Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giải pháp góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá tại huyện tân lạc, tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐỖ THỊ MAI GIANG

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH Q TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA TẠI HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐỖ THỊ MAI GIANG

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH Q TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA TẠI HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HỊA BÌNH


Chun ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã Số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG HÀ

Hà Nội - 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Mai Giang
.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn này, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau Đại học,
Phòng Đào tạo - Trường Đại học Lâm Nghiệp; UBND, Chi cục Thống kê, Phịng

Nơng nghiệp huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình. Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng
biết ơn tới sự quan tâm giúp đỡ q báu đó.
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Khắc Côi với tư cách là
người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và có những đóng góp q báu cho
luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ của gia đình, cảm ơn những
nhận xét, đóng góp ý kiến và sự động viên của bạn bè đồng nghiệp.

Tác giả

Đỗ Thị Mai Giang


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan...............................................................................................................i
Lời cảm ơn. .................................................................................................................ii
Mục lục......................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt..........................................................................................vi
Danh mục các bảng, .................................................................................................vii
Danh mục các hình .................................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: ........................................................................ 2
4- Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 3
Chương 1 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH HĐH ......................................................................................................................... 4
1.1.1. Nông nghiệp và vai trị của nơng nghiệp trong nền kinh tế ................... 4
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
theo hướng CNH, HĐH.................................................................................... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề nghiên cứu ..................................... 21
1.2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp .................................................................................................... 21
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số nước trên thế giới. 23
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam .......................... 29


iv

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 33
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Tân Lạc - Hịa Bình ........................................... 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Tân Lạc ................................................ 33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Tân Lạc ............................................ 36
2.1.4. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện .......................... 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 44
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................... 44
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................. 44
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 44
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng để đánh giá trình độ và hiệu quả quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................................................ 45
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 48

3.1. Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Tân
Lạc ......................................................................................................................... 48
3.1.1. Chuyể n di ̣ch cơ cấ u kinh tế chung của huyê ̣n Tân Lạc trong giai đoạn
2007 - 2011 .................................................................................................... 48
3.1.2. Chuyể n di ̣ch cơ cấ u kinh tế nông nghiê ̣p huyê ̣n Tân Lạc trong giai
đoạn 2007 - 2011 ........................................................................................... 60
3.1.3. Những thành cơng và tồn tại của q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp huyện Tân Lạc ........................................................................... 86
3.1.4. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Tân
Lạc theo hướng CNH, HĐH........................................................................... 90
3.2. Một số giải pháp góp phần đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng CNH, HĐH tại huyện Tân Lạc....... 96
3.2.1. Hoàn chỉnh quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và ngành
nghề, dịch vụ theo hướng kinh tế hàng hóa gắn với thị trường ..................... 96
3.2.2. Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở kỹ thuật phục vụ sản xuất nông
nghiệp. ............................................................................................................ 98


v

3.2.3. Đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất ................................................................................................... 99
3.2.4. Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............. 100
3.2.5. Các giải pháp về cơ chế chính sách, đầu tư phát triển...................... 101
3.2.6. Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản.............................................. 102
3.2.7. Tăng cường quản lý, tổ chức sản xuất trong nông nghiệp ................ 104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 105
1. Kết luận ............................................................................................................ 105
2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 106
2.1. Đối với Nhà nước ......................................................................................... 106

2.2. Đối với huyện ............................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Tên đầy đủ

Tên viết tắt

1

CCKT

Cơ cấu kinh tế

2

CN - TTCN

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

3

CN - XDCB


Cơng nghiệp, xây dựng cơ bản

4

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

5

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

6

GTSX

Gía trị sản xuất

7

HTX

Hợp tác xã

8

KHCN


Khoa học công nghệ

9

KT - XH

Kinh tế - xã hội

10

KTNN

Kinh tế nông nghiệp

11

N - L - TS

Nông - lâm - thủy sản

12

NN

Nông nghiệp

13

PTTH


Phổ thông trung học

14

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

15

THCS

Trung học cơ sở

16

TM - DV

Thương mại, dịch vụ

17

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

3.1

Cơ cấu đất đai huyện Tân Lạc năm 2011

35

3.2

Tình hình dân số và lao động tại huyện Tân Lạc năm 2011

37

3.3

Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung huyện Tân Lạc

49

3.4

Cơ cấu kinh tế giữa năm vùng tại huyện Tân Lạc giai đoạn 2007 2011

59


3.5

Giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp huyện Tân Lạc

61

3.6

Cơ cấu diện tích đất gieo trồng tại huyện Tân Lạc

62

3.7

Cơ cấu sử dụng đất trồng lúa tại huyện Tân Lạc

65

3.8

Cơ cấu chăn nuôi huyện Tân Lạc

68

3.9

Cơ cấu giá trị sản phẩm của ngành chăn ni

70


3.10

Tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành lâm nghiệp

72

3.11

Tình hình phát triển ngành thủy sản huyện Tân Lạc

75

3.12

Cơ cấu đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp huyện Tân Lạc

78

3.13

Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp của năm vùng kinh tế huyện

81

3.14

Giá trị sản xuất nông nghiệp theo thành phần kinh tế

83


3.15

Phân loại hộ theo nghề nghiệp trên địa bàn huyện Tân Lạc

84

3.16

Các loại trang trại tại huyện Tân Lạc thời kỳ 2007 - 2011

85

3.17

Kết quả của q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp

89


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang


3.1

Biểu đồ cơ cấu giá trị sản phẩm huyện Tân Lạc qua các năm

51

3.2

Biểu đồ cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế

53

3.3

Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất huyện Tân Lạc

55

3.4

3.5

Sơ đồ qui hoạch nông lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2015
huyện Tân Lạc - tỉnh Hịa Bình
Biểu đồ cơ cấu giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi huyện Tân
Lạc qua các năm

58

71



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là ngành sản xuất truyền thống của nước ta từ ngàn đời nay và
là lĩnh vực luôn được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt coi trọng, là nền tảng có tính
chiến lược trong thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh lương
thực.
Trong những năm gần đây, nông nghiệp được coi là cơ sở để phát triển cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, ngành nông nghiệp đã đạt
được nhiều thành tựu, tỷ trọng xuất khẩu từ sản phẩm nông nghiệp tăng trưởng cao,
một số sản phẩm đã đứng hàng đầu trong cung ứng cho thị trường thế giới.
Tuy nhiên, nông nghiệp cịn có những hạn chế như sản xuất manh mún, nhỏ
lẻ, áp dụng khoa học kỹ thuật chưa nhiều, cơ giới hóa đạt thấp. Việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến
vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng
thấp…Để giải quyết vấn đề này thì đẩy mạnh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa là rất cần thiết.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý nhằm khai thác và phát huy
tốt nhất, sử dụng tối đa nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo đà chuyển nền
nông nghiệp nhỏ manh mún và lạc hậu lên nền nơng nghiệp sản xuất hàng hóa.
Chuyển từ một xã hội nông thôn sang một xã hội văn minh cơng nghiệp. Thúc đẩy
q trình phân cơng lao động; giải quyết việc làm; tăng thu nhập; tăng và đa dạng
hóa sản phẩm nơng nghiệp; tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, lao động; phát triển
nông nghiệp nhanh, sạch, bền vững và ngày càng đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tân Lạc là huyện miền núi, địa hình phong phú, có tiềm năng phát triển nơng
nghiệp đa dạng, cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, lâm nghiệp và du
lịch. Song kinh tế nông nghiệp huyện Tân Lạc còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên,

năng suất cây trồng, vật ni và năng suất lao động cịn thấp. Qúa trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra rất
chậm chạp, công nghiệp và dịch vụ chưa phát triền. Một số sản phẩm nông nghiệp


2

khơng có thị trường tiêu thụ. Thu nhập bình qn đầu người thấp, cơ sở hạ tầng còn
nhiều yếu kém, đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, em đã chọn đề tài: “Giải pháp góp phần
đẩy mạnh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình” cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng qt

Góp phần đẩy mạnh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận chủ yếu về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH;
- Đánh giá được thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tại huyện Tân Lạc giai đoạn 2007 - 2011;
- Đề xuất được giải pháp góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng nghiệp huyện Tân Lạc theo hướng CNH, HĐH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

- Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp tại huyện Tân Lạc - Hịa Bình.
- Nội dung cơ cấu kinh tế nơng nghiệp được nghiên cứu trong luận văn
này bao gồm các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và dịch
vụ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

- Luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trên địa bàn huyện Tân Lạc.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH


3

được xem xét trên 3 mặt: Cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu thành phần kinh
tế. Tuy nhiên, luận văn tập trung chủ yếu vào nghiên cứu cơ cấu ngành trong
nông nghiệp của huyện Tân Lạc.
- Số liệu thu thập từ năm 2007 - 2011.
4- Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luâ ̣n về cơ cấu kinh tế nông nghiêp và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH. Các nhân tố ảnh hưởng đến q
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp.
- Thực tra ̣ng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp tại
huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2007 - 2011.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp theo hướng CNH, HĐH.
- Các giải pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH tại
huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.



4

Chương 1
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH
- HĐH
1.1.1. Nông nghiệp và vai trị của nơng nghiệp trong nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để
trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu chủ
yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp.
Nông nghiệp theo cách hiểu thông thường là một ngành sản xuất bao gồm
các lĩnh vực: trồng trọt, chăn ni, sơ chế nơng sản; cịn theo nghĩa rộng thì nơng
nghiệp bao gồm cả các lĩnh vực: lâm nghiệp, ngư nghiệp.
- Nông nghiệp (theo nghĩa rộng) là: tổ hợp các ngành gắn liền với q trình
sinh học gồm nơng nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Khi phân tích đánh giá cơ
cấu kinh tế thì tiêu chí, cơ cấu ngành thường được xem trọng nhất bởi vì nó phản
ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội. Lực lượng sản xuất càng phát
triển, phân công lao động xã hội càng sâu sắc, tỷ mỉ thì càng có nhiều ngành kinh tế
hình thành và phát triển đa dạng khác nhau. Ở nước ta cho đến nay, về cơ bản vẫn là
một nước nông nghiệp cho nên sự phát triển của nó giữ vai trị quyết định trong
kinh tế nông thôn, đồng thời là một trong những ngành cơ bản của nền kinh tế quốc
dân. Vì vậy, nó vừa chịu sự chi phối của nền kinh tế quốc dân vừa gắn bó chặt chẽ
với các ngành khác, vừa phản ánh những nét riêng biệt mang tính đặc thù của một
ngành mà đối tượng sản xuất là những cơ thể sống.
- Nông nghiệp theo nghĩa hẹp: bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Trong trồng
trọt được phân ra trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả… Ngành chăn
nuôi gồm có chăn ni gia súc, gia cầm… Những ngành trên có thể phân ra thành
các ngành nhỏ hơn. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình phát

triển và tạo thành cơ cấu nơng nghiệp.


5

1.1.1.2. Vai trị của sản xuất nơng nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Ở nước ta, sản xuất nông nghiệp đã có từ xa xưa và được xem là cái nôi của
nền văn minh lúa nước. Đến nay, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân với tỷ trọng 21% GDP và hơn 56% lao động xã hội đang hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp đang từng bước chuyển từ
nền sản xuất nông nghiệp tự cấp, tự túc sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hố lớn
[27, tr.6].
Vai trị của nơng nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân được thể hiện ở một số
điểm sau:
- Nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng trong quá trình sản xuất tư liệu
tiêu dùng thiết yếu cho con người (lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho công
nghiệp) mà không một ngành nào có thể thay thế được.
- Nơng nghiệp có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, góp phần đáng kể vào tích
luỹ ban đầu cho sự nghiệp phát triển đất nước, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với các nước đang phát triển. Tích luỹ trong nơng nghiệp được thực hiện trực tiếp
thông qua thuế sử dụng đất nông nghiệp. Nguồn thu này tuy khơng lớn nhưng ổn
định và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của địa phương trong
thời kỳ cơng nghiệp hố.
- Nơng nghiệp có ảnh hưởng đến nhiều ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt là
ngành công nghiệp. Sự phát triển ổn định, vững chắc của nơng nghiệp có ý nghĩa
quyết định đối với ngành cơng nghiệp, dịch vụ và tồn nền kinh tế quốc dân. Việc
giải quyết đủ lương thực cho nhu cầu trong nước và dư thừa để xuất khẩu được coi
là nền tảng quan trọng nhất cho sự ổn định nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Ngồi lương thực và thực phẩm, nơng nghiệp cịn cung cấp
nhiều loại ngun liệu cho các ngành cơng nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp

chế biến nông sản. Sự phát triển của công nghiệp chế biến, ở mức độ rất lớn phụ
thuộc vào quy mô và tốc độ của sản xuất nơng nghiệp. Tính phụ thuộc này sẽ càng
tăng lên khi nhu cầu sản xuất và xuất khẩu nông sản với kỹ thuật cao tăng lên.
- Nông nghiệp, nông thôn là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm cho nền


6

kinh tế quốc dân.
- Nông nghiệp, nông thôn là nguồn cung cấp nhân lực cho các ngành kinh
tế xã hội phát triển. Quá trình phát triển kinh tế ở hầu hết các nước đều gắn liền
với sự chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Sự
nghiệp CNH, HĐH ở nước ta đòi hỏi nguồn lao động không ngừng được bổ sung
từ khu vực nông nghiệp.
- Nông nghiệp phát triển tạo điều kiện để chuyển các yếu tố sản xuất sang
khu vực phi nông nghiệp.
1.1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp Việt Nam
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.
Sản xuất nơng nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất khác khơng
thể có, đó là:
- Trong nơng nghiệp ruộng đất vừa là tư liệu sản xuất chủ yếu, vừa là tư liệu
sản xuất đặc biệt.
Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu vì nó có vai trị quyết định (trực tiếp
hay gián tiếp) tạo ra các loại nông sản phẩm. Khơng có ruộng đất thì về cơ bản
khơng thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt vì khác với các loại tư liệu sản xuất
khác, nếu biết sử dụng cải tạo, bảo vệ và bồi dưỡng hợp lý thì ruộng đất chẳng
những khơng bị hao mịn, chất lượng khơng giảm đi qua q trình sử dụng mà cịn
tốt hơn, tức là độ phì nhiêu, độ màu mỡ ngày càng tăng lên.
Tính chất đặc biệt của tư liệu sản xuất ruộng đất còn thể hiện ở chỗ ruộng đất

vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động. Là đối tượng lao động khi ruộng
đất chịu sự tác động trực tiếp của con người thông qua các biện pháp canh tác; là tư
liệu lao động khi con người thông qua ruộng đất tác động lên cây trồng, cung cấp
các yếu tố dinh dưỡng để cây trồng sinh trưởng và phát triển.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống
Trong nông nghiệp đối tượng sản xuất là những cơ thể sống, đó là những cây
trồng, vật nuôi, phát sinh, tồn tại và sinh trưởng, phát triển theo các quy luật sinh


7

học. Do đó trong q trình sản xuất, chúng ln địi hỏi sự tác động thích hợp của
con người và của tự nhiên để sinh trưởng và phát triển.
- Sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ
Trong sản xuất nơng nghiệp tính thời vụ được thể hiện rất rõ nét, đặc biệt là
trong ngành trồng trọt. Nhân tố cơ bản quyết định tính thời vụ của sản xuất là quy
luật sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Những biểu hiện chủ yếu của
tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp là:
+ Ở mỗi loại cây trồng, vật nuôi các giai đoạn sinh trưởng và phát triển diễn
ra trong những khoảng thời gian khác nhau của mùa vụ sản xuất, địi hỏi thời gian,
hình thức và mức độ tác động trực tiếp của con người tới chúng cũng khác nhau.
+ Cùng một loại cây trồng, vật nuôi ở những vùng có điều kiện khí hậu, thời
tiết khác nhau thường có mùa vụ và thời vụ sản xuất khác nhau.
+ Các loại cây trồng, vật nuôi khác nhau thường có mùa vụ, thời vụ sản xuất
khác nhau.
- Sản xuất nơng nghiệp thường có chu kỳ dài và phần lớn tiến hành ngồi
trời trên khơng gian ruộng đất rộng lớn, lao động và tư liệu lao động luôn luôn bị
di động và thay đổi theo thời gian và không gian.
- Sản xuất nông nghiệp chịu sự tác động và ảnh hưởng lớn của các điều kiện
tự nhiên, đặc biệt là điều kiện đất đai, khí hậu, nguồn nước,…

Ngồi những đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp nêu trên, nông
nghiệp nước ta cịn có những đặc điểm riêng, như:
- Sản xuất nông nghiệp ở nước ta phổ biến là sản xuất nhỏ, cơ cấu nông
nghiệp nước ta đang chuyển dịch theo u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triển nền nơng nghiệp hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
- Trong nông nghiệp nước ta, bình qn ruộng đất theo đầu người ít, sức lao
động nông nghiệp nhiều lại phân bố không đồng đều giữa các miền và các vùng.
- Sản xuất nông nghiệp của nước ta chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới,
ẩm, có chế độ gió mùa, hàng năm chia làm hai mùa rõ rệt, đồng thời tùy theo vĩ


8

tuyến và độ cao của từng vùng mà một số nơi cịn có khí hậu ơn đới. Tài ngun khí
hậu ấy, một mặt tạo điều kiện thuận lợi là: có thể phát triển nhiều chủng loại cây
trồng, vật nuôi, xây dựng cơ cấu cây trồng, công thức luân canh, trồng xen, trồng
gối, sử dụng khơng gian nhiều tầng, có khả năng tăng vụ và rải vụ sản xuất quanh
năm, bốn mùa có thu hoạch. Mặt khác, khí hậu nước ta cũng gây ra những khó khăn
phức tạp cho sản xuất nơng nghiệp như: bão, lụt, hạn hán, gió mùa đơng bắc, gió tây,
gió Lào, sương muối,… gây ra những tổn thất lớn đối với mùa màng [16, tr.10 - 15].
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng CNH, HĐH
1.1.2.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
* Cơ cấu kinh tế
Để luận giải vấn đề cơ cấu kinh tế trước tiên cần hiểu cơ cấu là gì?
Cơ cấu hay kết cấu là một phạm trù triết học phản ánh cấu trúc bên trong của
một đối tượng hoặc một sự vật, là tập hợp những mối quan hệ cơ bản tương đối ổn
định giữa các yếu tố cấu thành tạo nên đối tượng, sự vật đó trong một khơng gian,
thời gian nhất định.

Như vậy cơ cấu biểu hiện như một thuộc tính của sự vật, hiện tượng, sự
thống nhất của các mối quan hệ này vừa vững chắc vừa biến đổi cùng với sự biến
đổi của sự vật.
Các Mác đã chỉ rõ “ Cơ cấu là một sự phân chia về chất lượng và một tỷ lệ
về số lượng của quá trình sản xuất xã hội” [4, tr.102]
Simon Kuznets định nghĩa “Cơ cấu là một khung có mạch lạc của các bộ
phận có quan hệ với nhau, mà mỗi một phần có một vai trị riêng biệt nhưng lại
cùng có một số mục tiêu chung ” [18, tr.7]
Theo tiến trình phát triển tất yếu của nền sản xuất xã hội, q trình cơng
nghiệp hóa có tính quy luật diễn ra ở mọi quốc gia trên trái đất, đưa đến tăng đầu tư,
tăng năng suất lao động, biến đổi cơ cấu kinh tế trước hết, rồi đến cơ cấu ngành
kinh tế, cơ cấu nội bộ ngành, cơ cấu thành phần, cơ cấu vùng, lãnh thổ, cơ cấu lĩnh
vực, yếu tố... kéo theo biến đổi cơ cấu hàng hóa, cơ cấu lao động, cơ cấu thu nhập


9

và tiêu dùng và cơ cấu xã hội - dân cư. Sự hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhân tố quan trọng để nâng cao tốc độ
tăng trưởng và hiệu quả kinh tế.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống, trong học
thuyết kinh tế của mình, Các Mác khơng dừng lại ở phạm trù phương thức sản xuất.
Theo ơng, trong thực tế hình thức tồn tại của phương thức sản xuất là cơ cấu kinh
tế. Các Mác đã chỉ rõ: “Toàn bộ các quan hệ giữa những người làm nhiệm vụ sản
xuất với nhau và giữa họ với tự nhiên - tức là những điều kiện trong đó họ tiến hành
sản xuất - tồn bộ những quan hệ đó hợp thành xã hội xét về mặt cơ cấu kinh tế của
nó” [4, tr 205]. Như vậy, xét theo góc độ kinh tế chính trị, cơ cấu kinh tế gồm 2 mặt
hợp thành: các quan hệ giữa người với người trong sản xuất (tức là hệ thống quan
hệ sản xuất) và quan hệ giữa người với tự nhiên (tức là hệ thống lực lượng sản
xuất). Qúa trình hình thành và phát triển của cơ cấu kinh tế chính là q trình thực

tế ra đời và xác lập của một phương thức sản xuất. Chỉ với cơ cấu kinh tế hợp lý,
mới có sự kết hợp đúng đắn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất. Các Mác
còn nhấn mạnh: “Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù
hợp với một quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất’’ [4,
tr.7].
Một cơ cấu kinh tế đúng là cơ cấu kinh tế trong đó quan hệ sản xuất phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Các Mác chỉ rõ tính
thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong cơ cấu kinh tế: “Do tổ
chức quá trình lao động và phát triển kỹ thuật một cách mạnh mẽ làm đảo lộn toàn
bộ cơ cấu kinh tế của xã hội’’ [4, tr.47].
Cơ cấu kinh tế là phạm trù kinh tế rất phức tạp, có thể nhận thức từ trừu
tượng đến cụ thể, trong đó, “Cơ cấu kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận
hợp thành, kết hợp chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, tác động qua lại lẫn nhau.
Trong hệ thống đó, mỗi bộ phận cấu thành được biểu hiện bằng các chỉ tiêu định
lượng số tuyệt đối và số tương đối” [4, tr.141]. “Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỷ lệ
giữa các ngành, cho phép nền sản xuất xây dựng có thể tái sản xuất mở rộng về mặt


10

kinh tế và xã hội. Nền kinh tế vận động và phát triển là kết quả của sự tương tác
giữa các ngành, các thành tố trong cơ cấu kinh tế” [4, tr.26].
Cơ cấu kinh tế của một nước là tổng thể các quan hệ kinh tế, các bộ phận
hợp thành nền kinh tế, gắn với vị trí, trình độ kỹ thuật công nghệ, qui mô, tỷ trọng
tương ứng với từng bộ phận và mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận; gắn với
điều kiện kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển nhất định, nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội được hoạch định” [4, tr.101].
“Cơ cấu kinh tế là kết quả sự tương tác sống động giữa các yếu tố kinh tế và
yếu tố chính trị. Chúng xác định những giai đoạn riêng biệt và luôn thay đổi” [4,
tr.19].

Từ cách tiếp cận trên quan điểm duy vật biện chứng, cấu trúc về cơ cấu kinh
tế và ý kiến của các nhà khoa học, tác giả đồng tình với định nghĩa: “Cơ cấu kinh tế
là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu về chất lượng và số lượng tương đối ổn định
của các yếu tố, các bộ phận kinh tế của hệ thống tái sản xuất xã hội trong sự phù
hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, vào một khoảng thời gian
nhất định...” [4, tr.22].
* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ kinh tế trong
nông nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, dịch vụ, lâm nghiệp... có mối
quan hệ hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng và liên quan chặt
chẽ với nhau về mặt chất [19, tr.42].
* Cơ cấu kinh tế nông thôn là tổng thể các mối quan hệ kinh tế trong nông
thôn, bao gồm cả nơng nghiệp, cơng nghiệp nơng thơn, dịch vụ... có mối quan hệ
hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng và liên quan chặt chẽ với
nhau về mặt chất. Các bộ phận kinh tế tác động qua lại lẫn nhau trong cùng một
không gian và thời gian nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao [19, tr.42].
Như vậy nông nghiệp là một bộ phận của kinh tế nông thôn và cơ cấu kinh tế
nông nghiệp với tư cách là cơ cấu ngành ở nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông thôn bao
trùm cả cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nhưng do nông nghiệp thường chiếm vị trí


11

quan trọng trong kinh tế nông thôn do vậy khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
cơ cấu kinh tế nông thôn luôn đi cùng với nhau.
* Nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm:
- Cơ cấu ngành
Cơ cấu ngành được hình thành trên cơ sở phân công lao động theo ngành, là
kết quả của sự phân công lao động xã hội. Cơ cấu kinh tế ngành là tổ hợp các ngành
hợp thành, là các nhân tố tạo thành ngành kinh tế và trong nội bộ từng ngành đó.

Về mặt số lượng, cơ cấu ngành biểu hiện quan hệ tỷ lệ về giá trị, tỷ trọng
ngành đó với ngành khác ở trong nền kinh tế quốc dân. Quan hệ tỷ lệ, tỷ trọng về
mặt giá trị của một ngành nào đó trong cơ cấu ngành ln ln có sự thay đổi,
chuyển dịch chứ khơng cố định. Về mặt số lượng, cơ cấu ngành biểu hiện sự tác
động qua lại bên trong giữa các ngành với nhau. Quan hệ này hoặc là thúc đẩy hoặc
là kìm hãm sự phát triển của các ngành với nhau.
Hiện nay, cơ cấu ngành của nông nghiệp là tổ hợp của các lĩnh vực sau đây:
+ Ngành nông nghiệp bao gồm: trồng trọt và chăn nuôi
Vấn đề quan trọng trong nông nghiệp hiện nay là tìm ra được cơ cấu hợp lý
giữa trồng trọt và chăn nuôi, giữa trồng cây lương thực và cây công nghiệp, cây ăn
quả, cây thực phẩm. Chuyển từ trạng thái độc canh cây lương thực sang đa canh cây
trồng là xu hướng khách quan nhằm sử dụng hợp lý các điều kiện và các nguồn lực
như đất đai, lao động, tăng thu nhập cho người lao động, đáp ứng nhu cầu đa dạng
của xã hội cũng như phát huy được một cách triệt để tiềm năng, lợi thế của từng địa
phương trong quá trình phát triển.
+ Ngành lâm nghiệp: bao gồm nhiều chủng loại thực vật và động vật rừng.
Đây là nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng. Rừng là một nguồn lợi to
lớn về kinh tế và có vai trị quan trọng trong việc phòng hộ, hạn chế lũ lụt, phát triển
du lịch. Cơ cấu kinh tế lâm nghiệp bao gồm các nội dung: bảo tồn rừng tự nhiên,
phát triển và trồng rừng, khai thác tài nguyên rừng, chế biến lâm sản.
+ Ngành ngư nghiệp: là một trong những ngành kinh tế quan trọng cấu thành
kinh tế nông thôn ở nước ta. Cơ cấu kinh tế ngư nghiệp bao gồm các nội dung chủ


12

yếu: nuôi trồng thuỷ sản, khai thác, chế biến thuỷ hải sản.
Phân công lao động càng được thực hiện sâu sắc thì cơ cấu ngành càng được
phân chia tỉ mỉ và đa dạng. Tiền đề của sự phân chia lao động là năng suất lao động
nông nghiệp, trước hết và chủ yếu là năng suất lao động của khu vực sản xuất lương

thực phải đạt ở mức độ nhất định, đảm bảo số lượng và chất lượng lương thực cần
thiết cho xã hội mới tạo nên sự phân công giữa những người sản suất lương thực với
những người sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp và chăn nuôi.
- Cơ cấu vùng (lãnh thổ)
Cơ cấu lãnh thổ trong sản xuất nông nghiệp biểu hiện sự phân công lao động
nông nghiệp theo lãnh thổ - không gian địa lý để tạo điều kiện hình thành các vùng
chuyên canh. Nếu như cơ cấu ngành hình thành từ q trình chun mơn hóa sản
xuất, thì cơ cấu vùng hình thành từ việc bố trí sản xuất nông nghiệp.
Cơ cấu vùng và cơ cấu ngành thực chất là hai mặt của một quá trình, gắn bó
hữu cơ với nhau, đan quyện vào nhau, thúc đẩy q trình tiến hóa nhân loại. Như
vậy, cơ cấu vùng lãnh thổ chính là sự bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo
không gian cụ thể, để nhằm khai thác mọi ưu thế, tiềm năng to lớn ở đây.
Bố trí sản xuất trong nơng nghiệp là sự phân phối sản xuất các loại sản phẩm
nông nghiệp, cũng như các ngành sản xuất nông nghiệp khác nhau sao cho phù hợp
với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng. Chun mơn hóa sản xuất nơng
nghiệp là sự tập trung các điều kiện sản xuất của mỗi vùng, mỗi cơ sở sản xuất kinh
doanh để sản xuất một hay một vài loại nơng sản hàng hóa chủ yếu, phù hợp nhất
với điều kiện tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế, xã hội của vùng hoặc cơ sở sản xuất đó.
Để có được một cơ cấu vùng hợp lý, cần chú ý vào những khu vực có lợi thế
so sánh. Đó là, những khu vực có điều kiện đất đai khí hậu và cơ sở hạ tầng tốt có
khả năng tiếp cận và hịa nhập nhanh chóng vào các thị trường hàng hóa và dịch vụ.
Tùy theo điều kiện của từng vùng, từng địa phương và từng nước mà hình thành các
vùng chuyên môn khác nhau. Nhưng cơ cấu nông nghiệp mỗi vùng thường có
những đặc trưng khác nhau bởi hai nhóm nhân tố:
+ Yêu cầu của thị trường tác động đến cơ cấu của vùng;


13

+ Khả năng, điều kiện riêng của từng vùng nhằm tìm kiếm những lợi thế

trong sản xuất kinh doanh để thỏa mãn, đáp ứng yêu cầu của thị trường. Đương
nhiên, việc xác lập cơ cấu kinh tế vùng khơng hồn toàn lệ thuộc vào điều kiện tự
nhiên và đặc thù riêng, mà phải kết hợp phát triển tổng hợp để đạt được mục tiêu
hiệu quả cao và định hướng cho cơ cấu kinh tế mới.
- Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế nông nghiệp là mối quan hệ giữa các thành phần
kinh tế tồn tại trong nông nghiệp dựa trên quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản
xuất và trình độ phát triển khác nhau của lực lượng sản xuất.
Trong suốt thời gian dài của thời kỳ bao cấp ở nước ta, cơ cấu thành phần
kinh tế trong nông nghiệp chậm chuyển biến với sự tồn tại thuần nhất của hai loại
hình kinh tế, đó là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Đến đại hội VI của Đảng
với nội dung chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước thì các thành phần kinh tế phát triển đa dạng và đa thành phần.
Cơ cấu thành phần kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp bao gồm: kinh tế Nhà
nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể, kinh tế hỗn hợp; trong đó, kinh
tế cá thể là chủ yếu và đang chiếm vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế nông
nghiệp nước ta.
Điều đáng chú ý trong quá trình chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế nổi
lên các xu thế sau: đó là sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế
nổi lên thành phần kinh tế hộ độc lập, tự chủ, đây là thành phần kinh tế năng động
nhất, tạo ra sản phẩm hàng hóa phong phú đa dạng cho xã hội. Trong quá trình phát
triển kinh tế hộ chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa nhỏ tiến
tới hình thành các trang trại, cơng trại (sản xuất hàng hóa lớn).
1.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch CCKT theo H. Chenery là: “Thay đổi cơ cấu bao gồm sự tích
lũy vốn vật chất và con người và sự thay đổi về nhu cầu, sản xuất, bn bán, việc
làm. Ngồi ra, cịn có sự thay đổi về các quá trình kinh tế xã hội kèm theo như đô



14

thị hóa, thay đổi dân số, thay đổi về phân phối thu nhập”[19, tr.7 - 8].
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm biến đổi CCKT sao cho phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và xu thế phát triển chung của kinh tế thế giới cùng
với sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ. Đó là q trình thay đổi, điều chỉnh các yếu
tố trong cấu trúc kinh tế sao cho phù hợp với điều kiện khách quan của nền kinh tế,
nhằm phát triển kinh tế đạt trình độ tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế
nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường
phát triển. Đây không đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi cả về lượng
và chất trong nội bộ cơ cấu.
Việc chuyển dịch CCKT nông nghiệp phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện
có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa
phù hợp để xây dựng CCKT mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu kinh tế cũ
nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Như vậy, chuyển
dịch CCKT thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu hiện của cơ cấu
(ngành, vùng, thành phần) nhằm hướng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo
các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác định cho từng thời kỳ phát triển. Mục đích của
chuyển dịch là tạo ra sự cân đối giữa nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trong
nền kinh tế quốc dân, đồng thời tạo dựng một ngành nơng nghiệp có cơ cấu hợp lý,
qua đó phát huy mọi tiềm năng sản xuất, lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền
và trên cả nước nhằm phát triển nền nơng nghiệp sản xuất hàng hố lớn, giải quyết
công ăn việc làm cho nông dân, nâng cao thu nhập và mức sống cho người nông
dân ở nông thơn.
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nơng nghiệp
Cơng nghiệp hóa là một cuộc cách mạng về lực lượng sản xuất, làm căn bản
kỹ thuật, công nghệ sản xuất phát triển năng suất lao động. Hiện đại hóa là q trình
thường xun cập nhật và nâng cấp những cơng nghệ hiện đại nhất, mới nhất trong
q trình cơng nghiệp hóa.

Cơng nghiệp hóa là q trình cải biến nền kinh tế nông nghiệp dựa trên nền


15

tảng kỹ thuật thủ cơng, sản xuất hàng hóa nhỏ mang nặng tính chất tự cung tự cấp
thành nền kinh tế công nghiệp dựa trên nền tảng kỹ thuật hiện đại, năng suất, chất
lượng và hiệu quả hơn, là quá trình phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập
ngày càng sâu hơn vào đời sống kinh tế quốc tế. Ngày nay, cơng nghiệp hóa ln
gắn chặt với hiện đại hóa tất cả các mặt của đời sống kinh tế - xã hội của một quốc
gia.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, song
quan điểm của Đảng ta tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành

Trung ương Đảng (khóa IX) về đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn thời kỳ 2001-2010 thì:
“Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được hiểu là q trình chuyển đổi căn bản,
tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dich vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ
sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự
phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao
động xã hội cao.”
“CNH, HĐH nơng nghiệp là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị
trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu
khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị kỹ thuật và công
nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng hiệu quả, sức cạnh tranh của nơng sản hàng hóa trên thị trường.
CNH, HĐH nơng thơn là q trình chuyển dịch CCKT nơng thơn theo hướng
tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành nghề công nghiệp và

dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái;
tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân
chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của
nhân dân ở nơng thơn.” [11, tr.93 - 94].


×