nghiệp phụ trợ
47
Bảng 4.10. Kết quả phân tích Cronbach's Alpha thang đo chất lượng sống và 48
làm việc tại các KCN
Bảng 4.11. Kết quả phân tích Cronbach's Alpha thang đo kết quả thu hút đầu tư 49
vào các KCN lần 1
Bảng 4.12. Kết quả phân tích Cronbach's Alpha thang đo kết quả thu hút đầu tư 49
vào các KCN lần 2
Bảng 4.13. Các biến đặc trưng và thang đo chất lượng tốt được đưa vào phân 50
tích nhân tố khám phá EFA
Bảng 4.14. KMO và Bartlett's Test cho các biến độc lập
vii
51
Bảng 4.15. Kết quả phân tích nhân tố của các biến độc lập
52
Bảng 4.16. Ma trận xoay nhân tố của các biến độc lập
54
Bảng 4.17. KMO và Bartlett's Test cho các biến độc lập
55
Bảng 4.18. Kết quả phân tích nhân tố của các biến phụ thuộc
56
Bảng 4.19. Ma trận nhân tố của các biến phụ thuộc
56
Bảng 4.20. Ma trận tương quan giữa các biến
57
Bảng 4.21. Thống kê phân tích các hệ số hồi quy
59
Bảng 4.22. Kết quả phân tích Anova
59
Bảng 4.23. Kết quả phân tích hồi quy
60
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KCN
Khu công nghiệp
BQL
Ban quản lý
VCCI
Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
USD
Đồng đô la mỹ
OECD
Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
BOT
Hợp đồng xây dựng - hoạt động - chuyển giao
BTO
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - hoạt động
BT
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
MNEs
Các công ty đa quốc gia
ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thành công của sự nghiệp CNH - HĐH gắn liền với sự hình thành và phát triển
của các KCN. Năm 1991, khu chế xuất Tân Thuận được thành lập “khai sinh” ra mô
hình các KCN trong chiến lược xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Rút kinh nghiệm từ sự thành công của khu chế xuất Tân Thuận, tỉnh Phú Yên
bắt đầu xây dựng mô hình KCN từ năm 1998. Từ khi thành lập đến nay, các KCN trên
địa bàn tỉnh Phú Yên đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, việc phát
triển các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên còn không ít khó khăn và thách thức, chưa
tương xứng với tiềm năng của Tỉnh, thể hiện qua khả năng thu hút đầu tư, hiệu quả lấp
đầy của các KCN.
Để tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thu hút đầu tư vào các KCN,
làm cơ sở cho việc nhận diện và phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương, từ đó
tạo nên lợi thế cạnh tranh của tỉnh Phú Yên so với các địa phương khác trong hoạt
động thu hút đầu tư vào các KCN.
Luận văn đã trình bày thực trạng thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh
Phú Yên hiện nay. Đồng thời, luận văn đã phân tích dữ liệu từ những thông tin được
thu thập thông qua bảng câu hỏi được khảo sát tại các doanh nghiệp đang hoạt động tại
các KCN trên địa bàn Tỉnh và một số nhà đầu tư dự định đầu tư vào các KCN. Từ đó
đã xác định được ba nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút đầu tư vào các KCN trên
địa bàn tỉnh Phú Yên làm cơ sở cho việc đề xuất kiến nghị BQL Khu kinh tế Phú Yên
một số nội dung nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn
tỉnh, bao gồm: Cơ sở hạ tầng tại các KCN; Chính sách hỗ trợ đầu tư tại các KCN và
Nguồn nhân lực địa phương.
Luận văn đã đề xuất, kiến nghị BQL Khu kinh tế Phú Yên một số nội dung nhằm
nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn Tỉnh trong thời gian tới như là
một phương kế chủ lực và mang ý nghĩa chiến lược. Trong đó, tập trung vào một số nội
dung chính như: Cải thiện chính sách hỗ trợ đầu tư tại các KCN; Đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng tại các KCN và Phát triển nguồn nhân lực địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt
động phát triển của các doanh nghiệp khi đầu tư vào các KCN trên địa bàn Tỉnh.
x
Do luận văn nghiên cứu giới hạn trong phạm vi các doanh nghiệp hoạt động tại
các KCN, chưa xem xét các doanh nghiệp đầu tư bên ngoài KCN và các tỉnh lân cận
để có thể thu thập thông tin đánh giá một cách khách quan hơn. Đồng thời, luận văn sử
dụng phương pháp nghiên cứu khám phá (EFA) nên chưa thể hiện hết các nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Tuy nhiên,
với kết quả đạt được của luận văn có thể làm cơ sở và mở hướng nghiên cứu ở phạm vi
rộng hơn như nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút đầu tư trên cả địa
bàn tỉnh Phú Yên...
xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ LÝ DO NGHIÊN CỨU
Để trở thành một nước công nghiệp đòi hỏi phải có một nền công nghiệp
phát triển ở trình độ cao cả về năng lực sản xuất, trình độ kỹ thuật công nghệ, hình
thức tổ chức sản xuất... Kinh nghiệm phát triển của nhiều nước và từ thực tiễn phát
triển của Việt Nam cho thấy, tổ chức sản xuất công nghiệp tập trung tại các KCN đã
thật sự mang lại nhiều hiệu quả to lớn không chỉ riêng cho sự phát triển của ngành
công nghiệp, mà còn đổi mới cả nền kinh tế - xã hội ở một quốc gia, nhất là đối với
các nước đang phát triển. Thành công của sự nghiệp CNH - HĐH gắn liền với sự
hình thành và phát triển của các KCN. Năm 1991, khu chế xuất Tân Thuận được
thành lập “khai sinh” ra mô hình các KCN trong chiến lược xây dựng phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Từ đó đến nay với nhiều cơ chế, chính sách liên quan
đến việc thành lập, hoạt động của các KCN được ban hành, điều chỉnh đã tạo ra
hành lang pháp lý cho sự ra đời và phát triển các KCN trên địa bàn cả nước. Tính
đến nay (năm 2014), Việt Nam đã có 288 KCN được thành lập, trong đó có 190
KCN đã đi vào hoạt động (chiếm 66% tổng số KCN của cả nước), số còn lại đang
trong quá trình xây dựng, hoàn thiện. Hiện nay, các KCN trên cả nước đã thu hút
được hơn 9.950 dự án đầu tư trong và ngoài nước với tổng vốn đăng ký khoảng 115
tỉ USD, trong đó vốn đầu tư nước ngoài hơn 69 tỉ USD, còn lại là vốn đầu tư của
các doanh nghiệp trong nước. Nếu tính về giá trị sản xuất công nghiệp, các KCN
hiện nay đã đóng góp hơn 40% giá trị công nghiệp của cả nước đã tạo việc làm cho
hơn 2 triệu lao động trực tiếp và hàng vạn lao động gián tiếp. Ngoài ra, các KCN
phát triển đã kéo theo sự đầu tư về cơ sở hạ tầng (điện, đường, nước...). Những kết
quả này cho thấy vai trò quan trọng của KCN góp phần cho phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
Rút kinh nghiệm từ sự thành công của khu chế xuất Tân Thuận, tỉnh Phú
Yên bắt đầu xây dựng mô hình KCN từ năm 1998. Từ khi thành lập đến nay, các
KCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã đạt được những thành tựu nhất định, biến những
vùng cát đầy nắng và gió thành những khu sản xuất công nghiệp tập trung năng
động, giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động, tạo ra hàng tỉ USD kim ngạch
1
xuất khẩu, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước hàng nghìn tỉ đồng, đã góp
phần đáng kể vào công cuộc CNH-HĐH và sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của
Tỉnh. Tuy nhiên, việc phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên còn không ít khó
khăn và thách thức, chưa tương xứng với tiềm năng của Tỉnh, thể hiện qua khả năng
thu hút đầu tư, hiệu quả lấp đầy của các KCN. Tính đến nay, BQL Khu kinh tế Phú
Yên đang quản lý 3 KCN với tổng diện tích là 381,7 ha, đã thu hút được 74 dự án với
tổng vốn đăng ký là 2.153,79 tỷ đồng và 49,88 triệu USD, đạt tỷ lệ diện tích lấp đầy
59,7%, thấp hơn so với tỷ lệ chung cả nước (62%). Điều này đặt ra vấn đề cho Ban
quan lý Khu kinh tế Phú Yên là làm thế nào để nâng cao kết quả thu hút đầu tư vào
các KCN trên địa bàn Tỉnh trong thời gian tới.
Do vậy, để giúp Ban quan lý Khu kinh tế Phú Yên giải quyết được vấn đề
trên, thì việc nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thu hút đầu
tư vào các KCN là rất quan trọng. Điều này là cơ sở cho việc nhận diện và phát huy
tiềm năng, thế mạnh của địa phương, từ đó tạo nên lợi thế cạnh tranh của tỉnh Phú
Yên so với các địa phương khác trong hoạt động thu hút đầu tư. Việc lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút đầu tư vào các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên” sẽ phần nào giải đáp cho vấn đề
trên. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn giúp các nhà đầu tư tiềm năng thấy được
thực trạng môi trường đầu tư ở các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên để từ đó có
chiến lược đầu tư hiệu quả.
1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Kết quả thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên chịu tác
động bởi các nhân tố nào? Mức độ tác động ra sao?
- Những đề xuất, kiến nghị gì để nâng cao kết quả thu hút đầu tư vào các
KCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong thời gian tới?
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nhận diện, khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút đầu tư vào
các KCN của tỉnh Phú Yên.
- Đề xuất kiến nghị BQL Khu kinh tế Phú Yên một số nội dung nhằm nâng
cao kết quả thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn Tỉnh trong thời gian tới.
2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút đầu tư
vào các KCN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN trên địa bàn
tỉnh Phú Yên.
+ Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
+ Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2014.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp định tính:
Phương pháp này được thực hiện bằng cách nghiên cứu các cơ sở lý thuyết và
tình hình thực tiễn tại địa phương để khám phá, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả thu hút đầu tư vào các KCN. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu có được, tác giả tiến
hành tham khảo ý kiến một số cán bộ đang công tác tại BQL Khu kinh tế Phú Yên để
xác định chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút đầu tư vào các KCN.
Phương pháp định lượng:
Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng được tiến
hành khảo sát các doanh nghiệp đang hoạt động và có ý định đầu tư tại các KCN
trên địa bàn tỉnh Phú Yên thông qua bảng câu hỏi. Kết quả khảo sát sẽ được tập hợp
và làm sạch, sau đó sẽ được mã hóa, nhập liệu vào phần mềm thống kê SPSS 20.0
tiến hành phân tích dữ liệu, như: thống kê mô tả mẫu, đánh giá độ tin cậy của thang
đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích mô hình hồi quy để xác định
mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút đầu tư vào các
KCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
1.6. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Trong những năm qua, cùng với định hướng của Nhà nước về việc tập trung
phát triển các KCN và cơ sở hạ tầng, thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm
tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
3
nước vào các KCN. Tỉnh Phú Yên đã chuyển hướng chiến lược từ một tỉnh nông
nghiệp thành một tỉnh công nghiệp, đã và đang có những giải pháp cụ thể nhằm thu
hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN trên địa bàn Tỉnh.
Để làm được điều đó, cần có những nghiên cứu mang tính khoa học từ việc
đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả thu hút đầu tư vào các
KCN, làm cơ sở cho việc nâng cao kết quả thu hút đầu tư. Do vậy, kết quả nghiên
cứu của đề tài góp phần xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút đầu tư
vào các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Qua đó, đề xuất kiến nghị BQL Khu kinh
tế Phú Yên một số nội dung nhằm nâng cao kết quả thu hút đầu tư vào các KCN
trên địa bàn Tỉnh trong thời gian tới.
1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU
Gồm 5 chương chủ yếu sau:
Chương 1 là giới thiệu nghiên cứu: Chương này trình bày tóm lược vấn đề
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và kết cấu luận văn.
Chương 2 là cơ sở lý thuyết: Nội dung của chương này nhằm trình bày các
khái niệm và vai trò của KCN; các khái niệm về đầu tư, hình thức đầu tư, nguồn
vốn đầu tư; các lý thuyết liên quan đến thu hút đầu tư; các nhân tố ảnh hưởng đến
thu hút đầu tư vào các KCN; thống kê, phân tích các nghiên cứu trước có liên quan
đến đề tài. Qua đó, đề xuất mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3 là phương pháp nghiên cứu: Chương này trình bày quy trình
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và mô tả hệ thống các thang đo.
Chương 4 là kết quả nghiên cứu: Chương này mô tả, phân tích thống kê dữ
liệu nghiên cứu; phân tích kết quả của mô hình kinh tế lượng; xác mức độ tác động
của các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn
tỉnh Phú Yên.
Chương 5 là kết luận và kiến nghị: Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu
được tìm ra và đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao kết quả thu hút đầu tư vào
các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong thời gian tới. Đồng thời đưa ra hạn chế
của đề tài và hướng thực hiện các nghiên cứu tiếp theo.
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này nhằm mục đích giới thiệu khung lý thuyết cho việc đo lường
mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thu hút đầu tư vào các
KCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Nội dung bao gồm:
Trình bày các khái niệm và vai trò của KCN; các khái niệm về đầu tư, hình
thức đầu tư, nguồn vốn đầu tư; các lý thuyết liên quan đến thu hút đầu tư; các nhân
tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các KCN; thống kê, phân tích các nghiên cứu
trước có liên quan đến đề tài. Qua đó, đề xuất mô hình lý thuyết và các giả thuyết
nghiên cứu.
2.1. CÁC KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA KHU CÔNG NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm KCN
Ngày nay, KCN xuất hiện ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Mặc dù thuật
ngữ KCN được sử dụng khá phổ biến nhưng bản thân nó lại bao hàm nhiều loại
hình, nhiều mô hình tổ chức và tính chất hoạt động khác nhau. Một số nước KCN
được hiểu là các công viên công nghiệp (Industrial Parks). Có những KCN được gọi
là cụm công nghiệp (Industrial Clusters). Những KCN hoạt động chuyên về sản
xuất hàng xuất khẩu với quy chế miễn thuế nhập khẩu được gọi là khu chế xuất
(Export Processing Zones). KCN cũng có thể là khu công nghệ cao (Hight tech
centres) hoặc khu công nghệ cao là một bộ phận của KCN.
Theo khoản 20 và 21 Điều 3 của Luật đầu tư ngày 29/11/2005 (có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2006) và theo khoản 1 và 2 Điều 2 của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về KCN, khu chế xuất và
khu kinh tế thì: KCN (KCN) là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập
theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
Theo Từ Điển Bách Khoa Việt Nam, tập 2, Hà Nội, 2002. Thì “KCN là khu
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, do Chính phủ thành lập hay cho phép thành lập”.
5
Cũng theo Từ Điển Bách Khoa Việt Nam: Trong quá trình thực hiện công
nghiệp hóa, nhiều nước trên thế giới đã khẳng định KCN là mô hình sản xuất công
nghiệp có hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích. Việt Nam phát triển KCN theo quan
điểm toàn diện:
- KCN tác động đầu tư, đến sản xuất công nghiệp để xuất khẩu và phục vụ
tiêu dùng trong nước góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Việc kiểm soát chất thải công nghiệp bảo vệ môi trường sinh thái có điều
kiện thực hiện tốt hơn.
- Trình độ tay nghề công nhân được nhân lên, sự chuyển giao công nghệ tiên
tiến trong công nghiệp được hình thành từ đây.
- Tiết kiệm nguồn lực phát triển hạ tầng, sử dụng đất có hiệu quả.
- Góp phần hình thành các đô thị vệ tinh mới, giảm bớt sự tập trung quá cao
vào các đô thị lớn hiện có, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng. Phát triển KCN không
chỉ mang lại lợi ích kinh tế - xã hội mà còn mang ý nghĩa an ninh quốc phòng”.
Như vậy, KCN được hiểu là nơi tập trung các hoạt động sản xuất và phục vụ
cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định và do Chính phủ quy định
hay cho phép thành lập.
2.1.2. Vai trò của các KCN đối với quá trình CNH - HĐH
Một là, xây dựng và phát triển các KCN là điều kiện để thu hút các nguồn
vốn đầu tư nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hôi.
Đây là một hình thức để huy động nguồn lực, động viên các nguồn vốn trong và
ngoài nước, tiết kiệm trong dân cư vào sản xuất kinh doanh để thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế. Phát triển các KCN là điều kiện để giải quyết việc làm và đào
tạo nguồn nhân lực. Tăng quy mô hoạt động của các doanh nghiệp hiện có hoặc
thành lập các doanh nghiệp mới trong các KCN sẽ giải quyết việc làm cho người
lao động. Hơn nữa, đi theo các dự án là sự phát triển các ngành dịch vụ và gia công
trong các lĩnh vực bổ trợ như dịch vụ ăn uống, vận tải, cung ứng vật liệu xây dựng,
cho thuê nhà ở,... Đây là điều kiện tốt để giải quyết việc làm, tăng thu nhập, thực
hiện chuyển dịch cơ cấu lao động. Thông qua yêu cầu đáp ứng nhân lực cho các dự
6
án đầu tư, người lao động sẽ có cơ hội được đào tạo nghề, học hỏi, tiếp thu khoa
học – công nghệ, rèn luyện kỹ năng, kỹ luật lao động và năng lực tổ chức quản lý
doanh nghiệp. Chính nguồn lực này góp phần quan trọng để rút ngắn khoảng cách
tụt hậu mà trước hết là tụt hậu về kinh tế và công nghệ.
Hai là, xây dựng các KCN là điều kiện để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Qua đó, Thu hút lao động từ nông nghiệp sang
công nghiệp và dịch vụ sẽ làm giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ trong tổng số lao động. Đi theo sự chuyển dịch cơ cấu lao
động là sự biến đổi cơ cấu giá trị trong GDP cũng theo hướng giảm tỷ trọng giá trị
sản phẩm nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. Mặt
khác, cơ cấu vùng cũng được đổi mới do hình thành những khu đô thị hay thị trấn
gắn liền với các KCN đồng thời hệ thống kết cấu hạ tầng được mở rộng và hoàn
thiện tạo thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong và ngoài tỉnh, tác động
đến cơ cấu hàng hóa xuất ra và nhập vào tỉnh.
Ba là, phát triển các KCN là điều kiện để mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất
khẩu: Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng và cân bằng cán cân thương
mại của mỗi nước cũng như của từng địa phương, thông qua xuất khẩu, lợi thế so
sánh của từng địa phương sẽ được khai thác có hiệu quả hơn. Trong quá trình toàn
cầu hóa hiện nay, dù doanh nghiệp có khả năng sản xuất với mức chi phí thấp cũng
vẫn khó khăn trong việc thâm nhập thị trường, nhất là thị trường thế giới. Thông qua
liên doanh, liên kết đầu tư, nhất là với các công ty xuyên quốc gia nắm được thị phần
lớn là điều kiện tốt nhất để phát huy những lợi thế so sánh của mỗi quốc gia và của
mỗi địa phương, nhanh chóng khẳng định được thương hiệu, vì các công ty xuyên
quốc gia có vị thế và uy tín lớn trong hệ thống sản xuất và thương mại quốc tế. Đây là
điều kiện để đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào quá trình
phân công lao động quốc tế của cả nước cũng như của từng doanh nghiệp.
Bốn là, thông qua thu hút các dự án liên doanh, liên kết vào các KCN sẽ tiếp
thu được công nghệ mới, kỹ năng quản lý tiên tiến, tạo ra sự phát triển năng động
tại nơi tiếp nhận đầu tư: Trong tiến trình CNH - HĐH, đi tắt đón đầu việc tiếp thu
những công nghệ mới là một đòi hỏi bức thiết của các nước đang phát triển cũng
7
như của từng địa phương. Thu hút các doanh nghiệp có vốn nước ngoài vào các
KCN được coi là con đường quan trọng để chuyển giao công nghệ vào nước ta, hơn
thế nữa những công nghệ, kỹ năng quản lý được chuyển giao đó sẽ được cải tiến
phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nơi tiếp nhận. Kinh nghiệm cho thấy khi các dự
án đầu tiên được triển khai thuận lợi, có hiệu quả sẽ khuyến khích, lôi kéo các nhà
đầu tư tiềm năng khác, thậm chí còn tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà đầu tư với
nhau và giữa các nhà đầu tư với các doanh nghiệp hiện có ở địa phương, tạo nên sức
ép buộc các doanh nghiệp sở tại phải thay đổi cách làm, cách quản lý có hiệu quả
hơn để tồn tại và phát triển.
Năm là, phát triển KCN sẽ góp phần tăng thu ngân sách nhà nước ở địa
phương và nâng cao đời sống nhân dân: Các dự án đầu tư sẽ mang lại nguồn thu
ngân sách cho địa phương từ các khoản về thuế, tiền thuê đất, phí kết cấu hạ tầng,
lợi nhuận,... Mặt khác sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sẽ phong phú và đa dạng, chất
lượng cao, giá cả hợp lý, thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của các
tầng lớp dân cư mà trực tiếp là dân cư địa phương.
Sáu là, phát triển các KCN là điều kiện để giải quyết việc làm và đào tạo
nguồn nhân lực: Tăng quy mô hoạt động của các doanh nghiệp hiện có hoặc thành
lập các doanh nghiệp mới trong các KCN sẽ giải quyết việc làm cho người lao động.
Hơn nữa, đi theo các dự án là sự phát triển các ngành dịch vụ và gia công trong các
lĩnh vực bổ trợ như dịch vụ ăn uống, vận tải, cung ứng vật liệu xây dựng, cho thuê
nhà ở,... Đây là điều kiện tốt để giải quyết việc làm, tăng thu nhập, thực hiện chuyển
dịch cơ cấu lao động. Thông qua yêu cầu đáp ứng nhân lực cho các dự án đầu tư,
người lao động sẽ có cơ hội được đào tạo nghề, học hỏi, tiếp thu khoa học – công
nghệ, rèn luyện kỹ năng, kỹ luật lao động và năng lực tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Tóm lại, KCN có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia. Phát triển KCN vừa là điều kiện vừa là tiền đề để thực hiện CNH - HĐH đất
nước. Đối với nước ta các KCN còn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, trong đó tập trung chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng thị trường, nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả và sức cạnh tranh
của nông sản hàng hóa. Sự thành công CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn quyết
định tiến trình CNH - HĐH đất nước.
8
2.2. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ
2.2.1. Khái niệm về đầu tư
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tư. Tuy nhiên, đứng trên các góc độ
nghiên cứu khác nhau mà các nhà kinh tế học đưa đến các khái niệm về đầu tư cũng
khác nhau như sau:
Theo nhà kinh tế học P.A Samuelson (1948, trích bởi Lê Công Hướng, 2013)
thì cho rằng: Đầu tư là hoạt động tạo ra vốn tư bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu
tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị và nhà xưởng và tăng
thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có thể dưới dạng vô hình như giáo dục, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu, phát minh,.... Trên góc độ làm tăng thu nhập
cho tương lai, đầu tư được hiểu là việc từ bỏ tiêu dùng hôm nay để tăng sản lượng
cho tương lai, với niềm tin, kỳ vọng thu nhập do đầu tư đem lại sẽ cao hơn các chi
phí đầu tư.
Nhà kinh tế học John M.Keynes (1936, trích bởi Lê Công Hướng, 2013) thì
cho rằng: Đầu tư là hoạt động mua sắm tài sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc
có thể là mua tài sản tài chính để thu lợi nhuận. Do đó, đầu tư theo cách dùng thông
thường là việc cá nhân hoặc công ty mua sắm một tài sản nói chung hay mua một
tài sản tài chính nói riêng. Tuy nhiên, khái niệm này tập trung chủ yếu vào đầu tư
tạo thêm tài sản vật chất mới (như máy móc, thiết bị, nhà xưởng...) và để thu về một
khoản lợi nhuận trong tương lai. Khi một người mua hay đầu tư một tài sản, người
đó mua quyền để được hưởng các khoản lợi ích trong tương lai mà người đó hy
vọng có được qua việc bán sản phẩm mà tài sản đó tạo ra. Quan niệm của ông đã
nói lên kết quả của đầu tư về hình thái vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo ra
tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra.
Đầu tư là một khái niệm kinh tế vĩ mô nhằm chỉ những giá trị mới được bổ
sung vào nền kinh tế. Theo Sachs - Larrain (1993, trích bởi Lê Công Hướng, 2013)
định nghĩa tổng quát về đầu tư như: Đầu tư là phần sản lượng được tích luỹ để tăng
năng lực sản xuất trong thời kỳ sau của nền kinh tế. Hay nói chung là sự hy sinh các
nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả
nhất định lớn hơn trong tương lai. Như vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là
9
đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà nhà đầu tư phải
gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Còn theo Luật đầu tư (2005), “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại
tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Khái
niệm này cho thấy đầu tư chỉ là việc bỏ vốn để hình thành tài sản mà không cho thấy
được kết quả đầu tư sẽ thu được lợi ích kinh tế như thế nào nhằm thu hút đầu tư.
Một khái niệm chung nhất về đầu tư, đó là: Đầu tư được hiểu là việc sử dụng
một lượng giá trị vào việc tạo ra hoặc tăng cường cơ sở vật chất cho nền kinh tế nhằm
thu được các kết quả trong tương lai lớn hơn lượng giá trị đã bỏ ra để đạt được các kết
quả đó.
Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện được bản chất của hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tư của cá nhân, tổ chức và đầu tư của một
quốc gia, vùng, miền. Đồng thời dựa vào khái niệm này để nhận diện hoạt động đầu
tư, tức là căn cứ vào đó để thấy hoạt động nào là đầu tư, hoạt động nào không phải
đầu tư theo những phạm vi xem xét cụ thể.
Từ các khái niệm về đầu tư ta có thể rút ra một số đặc điểm của đầu tư
như sau:
Một là, hoạt động đầu tư thường sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau và
thường sử dụng đơn vị tiền tệ để biểu hiện. Các nguồn lực để đầu tư có thể bằng
tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây
dựng khác,... thuộc nhiều hình thức sở hữu khác nhau như sở hữu nhà nước, tư
nhân, nước ngoài,...
Hai là, đầu tư cần phải xác định trong một khoảng thời gian nhất định.
Tuy nhiên thời gian càng dài thì mức độ rủi ro càng cao bởi vì nền kinh tế luôn
thay đổi, lạm phát có thể xảy ra,... cũng như các nguyên nhân chủ quan khác có
ảnh hưởng tới đầu tư.
Ba là, mục đích của đầu tư là sinh lời trên cả 2 mặt: Lợi ích về mặt tài chính
thông qua lợi nhuận gắn liền với quyền lợi của chủ đầu tư, và lợi ích về mặt xã hội thông
qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội ảnh hưởng tới quyền lợi của xã hội hay cộng đồng.
10
2.2.2. Các hình thức đầu tư
Căn cứ vào Luật đầu tư số 59/2005/QH của Việt Nam, đầu tư bao gồm hai
hình thức đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, cụ thể:
Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư có thể là Chính phủ thông qua các kênh
khác nhau để đầu tư cho xã hội, điều này thể hiện chi tiêu của Chính phủ thông qua
đầu tư các công trình, chính sách xã hội. Ngoài ra, người đầu tư có thể là tư nhân,
tập thể... kể cả các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Tùy theo
từng trường hợp cụ thể mà các chủ thể tham gia thể hiện quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của mình trong quá trình đầu tư.
Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá trị khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua
các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ đề cập đến hình thức đầu tư trực tiếp,
không đề cập đến hình thức đầu tư gián tiếp.
2.2.3. Các nguồn vốn đầu tư
Muốn thực hiện công cuộc đầu tư cần có các nguồn lực đầu vào như sức lao
động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Khoản tiền và các tài sản hợp pháp cần
có để trang trải cho các nguồn lực đầu vào này gọi là vốn đầu tư.
Để có chính sách thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế bền vững, cần
phân loại nguồn vốn đầu tư và đánh giá đúng tầm quan trọng của từng nguồn vốn.
Ở góc độ chung nhất trong phạm vi một quốc gia, nguồn vốn đầu tư được chia
thành 2 nguồn: nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
2.2.3.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn đầu tư trong nước là các khoản tiền và tài sản hợp pháp do nhà
đầu tư trong nước bỏ ra để tiến hành hoạt động đầu tư ở Việt Nam. Nguồn vốn
trong nước bao gồm vốn Nhà nước, vốn tín dụng, vốn của khu vực doanh nghiệp tư
nhân và dân cư chủ yếu được hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế.
11
- Tiết kiệm của ngân sách nhà nước: là số chênh lệch dương giữa tổng các
khoản thu mang tính không hoàn lại (chủ yếu là thuế) với tổng chi tiêu thường xuyên
của ngân sách. Tiết kiệm ở khâu tài chính này sẽ hình thành nên nguồn vốn đầu tư
của nhà nước.
Đối với các nước đang phát triển, do tiết kiệm của nền kinh tế bị hạn chế bởi
yếu tố thu nhập bình quân đầu người, cho nên, để duy trì sự tăng trưởng kinh tế và
mở rộng đầu tư đòi hỏi nhà nước phải gia tăng tiết kiệm ngân sách nhà nước, trên cơ
sở kết hợp xem xét chính sách đó có chèn ép tiết kiệm của doanh nghiệp và dân cư
không. Như vậy, để gia tăng tiết kiệm của ngân sách nhà nước thì nền kinh tế cũng
phải trả giá nhất định do sự giảm sút tiết kiệm của khu vực tư nhân. Tuy nhiên, sự sụt
giảm sẽ không hoàn toàn tương ứng với mức tăng tiết kiệm của ngân sách nhà nước
nếu như tiết kiệm của ngân sách chủ yếu là thực hiện bằng cách cắt giảm chi tiêu
dùng ngân sách.
- Tiết kiệm của doanh nghiệp: Là số lãi ròng có được từ kết quả kinh doanh.
Đây là nguồn tiết kiệm cơ bản để các doanh nghiệp tạo vốn cho đầu tư phát triển
theo chiều rộng và chiều sâu. Quy mô tiết kiệm của doanh nghiệp phụ thuộc vào các
yếu tố trực tiếp như hiệu quả kinh doanh, chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô.
- Tiết kiệm của các hộ gia đình và tổ chức đoàn thể xã hội (sau đây gọi tắt là
khu vực dân cư): Là khoản tiền còn lại của thu nhập sau khi đã phân phối và sử
dụng cho mục đích tiêu dùng. Quy mô tiết kiệm khu vực dân cư chịu ảnh hưởng bởi
các nhân tố trực tiếp như trình độ phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu người,
chính sách lãi suất, chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô.
Trong nền kinh tế thị trường, số tiền tiết kiệm của khu vực dân cư có thể
chuyển hoá thành nguồn vốn cho đầu tư thông qua các hình thức như gửi tiết kiệm
vào các tổ chức tín dụng, mua chứng khoán trên thị trường tài chính, trực tiếp đầu
tư kinh doanh. Có thể nói, tiết kiệm khu vực dân cư giữ vị trí rất quan trọng đối với
đầu tư thông qua hệ thống tài chính trung gian. Chẳng hạn, nếu tiết kiệm ngân sách
nhà nước không đáp ứng đủ nhu cầu chi đầu tư thì buộc Nhà nước phải tìm đến
nguồn vốn tiết kiệm của khu vực này để thỏa mãn bằng cách phát hành trái phiếu
Chính phủ. Tương tự, đối với khu vực tài chính doanh nghiệp cũng vậy, khi phát
sinh nhu cầu vốn để mở rộng đầu tư kinh doanh, thông qua thị trường tài chính các
12