Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Một số giải pháp góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa huyện quảng trạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 133 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luâ ̣n văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn khoa ho ̣c của giáo viên hướng dẫn - TS. Nguyễn Quang
Duệ.
Tấ t cả các số liê ̣u, kết quả đươ ̣c sử du ̣ng trong pha ̣m vi nô ̣i dung nghiên
cứu của Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong Luâ ̣n văn đề u đã đươ ̣c chỉ rõ
nguồ n gố c rõ ràng và mo ̣i sự giúp đỡ cho viêc̣ thực hiêṇ Luâ ̣n văn này đề u đã
được cảm ơn.
Hà Nội, tháng 3 năm 2014
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Hồng Thái


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành Luận văn tốt nghiệp,
tác giả đã nhận được sự động viên, giúp đỡ quý báu của nhiều cơ quan, đơn vị
và cá nhân.
Trước hế t, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy giáo,
cô giáo đã tham gia giảng dạy Lớp Cao học KT20A2.2 - KTNN; các khoa,
phòng và Ban Giám hiêụ Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ,
truyề n đa ̣t những kiế n thức cơ bản cho tác giả trong quá trình ho ̣c tâ ̣p, nghiên
cứu chương triǹ h cao ho ̣c chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp ta ̣i Trường.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Thường trực UBND huyện; lañ h
đa ̣o, cán bộ, công chức Chi cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp huyện, phòng
Tài chính và Kế hoạch, Văn phòng UBND huyện, các xã thuộc huyện Quảng


Trạch và các đồ ng nghiêp,
̣ ba ̣n bè đã nhiê ̣t tình cô ̣ng tác, cung cấ p những tài
liêụ thực tế và thông tin cầ n thiế t để tôi hoàn thành tố t Luâ ̣n văn này.
Đă ̣c biêt,̣ tác giả xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến TS. Nguyễn Quang
Duệ, người đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để tác giả hoàn thành
Luâ ̣n văn tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song chắc chắn
rằng Luận văn này sẽ không tránh khỏi những thiế u sót, khiếm khuyết nhấ t
đinh.
̣ Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của quý thầ y giáo, cô giáo và các
bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2014
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Hồng Thái


iii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA,

HIỆN ĐẠI HÓA................................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa........................................................................ 5
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............. 5
1.1.2. Yêu cầu khách quan phải chuyển dịch CCKT nông nghiệp........... 21
1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số nước
trên thế giới và bài học đối với Việt Nam.................................................... 30
1.2.1. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới ....................................... 30
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam ................................ 36
1.3. Thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam và bài học
kinh nghiệm đối với huyện Quảng Trạch .................................................... 38
1.3.1. Thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam ....... 38
1.3.2. Bài học kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp từ thực tiễn
nước ta đối với huyện Quảng Trạch ......................................................... 41
1.4. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan ......................... 44
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 46


iv

2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ............................................. 46
2.1.1. Điều kiện về tự nhiên ...................................................................... 46
2.1.2. Các nguồn tài nguyên ..................................................................... 47
2.1.2. Nguồn lực kinh tế - xã hội .............................................................. 50
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................... 51
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 54
2.2.1. Thu thập số liệu và xử lý thông tin ................................................. 54
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu......................................... 55
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài:........................ 55

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 58
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quảng Trạch . 58
3.1.1. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Quảng Trạch thời kỳ
2003 - 2012 ............................................................................................... 58
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quảng Trạch . 59
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành sản xuất (theo
giá trị sản xuất ngành) ............................................................................... 59
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quảng Trạch theo
nguồn lực sản xuất .................................................................................... 65
3.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 66
3.3.1. Những kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thời gian
qua của Quảng Trạch ................................................................................ 66
3.3.2. Hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết .............................. 67
3.4. Định hướng và giải pháp góp phần đẩy mạnh chuyển dịch CCKT nông
nghiệp Quảng Trạch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................ 69
3.4.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quảng
Trạch thời gian tới..................................................................................... 69


v

3.4.2. Định hướng chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp huyện Quảng Trạch .............................................................. 75
3.4.3. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Quảng Trạch thời gian tới .................................................. 83
KẾT LUẬN ................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình sử dụng các loại đất

53

2.2

Diện tích, dân số và mật độ dân số

54


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nông nghiệp nông thôn có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong nền
kinh tế Việt Nam. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến sự phát triển
của nông nghiệp- nông thôn. Cho đến nay, nông nghiệp nông thôn nước ta đã
có những bước phát triển tương đối toàn diện, tăng trưởng khá, quan hệ sản
xuất tương đối hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phát triển của nền nông nghiệp

hàng hóa. Những thành tựu đó đã góp phần rất quan trọng vào sự ổn định kinh
tế xã hội, tạo tiền đề đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn nói riêng và đất nước nói chung.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, nông nghiệp nước
ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn sau hơn 25 năm đổi mới.
Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ cao theo hướng sản xuất hàng hóa,
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh
lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị
trường thế giới; quan hệ sản xuất từng bước đổi mới phù hợp, thích ứng với
cơ chế thị trường. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, bộ mặt
nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở
hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Vị thế chính trị của
người nông dân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, nông nghiệp Việt Nam vẫn còn đứng trước những thử thách
lớn trong tiến trình chuyển đổi và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Cơ
cấu kinh tế nông nghiệp không cân đối, quy mô sản xuất vừa nhỏ bé vừa chưa
theo sát yêu cầu thị trường; cơ sở vật chất, kỹ thuật của nông nghiệp còn thấp
kém đã làm hạn chế việc tiếp cận thị trường; lao động thủ công còn phổ biến,
máy móc cơ giới nông nghiệp còn lạc hậu dẫn đến năng suất lao động nông
nghiệp còn thấp; mức độ hội nhập và cạnh tranh với kinh tế thế giới còn thấp.


2

Có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chậm và kém hiệu quả là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến
tình trạng trên.
Huyện Quảng Trạch là một huyện thuộc tỉnh Quảng Bình, với gần 85%
dân cư sống ở nông thôn và phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tuy đời sống bà con đã phần nào được cải thiện trong thời gian qua nhưng

mức sống vẫn còn thấp và chủ yếu vẫn đang phụ thuộc vào hoạt động sản
xuất nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế địa phương, đặc biệt ngành nông nghiệp
bước đầu đã chuyển đổi theo hướng thị trường, song vẫn chưa đáp ứng các
mục tiêu của quá trình phát triển. Mức độ áp dụng tiến bộ kỹ thuật - công
nghệ vào sản xuất còn nhiều hạn chế, năng suất lao động thấp, sản lượng hàng
hóa chưa cao, kinh tế địa phương vẫn cơ bản dựa vào khai thác tài nguyên.
Điều này làm hạn chế vai trò của ngành nông nghiệp đối với quá trình phát
triển kinh tế và nâng cao mức sống cho người dân địa phương.
Xuất phát từ thực tế trên, Đề tài: “Một số giải pháp góp phần đẩy mạnh
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa huyện Quảng Trạch” được lựa chọn nghiên cứu với hy vọng tìm

ra những giải pháp thích hợp nhằm khai thác hợp lý, có hiệu quả các nguồn
lực, tăng cường vai trò của ngành nông nghiệp đối với quá trình phát triển của
nền kinh tế địa phương.
1.) Mục tiêu nghiên cứu:
1.1.) Mục tiêu tổng quát:

Mục tiêu tổng quát của đề tài là tìm ra các giải pháp nhằm góp phần
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đó tăng cường mức độ đóng góp của ngành nông
nghiệp đối với nền kinh tế địa phương cũng như quá trình cải thiện mức sống
của người dân huyện Quảng Trạch trong thời gian tới.


3

1.2.) Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện
Quảng Trạch và những nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Quảng Trạch trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quảng Trạch
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2015.
2.) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
2.1.) Đối tượng nghiên cứu:

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quảng Trạch
theo nghĩa rộng (bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản) trong mối liên hệ với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung thời kỳ 1993 - 2012.
2.2.) Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung đánh giá thực trạng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quảng Trạch trên các lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 1993 – 2012, từ đó tìm ra những căn
cứ, đề xuất giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch.
+ Phạm vi về thời gian: Đánh giá thực trạng giai đoạn từ năm 1993 đến
năm 2012, chủ yếu tập trung phân tích giai đoạn từ 2005 đến năm 2012, đề
xuất định hướng và giải pháp đến năm 2015.


4

3.) Nội dung nghiên cứu:


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện
Quảng Trạch giai đoạn 1993 - 2012.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quảng Trạch theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2015 và giai đoạn tiếp theo.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
 Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu là một phạm trù triết học được sử dụng để phản ánh cấu trúc
bên trong, những thành phần và mối quan hệ giữa các bộ phận của một hệ
thống hoặc của một đối tượng. Cơ cấu được hiểu như một tập hợp những
quan hệ cơ bản, tương đối ổn định giữa các yếu tố cấu thành của đối tượng
xem xét.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh
tế quốc dân, có mối quan hệ gắn bó với nhau, tác động qua lại với nhau trong
quá trình vận động và phát triển. Cơ cấu kinh tế về thực chất bao gồm những vấn
đề sau:

+ Thứ nhất, các yếu tố cấu thành nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế
quốc dân là tổng thể các ngành kinh tế với các loại hình doanh nghiệp được
bố trí tại những địa điểm nhất định. Các yếu tố cấu thành nền kinh tế quốc dân
bao gồm: Các ngành kinh tế; các loại hình doanh nghiệp với quy mô, trình độ
công nghệ khác nhau dựa trên những quan hệ cơ hữu nhất định; các vùng lãnh
thổ nơi định vị cho các doanh nghiệp hoạt động.
+ Thứ hai, tỷ lệ của các yếu tố cấu thành nên nền kinh tế quốc dân.
Điều này nói lên mối quan hệ hay tỷ trọng giữa các ngành kinh tế thể hiện
như thế nào. Tỷ trọng các doanh nghiệp theo qui mô lớn, vừa và nhỏ là bao


6

nhiêu? Cấu trúc của các thành phần kinh tế như kinh tế nhà nước và các thành
phần kinh tế ra sao? Tỷ lệ giữa thành thị và nông thôn, vùng đồng bằng, ven
biển, miền núi trong nền kinh tế như thế nào?.
+ Thứ ba, sự biến đổi của tỷ lệ các yếu tố cấu thành nên nền kinh tế
quốc dân. Cơ cấu kinh tế không phải là cơ cấu tĩnh, nó là cơ cấu động. Trong
quá trình phát triển, dưới tác động của những nhân tố khách quan và chủ quan
các bộ phận cấu thành và mối liên hệ của nó thường biến đổi thường xuyên.
Trên cơ sở đó, khái niệm cơ cấu kinh tế được hiểu như sau: Cơ cấu
kinh tế là phạm trù kinh tế biểu hiện cấu trúc bên trong của nền kinh tế, là
tổng thể các mối quan hệ chủ yếu về chất và lượng tương đối ổn định của các
yếu tố do các bộ phận của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một
hệ thống tái sản xuất xã hội với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Các
mối quan hệ đó được biểu hiện bằng các mối quan hệ giữa các ngành, các
thành phần cũng như giữa các vùng, lãnh thổ của nền kinh tế.
Trong bất kỳ một nền kinh tế nào, cơ cấu kinh tế cũng bao gồm các loại
chủ yếu sau đây:
+ Cơ cấu ngành kinh tế là cơ cấu kinh tế quan trọng nhất, là tổ hợp

các ngành của nền kinh tế. Nó biểu thị quan hệ giữa các ngành kinh tế, những
tổng thể đơn vị kinh tế cùng thực hiện một loại chức năng trong hệ thống
phân công lao động xã hội theo ngành để sản xuất ra những sản phẩm hoặc
những dịch vụ có những đặc tính chung nhất định. Sự phát triển các ngành
kinh tế quốc dân là một tất yếu khách quan, do sự phát triển của phân công
lao động xã hội quyết định. Lịch sử phát triển của nhân loại cho thấy, thuở
bình minh của loài người cơ cấu kinh tế đặc trưng là kinh tế nông nghiệp. Khi
phân công lao động phát triển, thủ công nghiệp tách khỏi nghề nông và trở
thành ngành công nghiệp thì cơ cấu kinh tế của các nền kinh tế chuyển thành
nông - công nghiệp. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp làm cho


7

nó chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, cơ cấu kinh tế chuyển từ
nông - công nghiệp sang công - nông nghiệp.
Vào những năm giữa thế kỷ XX, khi lĩnh vực dịch vụ phát triển nhanh
chóng, đóng góp quan trọng vào việc tạo ra sự giàu có của đất nước, ngành
dịch vụ trở nên quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch nhanh sang công - nông nghiệp - dịch vụ.
Ngày nay, trong nền kinh tế hiện đại, cơ cấu ngành kinh tế bao gồm ba
nhóm ngành chính: Nhóm ngành nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp và thuỷ
sản); nhóm ngành công nghiệp (công nghiệp và xây dựng); nhóm dịch vụ
(thương mại, du lịch, bưu điện, tài chính, ngân hàng...)
+ Cơ cấu thành phần kinh tế là cơ cấu sở hữu của nền kinh tế. Như
ta biết lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của nền kinh tế. Nếu
cơ cấu ngành kinh tế trực tiếp do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và
phân công lao động xã hội quyết định, thì cơ cấu thành phần kinh tế trực tiếp
do bản chất của quan hệ sản xuất, mà trước hết là quan hệ sở hữu quyết định.
Trong nền kinh tế, nhìn chung có hai loại sở hữu là sở hữu công và sở hữu

tư. Song quá trình phát triển của lực lượng sản xuất đã làm xuất hiện hình
thức sở hữu hỗn hợp. Chính vì vậy cơ cấu các thành phần kinh tế có thể chia
thành ba loại: Kinh tế nhà nước, bao gồm các doanh nghiệp dựa trên sở hữu
nhà nước về tư liệu sản xuất; kinh tế sở hữu tư nhân sản xuất lớn hay kinh tế
tư bản và sở hữu tư nhân sản xuất nhỏ của những người tiểu sản xuất; thành
phần kinh tế sở hữu hỗn hợp, như kinh tế tư bản Nhà nước, các hợp tác xã,
các hình thức hợp tác, liên doanh liên kết...
Mỗi giai đoạn khác nhau, mức độ thống trị của quan hệ sản xuất chủ
đạo trong tiến trình phát triển của phương thức sản xuất sẽ khác nhau. Điều
này sẽ quyết định cơ cấu thành phần kinh tế theo từng giai đoạn.


8

+ Cơ cấu vùng kinh tế là sự bố trí vùng, lãnh thổ của nền kinh tế. Cơ
cấu vùng kinh tế theo lãnh thổ phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt
không gian địa lý. Cơ cấu này do điều kiện khí hậu, tài nguyên thiên nhiên
quyết định. Ở mỗi vùng lãnh thổ được bố trí các ngành sản xuất khác nhau
theo một tỷ lệ thích ứng để khai thác triệt để các ưu thế, đặc thù của từng
vùng, đồng thời để hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. Rõ ràng trong nền kinh tế,
các ngành, các loại hình doanh nghiệp phải được xây dựng ở những địa điểm
nhất định. Việc xây dựng ngành nào, loại hình doanh nghiệp nào, ở đâu, trước
hết là phải dựa vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên của
vùng lãnh thổ đó.
Trong một nước, dựa vào lãnh thổ người ta chia thành các vùng: Thành
phố, nông thôn, đồng bằng, vùng ven biển và vùng núi. Vì vậy, cơ cấu lãnh
thổ của nền kinh tế là: Cơ cấu đô thị - nông thôn; cơ cấu miền núi - trung du,
đồng bằng, ven biển.
 Khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông - lâm - ngư nghiệp là hệ thống nhỏ trong hệ thống lớn của cơ cấu

kinh tế. Cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp cũng là một cấu trúc gắn bó hữu cơ
nhiều nhân tố tác động qua lại lẫn nhau cùng tồn tại và phát triển trong những
thời gian và không gian nhất định. Do đó, cơ cấu nông nghiệp bao gồm các
ngành sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng, nuôi trồng đánh bắt thủy sản.
Bản thân nhiều ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp lại là những hệ thống
nhỏ, có những yếu tố, những thuộc tính giống nhau tạo thành hệ thống nhỏ
hơn. Sản xuất nông nghiệp luôn phát triển, cơ cấu các ngành trong nông
nghiệp cũng vận động, biến đổi mở rộng theo. Nhờ tác động công nghiệp cơ
cấu ngành nông nghiệp còn có thêm các ngành, như: chế biến lương thực,
thực phẩm, dịch vụ nông nghiệp… mang tính chuyên môn hóa rõ rệt. Khi
bước sang xã hội hậu công nghiệp, không thể không phát sinh thêm những


9

ngành mới nữa (công nghệ sinh học, tin học nông nghiệp). Thiếu những
ngành này không thể có ngành nông nghiệp hoàn chỉnh .
Do vậy, cơ cấu nông nghiệp trước hết là một bộ phận của cơ cấu kinh
tế, là một ngành lớn, một tổng thể hữu cơ của nhiều ngành nhỏ, với nhiều cấp
hệ khác nhau, không ngừng hoàn thiện và phát triển trong sự ổn định tương
đối, trong các mối quan hệ khăng khít, tác động và phụ thuộc lẫn nhau giữa
các yếu tố, được xác định bằng các quan hệ tỷ lệ về số lượng và chất lượng.
Cơ cấu nông nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các điều kiện tự nhiên và
các điều kiện kinh tế - xã hội.
Theo nghĩa chung nhất cơ cấu kinh tế nông nghiệp là mối quan hệ giữa
các bộ phận hợp thành nền nông nghiệp của một quốc gia, một vùng, một địa
phương. Trong tổng thể các mối quan hệ phản ánh cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, đáng chú ý nhất là quan hệ giữa các ngành sản xuất, giữa các vùng
sinh thái và các thành phần kinh tế. Các mối quan hệ này được xác định theo
các yếu tố sản xuất và kết quả sản xuất.

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm: cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh
tế vùng và cơ cấu thành phần kinh tế.
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành
Kinh tế nông nghiệp theo ngành, gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp. Trong từng ngành cụ thể được phân ngành theo sản phẩm, như: ngành
sản xuất cây lương thực, thực phẩm, rau quả, cây công nghiệp ngắn và dài
ngày, trồng rừng, chăm sóc, chăn nuôi gia súc, gia cầm, đánh bắt và nuôi
trồng thuỷ sản... Chuyên môn hoá càng cao và phân công lao động càng sâu
thì phân ngành càng chi tiết, đa dạng. Sự hình thành các ngành sản xuất
chuyên môn hoá phụ thuộc vào điều kiện tự kiện, kinh tế - xã hội và được thể
hiện trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia, địa phương
trong từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, việc xác định và phát triển đúng hướng


10

các ngành chuyên môn hoá trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa
quan trọng đối với phát triển kinh tế của địa phương và của từng vùng. Nó sẽ
sử dụng một cách hợp lý các điều kiện đặc thù, làm tăng năng suất lao động
từng ngành và lao động xã hội, tiết kiệm vốn đầu tư, tạo ra khối lượng sản
phẩm hàng hoá lớn, chất lượng cao, giả rẻ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội bộ
và xuất khẩu.
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng biểu hiện sự phân công lao động
theo lãnh thổ trên phạm vi cả nước, trong từng địa phương. Sự phân công lao
động theo ngành kết hợp với sự chuyên môn hoá, kéo theo sự phân công lao
động theo vùng lãnh thổ. Đây là hai mặt gắn bó hữu cơ, khăng khít với nhau
trong quá trình phân công lao động. Việc bố trí các ngành trồng cây gì, nuôi con
gì, tổ chức sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai đều phải được thực hiện trong
những không gian nhất định, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của

từng vùng và khu vực.
Hình thành cơ cấu vùng nhằm tạo ra khối lượng hàng hoá lớn tập trung,
có hiệu quả kinh tế, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu là xu
thế chung hiện nay. Vì vậy, phải xác định được tính đặc thù của từng vùng và
lợi thế so sánh để hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý cho mỗi vùng.
Điều đó, đòi hỏi phải thận trọng nghiên cứu, xem xét mục tiêu, kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng. Đồng thời, chủ động, sáng
tạo, phát huy nội lực, tranh thủ thời gian và sự hổ trợ bên ngoài về vốn và kỹ
thuật, đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã được xác định theo vùng.
Bảy vùng kinh tế nông nghiệp nước ta rất đa dạng, phong phú, đất đai
hoang hoá còn nhiều, nguồn lao động dồi dào, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật đông đảo và cùng với thành tựu, kinh nghiệm quý báu trong sản xuất
nông nghiệp sau hơn 25 năm đổi mới ở nước ta là cơ sở để xây dựng cơ cấu


11

vùng kinh tế nông nghiệp hợp lý. Để xây dựng một cơ cấu kinh tế vùng nông
nghiệp hợp lý, chúng ta không chỉ đánh giá lợi thế và các điều kiện cụ thể
trong vùng một cách tỉ mỉ, khách quan mà phải đặt trong sự tác động qua lại
giữa các vùng trong một địa phương, một quốc gia và trong tương quan cả
khu vực và thế giới, trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay và dự báo cho
cả tương lai. Điều đó tránh được một cơ cấu kinh tế nông nghiệp biệt lập,
manh mún, tự cung tự cấp, không có hiệu quả.
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng trong cơ cấu kinh tế
nông nghiệp. Trong một thời gian dài chúng ta đã xây dựng một nền kinh tế
tập trung dựa vào hai thành phần kinh tế chủ yếu là: kinh tế quốc doanh và
kinh tế tập thể. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Đại hội đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế đã coi trọng các thành phần kinh tế với đầy đủ đặc trưng của

nó, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ và được coi như một đơn vị sản
xuất kinh doanh; là đơn vị trực tiếp, chủ yếu sản xuất ra đại bộ phận sản phẩm
nông nghiệp cho nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường, nhiều hộ
nông dân đã vượt lên làm giàu hình thành nên kinh tế trang trại; hiện nay,
kinh tế trang trại ngày càng phát triển, tham gia các loại hình hợp tác xã, liên
kết với các doanh nghiệp nhà nước bằng nhiều hình thức.
Các nông - lâm trường quốc doanh sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, chế biến và dịch vụ trong những năm gần đây được rà soát, sắp
xếp lại và đang có xu hướng giảm số lượng và thay đổi hoặc bổ sung nhiệm
vụ phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới (Nghị định số 200/2004/NĐCP của Chính phủ và Quyết định số 179/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh)


12

nhằm làm cho nó ngày càng phát triển, giữ được vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế nông nghiệp, trở thành công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Hợp tác xã nông nghiệp đóng vai trò chủ yếu trong sản xuất nông
nghiệp, hiện nay đang đổi mới theo Luật Hợp tác xã; đổi mới điều hành hoạt
động của ban quản trị theo yêu cầu nhiệm vụ mới, đa dạng hoá các hình thức,
tính chất hoạt động, có quy mô thích hợp với điều kiện sản xuất cụ thể, dựa
trên cơ sở tự nguyện, cùng có lợi. Làm tốt vai trò liên kết hộ gia đình với các
nông, lâm trường, thị trường tiêu thụ chế biến sản phẩm. Kinh tế tư bản tư
nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển không hạn chế về quy mô và
địa bàn hoạt động trong những ngành mà pháp luật cho phép.
Xu thế cơ cấu thành phần kinh tế trong thập kỷ tới chuyển dịch theo
hướng thực hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần nhằm
giải phóng mọi năng lực sản xuất, khai thác mọi tiềm năng của các thành phần
kinh tế với những hình thức kinh doanh đa dạng.

1.1.1.2. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp nói riêng là
một quá trình lâu dài và hết sức khó khăn, phức tạp. Trong điều kiện nước ta
hiện nay, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự biến đổi theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và trong điều kiện hội nhập chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp không phải là sự thay đổi cơ cấu đã có trong khoảng thời
gian ngắn, mà là quá trình thay đổi một cơ cấu kinh tế khép kín sang mở cửa,
hội nhập. Quá trình đó, đòi hỏi giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề. Trước hết,
muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành công, đúng hướng đòi
hỏi phải nắm được những quan điểm sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải đảm bảo nâng cao hiệu
quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.


13

Đây là quan điểm chi phối toàn bộ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nhằm định hướng cho nông dân cần biết lựa chọn sản phẩm (sản
xuất cái gì, lựa chọn các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ) sao cho có lợi
nhất. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu không chỉ xem xét hiệu
quả kinh tế một cách đơn thuần mà còn xem xét hiệu quả xã hội. Nâng cao
hiệu quả xã hội trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thể hiện việc
lựa chọn ngành nghề có khả năng thu hút lao động, khuyến khích làm giàu,
nhưng phải gắn với chương trình xóa đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã
hội và giữ gìn bản sắc dân tộc.
Chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp luôn luôn gắn với khai thác và
sử dụng các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, nên đòi hỏi phải quan tâm đến
bảo vệ và cải thiện môi trường. Vấn đề bảo vệ môi trường trong chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải xem xét một cách toàn diện từ qui hoạch khai thác
tài nguyên để phát triển các ngành cũng như hàng loạt các vấn đề khác liên

quan đến môi trường.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp phải gắn với khai thác
triệt để các lợi thế so sánh của đất nước, của từng vùng, địa phương.
Nước ta có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, xã hội và mỗi địa
phương lại có những lợi thế riêng, để vận dụng quan điểm này vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đòi hỏi phải đánh giá khách quan, có
cơ sở khoa học những lợi thế so sánh của đất nước, của từng vùng, địa
phương trong quá trình phát triển các ngành.
Khai thác lợi thế so sánh trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ
dẫn đến sự hình thành các sản phẩm, các ngành mũi nhọn mà đất nước, địa
phương có khả năng, từ đó hình thành các vùng sản xuất tập trung, quy mô
lớn, chuyên môn hóa cao. Khai thác có hiệu quả các lợi thế đó hay không còn
phụ thuộc chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển kinh


14

tế - xã hội. Mặt khác, cần nhận thức rằng khai thác lợi thế so sánh trong
chuyển dịch cơ cấu không có nghĩa là tập trung sản xuất sản phẩm ta có, mà
phải luôn hướng theo nhu cầu thị trường.
Vì vậy, vận dụng quan điểm này vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ từ Nhà nước trung ương đến các
ngành, địa phương.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phải phù hợp năng lực của nền kinh
tế và quan hệ quốc tế hiện tại.
Trên cơ sở đánh giá khách quan, đúng khả năng nền kinh tế về điều
kiện và nguồn lực phát triển, lựa chọn một cơ cấu thích hợp, xác định quy mô
phát triển đúng của từng ngành, từng sản phẩm. Từ khi Việt Nam đổi mới các
chính sách kinh tế (1986), sản lượng nông nghiệp đã tăng nhanh và đã thừa
nhận vai trò của người nông dân như là một tác nhân kinh tế tự chủ. Sự tăng

trưởng này đã giúp giảm nghèo một cách rõ rệt ở nông thôn và Việt Nam
chuyển mình từ một nước phải nhập khẩu lương thực thành một nước xuất
khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới, từ một nước xuất khẩu cà phê nhỏ đã trở
thành nước xuất khẩu nhiều nhất cà phê… Thị trường trong nước về sản phẩm
nông nghiệp không lớn, vì vậy không thể tạo kênh đầu ra cho những gia tăng
mạnh về sản lượng mà Việt Nam đã đạt được. Trong trường hợp lúa gạo, sự
gia tăng sản lượng nếu không có xuất khẩu chắc chắn sẽ chậm hơn nhiều, bởi
vì lượng gạo dư thừa sẽ làm giảm giá gạo trong nước xuống mức thấp hơn so
với giá đạt được nhờ xuất khẩu. Rõ ràng là sự tồn tại của thị trường thế giới
và sự hội nhập của Việt Nam là điều kiện tiên quyết cho sự tăng trưởng nhanh
chóng của ngành nông nghiệp.
Nền nông nghiệp Việt Nam đã chứng tỏ khả năng cạnh tranh quốc tế
qua việc tăng thị phần một loạt các hàng hóa nông nghiệp quan trọng của
mình trong thương mại toàn cầu. Bên cạnh những mặt tích cực đó, khu vực


15

nông thôn tăng trưởng chậm hơn so với toàn bộ nền kinh tế nói chung và vẫn
là một khu vực có vấn đề với tỷ lệ nghèo phổ biến; tốc độ về tăng trưởng chủ
yếu nhờ nông dân đã phản ứng một cách tự phát trước thị trường, họ đã
chuyển sang canh tác những cây trồng mà họ ít có hoặc không hề có kinh
nghiệp gì, mà Chính phủ cũng không có khả năng cung cấp hỗ trợ cần thiết về
khuyến nông.
1.1.1.3. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa và những quan điểm công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
 Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một khái niệm tương đối phổ biến.
Với tư cách là một khái niệm phản ánh quá trình duy nhất và mang tính tổ
hợp, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một quan niệm riêng của Việt Nam,

được phát triển từ khái niệm công nghiệp hoá dưới tác động của các điều kiện
phát triển hiện đại.
Thực chất công nghiệp hoá là quá trình cải biến nền kinh tế nông
nghiệp dựa trên nền tảng kỹ thuật thủ công, mang tính hiện vật, tự túc thành
nền kinh tế công nghiệp - thị trường. Đây là quá trình xây dựng một xã hội
văn minh công nghiệp, trong đó cải tiến kỹ thuật tạo dựng nền công nghiệp
lớn (khía cạnh vật chất - kỹ thuật) và phát triển kinh tế thị trường (khía cạnh
cơ chế, thể chế) là hai mặt của quá trình công nghiệp hoá.
Như vậy, trước hết, công nghiệp hoá là quá trình chuyển biến căn bản
trình độ kỹ thuật của nền kinh tế từ trình độ thủ công sang trình độ cơ khí,
biến nền kinh tế nông nghiệp thành nền kinh tế công nghiệp. Đó chính là quá
trình xây dựng nền đại công nghiệp tạo lập nền tảng vật chất kỹ thuật của các
phương thức sản xuất mới. Thứ hai, công nghiệp hoá còn là quá trình cải biến
thể chế và cấu trúc của nền kinh tế, từ nền kinh tế hiện vật - khép kín, tự túc


16

sang nền kinh tế trao đổi lao động - xã hội hoá dựa trên sự phân công lao
động xã hội mạnh mẽ.
Tóm lại, công nghiệp hoá là một quá trình cải biến toàn diện nền kinh
tế cả về mặt kỹ thuật sản xuất lẫn thể chế và cơ chế kinh tế. Để công nghiệp
hoá thành công, cần thiết phải phát triển kinh tế thị trường và dựa vào cơ chế
thị trường để tiến hành phân bổ các nguồn lực.
Bước vào thế kỷ XXI, toàn cầu hoá kinh tế và phát triển nền kinh tế tri
thức là hai xu hướng làm thay đổi mạnh mẽ logic của tiến trình công nghiệp
hoá. Sự kết hợp hai xu hướng này đòi hỏi các nước đi sau trong quá trình
công nghiệp hoá phải đồng thời thực hiện hai quá trình: vừa xây dựng nền đại
công nghiệp, vừa phát triển ngay kinh tế tri thức trong khuôn khổ hội nhập
kinh tế thế giới. Đối với các nước đi trước, đây là quá trình tuần tự, tách biệt.

Nhưng đối với các nước đi sau, đây là quá trình duy nhất, diễn ra đồng thời,
thực hiện đồng thời.
Với sự thay đổi như vậy, quan niệm truyền thống công nghiệp hoá tuy
vẫn đúng, song nội dung không đầy đủ. Ngày nay, công nghiệp hoá không chỉ
gắn với mục tiêu giải pháp truyền thống mà phải có mục đích và giải pháp
hiện đại. Theo nghĩa đó, công nghiệp hoá cũng chính là phải hiện đại hoá
(hiểu theo nghĩa trình độ của thời đại). Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, vì vậy được hiểu là quá trình công nghiệp hoá với các mục tiêu, giải pháp
phù hợp với với điều kiện và xu hướng phát triển hiện đại.
Phù hợp với logic đó, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khoá VII) đã
nêu ra khái niệm: "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn
bản toàn diện các hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động cùng với công nghệ phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại


17

dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra
năng suất lao động xã hội cao".
Theo cách tiếp cận này, quan niệm công nghiệp hoá truyền thống cần
bổ sung một số nội dung mới, đó là:
+ Thứ nhất, so với quan niệm truyền thống, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá được hiểu là công nghiệp hoá rút ngắn "kép". Rút ngắn bằng cách thực
hiện đồng thời hai quá trình mà theo logic truyền thống là tuần tự tách biệt
nhau. Logic tuần tự và rút ngắn "cổ điển" đã bị vượt bỏ. Nếu giữ nguyên cách
hiểu công nghiệp hoá truyền thống chỉ dẫn đến hậu quả tụt hậu.
+ Thứ hai, một nội dung mới của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là thực hiện các yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Nội dung
này bao hàm không chỉ các mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh mà cả quá trình
thể chế liên quan đến xu hướng tự do hoá, phân công lao động quốc tế và liên

kết kinh tế toàn cầu.
Về mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Văn kiện Đại hội Đảng
lần thứ VIII đã ghi rõ: "Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây
dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ của lực luợng
sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc,
dân giàu nước mạnh xã hội công bằng và văn minh xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội.
Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp" –Trang 80, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII.
 Những quan điểm mới về công nghiệp hoá, hiện đại hoá kinh tế
nước ta hiện nay
+ Công nghiệp hoá là quá trình trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất
cả các ngành kinh tế quốc dân, đồng thời, đào tạo nâng cao tri thức kỹ năng


18

tay nghề cho người lao động mà trước hết hướng vào các ngành chiếm vị trí
trọng yếu. Đó là quá trình chyển dịch nền sản xuất xã hội từ trình độ thấp lên
trình độ công nghệ hiện đại tạo ra năng suất lao động cao.
+ Công nghiệp hoá gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Do đó, quá trình công nghiệp hoá trong bất kỳ giai đoạn nào đều vừa là quá
trình kinh tế - xã hội. Vì vậy, khi thực hiện có hiệu quả quá trình công nghiệp
hoá sẽ thủ tiêu sự lạc hậu về kỹ thuật, sự yếu kém về kinh tế. Đồng thời, quá
trình đó cũng gắn liền với quá trình phát triển về xã hội, nâng cao dân trí, cải
thiện mức sống của nhân dân.
+ Công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá. Hiện đại hoá là quá trình
phát triển có tính kế thừa và có tính chất liên kết cao độ giữa tính hiện đại của
máy móc thiết bị với lao động có kỹ thuật, có kỷ luật của con người với các

phương pháp quản lý và tổ chức khoa học, trên cơ sở tiếp thu các thành tựu
mới nhất của nhân loại.
+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là phương thức có tính chất phổ biến
để thực hiện mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại khai thác có
hiệu quả nguồn lực của đất nước, đảm bảo tăng trưởng và phát triển cả về
kinh tế - xã hội, ổn định tình hình chính trị.
+ Lấy khoa học - công nghệ tiên tiến làm động lực của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Kết hợp hài hoà giữa công nghệ cổ truyền với công nghệ
hiện đại. Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định
phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư, công nghệ khai thác tối đa năng
lực hiện có. Trong chặng đường đầu của quá trình phát triển cần ưu tiên mô
hình có quy mô vừa và nhỏ, công nghệ phù hợp, tạo được việc làm thu hồi
vốn nhanh; giai đoạn sau, khi lợi thế so sánh về giá lao động rẻ và tài nguyên
giảm thì ưu tiên công nghệ tiên tiến, sử dụng ít tài nguyên, đòi hỏi hàm lượng
trí tuệ cao, tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao.


19

+ Do xuất phát điểm từ một nước nông nghiệp với khoảng 80% dân số
và 73% lực lượng lao động sống và làm việc ở nông thôn, Việt Nam xem
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn là vấn đề đầu tiên và
trọng tâm, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Đây vừa là mục tiêu vừa là động
lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đồng thời, có ý nghĩa quan
trọng để tăng tích luỹ vốn cho phát triển công nghiệp và dịch vụ, mở rộng thị
trường trong nước và quốc tế, giải quyết việc làm cho người lao động, giảm
bớt sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội và những áp lực làm chậm quá trình
phát triển đất nước.
1.1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự vận dụng các quy luật
khách quan, nhằm biến đổi nền nông nghiệp theo một hướng chủ đích và
phương hướng nhất định. Đó là quá trình làm thay đổi các mối quan hệ chủ
yếu về chất và lượng tương đối ổn định của các bộ phận hợp thành nền nông
nghiệp; làm thay đổi các bộ phận của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp của hệ thống tái sản xuất xã hội để hướng tới một
mục tiêu nhất định với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, trong một
thời kỳ nhất định.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, tỷ trọng của nông nghiệp giảm xuống nhưng vai trò của nó không
hề giảm mà trái lại nó luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng. Đó là ngành cung
cấp những nông sản hàng hoá về lương thực, thực phẩm đảm bảo nhu cầu thiết
yếu của dân cư; nguyên liệu cho công nghiệp tồn tại và phát triển; giữ vững cân
bằng sinh thái đảm bảo môi trường sống cho con người.
Mục tiêu thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
là xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá lớn, hiệu quả và bền vững, có năng


×