Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 142 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn tác giả đã nhận được sự quan tâm
và giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân, tổ chức và tập thể. Cho
phép tác giả được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Quý thầy, cô giáo đã giảng dạy và Khoa sau đại học trường Đại học Lâm
nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Bá
Ngãi người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực
tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban Lãnh đạo
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH một thành viên lâm
nghiệp Hòa Bình đã tạo điều kiện để luận văn được hoàn thành.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các bạn bè, đồng nghiệp và
người thân đã giúp đỡ, khích lệ tác giả trong suốt quá trình thực tập và nghiên
cứu.
Tác giả xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Văn Khánh


ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cảm ơn ...................................................................................................... i


Mục lục ..........................................................................................................ii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................. v
Danh mục các bảng ....................................................................................... vi
Danh mục các sơ đồ ....................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................1
Chương 1 TỔNG LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................3

1.1. Những lý luận về hiệu quả SXKD trong doanh nghiệp ......................... 3
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh ....................................... 3
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh................................... 5
1.1.3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp.... 7
1.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh........................................ 8
1.2. Những chính sách, kinh nghiệm phát triển nâng cao hiệu quả SXKD
của doanh nghiệp ...................................................................................... 10
1.2.1. Trên thế giới................................................................................ 10
1.2.2 Tại Việt nam................................................................................. 17
1.3. Những kết luận rút ra từ việc nghiên cứu............................................ 21
1.3.1. Hiệu quả kinh tế .......................................................................... 21
1.3.2. Hiệu quả xã hội ........................................................................... 22
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU..................................................................................................... 25

2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 25
2.1.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................... 25
2.1.2. Mục tiêu cụ thể sau...................................................................... 25


iii
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................... 25
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................. 25

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................... 25
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 26
2.4.1. Nghiên cứu và phân tích các tài liệu thứ cấp............................... 26
2.4.2. Lựa chọn điểm nghiên cứu .......................................................... 27
2.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.......................... 35
2.5.1. Quy định về phương pháp đánh giá............................................. 35
2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD ........................................ 36
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................41

3.1. Đặc điểm chung về Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Hòa Bình.....41
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành
viên Lâm Nghiệp Hòa Bình ................................................................... 41
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội trong khu vực.......................... 42
3.1.3 Những ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của công ty .......... 44
3.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty .................... 44
3.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm
vừa qua...................................................................................................... 62
3.2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong nhưng năm qua.. 62
3.2.2. Hiệu quả SXKD của công ty trong 03 năm 2008 - 2010 .............. 76
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty............................................................................. 96
3.3.1. Ảnh hưởng của nhóm nhân tố về chính sách lâm nghiệp ............. 96
3.3.2. Ảnh hưởng các nhân tố của chính sách đầu tư tới hiệu quả SXKD
của công ty............................................................................................ 98
3.3.3. Ảnh hưởng của chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp ......... 103


iv
3.3.4. Ảnh hưởng nhóm nhân tố về phong tục, tập quán và ý thức của lao

động và người dân địa phương .......................................................... 104
3.4. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
Công ty ................................................................................................... 105
3.4.1Các giải pháp về đất trồng rừng.................................................. 106
3.4.2. Các giải pháp về tổ chức bộ máy và lực lượng lao động .......... 111
3.4.3. Các giải pháp để vận dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản
xuất kinh doanh................................................................................... 115
3.4.4. Nâng cao hiệu quả công tác trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ rừng.119
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ......... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

LN

Lợi nhuận


UBND

Uỷ ban nhân dân

Vsx

Vốn sản xuất

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

HGĐ

Hộ gia đình

CNH

Công nghiệp hóa

KL

Khối lượng

S


Diện tích

M

3

Mét khối

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước



Quyết định

DNLN

Doanh nghiệp lâm nghiệp

MMTB

Máy móc thiết bị

TSCĐ


Tài sản cố định

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

NSLĐ

Năng suất lao động

VP, LT, XN

Văn phòng, Lâm trường, Xí nghiệp

LNTH

Lâm nghiệp tổng hợp

TCHC

Tổ chức hành chính

KTTC

Kế toán tài chính

ĐH, CĐ

Đại học, Cao đẳng


CNKT

Công nhân kỹ thuật

LĐPT

Lao động phổ thông


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1
2.2

Bảng tổng hợp diện tích trồng rừng và sản xuất cây giống
Kết quả lựa chọn điểm nghiên cứu tại công ty

29
30

3.1

Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng của công ty


45

3.2

Cơ cấu tài sản cố định của công ty

47

3.3

Giá trị TSCĐ của công ty và các đơn vị

48

3.4

Tổng số lao động của công ty tại thời điểm 31/12/2010

50

3.5

53

3.6

Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm từ
2008 đến 2010
Các bộ phận sản xuất và chức năng chính


3.7

Kết quả SXKD bằng chỉ tiêu hiện vật

63

3.8

Kết quả SXKD bằng chỉ tiêu giá trị trong 3 năm ( 2008 – 2010)

66

3.9

Tình hình khai thác lâm sản của công ty

70

3.10 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty

71

3.11 Tình hình sản xuất cây giống của công ty

73

3.12 Số hộ gia đình tham gia trồng rừng hàng năm

74


3.13 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty

77

3.14 Hiệu quả kinh tế mô hình trồng rừng tập trung trên đất của
công ty
3.15 Hiệu quả kinh tế mô hình trồng rừng tập trung trên đất của
công ty
3.16 Hiệu quả kinh tế mô hình trồng rừng tập trung trên đất của
công ty
3.17 Tổng hợp hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rừng tập trung
trên đất của công ty.
3.18 Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rừng liên doanh trên đất
của công ty
3.19 Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rừng liên doanh trên đất
của các hộ trồng rừng
3.20 So sánh các chỉ tiêu của các mô hình trồng rừng kinh tế

82

3.21 Mức thu nhập bình quân CBCNV lao động của công ty

92

56

83
84
85
87

89
91


vii
3.22 Tình hình huy động vốn của công ty

97

3.23

Hiện trạng sử dụng đất hiện nay của công ty

104

3.24

Phương án phân bổ quỹ đất cho mục đích sử dụng sau khi rà soát

107


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang


3.1

Hiện trạng các loại đất, tài nguyên rừng của công ty

46

3.2

Đặc điểm, tình hình lao động của công ty

51

3.3

Tæ chøc bé m¸y qu¶n lý cña c«ng ty TNHH mét thµnh viªn
L©m nghiÖp Hoµ B×nh

57

3.4

Tình hình biến động số hộ tham gia trồng rừng

75

3.5

Mức thu nhập bình quân CBCNV lao động của công ty

93



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay nước ta đang trên đường tiến lên xã hội chủ nghĩa, mục tiêu
chính của Đảng và nhà nước là đưa nước ta trở thành một nước có nền kinh tế
phát triển, ổn định, xã hội công bằng và văn minh. Muốn làm được điều đó thì
yếu tố trước hết và cần thiết đó là phải có một nền kinh tế phát triển. Với chủ
trương xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong những năm
qua chúng ta đã tạo được những bước phát triển lớn trong quá trình xây dựng
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và đã tạo được những bước phát triển
lớn trong quá trình xây dựng kinh tế đất nước. Điều đó chứng tỏ các thành
phần kinh tế hoạt động rất có hiệu quả. Một trong những thành phần kinh tế
đó là loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH), loại hình công ty này
đã và đang phát triển rất mạnh mẽ cả về số lượng cũng như lĩnh vực sản xuất
kinh doanh. Hàng năm đóng góp vào ngân sách Nhà nước một lượng tiền rất
lớn. Song để tồn tại trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa
các doanh nghiệp như hiện nay đòi hỏi trước hết phải làm tốt công tác sản
xuất kinh doanh của mình nhằm trước hết đạt được mục đích kinh doanh là
sản xuất kinh doanh phải có lãi và sau đó thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Như chúng ta đã biết kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
bị chi phối bởi rất nhiều các yếu tố như: Công tác quản lý lãnh đạo; giá cả
hàng hoá mua vào, bán ra; môi trường sản xuất kinh doanh; nhu cầu của thị
trường ; công tác hạch toán kế toán v.v...
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp, đặc biệt là
trong điều kiện kinh tế thị trường. Các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp trước
khi ra quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nghành, một sản phẩm dịch vụ nào
đó ngoài việc trả lời các câu hỏi sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản
xuất cho ai? còn phải biết chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Dĩ nhiên rằng, lợi
ích thu được phải lớn hơn chi phí bỏ ra mới mong thu được lợi nhuận. Hay



2
nói cách khác, các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp bao giờ cũng mong
muốn được lợi nhuận tối đa với một chi phí thấp nhất có thể. Sở dĩ nói như
vậy thì lợi ích (lợi nhuận) mà nói rộng ra là hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa
là động lực, vừa là tiền đề để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được
trong điều kiện cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, mọi rủi ro, bất trắc luôn có
thể xảy ra, nguy cơ phá sản luôn rình rập...
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay hiệu quả sản xuất kinh doanh
đối với các doanh nghiệp được quan tâm hàng đầu. Đối với các doanh nghiệp
đây là vấn đề khó khăn chưa được giải quyết triệt để. Để giải quyết nó không
những phải có kiến thức mà cần có năng lực thực tế, đó là kinh nghiệm sự
nhạy bén với thị trường...
Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Hoà Bình cũng vừa được
thành lập và phát triển dựa trên những tiền đề đã nêu trên nhưng khi đi vào
sản xuất thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty còn chưa cao, chưa đáp
ứng được nhu cầu mục tiêu đề ra. Vì vậy, lý do để nghiên cứu đề tài này đang
là đang hết sức cần thiết và cấp bách để công ty TNHH một thành viên lâm
nghiệp Hoà Bình có những chính sách và hướng đi đúng đắn để tồn tại và
phát triển trong cơ chế thị trường.
Trước yêu cầu thực tế đó, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa sau
đại học trường Đại học lâm nghiệp Việt nam và Ban lãnh đạo Công ty TNHH
một thành viên lâm nghiệp Hoà Bình. Tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài
"Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công
ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Hoà Bình”.


3
Chương 1

TỔNG LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những lý luận về hiệu quả SXKD trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt
động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ
mục tiêu hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế
thị trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công
ty trách nhiệm hữu hạn...) đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi
nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình
một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến
động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh,
các phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh
nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị
trên, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất
kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ
phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không thực hiện
việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì
hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất
kinh doanh) là gì ? Để hiểu được phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh thì trước tiên chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói
chung là gì. Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác
nhau về hiệu quả kinh tế :


4
Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì : "hiệu quả sản xuất diễn ra khi

xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một
loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn
khả năng sản xuất của nó" [19]. Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến
khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc
phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản
xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây
mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức hiệu quả nào
cao hơn nữa.
Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan
hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm
này mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn
bộ phần tham gia vào quy trình kinh tế.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho
quan điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông : "Tính hiệu quả được xác
định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh
doanh" [10]. Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh
áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các quá trình kinh tế.
Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh
tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính
bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau.
"Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg...) và
lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị,nguyên vật liệu...)
được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật’’, "Mối quan hệ tỷ
lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí
kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị’’ và


5
"Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa

sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền". Khái niệm
hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao
động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá
trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.[ 10]
Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú
ý và sử dụng phổ biến đó là : hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc
một quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy
đủ phản ánh được tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu
quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh
doanh) của các doanh nghiệp như sau : hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy
móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của
hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để
đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng
được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu,
các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần :
Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực
chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng
các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan


6
hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương

đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là :
H=K-C

H : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K : Là kết quả đạt được
C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào

Còn về so sánh tương đối thì :
H = K\C
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta
phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả
và hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả
năng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu
bán hàng, lợi nhuận, thị phần... Như vậy kết quả SXKD thường là mục tiêu
của doanh nghiệp.
Thứ hai
- Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp : Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục
tiêu xã hội thường là : Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong
phạm vi toàn xã hội hay phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá,
nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi trường.... Còn hiệu quả kinh tế xã
hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả
về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên
phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
- Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài : Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh
nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai



7
đoạn khác nhau là khác nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt qúa trình
hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về
tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại
mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục tiêu bao trùm
lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận có rất nhiều doanh nghiệp
hiện tại lại không đạt mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng
cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của
doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng... do do mà
các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng các chỉ tiêu có
liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta
không thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, mà
phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ
tiêu hiệu quả và tính hiệu quả trước mắt có thể là rái với các chỉ tiêu hiệu quả
lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài,
nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.[20]
1.1.3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh : Khi tiến hành bất kỳ
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy
động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết
quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển
của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng
mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của
doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục
tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công

cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu


8
hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông
qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các
nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả
đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương
diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh
doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra,
đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong
phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình
độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở
từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý
luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất
quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích
nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý
nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh
tế như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị
khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính
hiệu quả của nó. Do vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công
cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để
quản trị kinh doanh.[20]
1.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tùy theo phạm vi, kết quả đạt được và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù

hiệu quả khác nhau như : hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả sử dụng các yếu tố
sản xuất trong qúa trình kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, hiệu quả trực tiếp của các doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, còn hiệu


9
quả của ngành hoặc hiệu quả của nền kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xã
hội. Từ đó ta có thể phân ra 2 loại : hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và hiệu
quả kinh tế - xã hội.
1.1.4.1. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
Khi nói tới doanh nghiệp người ta thường quan tâm nhất, đó là hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh
doanh đều với động cơ kinh tế để kiếm lợi nhuận.
a. Hiệu quả kinh tế tổng hợp
Hiệu qủa kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện tập của sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong qúa
trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cho việc đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
b. Hiệu quả kinh tế của từng yếu tố
Hiệu quả kinh tế từng là yếu tố, là sự thể hiện trình độ và khả năng sử
dụng các yếu tố đó trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
là thước đo quan trọng của sự tăng trưởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả
kinh tế tổng hợp làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp.[10]
1.1.4.2. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp
Hiệu quả xã hội là hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại cho xã hội và nền
kinh tế quốc dân. Nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà nước, tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người lao

động và tái phân phối lợi tức xã hội.
Tóm lại trong quản lý, qúa trình kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế
được biểu hiện ở các loại khác nhau. Việ phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở


10
để xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác
định những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế.
Để tìm hiểu rõ hơn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, tập đoàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới, qua đó mỗi quốc gia
sẽ có những chính sách phát triển kinh tế dựa trên các yếu tố sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp của nước mình.[20]
1.2. Những chính sách, kinh nghiệm phát triển nâng cao hiệu quả SXKD
của doanh nghiệp
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Tại Trung quốc
Vào đầu thập niên 1980, mức phát triển của Trung Quốc không hơn Việt
Nam nhiều. Vào năm 1984 GDP đầu người theo giá năm 2000 của Việt Nam
là gần 200 USD trong khi Trung Quốc cũng chỉ gần 260 USD (năm 1981
dưới 200 USD). Nhưng Trung Quốc vừa hơn Việt Nam ở điều kiện ban đầu
vừa có cơ chế sáng tạo, hiệu quả hơn Việt Nam nên đạt được thành quả phát
triển mạnh mẽ hơn. Đến giữa thập niên 1990, GDP đầu người của Trung
Quốc đã gấp đôi Việt Nam và sau đó khoảng cách càng lớn hơn nữa. Về điều
kiện ban đầu, Trung Quốc cải cách trước Việt Nam gần 10 năm và có cơ sở
về hạ tầng ban đầu tốt hơn nước ta. Thêm vào đó, vai trò của tư bản Hoa Kiều
trong thời kỳ đầu của cải cách, mở cửa rất quan trọng.
Sự phát triển kinh tế của Trung Quốc đã được các công ty đa quốc gia
đặc biệt quan tâm. Đối với các công ty trên toàn thế giới, Trung Quốc ngày
càng được xem là một thành tố quan yếu trong chiến lược toàn cầu của họ.

Trung Quốc hiện nay đã chiễm chệ ở vị trí thứ nhất trong danh sách những
điểm đến có lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất của thế giới, thu hút
gần 50 tỷ đôla Mỹ trong năm 2002 và lần đầu tiên trong lịch sử đã qua mặt cả


11
Hoa Kỳ. Đến năm 2007, đầu tư trực tiếp nước ngoài hàng năm vào Trung
Quốc ước đạt gần 65 tỷ đôla Mỹ. Lượng đầu tư đổ từ ngoài vào đã làm tăng
tốc những bước tiến đến cơ chế thị trường, chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ doanh
nghiệp sở hữu nhà nước thành công ty tư nhân và khuyến khích nước ngoài
vào tham gia qua hình thức liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài .
Trong ba thập niên kể từ khi Đặng Tiểu Bình mở cửa biên giới Trung
Quốc cho giao thương quốc tế, các công ty đa quốc gia ngày càng xem đất
nước này trở thành tâm điểm trong chiến lược sản xuất kinh doanh toàn cầu
của họ. Những đấu thủ quốc tế ngày càng ráo riết tích cực tham gia hoặc mở
rộng hoạt động ở Trung Quốc kể từ khi quốc gia này gia nhập WTO vào năm
2001.
Trung Quốc cũng thành công trong việc đón nhận dòng chảy đầu tư nước
ngoài (FDI) trong thập niên 1990, thời đại mà các công ty đa quốc gia của
Nhật, Mỹ, Tây Âu triển khai hoạt động trên qui mô toàn cầu.
Tuy FDI đóng vai trò lớn, doanh nghiệp bản xứ của Trung Quốc cũng
lớn mạnh, trong đó nhiều công ty ngày càng hoạt động trên qui mô toàn cầu
với các hình thức kinh doanh đa dạng và tối đa hóa được hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1.2.1.2. Tại Hàn Quốc
Hàn Quốc (Nam Triều Tiên) thoát thai từ một nước Triều Tiên. Hàn
Quốc là một nước thuộc phía đông châu á. Bắc giáp Liên Xô và Trung
Quốc.Phía nam sát với Nhật Bản qua 2 eo biển. Hàn Quốc có diện tích 94
nghìn km2, số dân hiện này là 40 triệu người. Khoáng sản thiên nhiên chủ yếu

tập trung ở Bắc Triều Tiên, còn Nam Triều Tiên chủ yếu là nông nghiệp. Vì
vậy, Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp đã nhanh chóng trở thành một nước
công nghiệp. Hiện nay, Hàn Quốc đã trở thành một nước công nghiệp hàng


12
đầu ở châu á, có lẽ chỉ đứng sau Trung Quốc, Nhật Bản, ấn Độ ở châu á và
đứng thứ 10 về kinh tế thế giới. Tốc độ phát triển công nghiệp, công nghệ của
Hàn Quốc đã làm cho cả thế giới kinh ngạc.
Chính sách phát triển sản xuất kinh doanh và chuyển giao kỹ thuật công
nghệ ở Hàn Quốc có hai nội dung cơ bản, một là cố gắng đưa kỹ thuật và
công nghệ vào Hàn Quốc bằng các hợp đồng nhập khẩu công nghệ, bằng sáng
chế kỹ thuật, tránh đầu tư trực tiếp. Hai là, hạn chế tỷ lệ góp vốn của đối tác
nước ngoài dưới 49% nếu phải du nhập công nghệ trực tiếp. Do còn rất nhiều
những hạn chế để phát triển công nghệ sản xuất và trong kinh doanh của các
công ty, tập đoàn ở Hàn quốc nên điều quan trọng nhất lúc này để phát triển
kinh tế thì chính phủ Hàn Quốc phải có những qui chế, chính sách cụ thể để
thúc đẩy sự phát triển của các tập đoàn, công ty.
Do đó, Chính phủ đã ban hành qui chế giám sát cần thiết để lựa chọn
công nghệ tiên tiến với giá cả của thị trường thế giới. Để hoàn chỉnh chính
sách du nhập công nghệ nước ngoài, Chính phủ Hàn Quốc đặc biệt chú trọng
đào tạo nguồn nhân lực để tiếp thu, học hỏi và phát triển công nghệ. Ngoài ra,
đầu tư của Chính phủ vào nghiên cứu và phát triển với mục tiêu là phát triển
và hoàn thiện các công nghệ được du nhập từ nước ngoài và thành lập các cơ
quan quản lý, các viện nghiên cứu để phổ biến, khai thác và hướng dẫn
chuyển giao công nghệ .
1.2.1.3 Tại Nhật Bản
Hội nhập quốc tế và chính sách phát triển của Nhật bản là gia nhập các
định chế phát triển quốc tế luôn đặt ra hai thái cực đối với nền kinh tế Nhật
Bản. Lo âu, trì hoãn và tích cực để phát triển thị trường thế giới. Trước các

nghĩa vụ khi tham gia vào các định chế quốc tế và khả năng yếu kém cạnh
tranh của nền kinh tế Nhật Bản trong thời kỳ đầu của CNH, chính phủ Nhật
Bản đã lên kế hoạch một cách tỉ mĩ để giảm bớt thách thức, đồng thời nỗ lực


13
nắm bắt thời cơ trong quá trình mở cửa và hội nhập. Chính sách phát triển
công nghiệp của Nhật Bản là tập trung phát triển các ngành công nghiệp có
tiềm năng cạnh tranh tương lai trên thị trường thế giới để điều chỉnh cơ cấu
ngành công nghiệp. Các ngành có lợi thế cạnh tranh tương lai là những ngành
có khả năng tăng nhanh năng suất lao động qua việc dễ tiếp thu công nghệ và
nhu cầu tăng khi thu nhập tăng. Với cơ cấu công nghiệp mới, các chính sách
hỗ trợ của Chính phủ qua thuế và tín dụng cũng được soạn thảo nhằm trợ giúp
phát triển và hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp theo mục tiêu mong muốn.
Ngoài ra, sự thỏa hiệp của Chính phủ và cộng đồng kinh doanh qua các hình
thức thảo luận và định hướng phát triển luôn được duy trì. Để nâng cao khả
năng cạnh tranh của hàng hóa công nghiệp Nhật Bản, Chính phủ có những
chính sách và biện pháp sát nhập các công ty để có qui mô lớn hơn với khả
năng cạnh tranh mạnh hơn.
Đẩy mạnh xuất khẩu của Nhật Bản thành công do hai đặc trưng. Một là
khả năng tổ chức và nỗ lực của các công ty, hai là chính sách hỗ trợ của
Chính phủ. Hàng hóa xuất khẩu của Nhật Bản do các công ty thương mại
hàng đầu đảm nhận. Các công ty thương mại kinh doanh tổng hợp, đa dạng
hóa hình thức kinh doanh và cơ cấu tổ chức hợp lý. Sự đa dạng và tổng hợp
của các công ty thương mại nhằm tránh rủi ro trong môi trường kinh doanh
quốc tế và cơ cấu hợp lý tạo ra sự năng động trong môi trường kinh doanh
toàn cầu. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ dưới hai hình thức chủ
yếu là miễn giảm thuế cho các công ty xuất khẩu và thành lập các cơ quan xúc
tiến xuất khẩu nhằm cung cấp thông tin và những hướng dẫn kịp thời cho
doanh nghiệp.

Tuyển chọn nguồn nhân lực quản lý: Theo quan niệm Nhật Bản, quan
chức nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng đối với thành công của chiến
lược phát triển quốc gia. Hàng năm, Nhật Bản đều tổ chức các kỳ thi công


14
chức hết sức nghiêm túc để lựa chọn nhà quản lý và cán bộ chuyên môn. Tiêu
chuẩn lựa chọn cán bộ dựa trên nền tảng duy nhất là năng lực chuyên môn
thông qua kết quả học tập trong các trường đại học uy tín nhất đất nước. Tính
chất nghiêm túc của kỳ thi và tiêu chuẩn trúng tuyển đã tạo được nguồn nhân
lực có chất lượng cho phép Nhật Bản có được các chính sách và thực hiện
chính sách phát triển kinh tế một các hiệu quả. Chương trình đào tạo công
chức nhà nước của Nhật Bản cũng rất thực tế, tùy thuộc từng đối tượng, các
giai đoạn đào tạo đều gắn liền với mục tiêu duy nhất - chuyên nghiệp về kỹ
năng quản lý và vững vàng về lý luận kinh tế phát triển.
1.2.1.4 Tại Mỹ
Nước Mỹ bước vào thế kỷ XXI với một nền kinh tế lớn hơn bao giờ hết
và cùng với nhiều số liệu đánh giá là thành công chưa từng có. Nó không
những phải kinh qua hai cuộc chiến tranh thế giới và sự suy thoái toàn cầu
trong nửa đầu thế kỷ XX, mà còn phải vượt qua những thách thức từ cuộc
Chiến tranh Lạnh trong 40 năm với Liên Xô cho đến những đợt lạm phát sâu
sắc, thất nghiệp cao, và thâm hụt ngân sách nặng nề của chính phủ trong nửa
cuối thế kỷ XX. Nước Mỹ cuối cùng đã có được một giai đoạn ổn định kinh tế
vào những năm 1990: giá cả ổn định, thất nghiệp giảm xuống mức thấp nhất
trong vòng gần 30 năm qua, chính phủ công bố thặng dư ngân sách, và thị
trường chứng khoán tăng vọt chưa từng thấy.
Năm 1998, tổng sản phẩm quốc nội của Mỹ - gồm toàn bộ sản lượng
hàng hóa và dịch vụ trong nước - đạt trên 8,5 nghìn tỷ USD. Mặc dù chiếm
chưa đến 5% dân số thế giới, nhưng nước Mỹ lại chiếm tới hơn 25% sản
lượng kinh tế toàn thế giới. Nhật Bản, nước có nền kinh tế đứng thứ hai thế

giới, cũng chỉ tạo ra gần một nửa sản lượng trên. Trong khi nền kinh tế Nhật
Bản và nhiều nền kinh tế khác vật lộn với tăng trưởng chậm và các vấn đề


15
khác vào những năm 1990 thì nền kinh tế Mỹ lại có được thời kỳ phát triển
liên tục và kéo dài nhất trong lịch sử của mình.
Người Mỹ luôn luôn tin rằng họ đang sống trên một xứ sở của cơ hội,
nơi mà bất kỳ người nào nếu có ý tưởng tốt, lòng quyết tâm và sẵn sàng làm
việc chăm chỉ, đều có thể bắt đầu một hoạt động kinh doanh và thành đạt.
Trên thực tế, lòng tin đó trong kinh doanh được thể hiện rất đa dạng, từ một
cá nhân tự chủ kinh doanh cho đến tập đoàn kinh doanh quốc tế khổng lồ.
Ngày nay, nền kinh tế Mỹ lấy làm kiêu hãnh về một mạng lưới các
doanh nghiệp rộng khắp, từ các doanh nghiệp chỉ do một người làm chủ cho
đến những tập đoàn lớn nhất thế giới. Năm 1995, nước Mỹ có 16,4 triệu
doanh nghiệp không phải trang trại do một người làm chủ, 1,6 triệu doanh
nghiệp hợp danh và 4,5 triệu tập đoàn - tổng cộng có 22,5 triệu doanh nghiệp
độc lập.
Nhiều khách tham quan nước ngoài lấy làm ngạc nhiên khi biết rằng
thậm chí đến bây giờ, nền kinh tế Mỹ hoàn toàn không bị khống chế bởi các
tập đoàn khổng lồ. 99% tất cả các doanh nghiệp độc lập trong nước tuyển
dụng ít hơn 500 người. Theo Cục quản lý doanh nghiệp nhỏ Hoa Kỳ (SBA),
các doanh nghiệp nhỏ này chiếm 52% tổng số lao động Mỹ. Khoảng 19,6
triệu người Mỹ làm việc cho các công ty có ít hơn 20 người, 18,4 triệu người
làm việc cho các hãng có từ khoảng 20 đến 99 công nhân, và 14,6 triệu người
làm cho các hãng có từ 100 đến 499 công nhân. Ngược lại, 47,7 triệu người
Mỹ làm việc cho các hãng có từ 500 nhân viên trở lên.
Các doanh nghiệp nhỏ là một nguồn động lực liên tục cho nền kinh tế
Mỹ. Trong thời gian từ năm 1990 đến 1995, chúng tạo ra ba phần tư số việc
làm mới của nền kinh tế, một sự đóng góp vào tỷ lệ tăng trưởng việc làm

thậm chí còn lớn hơn so với những gì chúng tạo ra trong thập kỷ 1980. Chúng
cũng tiêu biểu cho nơi gia nhập nền kinh tế của những nhóm mới. Ví dụ, phụ


16
nữ tham gia rất nhiều vào các hoạt động kinh doanh nhỏ. Từ năm 1987 đến
năm 1997, số doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ lên đến 89%, ước tính khoảng
8,1 triệu, và số doanh nghiệp chỉ do một phụ nữ làm chủ dự tính đạt tới 35%
tổng số các doanh nghiệp loại này vào năm 2000. Các hãng nhỏ cũng có xu
hướng thuê nhiều hơn các công nhân lớn tuổi và những người thích làm việc
theo giờ.
Tất nhiên, cũng có nhiều doanh nghiệp nhỏ thất bại. Nhưng ở Mỹ, thất
bại trong kinh doanh không phải là một vết nhơ mang tính xã hội như ở một
số nước. Thông thường, thất bại được xem như một bài học kinh nghiệm giá
trị cho các nhà kinh doanh, những người có thể sẽ thành công trong lần thử
sức sau. Các nhà kinh tế nói rằng thất bại cho thấy các lực lượng thị trường
vận hành như thế nào để khuyến khích tính hiệu quả lớn hơn.
Mặc dù có rất nhiều công ty với quy mô vừa và nhỏ, nhưng các đơn vị
kinh doanh lớn vẫn đóng vai trò chi phối trong nền kinh tế Mỹ. Có một số lý
do giải thích cho tình trạng này. Các công ty lớn có thể cung cấp hàng hóa và
dịch vụ cho nhiều người, và chúng thường hoạt động hiệu quả hơn các công
ty nhỏ. Thêm nữa, chúng thường có thể bán các sản phẩm của mình với giá
thấp hơn bởi vì hàng hóa được bán ra với số lượng lớn và giá thành thấp.
Chúng có ưu thế trên thị trường vì nhiều khách hàng bị hấp dẫn bởi những
nhãn hiệu nổi tiếng, điều mà họ tin là sẽ bảo đảm một mức độ chất lượng nhất
định.
Tuy nhiên, người Mỹ có những quan điểm mâu thuẫn đối với các công ty
lớn, một mặt họ thừa nhận sự đóng góp quan trọng của chúng đối với sự thịnh
vượng của nền kinh tế, nhưng mặt khác lại lo lắng rằng chúng có thể trở nên
quá mạnh đến mức bóp nghẹt các doanh nghiệp mới và tước bỏ quyền lựa

chọn của người tiêu dùng. Hơn nữa, thỉnh thoảng các tập đoàn lớn tỏ ra không
linh hoạt trong việc thích nghi với các điều kiện kinh tế thay đổi. Ví dụ, vào


17
những năm 1970, các nhà sản xuất ô tô Mỹ rất chậm nhận thấy rằng giá xăng
dầu đang lên sẽ tạo ra cầu về loại ô tô nhỏ, ngốn ít xăng. Kết quả là họ mất đi
một thị phần đáng kể trong nước cho các nhà sản xuất nước ngoài, mà chủ
yếu là từ Nhật Bản.
1.2.2 Tại Việt nam
Tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, giai đoạn 2001-2010,
chúng ta đã tạo được những xung lực mới cho quá trình phát triển. Mở rộng
dân chủ trong kinh tế với việc ban hành và thực hiện luật doanh nghiệp, phát
triển mạnh kinh tế dân doanh, đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; cải cách hành chính mà khâu trọng tâm là
cải cách thủ tục hành chính; tham gia sâu rộng vào tiến trình hội nhập quốc tế
và khu vực, gia nhập tổ chức thương mại thế giới; nhờ đó, đã phát huy được
tiềm năng và nội lực của đất nước, tranh thủ được nguồn lực từ bên ngoài, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.[21]
Quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ở nước ta được tiến
hành từ đổi mới cơ chế, chính sách để DNNN tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trường, tiến đến sắp xếp lại, đổi mới
quản trị doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, góp
phần cho kinh tế nhà nước đủ sức là lực lượng nòng cốt, bảo bảm cân đối vĩ
mô, an sinh xã hội. Nhìn lại 10 năm sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả DNNN giai đoạn 2001-2010 và định ra phương hướng nhiệm vụ,
giải pháp tái cơ cấu DNNN giai đoạn 10 năm tiếp theo là việc làm cần thiết và
cấp bách của Chính phủ trong thời điểm này.
Giai đoạn 2001-2010, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo khung pháp lý cho đổi mới tổ chức hoạt

động; sắp xếp, chuyển đổi sở hữu; đổi mới quản lý của chủ sở hữu nhà nước
và quản lý nhà nước đối với DNNN.


×