Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Giải pháp góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở huyện lương sơn hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 88 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây tôi xin bày
tỏ lòng cảm ơn của mình:
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn
Võ Định đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy, cô
giáo Khoa Sau đại học đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học tập vừa qua.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh, chị ở UBND huyện
Lương Sơn, Huyện uỷ Lương Sơn, Phòng Nông nghiệp huyện Lương Sơn,
Trường CĐ NN & PTNT Bắc Bộ, các hộ dân ở các xã Tân Thành, Tân Vinh,
Hòa Hợp tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã nhiệt tình
cổ vũ, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn
Lê Thị Kim Anh


ii

MỤC LỤC
Trang



Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ………………………………………………………………..

i

Mục lục ……………………………………………………………………

ii

Danh mục các từ tắt …………………………………………………….…. v
Danh mục các bảng……………………………………………………….. vi
Danh mục các hình ………………………………………………………. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................4

1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............... 4
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tác động của nó ........ 4
1.1.2. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .............. 8
1.1.3. chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH ở nước
ta…............................................................................................................9
1.1.4. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến sự hình thành và chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp. ...................................................................... 10
1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp qua khảo sát
thực tiễn một số nước và vùng lãnh thổ nước ta ................................... 13
1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số
nước ....................................................................................................... 13
1.2.2. Ở Việt Nam .................................................................................. 16
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................23


2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 23
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - xã hội huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình 23
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Lương Sơn ..................... 28
2.1.3.Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của huyện ........... 32


iii

2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển KT – XH
của huyện............................................................................................... 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 40
2.2.1. Phương pháp kế thừa: ................................................................ 40
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................... 40
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu, thông tin ......................................... 40
2.2.4. Phương pháp điều tra nhanh tại chỗ (khảo sát thực tế) PRA .. 41
2.2.5. Phương pháp thống kê kinh tế, phân tích hệ thống, tổng hợp . 42
2.2.6. Phương pháp chuyên gia ............................................................ 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 43

3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện
Lương Sơn trong giai đoạn 2007-2011 ................................................... 43
3.1.1.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chung của huyện Lương
Sơn ......................................................................................................... 43
3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - kỹ thuật trong nông nghiệp ...... 44
3.1.3. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp .... 57
3.1.4.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế các tiểu vùng .................................. 58
3.1.5. Một số kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
huyện Lương Sơn .................................................................................. 59
3.2. Quan điểm chỉ đạo của huyện về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...... 60

3.2.1. Quan điểm chỉ đạo về chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Lương
Sơn ......................................................................................................... 60
3.2.2. Quan điểm chỉ đạo về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
huyện ...................................................................................................... 61
3.2.3.Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện ............... 62


iv

3.3. Một số giải pháp góp phần đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH
tại huyện Lương Sơn ................................................................................ 64
3.3.1. Đẩy mạnh quy hoạch và thực hiện nông thôn mới ................... 64
3.3.2. Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới trong sản
xuất đặc biệt ngành nông nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình CNH,
HĐH kinh tế nông thôn. ....................................................................... 67
3.3.3. Huy động và sử dụng vốn kịp thời có hiệu quả cho phát triển
kinh tế nông nghiệp .............................................................................. 68
3.3.4. Giải pháp quyết tốt thị trường đầu vào, đầu ra nông sản ......... 70
3.3.5. Cải tiến công tác quản lý sản xuất kinh doanh và tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ..................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 75

1. Kết luận ................................................................................................. 75
2. Khuyến nghị .......................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

STT

Tên đầy đủ

1

CCKT

Cơ cấu kinh tế

2

CN-XDCB

Công nghiệp, xây dựng cơ bản

3

CNH,HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

5

NN

Nông nghiệp

6

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

7

TM-DV

Thương mại, dịch vụ

8

XK

Xuất khẩu


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

STT

Trang

2.1

Cơ cấu đất đai của huyện Lương Sơn năm 2011

25

2.2

Tình hình dân số và lao động tại huyện Lương Sơn năm 2011

31

2.3

Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của huyện Lương

32

Sơn giai đoạn 2007-2011
2.4

Kết quả chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện Lương Sơn

34


giai đoạn 2007-2011
2.5

Kết quả chuyển dịch cơ cấu đất đai của huyện Lương Sơn giai

36

đoạn 2007-2011
3.1

Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Lương

43

Sơn giai đoạn 2007-2011
3.2

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt của huyện Lương Sơn

45

giai đoạn 2007-2011
3.3

Cơ cấu diện tích đất trồng trọt huyện Lương Sơn giai đoạn

47

2007-2011

3.4

Năng suất một số cây trồng chính năm 2011

49

3.5

Tình hình phát triển chăn nuôi huyện Lương Sơn giai đoạn

51

2007-2011
3.6

Cơ cấu giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm giai

52

đoạn 2007-2011
3.7

Tình hình phát triển ngành thủy sản của huyện Lương Sơn giai

54

đoạn 2007-2011
3.8

Nhu cầu phát triển ngành TTCN-DV của nông dân


55

3.9

Nhu cầu về kỹ thuật và vốn của nông dân

56

3.10 Giá trị sản xuất nông nghiệp theo thành phần kinh tế giai đoạn
2007-2011

57


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1

cơ cấu giá trị sản phẩm huyện Lương Sơn qua các năm

33


2.2

cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế

35

2.3

cơ cấu sử dụng đất huyện Lương Sơn

36


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Từ những năn cuối thập kỷ 80 đến nay, nền nông nghiệp nước ta có
những khởi sắc mới, bộ mặt nông thôn đã có những thay đổi đáng phấn khởi.
Nền nông nghiệp tự cung tự cấp mang nặng tính chất tự nhiên đang chuyển
dần sang kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phù hợp với phương hướng và
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong bối cảnh như vậy
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hương công nghiệp hóa,
hiện đại hóa có tầm quan trọng đặc biệt. Vì vậy Đảng ta đã khẳng định
chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nội dung chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Đại hội
lần thứ 11 năm 2011 cũng đã khẳng định cần phải tái cấu trúc lại nền kinh tế
có nghĩa là “phải chuyển dịch nền kinh tế cho phù hợp với thời kỳ đổi mới”
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở nước ta nhằm tạo dựng một nền
nông nghiệp có cơ cấu kinh tế hợp lý, đảm bảo nền nông nghiệp phát triển

bền vững với tốc độ tăng trưởng cao, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa sản xuất
nông – lâm – ngư nghiệp hợp lý, phát huy mọi tiềm năng sản xuất, phát triển
sản xuất hàng hóa, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện mức
sống cho người nông dân. Do đó thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp trên phạm vi cả nước cũng như với từng địa phương là rất cần
thiết.
Huyện Lương Sơn là cửa ngõ của tỉnh miền núi Hoà Bình và miền Τây
Bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng 40 km, biên giới liền kề với khu
công nghệ cao Hoà Lạc, khu đô thị Phú Cát, Miếu Môn (Hà Nội), Đại học
Quốc gia, làng văn hoá các dân tộc. Huyện Lương Sơn nằm ở phần phía Nam
của dãy núi Ba Vì (còn gọi là Viên Nam), nơi có một phần của Vườn quốc gia
Ba Vì. Huyện có phía Tây giáp huyện Kỳ Sơn, phía Nam giáp huyện Kim


2

Bôi, Phía Đông và phía Bắc giáp các huyện của thủ đô Hà Nội. Đất đai đa
dạng, phong phú có thể phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi đa dạng theo
hướng tập đoàn. Sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới, Lương Sơn đã
có bước tiến vững chắc. Tuy nhiên, nền kinh tế của huyện chủ yếu vẫn là
thuần nông, gần như độc canh cây lương thực với năng suất còn thấp, hàng
hóa ít, hiệu quả thấp, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung còn chậm,
tỷ lệ cơ cấu kinh tế giữa công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ chưa hợp lý đặc
biệt trong ngành nông nghiệp, tốc độ phát triển kinh tế chưa cao, hiệu quả sản
xuất chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế, việc sử dụng lao động chưa đầy
đủ hợp lý, thu nhập của người dân nói chung còn thấp. Vì vậy, phát triển kinh
tế chưa tạo được cơ sở vững chắc cho việc nâng cao nhanh chóng đời sống
của nhân dân, an ninh chính trị xã hội chưa thật sự ổn định.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài
“Giải pháp góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp theo hương công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Huyện Lương Sơn – Hòa
Bình” góp phần đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp của huyện Lương Sơn theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa (CNH,HĐH).
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa
Bình
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong nông nghiệp.


3

+ Đánh giá đúng thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2007-2011
+ Đề xuất được giải pháp góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo phương diện ngành, lĩnh vực (không nghiên cứu theo các phương
diện khác) của huyên Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện
Lương Sơn, mối quan hệ giữa các ngành kinh tế và nội bộ của các ngành:
Nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ nông nghiệp, thủy hải sản.

4. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận. Luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đặc điên địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tác động của nó
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu hay cấu trúc của một nền kinh tế là việc then chốt của mọi nền
kinh tế xã hội. Trong quá trình phát triển, sự phân công lao động tất yếu hình
thành nên những tỷ lệ nhất định giữa các ngành, các bộ phận cấu thành của
nền kinh tế xã hội. Trong quá trình phát triển, sự phân công lao động tất yếu
hình thành nên cơ cấu kinh tế. Đó là một tất yếu khách quan, C.Mác đã nhận
xét rằng: “Trong sự phân công lao động xã hội thì con số tỷ lệ là một tất yếu
không sao có thể tránh khỏi, một sự tất yếu thầm kín, yên lặng”[1].
Sự phát triển của phân công lao động xã hội hình thành cơ cấu kinh tế gắn
liền với một trình độ phát triển lực lượng sản xuất nhất định và tương ứng với
nó là những quan hệ sản xuất nhất định. Do vậy, C.Mác cho rằng: “Cơ cấu
kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ xã hội phù hợp với một quá trình
phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất”[2]. Từ đó có thể hiểu
cơ cấu kinh tế là một tổng thể các mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành
của nền kinh tế với vị trí, trình độ công nghệ, quy mô tỷ trọng tương ứng của
từng bộ phận và sự quan hệ tương tác giữa tất cả các bộ phận, trong điều kiện
kinh tế xã hội ở từng giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử nhằm hoàn

thiện các mục tiêu kinh tế xã hội đã được xác định [13].
Cơ cấu kinh tế luôn gắn liền với phương thức sản xuất nhất định và một
nền kinh tế nhất định. Nó bao gồm nhiều yếu tố cấu thành và tùy theo mục
đích phân tích mà sự phân loại các yếu tố đó cũng không giống nhau.
Tóm lại: Cơ cấu kinh tế là một phạm trù có thể xem là tỷ lệ % giữa
lượng và chất của các ngành kinh tế, của các thành phần kinh tế hoặc tỷ lệ đầu
tư vào các ngành.


5

1.1.1.2. Khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ, các yếu tố hợp
thành nền nông nghiệp theo những tỷ lệ nhất định và có sự tác động lẫn nhau
gắn liền với những điều kiện lịch sử cụ thể (điều kiện tự nhiên, trình độ, công
nghệ, trình độ phân công lao động,…) nhằm thực hiện có hiệu quả những mục
tiêu đã được xác định.
Cũng như cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang
tính khách quan, lịch sử, xã hội và luôn luôn gắn liền với sự phát triển của các
yếu tố lực lượng sản xuất, sự phân công lao động xã hội…chuyển dịch từ thấp
đến cao, từ giản đơn đến phức tạp dưới tác động của quy luật tự nhiên, kinh tế
[9]. Do đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi phát triển
theo những quy luật nhất định, con người trên cơ sở nhận thức được các quy
luật sinh học và lợi dụng tối đa các yếu tố đầu vào của tự nhiên (độ ẩm, ánh
sang, ôn độ, độ mưa…) tức là lợi dụng được khoản đầu tư miễn phí [9].
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hình thành và biến đổi gắn liền với sự phát
triển của kinh tế thị trường, từ kinh tế tự nhiên từng bước chuyển thành kinh
tế hàng hóa. Chính quá trình này có tác động thúc đẩy sự phát triển nông
nghiệp đa dạng và năng động theo hướng tiên tiến.
Nông nghiệp theo nghĩa rộng (bao gồm cả lâm và ngư nghiệp) cũng

như theo nghĩa hẹp là một ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân[12].
Qua quá trình lâu dài, nông nghiệp đã trở thành kinh tế mang tính độc lập
tương đối, bao gồm các phân ngành trồng trọt, chăn nuôi. Trong trồng trọt có
trồng cây lương thực, cây công nghiệp, trong chăn nuôi lại phân ra chăn nuôi
gia cầm, đại gia súc, con đặc sản…Trong tất cả các bộ phận cấu thành đó,
trong quá trình phát triển có sự tác động qua lại lẫn nhau và theo những quan
hệ tỷ lệ nhất định tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất tương ứng với trình độ phát triển lực lượng sản xuất trong
thời kỳ lịch sử nhất định, hình thành nên một cơ cấu kinh tế nhất định.


6

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp gồm nhiều bộ phận hợp thành, song quan
trọng là các bộ phận sau:
- Cơ cấu ngành:
Cũng như cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nông
nghiệp biểu hiện ở mối quan hệ tỷ lệ giữa các phân ngành (trồng trọt, chăn
nuôi) và trong từng phân ngành đó lại được phân chia thành nhiều phân ngành
nhỏ nữa. Tất cả các bộ phận đó trong quá trình phát triển có sự tác động lẫn
nhau, cùng cấu thành cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phản
ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ tổ chức quản lý của
một quốc gia về nông nghiệp. Cơ sở của cơ cấu ngành là sự phân công lao
động xã hội, phân công lao động xã hội càng được thực hiện sâu sắc thì cơ
cấu ngành càng được tỉ mỉ và đa dạng. Tiền đề của sự phân công lao động là
năng suất lao động nông nghiệp. Trước hết và chủ yếu là năng suất lao động
của khu vực sản xuất lương thực phải đạt tới một giới hạn nhất định, đảm bảo
đủ số lượng lương thực cần thiết cho xã hội, khi đó mới tạo ra được một sự
phân công giữa những người sản xuất lương thực với những người trồng các
cây công nghiệp cũng như chăn nuôi.

Cơ cấu ngành kinh tế không chỉ giới hạn giữa các ngành có tính chất ổn
định. Mà nó luôn luôn thay đổi sao cho phù hợp với sự phát triển của từng
thời kỳ. Hiện nay, cơ cấu ngành kinh tế của các nước trên thế giới không
ngừng được điều chỉnh theo yêu cầu phát triển kinh tế và sự tiến bộ của khoa
học công nghệ . Điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ tạo
đà cho tăng trưởng kinh tế và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm
của đất nước. Nhất là trong bối cảnh kinh tế thế giới đang trong quá trình
quốc tế hoá nền kinh tế và sự phát triển như vũ bão của khoa học – kỹ thuật.
Đặc biệt là hoàn cảnh kinh tế của Việt Nam đang trong thời kỳ chuyền đổi cơ
chế và hội nhập. Việt Nam với hơn 70% dân số là nông thôn, kinh tế dựa chủ


7

yếu vào ngành nông nghiệp thì vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp đặc biệt quan trọng. Với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
hợp lý sẽ góp phần nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống cho nhân dân nông
thôn, đặc biệt là trong quá trình CNH-HĐH hiện nay.
- Cơ cấu vùng lãnh thổ:
Cơ cấu kinh tế vùng thể hiện sự phân công lao động theo lãnh thổ trên
phạm vi cả nước. Mục đích của việc xác định cơ cấu kinh tế vùng là nhằm bố
trí một cách hợp lý các ngành sản xuất trên các vùng lãnh thổ của đất nước để
khai thác tốt nhất thế mạnh của mỗi vùng.
- Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng trong cơ cấu kinh tế
nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Đặc trưng về việc sử dụng
các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ cũng thể hiện trong lĩnh vực nông
nghiệp. Cụ thể là tham gia sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp
chủ yếu là các hộ nông dân, các hộ này hoặc làm ăn riêng lẻ hoặc liên kết với
nhau trong mô hình kinh tế hợp tác. Đây là bộ phận chủ yếu trong cơ cấu

thành phần kinh tế.
Giữa cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn có sự đồng nhất
và không đồng nhất. Đồng thời có quan hệ tác động lẫn nhau.
Có thể nói yêu tố cơ bản nhất, quyết định phạm trù kinh tế nông thôn, song
ngoài bộ phận nông nghiệp thì cơ cấu kinh tế nông thôn còn bao gồm cả công
nghiệp nông thôn (kể cả tiểu thủ công nghiệp) và dịch vụ nông thôn: dịch vụ
thương nghiệp, tài chính, tín dụng, kỹ thuật, thông tin. Như vậy phạm trù cơ
cấu kinh tế nông thôn rộng hơn phạm trù cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Do thời gian có hạn nên tác giả chỉ dừng lại chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo cơ cấu ngành.


8

1.1.2. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Trên quan điểm lý thuyết hệ thống, nền kinh tế quốc dân được coi là hệ
thống bao gồm các bộ phận có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Trong cấu trúc
đó sẽ hình thành các mối quan hệ giữa các phân tử trong hệ thống và giữa hệ
thống kinh tế của một quốc gia này với một quốc gia khác. Và mỗi sự biến
đổi của một yếu tố cấu thành nào đó trong hệ thống đều có tác động với
những mức độ khác nhau tới các yếu tố khác.
Cũng tương tự, cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một hệ thống bao gồm
nhiều yếu tố cấu thành, là tổng hòa các mối quan hệ hợp thành nền nông
nghiệp. Các yếu tố trong đó cũng có tác động lẫn nhau và mỗi sự biến đổi của
một yếu tố nào đó cũng có sự tác động tới các yếu tố khác cũng như đối với
cả hệ thống. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể bao gồm các mối quan hệ
tương tác giữa các yếu tố trong lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong
những khoảng thời gian, không gian và những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội nhất định.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp nói riêng là quá trình làm biến đổi cấu trúc và các mối quan hệ
tương tác trong hệ thống theo những định hướng và mục tiêu nhất định, nghĩa
là đưa hệ thống đó từ một trạng thái nhất định tới một trạng thái phát triển tối
ưu để đạt hiệu quả mong muốn, thông qua sự điều khiển có ý thức của con
người, trên cơ sở vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan, là sự điều
chỉnh quan hệ sản xuất cho phù hợp với phương hướng sản xuất, phù hợp với
yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một
quá trình chứ không phải một lúc hay chính là một thời điểm nhất định. Như
vậy chúng ta sẽ hiểu chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một tất yếu.
Cũng như quá trình hình thành, quá trình biến đổi cơ cấu kin tế nông
nghiệp gắn liền với quá trình phân công lao động xã hội, sự biến đổi của lực


9

lượng sản xuất và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất.
Đặc biệt là quá trình CNH, HĐH đất nước làm thay đổi cơ cấu kinh tế, vừa
tạo ra tiền đề vật chất và động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Và chuyển dịch cơ
cấu đó cũng là nội dung của CNH, HĐH.
Nói tóm lại chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình
chuyển dịch cấu trúc của nó cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế nông
nghiệp đảm bảo hài hòa và hợp lý giữa lượng và chất của cấu trúc nông
nghiệp, nhằm làm cho nông nghiệp phát triển ổn định, bền vững đưa lại hiệu
quả kinh tế nông nghiệp cao, đáp ứng được yêu cầu của người dân trong nước
và góp phần vào thị trường thế giới.
1.1.3. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng CNH,HĐH ở nước ta
* Nội dung CNH, HĐH trong nông nghiệp
“CNH, HĐH nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và

thị trường; thực hiện cơ khí hóa; điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị
kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên
thị trường.
CNH, HĐH nông thôn là quá trình chuyển dịch CCKT nông thôn theo
hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành nghề công
nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp; xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ
môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở nông thôn”[7]


10

1.1.4. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến sự hình thành và chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó có thể phân thành các
nhóm nhân tố sau:
1.1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên:
Nhóm nhân tố này bao gồm vị trí địa lý của các vùng lãnh thổ, điều
kiện đất đai, khí hậu…cũng như các nguồn tài nguyên khác (như nguồn nước,
rừng, biển,…). Sở dĩ cơ cấu kinh tế nông nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu đó
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên là do bản thân đối tượng của ngành sản xuất
nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi (tức là cơ thể sống). Sự phát triển của
chúng theo những quy luật sinh học nhất định và phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên. Sự tác động của nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên mang tính thường
xuyên và có tính quyết định đối với cơ cấu cũng như sự chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp, trước hết là cơ cấu ngành. Trong đó nhân tố thời tiết khi
hậu, nguồn nước có tầm quan trọng đặc biệt. Đồng thời cũng thường gây lên
những rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế
Nhóm nhân tố này bao gồm nhiều loại:
Một là, nhân tố lực lượng lao động.
Trong nhân tố này số lượng, chất lượng, cơ cấu của lực lượng lao động có ý
nghĩa lớn. Chỉ với một số lượng lao động nhất định mới có thể thực hiện thâm
canh tăng năng suất. Chỉ có đội ngũ lao động có chất lượng cao với cơ cấu
hợp lý mới có khả năng thực hiện cơ khí hóa nông nghiệp, hóa học hóa và áp
dụng những thành tựu sinh học trong nông nghiệp. Nhất là khi trồng những
giống cây mới, nuôi những con giống mới với những đặc tính sinh học đặc
biệt, nếu không có trình độ hiểu biết sẽ không có thể đảm bảo hiểu quả.


11

Trường hợp đó càng cần đến đội ngũ lao động có chất lượng cao. Tuy nhiên
để khắc phục một phần khó khăn này, cần đến sự phát triển dịch vụ khuyến
nông.
Hai là, nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới đã chỉ ra vai trò của cơ sở vật chất
kỹ thuật đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nói riêng.
Ở nước ta, mặc dù cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp còn
yếu kém, kết cấu hạ tầng còn lạc hậu. Đó cũng là một khó khăn, song với sự
cố gắng lớn, những thành tựu đạt được bước đầu cũng đã đáng khích lệ, Dưới
tác động của nó và các nhân tố khác “câu lạc bộ 10 tấn” ngày càng được bổ
sung thêm nhiều thành viên. Điều này cho phép rút ra nhận xét là muốn
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH phải chăm lo và có

phương án hiệu quả phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật.
Ba là, nhân tố vốn đầu tư.
Vốn là nhân tố có tính quyết định cuối cùng tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp. Nhờ có vốn đầu tư mới có thể giải quyết được vấn đề tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện áp dụng thành tựu của cách mạng
khoa học công nghệ. Đối với các tỉnh miền núi nói chung, Lương Sơn nói
riêng thì đây là vấn đề gay cấn nhất. Để có được vốn đầu tư, ngoài vốn ngân
sách cần có chính sách khuyến khích các chủ đầu tư thuộc các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư, thực hiện bảo lãnh vay cho các đối tượng có chương
trình dự án, đồng thời cần hướng vào những trọng tâm nhất định.
Bốn là, nhân tố thị trường
Thị trường là mục tiêu của sản xuất hàng hóa và thị trường có tác động đối
với sản xuất hàng hóa. Tác động của thị trường đến kinh tế nông thôn có tính
hai mặt: nếu giải quyết tốt sẽ thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển, hoặc


12

ngược lại sẽ làn hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn. Đó là sản xuất cái gì,
bao nhiêu, như thế nào, không phải do bản thân người sản xuất quyết định,
mà trái lại do thị trường.
1.1.4.3.Nhân tố văn hóa xã hội
Việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp gắn với nông thôn, trong khi đó ở
vùng nông thôn còn nhiều phong tục tập quán, lối sống…bảo thủ lạc hậu
(nhất là ở vùng miền núi). Do vậy khi đề ra phương án nuôi con gì, trồng cây
gì phải được điều tra kỹ lưỡng, đồng thời phải có sự thuyết phục, trong đó
cách thuyết phục có hiệu quả nhất là thực tiễn là hiệu quả kinh tế.
1.1.4.4. Về nhân tố vai trò của nhà nước
Các chính sách của nhà nước là nhân tố chủ yếu tác động đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Chủ trương coi trọng

nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, tự do hóa trong lưu thông, thừa nhận hộ là
đơn vị kinh tế tự chủ, chính sách ruộng đất, chính sách kinh tế nhiều thành
phần… đã tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn. Ngoài ra, cần có sự điều tiết của Nhà nước để góp phần hạn chế
tính tự phát theo cơ chế thị trường một cách thái quá.
Các nhóm nhân tố trên có mối quan hệ tác động lẫn nhau. Trong mối
quan hệ tương tác đó, mỗi nhân tố có vị trí khác nhau, tác động theo những
phương hướng không giống nhau. Song cùng tác động đối với việc hình thành
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Các nhân tố náy cũng có những
nét khác với các nhân tố tác động trong cơ cấu kinh tế công nghiệp. Đặc biệt
là các nhân tố về điều kiện tự nhiên. Phân tích sự tác động của các nhân tố đối
với sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cho thấy: muốn
cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có hiệu quả cần phải
quán triệt đầy đủ các nhân tố trên và vận dụng một cách sáng tạo, năng động
trong hoạt động thực tiễn. Trong đó vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước có
tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao.


13

1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp qua khảo sát
thực tiễn một số nước và vùng lãnh thổ nước ta
1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số nước
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nước đã được tiến
hành từ lâu và bên cạnh những nét đặc thù thì vẫn theo những xu hướng
chung nhất định. Đồng thời cũng có nhiều kinh nghiệm đáng tham khảo.
Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước sẽ giúp cho chúng ta rút ra những bài
học cần thiết để vận dụng vào chuyển dịch cơ cấu một cách có hiệu quả.
1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp qua khảo sát
thực tiễn một số nước và vùng lãnh thổ nước ta

1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số nước
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản là một trong những nước phát triển hàng đầu của thế giới với
một nền nông nghiệp hiện đại với một cơ cấu hợp lý. Nhật Bản với hơn một
trăm triệu dân, 72% diện tích đồi núi, khí hậu thời tiết khắc nghiệt đã bị chiến
tranh tàn phá và có thời kỳ thiếu lương thực trầm trọng phải dựa vào sự viện
trợ của Mỹ.
Để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Nhật Bản đã áp
dụng chính sách an toàn lương thực thông qua việc cải tạo đất đai, thực hiện
định cư cho một triệu nông hộ trong vòng năm năm, cùng với việc cải tạo đất
đai, Nhật Bản đã thực hiện cải tạo ruộng đất, thiết lập chế độ sở hữu nhỏ, xóa
bỏ quyền chiếm dụng bất hợp pháp về ruộng đất.
Nhà nước Nhật Bản thực hiện nhiều chính sách can thiệp vào sản xuất
nông nghiệp. như bình ổn giá cả, cải cách hành chính, khuyến khích đầu tư
vốn. Đặc biệt là luật tài trợ cho nông đân trong trường hợp thiên tai, “luật”
tăng độ màu mỡ của đất, “luật” đất đai nông nghiệp (được ban hành vào năm
1947) và sau đó là chính sách phát triển nông nghiệp toàn diện, hoàn thiện


14

một bước về cơ cấu sản xuất, đồng thời thực hiện chính sách trợ giúp lương
thực để giảm giá mua của nông dân thực hiện giá mua cao hơn giá thị trường
nhằm khuyến khích phát triển sản xuất lương thực. Nhờ có chính sách khuyến
nông phù hợp nên sau 10 năm (1955) sản lượng nông nghiệp đã đạt mức
trước chiến tranh thế giới lần thứ hai. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp có biến
chuyển mạnh. Đến cuối năm 1980 cơ cấu nông nghiệp đã đạt tới trình độ hiện
đại theo xu hướng tỷ trọng lao động giảm tương đối so với tỷ trọng công
nghiệp dịch vụ. Cụ thể là tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp từ năm 1950 đến
năm 1980 giảm từ 22,3% xuống còn 4% và tỷ trọng lao động từ 45,2% giảm

còn 11%, trong nông nghiệp tỷ trọng trong ngành trồng trọt giảm xuống, tỷ
trọng trong chăn nuôi tăng, còn sản phẩm của cả hai ngành trồng trọt và chăn
nuôi đều tăng, thỏa mãn nhu cầu thị trường. Song cũng do năng suất lao động
nông nghiệp tăng lên, số lao động dư thừa trong nông nghiệp ngày một nhiều
hơn, tỷ trọng phần thu nhập từ nông nghiệp ngày một giảm so với thu nhập
ngoài ngành. Điều đó đã tạo ra tình hình là những lao động trẻ khỏe, có trình
độ văn hóa cao tìm cách di chuyển ra thành thị, làm cho tình hình việc làm ở
khu vực này cảng trở lên căng thẳng. Để đối phó với tình hình đó chính phủ
đã di chuyển một số công nghiệp về nông thôn để thu hút số lao động dư thừa.
Việc làm đó đã có tác động giảm mức căng thẳng về việc làm, huy động được
lực lượng lao động dư thừa. Cho đến nay tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm,
tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ ngày một tăng.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc[10]
Trung Quốc là nước đông dân thế giới 1,1 tỷ người, trong đó có 800
triệu nông dân, nền nông nghiệp đã có những bước trầm, song cho đến nay đã
đạt được những bước tiến lớn và để lại nhiều kinh nghiệm đáng tham khảo
cho các nước, trong đó có Việt Nam.
Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp nói chung, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nói riêng của Trung Quốc khá phong phú, song có thể khái
quát trên một số khía cạnh sau đây:


15

Một là, Trung Quốc đã coi trọng phát triển nông nghiệp, đặc biệt là coi
trọng sản xuất lương thực với quan điểm “phi lương bất ổn”. Trung Quốc đã
tập trung sản xuất lương thực để đảm bảo đời sống, tạo cơ sở cho việc thực
hiện công nghiệp hóa. Với diện tích canh tác 22.2 tỷ mẫu phải tạo ra một khối
lượng lương thực nuôi 1,1 tỷ dân (và sẽ là 1,25 tỷ người vào cuối thế kỷ) nên
Trung Quốc đã tập trung đã phải sử dụng nhiều biện pháp thâm canh tăng

năng suất. Mục tiêu đặt ra là phấn đấu 400kg lương thực/người/năm, coi đó là
chỉ tiêu cơ bản và cho đến năm 1991 Trung Quốc đã đạt được 378kg.
Hai là, để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, Trung
Quốc đã sử dụng nhiều loại biện pháp khác nhau như:
- Phát triển khoa học kỹ thuật và áp dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Xây dựng phong trào khoa học kỹ thuật phục vụ nông
nghiệp, trong đó nổi bật là: “Kế hoạch đốm lửa” đã được Trung ương Đảng
và quốc vụ viện phê chuẩn, với mục tiêu làm cho đốm lửa khoa học kỹ thuật
lan tỏa khắp nông thôn toàn quốc, dẫn đường cho 800 triệu nông dân dựa vào
khoa học kỹ thuật để sản xuất nông nghiệp. Nhờ kế hoạch này mà khoa học
kỹ thuật trong nông nghiệp đã được phát triển. Trên mặt trận nông nghiệp,
bình quân mỗi năm có 7.000 đề tài khoa học đã nghiệm thu, trong đó có 50%
được áp dụng vào sản xuất. Theo đánh giá chung của Trung Quốc, chính khoa
học kỹ thuật đã góp 35-40% vào việc tăng trưởng nông nghiệp.
Ba là, phát triển mạnh cơ sở ha tầng để phục vụ cho sản xuất NN, nhất là
đường xá, giao thông, thủy lợi. Đặc biệt là hệ thống giao thông đường trong
khu sản xuất.
Bốn là, xây dựng hệ thống dịch vụ xã hội ở nông thôn: Ngoài nông
nghiệp, công nghiệp Hương Trấn, hệ thống dịch vụ ở nông thôn đã hình thành
như một ngành độc lập. Hệ thống dịch vụ ra đời trước hết đáp ứng nhu cầu
sản xuất hàng hóa theo mô hình kinh tế hộ. Hệ thống dịch vụ này có thể làm
cầu nối giữa hộ gia đình và thị trường [8].


16

1.2.1.3. Các bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nước về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, chúng tôi thấy muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nổi bật lên các kinh

nghiệm sau đây;
- Coi trọng công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đảm bảo sự
phát triển bền vững giữa nông – lâm – ngư nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt là sự
ổn định lương thực.
- Quản lý chặt chẽ đất đai nhất là đất nông nghiệp
- Phát triển mạnh cơ sở hạ tầng để phục vụ cho nông nghiệp nhất là
đường – điện – thủy lợi đặc biệt hệ thống mương máng tưới tiêu.
- Có các chính sách phù hợp để giúp đỡ nông dân nông thôn.
- Phát triển khoa học kỹ thuật áp dụng cho sản xuất, đặc biệt khoa học kỹ
thuật trong nông nghiệp nhất là giống cây trồng và con gia súc.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1 Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn của Đảng và Nhà nước ta
Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, phù hợp với
quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường được quán triệt xuyên suốt
trong các Văn kiện của Đảng và chính sách của Nhà nước.
Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng đã xác
định: “Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá”[3]. Sự nghiệp CNH, HĐH ngày nay mà Đảng ta đã chỉ ra là:
“Quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh
dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện tiên
tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và khoa học công nghệ, tạo ra
năng suất lao động xã hội cao”[4].


17

Với mục tiêu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp, có cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ

phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, Đảng ta đặc biệt coi trọng vấn đề
công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đồng thời xác định rõ:
“Công nghiệp hoá - hiện đại nông nghiệp, nông thôn là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân, là nhiệm vụ trực tiếp của giai cấp nông dân liên minh với giai
cấp công nhân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của
Nhà nước”[11].
Như vậy theo quan điểm của Đảng ta, CNH, HĐH cùng với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế gắn bó chặt chẽ với nhau. Quá trình thực hiện chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH cần chú ý những vấn đề sau:
Một là, chuyển dịch cơ cấu toàn bộ, bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu vùng
và cơ cấu các thành phần kinh tế; huy động đồng bộ mọi điều kiện, mọi biện
pháp, mọi yếu tố để phát triển kinh tế.
Hai là, chú trọng cải tạo, nâng cao trình độ hiện đại của trang thiết bị
hiện có, đồng thời đổi mới quy trình công nghệ trong sản xuất và quản lý ở
mọi ngành, mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Nói cách khác, quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu
thành phần kinh tế theo hướng hợp lý và hiệu quả cao hơn đòi hỏi nền kinh tế
phải được CNH, HĐH. Ngược lại CNH, HĐH làm cho nền kinh tế tăng
trưởng và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Ở nước ta, cũng như từng địa phương xu hướng chung của chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong những năm tới là:
- Về cơ cấu ngành: chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng cơ cấu nông
nghiệp, tăng tỷ trọng cơ cấu công nghiệp và dịch vụ; trong ngành nông nghiệp
tăng tỷ trọng chăn nuôi và thuỷ sản giảm tỷ trọng trồng trọt.


18

- Xây dựng cơ cấu các thành phần kinh tế phù hợp gồm: kinh tế Nhà
nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế

tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Về cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ: chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ theo
hướng phát triển toàn diện và tập trung có trọng điểm, phát triển tổng hợp,
phát triển chuyên môn hoá.
Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng và Nhà nước ta là giảm
tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế song vẫn coi trọng phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn: “Phát triển nông- lâm- ngư nghiệp gắn với
công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế- xã hội”[5].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định: “Thúc đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, chuyển mạnh
sang sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao; đẩy
mạnh thâm canh các loại cây trồng trên cơ sở áp dụng các loại quy trình sản
xuất đồng bộ và tiên tiến; quy hoạch diện tích sản xuất lương thực ổn định;
phát triển mạnh chăn nuôi theo hướng quy mô lớn, an toàn dịch bệnh và bền
vững về môi trường. Xây dựng các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập
trung gắn với việc chuyển giao công nghệ sản xuất và chế biến, khắc phục
tình trạng sản xuất manh mún và tự phát”[6].
Theo đó, Đảng và Nhà nước ta sẽ tập trung thực hiện các giải pháp đồng
bộ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông
thôn, nhất là: đưa nhanh khoa học và công nghệ vào sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp; có chính sách đủ mạnh để khuyến khích phát triển nhanh các doanh
nghiệp và hoạt động dịch vụ ở nông thôn; tiếp tục đầu tư phát triển đồng bộ
kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội ở nông thôn; tập trung giải quyết tốt các vấn đề
xã hội bức xúc và xây dựng nông thôn mới.


×