Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Đánh giá tác dộng về kinh tế xã hội và môi trường của dự án trồng rừng việt đức (KFW3 PH1) trên địa bàn huyện đông triều tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 145 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn đươ ̣c hoàn thành ta ̣i trường Đa ̣i ho ̣c Lâm nghiêp̣ Viê ̣t Nam, theo
chương trình đào tạo Cao học khoá 2010 - 2012.
Trước tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Nguyễn Bá Ngãi Người thầy đã hết lòng hướng dẫn và TS. Hoàng Công Đãng - Phó giám đốc Sở
kiêm Giám đốc Dự án KFW3 tỉnh Quảng Ninh đã giúp đỡ tác giả trong quá trình
thực hiện đề tài.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tác giả cũng đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất của tập thể cán bộ và thầy giáo khoa
Đào tạo sau nói riêng và các thầy cô giáo của Trường Đại học Lâm nghiệp nói
chung. Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu của
các thầy cô.
Tác giả cũng xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới lãnh đạo Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Ban quản lý Dự án trồng rừng KfW3 tỉnh Quảng Ninh và
Ban quản lý Dự án trồng rừng KfW3 huyện Đông Triều, Công ty TNHH 1 TV
Lâm nghiệp Đông Triều, Hạt Kiểm lâm, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Đông Triều đã ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n cho tác giả
tham gia khoá ho ̣c và làm luâ ̣n văn đúng thời ha ̣n.
Tác giả xin ghi nhâ ̣n sự giúp đỡ quý báu của UBND xã Tràng Lương, An
Sinh, Hồng Thái Tây, Hoàng Quế huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , tháng

năm 2012

Tác giả

Vũ Duy Văn



ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ..............................................................................................................i
Mục lục .................................................................................................................. ii
Danh mục các bảng ...............................................................................................vi
Danh mục các hình ............................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
DỰ ÁN ................................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá dự án .................................................................. 6
1.1.1. Ý nghĩa của việc đánh giá tác động ..................................................... 6
1.1.2. Khái niệm về Dự án ............................................................................. 7
1.1.3. Đánh giá Dự án ................................................................................... 9
1.1.4. Khái niệm về đánh giá tác động dự án………………………………….9
1.1.5.Ý nghĩa của việc đánh giá tác động......................................................9
1.1.6. Các khía cạnh đánh giá tác động của dự án…………………………10
1.2. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề nghiên cứu ................................12
1.2.1. Trên thế giới .......................................................................................12
1.2.2 . Tại Việt Nam .....................................................................................14
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................................20
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Đông Triều...................................................20
2.1.1. Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu ............................................20
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên ..............................................................................20
2.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội .....................................................................26
2.1.4. Khái quát Dự án KfW3 .....................................................................31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................37



iii
2.2.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu ..............................................37
2.2.2. Phương pháp đánh giá tác động của dự án.......................................39
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................42
3.1. Quá trình thực hiện dự án .........................................................................42
3.1.1. Các bước tiến hành thực hiện dự án ..................................................42
3.1.2. Lập kế hoạch trồng rừng của Dự án..................................................43
3.1.3. Hoạt động phổ cập và dịch vụ hỗ trợ: ...............................................49
3.1.4. Cung cấp vật tư đầu vào cho trồng rừng ...........................................52
3.1.5. Kết quả trồng, KNXTTS rừng. ...........................................................55
3.1.6. Lập và quản lý tài khoản tiền gửi cho các hộ trồng rừng DA ...........57
3.1.7.Thành lập tổ chức cấp thôn bản ........................................................58
3.1.8. Công tác giám sát đánh giá ...............................................................59
3.1.9.Những thành công ...............................................................................60
3.2. Tác động của Dự án đến sự phát triển kinh tế ..........................................65
3.2.1. Tác động của Dự án đến cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình tham
gia Dự án. ....................................................................................................68
3.2.2. Tác động của Dự án đến cơ cấu chi phí và đầu tư cho sản xuất của
các hộ gia đình tham gia Dự án………………………………………………..70
3.2.3. Tác động đến cơ cấu sử dụng đất sản xuất của các hộ .....................72
3.2.4. Tác động của Dự án đến các chỉ tiêu phân loại kinh tế hộ ...............73
3.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế theo phương pháp động. .........................76
3.2.6. Tác động của mô hình tài khoản tiền gửi. .........................................77
3.3. Đánh giá tác động đến xã hội của Dự án ..................................................78
3.3.1. Yếu tố, mức độ tham gia của người dân ............................................78
3.3.2. Tác động đến cơ cấu sử dụng thời gian của các hộ và tạo việc làm 81
3.3.3 Tác động của Dự án đối với sự bình đẳng về giới, trong các hoạt
động sản xuất và đời sống. ..........................................................................82



iv
3.3.4. Tác động tới nhận thức của cộng đồng về kinh doanh rừng bền vững.
......................................................................................................................83
3.3.5. Khả năng lan rộng của dự án. ...........................................................85
3.4. Tác động của Dự án đến môi trường ........................................................86
3.4.1. Tác động của Dự án đến độ che phủ của rừng..................................86
3.4.2. Tác động của Dự án đến cải thiện nguồn nước .................................87
3.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý sử dụng rừng bền vững sau đầu tư và
bài học kinh nghiệm rút ra cho các Dự án tiếp theo. .......................................89
3.5.1. Bài học kinh nghiệm rút ra từ kết quả thực hiện Dự án ....................89
3.5.2. Đề xuất một số kiến nghị nhằm duy trì sự bền vững của Dự án........92
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................99
1. Kết luận ........................................................................................................99
2. Tồn tại ........................................................................................................100
3. Kiến nghị ....................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB
BQLDA
CBHT
CHLB
CTV
CKKD
DA

ĐPV
FSSP
GTSX
Giá HH
GEF
HGĐ
JBIC
JICA
KNXTTS
KfW
KNTS
NN&PTNT
TW
TKTGCN
TGCN
TKTG
TKCN
QH SDĐ
PAM
PRA
UBND
WB

Ngân hàng phát triển châu Á
Ban quản lý dự án
Cán bộ hiện trường
Cộng hòa liên bang
Cộng tác viên
Chu trình kinh doanh
Dự án

Điều phối viên
Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp
Giá trị sản xuất
Giá hiện hành
Quỹ môi trường toàn cầu
Hộ gia đình
Ngân hàng Quốc tế Nhật Bản
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
Ngân hàng Tái thiết Đức
Khoanh nuôi tái sinh
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Trung ương
Tài khoản tiền gửi cá nhân
Tiền gửi cá nhân
Tài khoản tiền gửi
Tài khoản cá nhân
Quy hoạch sử dụng đất
Chương trình Lương thực thế giới
Phương pháp đánh giá có sự tham gia
Uỷ ban nhân dân
Ngân hàng thế giới


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
2.1

3.1

3.2

3.3
3.4
3.5

Một số chỉ tiêu khí hậu bình quân của các tháng trong năm
Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất các xã tham gia Dự án tại huyện
Đông Triều giai đoạn 2000-2004
Tổng hợp diện tích điều tra lập địa tại vùng Dự án 4 xã huyện Đông
Triều
Cơ cấu loài cây trồng của các nhóm dạng lập địa theo thứ tự ưu tiên
cho vùng Dự án KfW3 pha 1 huyện Đông Triều
Tổng hợp kết quả thiết kế đo đạc diện tích thiết lập rừng huyện
Đông Triều từ 2000-2004
Tổng hợp các hoạt động dịch vụ phổ cập của Dự án KFW3 pha 1
tại huyện Đông Triều Quảng Ninh

Trang
22
44

46

47
48
51


3.6

Tổng hợp cung cấp cây con trồng rừng Dự án huyện Đông Triều

54

3.7

Thống kê lượng phân bón cung cấp cho trồng rừng từ 2000-2004

55

3.8
3.9

Kết quả trồng rừng của Dự án tại 4 xã huyện Đông Triều từ năm
2000-2004
Thống kê TKTGCN của các hộ tham gia Dự án huyện Đông Triều
từ năm 2000-2004

56
58

3.10 Tổng hợp vốn đầu tư trực tiếp từ Dự án đến hộ gia đình

67

3.11 Thu nhập bình quân của các nhóm hộ trước và sau Dự án

68


3.12 Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra trước và sau Dự án

69

3.13 Cơ cấu chi của các hộ gia đình trước và sau Dự án

71

3.14 Diện tích đất sản xuất bình quân của các hộ được phỏng vấn

72

3.15 Tiêu chí phân loại kinh tế hộ của xã Tràng Lương trước và sau Dự án

74

3.16

Số lượng hộ gia đình phân theo loại kinh tế hộ tại thôn Trung
Lương xã Tràng Lương vào các thời điểm

75


vii
3.17 Thống kê số hộ tham gia trồng rừng Dự án
3.18

Tổng hợp số người và tỷ lệ phụ nữ tham gia các hoạt động do Dự

án tổ chức

79
80

3.19 Cơ cấu sử dụng thời gian làm việc bình quân trong năm

81

3.20 Tổng hợp các vụ cháy rừng và vi phạm luật BVR

84

3.21 Tổng hợp số lần các đoàn tham quan tới vùng Dự án Đông Triều

85

3.22 Diễn biến tài nguyên rừng trước và sau DA

86

3.23 Đánh giá sự thay đổi nguồn nước trên địa bàn các thôn

88


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

TT


Tên hình

Trang

2.1

Bảng đồ vũ nhiệt Gaussea-Walter huyện Đông Triều

22

3.1

Sơ đồ các bước xây dựng kế hoạch, thực hiện Dự án KFW3 pha 1

42

3.2

Bà con nông dân tham gia QH SDĐ đang thảo luận sa bàn thôn

45

3.3

Đo diện tích trồng rừng

47

3.4


Niềm vui của các hộ dân nhận được sổ đỏ khi tham gia DA

49

3.5

Cán bộ dự án tập huấn cho người dân

50

3.6

Một vườn ươm cung cấp cây con cho dự án

53

3.7

Rừng trồng thông nhựa trồng năm 2003

56

3.8

Rừng khoanh nuôi tái sinh

57

3.9


Ngân hàng NN&PTNT trả tiền theo định kỳ tại thôn bản

57

3.10 Cuộc họp giao ban của Ban quản lý rừng thôn

58

3.11 Biểu đồ thu nhập bình quân các nhóm hộ gia đình trước và sau DA

68

3.12

Biểu đồ cơ cấu các nguồn thu nhập của các nhóm hộ gia đình
trước và sau Dự án

69

3.13 Cơ cấu chi của các nhóm hộ gia đình trước và sau Dự án

72

3.14 Cơ cấu sử dụng đất canh tác bình quân của các hộ được phỏng vấn

73

3.15 Số lượng hộ gia đình phân theo loại kinh tế hộ


75

3.16

Cơ cấu sử dụng thời gian làm việc bình quân trong năm (cho 1 lao
động chính)

3.17 Nước đã về với thôn bản

81
88


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có chiều ngang hẹp, chiều dài chạy dọc theo bờ
biển Đông trên 3.000 km, chịu ảnh hưởng của vùng nhiệt đới gió mùa, địa hình
dốc, bị chia cắt nhiều và có hệ thống sông suối ngắn và dốc. Hiện nay ước tính
có khoảng 25 triệu người sống ở các vùng rừng núi, vùng sâu, vùng xa, trong đó
có 12 triệu đồng bào dân tộc thiểu số cuộc sống còn nghèo khó, phụ thuộc vào
rừng... Vì vậy, rừng có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế
xã hội và bảo vệ sự bền vững về môi trường. Rừng cung cấp gỗ, lâm sản ngoài
gỗ cho nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu tác hại
của lũ tụt, bão, chống sói mòn, chống sạt lở đất, chống bồi tụ lòng hồ, cung cấp
nước cho sản xuất và đời sống, bảo tồn đa dạng sinh học, lưu trữ nguồn gen, du
lịch sinh thái và nghỉ dưỡng. Rừng có vai trò sống còn đối với khí hậu của trái
đất trong việc hấp thụ và lưu giữ Cacbon, một nguồn phát thải chính làm trái đất
nóng lên.
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Quốc Hội, Chính phủ,

sự ủng hộ mạnh mẽ của các tổ chức quốc tế và người dân, ngành Lâm nghiệp
Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng khá cao và tương đối toàn diện, với mức tăng
tưởng giá trị sản xuất hàng năm đạt 4%, độ che phủ rừng năm 2009 đạt 39,1%,
giá trị xuất khẩu ngành lâm nghiệp năm 2010 đạt 3,2 tỷ USD. Nhằm chống lại
tình trạng thoái hóa rừng, khôi phục lại nguồn tài nguyên xanh cho đất nước,
Chính phủ Việt Nam đã đề ra chiến lược tăng nhanh diện tích rừng bằng những
chính sách và biện pháp quyết liệt. Nhằm đưa độ che phủ của rừng lên 43% vào
năm 2015 và 47% vào năm 2020. Dự án “Trồng mới 5 triệu ha rừng” được thực
hiện với quy mô đầu tư tài chính lớn đi đôi với việc phát triển khoa học công
nghệ đã và đang đưa độ che phủ tăng nhanh. Bên cạnh sự phát huy nội lực,
Chính phủ cũng đã thu hút các nhà tài trợ quốc tế cùng nỗ lực hỗ trợ Việt Nam
cả về tài chính lẫn kỹ thuật trong công cuộc khôi phục rừng. Nhiều Dự án phục


2
hồi rừng đã và đang được thực hiện trong vài thập kỷ qua với nguồn vốn của
Chính phủ và các nhà tài trợ Quốc tế như: 327, 661, PAM (Chương trình Lương
thực thế giới), ADB (Ngân hàng phát triển châu Á), WB (Ngân hàng thế giới),
KfW (Ngân hàng Tái thiết Đức), GEF (Quỹ môi trường toàn cầu), JBIC (Ngân
hàng Quốc tế Nhật Bản), JICA (Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản)….
Đông Triều là huyện cửa ngõ phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, là một trong
2 huyện được tỉnh Quảng Ninh lựa chọn làm điểm thực hiện Đề án công nghiệp
hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn từ năm 2001, Tài nguyên rừng có tính
đa dạng sinh học cao, độ che phủ của rừng đến năm 2011 là 51,3%. Là huyện có
cơ cấu kinh tế trong đó tỷ trọng công nghiệp chiếm 60,3%, dịch vụ 25,8%, nông
lâm ngư nghiệp 13,9%. Tuy công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhưng tập trung chủ
yếu vào các hoạt động khai thác than, nhiệt điện, gốm sứ, vật liệu xây dựng từ
đất sét nung gây ô nhiễm môi trường cao, đây cũng là nguyên nhân chính làm
cho diện tích rừng bị suy giảm hoặc làm giảm khả năng tự phục hồi của rừng.
Nhằm nâng cao độ che phủ của rừng và góp phần cải thiện môi trường,

nâng cao mức sống cho nhân dân ở miền núi, giảm sức ép mang tính tiêu cực của
người dân sống gần rừng đối với rừng tự nhiên, những năm qua huyện Đông
Triều tỉnh Quảng Ninh đã nhận được sự quan tâm đầu tư của các ngành, các cấp
từ nhiều chương trình Dự án của quốc gia như: 327, 661... và các Dự án quốc tế
như: Dự án PAM, KFW...
Một trong các Dự án triển khai tại huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh
được đánh giá là có hiệu quả đó là: Dự án “ Trồng rừng tại các tỉnh Bắc Giang
và Quảng Ninh” gọi tắt là KFW3- Pha 1 do Ngân hàng tái thiết Đức (KfW) tài
trợ không hoàn lại. Dự án được triển khai tại huyện Đông Triều từ 11/1999 đến
12/2004 với 04 xã được lựa chọn tham gia là: An Sinh, Tràng Lương, Hồng Thái
Tây, Hoàng Quế.
Mục tiêu của Dự án là nâng cao mức sống của người dân chủ yếu dựa vào
rừng thông qua tạo việc làm, tăng thu nhập nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên, điều hoà nguồn nước tại các vùng được phục hồi rừng và các khu vực lân
cận, điều hoà tiểu khí hậu vùng và tăng tính đa dạng sinh học.


3
Xuất phát từ mục tiêu dự án cho thấy đánh giá tác động dự án là hoạt động
quan trọng đảm bảo sự thành công của một dự án, là cơ sở để rút ra bài học kinh
nghiệm về giá trị, tính phù hợp của các hoạt động nhằm triển khai các hoạt động
tương tự trong tương lai. Đánh giá tác động dự án được hình thành như một yêu
cầu khách quan vì sự phát triển bền vững của con người. Thông qua đánh giá tác
động dự án, đưa ra nhìn nhận xem xét bằng cách nào đó có thể thu được kết quả
tốt hơn hay xem xét lại trách nhiệm của các bên tham gia trong quản lý dự án.
Kết quả của công tác đánh giá tác động dự án sẽ giúp thúc đẩy sự bền vững về
nhiều mặt của dự án và hướng đến xây dựng năng lực, sự tự chủ của các vùng dự
án. Như vậy, đánh giá tác động dự án giúp chủ đầu tư, các nhà tài trợ xác định
liệu dự án có mang lại kết quả như mong muốn không, những kết quả đó có thực
sự do dự án mang lại không và từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.

Để làm rõ kết quả thực hiện Dự án từ 2000-2004, đánh giá mức độ tác
động của Dự án KFW3 pha 1 đến kinh tế - xã hội, môi trường trên địa bàn huyện
Đông Triều, cũng như những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thực
hiện dự án, làm căn cứ đưa ra các giải pháp duy trì kết quả của dự án, khuyến
nghị, đề xuất đối với các Dự án khác có đặc điểm tương tự, tác giả tiến hành
nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá tác động về kinh tế, xã hội và môi trường của
Dự án trồng rừng Việt Đức ( KFW3- pha1) trên địa bàn huyện Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tác động của Dự án KFW3 - pha 1 tại vùng thực hiện dự án trên
địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh góp phần xây dựng cơ sở lý luận
cho việc triển khai các dự án lâm nghiệp phù hợp tiềm năng, nhu cầu của từng
vùng, phát huy hiệu quả đầu tư của các chương trình, dự án.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống cơ sở lý luận về đánh giá tác động dự án.


4
- Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Dự án trồng rừng Việt
Đức KFW3 pha I tại huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2000 đến năm
2004.
- Phân tích một số tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xã hội và
môi trường trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp để duy trì, phát triển các kết quả của Dự án, có
rút ra bài học kinh nghiệm cho việc triển khai thực hiện Dự án khác có điều kiện
tương tự.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu

Dự án “Trồng rừng tại các tỉnh Bắc Giang và Quảng Ninh - KfW3 pha 1
sử dụng vốn tài trợ không hoàn lại của Chính phủ Việt Nam và Chính phủ
CHLB Đức thông qua Ngân hàng Tái thiết Đức với mục tiêu trồng, KNXTTS
rừng. Các bên có liên quan và các đối tượng hưởng lợi trực tiếp (hộ gia đình
tham gia dự án) trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung:
Đánh giá hiệu quả và một số tác động chủ yếu của Dự án đến phát triển
kinh tế, xã hội và môi trường trong giới hạn một số chỉ tiêu chính phù hợp với
thời gian và nội dung luận văn cao học.
+ Phạm vi về không gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động của Dự án trồng rừng KfW3 pha 1
tại các xã Tràng Lương, An Sinh, Hoàng Quế huyện Đông Triều.
+ Phạm vi về thời gian:
Giai đoạn thực hiện Dự án từ năm 2000 đến năm 2004.
4. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ mục tiêu và giới hạn nghiên cứu của đề tài, nội dung đề tài được
xác định như sau:
4.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.


5
4.2. Đánh giá kết quả thực hiện Dự án KfW3 pha 1 trên địa bàn huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2000 đến 2004 về các chỉ tiêu: Quy hoạch sử
dụng đất, điều tra lập địa, thiết kế đo đạc diện tích, giao đất, sản xuất cây con,
trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, mở và quản lý tài khoản tiền gửi hỗ
trợ công lao động, chất lượng rừng trồng và rừng khoanh nuôi, công tác đào tạo
tập huấn nâng cao năng lực.
4.3. Đánh giá một số tác động của Dự án đến sự phát triển kinh tế, xã hội và môi
trường tại vùng Dự án huyện Đông Triều.

a) Về kinh tế:
- Nghiên cứu về sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất trong sản xuất, cơ cấu thu
nhập và chi phí hộ gia đình.
- Nghiên cứu về sự thay đổi loại kinh tế hộ và các tiêu chí phân loại kinh tế hộ.
- Tác động của mô hình Tài khoản tiền gửi.
- Tác động của Dự án đối với một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của
địa phương.
b) Về xã hội:
- Nghiên cứu nhận thức của người dân thông qua mức độ tham gia của
người dân đối với quá trình thực hiện DA.
- Nhận thức của cộng đồng về lâm nghiệp bền vững.
- Tạo việc làm, hạn chế tệ nạn xã hội.
- Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của DA đến một số vấn đề khác của xã
hội: Sự ảnh hưởng của DA đến vai trò của người phụ nữ trong việc bình đẳng
giới, nhận thức của cộng đồng về phát triển rừng bền vững...
c) Về môi trường:
- Nghiên cứu tác động của DA đến độ che phủ của rừng.
- Nghiên cứu tác động của Dự án đến khả năng chống xói mòn.
- Nghiên cứu tác động của DA đến môi trường đất và nước ở khu vực
nghiên cứu.
4.4. Đề xuất một số giải pháp để duy trì, phát triển, có rút ra bài học kinh nghiệm
cho việc triển khai thực hiện các Dự án tương tự tiếp theo.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG DỰ ÁN
1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá dự án
1.1.1. Ý nghĩa của việc đánh giá tác động
Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đang đứng trước thời kỳ

biến đổi khí hậu toàn cầu gây thiên tai lũ lụt, băng tan, sóng thần ...với tính chất
ngày càng phức tạp và khó kiểm soát. Bên cạnh đó việc gia tăng dân số, phát
triển công nghiệp như vũ bão, nhu cầu về năng lượng ngày càng lớn đã gây sức
ép rất lớn đến nguồn tài nguyên thiên nhiên, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
con người trên trái đất. Đứng trước tình hình đó các giải pháp đã được nghiên
cứu, thảo luận của các nhà khoa học hàng đầu thế giới. Trong đó, giải pháp hiệu
quả nhất, thực tế nhất đó là phải phục hồi lại lá phổi xanh của trái đất mà con
người đang tàn phá dẫn đến sự suy thoái nghiêm trọng cả về số lượng, chất
lượng, đó chính là tài nguyên rừng. Hàng loạt các Dự án lâm nghiệp với mục
tiêu chính là phục hồi, phát triển rừng nằm trong chương trình quốc gia, quốc tế
đã và đang được thực hiện trên phạm vi toàn quốc, với số vốn đầu tư lên đến
nhiều tỷ đồng... Tuy nhiên hiệu quả tích cực hay tiêu cực, đã tương xứng với
tiềm năng đất đai, nguồn vốn đầu tư chưa, mức độ tác động của chúng đến kinh
tế, xã hội, môi trường đến đâu thì vẫn còn là một dấu hỏi. Đánh giá tác động Dự
án (DA) ra đời để trả lời cho các câu hỏi trên, đồng thời thông qua công tác đánh
giá có thể định tính, định lượng được mức độ ảnh hưởng từ phía DA đến các đối
tượng hưởng lợi nói riêng và xã hội nói chung, làm cơ sở cho việc xây dựng các
mức chi phí cần thiết cho bảo vệ môi trường, thể chế hóa bằng luật pháp để buộc
mọi thành viên trong xã hội phải điều chỉnh các hoạt động thực tiễn đảm bảo có
lợi cho sự tồn tại lâu bền của con người và thiên nhiên, chịu trách nhiệm về
những hậu quả, tổn thất do cá nhân, tổ chức mình gây ra thông qua các kênh đầu
tư, đóng góp để phục hồi, tái tạo lại tài nguyên rừng. Đánh giá tác động còn giúp
cho việc điều chỉnh, hoàn thiện hơn, rút ra được bài học kinh nghiệm để sửa đổi
theo chiều hướng tích cực trong quá trình triển khai các giai đoạn DA.


7
1.1.2. Khái niệm về Dự án
Thuật ngữ “Dự án” đã được sử dụng từ rất lâu để đặt tên cho một loạt các
họat động của mình nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định trong

khoảng thời gian hạn định. “Dự án” có thể coi là một quá trình gồm các các hoạt
động có liên quan tới nhau được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
trong điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện Dự án, hướng mục tiêu thường bị chi phối, mức độ đạt mục
tiêu khác với dự kiến đặt ra ban đầu. Điều đó thể hiện sự phản hồi của các hoạt
động trong Dự án và mối liên hệ giữa các mặt trong phạm vi thời gian và không
gian thực hiện Dự án. Trong lý thuyết cũng như trong thực tiễn quản lý kinh tế
hiện nay còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về dự án. Mỗi quan điểm về Dự
án xuất phát từ cách tiếp cận khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu.
Theo từ điển tiếng Anh Oxford: “Dự án (DA) là một chuỗi các sự việc
tiếp nối được thực hiện trong khoảng thời gian giới hạn và ngân sách xác định
nhằm xác định mục tiêu là đạt được kết quả duy nhất nhưng được xác định rõ”.
Theo Ngân hàng thế giới-WB: Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt
động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định trong một khoảng thời gian nhất định.
Từ điển xã hội học của David Jary và Julia Jury[40], đưa ra định nghĩa về
Dự án như sau: Những kế hoạch của địa phương được thiết lập với mục đích hỗ
trợ các hành động cộng đồng và phát triển cộng đồng. Theo định nghĩa này có
thể hiểu Dự án là một kế hoạch can thiệp có mục tiêu, nội dung, thời gian, nhân
lực và tài chính cụ thể. Dự án là sự hợp tác của các lực lượng xã hội bên ngoài
và bên trong cộng đồng. Với cách hiểu như trên thì thước đo sự thành công của
Dự án không chỉ là việc hoàn thành các hoạt động có tính kỹ thuật (đầu tư cái gì,
cho ai, bao nhiêu, như thế nào) mà nó có góp phần gì vào quá trình chuyển biến
xã hội tại cộng đồng.
Cũng như trên thế giới, ở Việt Nam thuật ngữ Dự án được dùng rộng rãi,
tuy nhiên chỉ mới phổ biến trong vài thập kỷ gần đây.


8
Theo Viện quản trị Dự án: Dự án (DA) là một nỗ lực nhất thời được thực

hiện để tạo ra một sản phẩm hay một dịch vụ độc nhất vô nhị.
Theo đại bách khoa toàn thư: Dự án (Project) là điều người ta có ý định
làm hay đặt kế hoạch cho một ý đồ, một quá trình hành động…
- Dự án là một nỗ lực tổng hợp bao gồm các nhiệm vụ có liên quan với
nhau được thực hiện trong giới hạn về thời gian, ngân sách và với một mục tiêu
được định nghĩa một cách rõ ràng. Dự án là một tập hợp có tổ chức các hoạt động
và các quy trình đã được tạo ra để thực hiện các mục tiêu riêng biệt trong các giới
hạn về nguồn lực, ngân sách và các kỳ hạn đã được xác định trước.
Trong một số tài liệu và các tác phẩm của các tác giả Nguyễn Thị Oanh,
Tô Huy Hợp, Lương Hồng Quang, tài liệu hướng dẫn đánh giá tác động môi
trường (Nhà xuất bản Xây Dựng - 2008), đều đưa ra các định nghĩa về DA. Nhìn
chung, các khái niệm đều mang những nét chung là thể hiện thống nhất về sự can
thiệp của con người trong tổ chức, kế hoạch DA để có được những mục tiêu
mong muốn.
Theo Quy chế quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu - Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (MPI) thì “DA là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hay cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong
một khoảng thời gian xác định”. Cũng theo MPI thì “DA đầu tư là một hệ thống
các thuyết minh được trình bày một cách chi tiết, có luận cứ các giải pháp sử
dụng nguồn lực để đạt tới mục tiêu cao nhất của chủ trương đầu tư”.
Mặc dù có sự khác nhau về cách định nghĩa Dự án, nhưng các tác giả đều
thống nhất cho rằng: DA là một tập hợp các hoạt động có kế hoạch định trước với
một nguồn tài lực dự kiến trước nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu định trước
trong phạm vi không gian và thời gian nhất định. Mục tiêu của Dự án đều là tạo sự
thay đổi trong nhận thức và hành động, thay đổi điều kiện sống của cộng đồng
trên cả ba mặt kinh tế - xã hội và môi trường.


9

1.1.3. Đánh giá Dự án
Đánh giá DA là một nhiệm vụ nằm trong các chuỗi hoạt động của DA.
Tùy thuộc mục tiêu đánh giá mà có quy mô thực hiện đánh giá khác nhau. Đánh
giá giai đoạn hoặc là đánh giá định kỳ là nhằm rà soát, so sánh nhiệm vụ, mục
tiêu theo một kế hoạch nào đó đồng thời dự đoán hiệu quả trong tương lai.
1.1.4. Khái niệm về đánh giá tác động dự án
Đánh giá tác động dự án là xem xét sự tương xứng giữa mục tiêu, nội
dung và phương pháp cũng như các kết quả đạt được của dự án, thông qua đánh
giá tác động dự án giúp chủ đầu tư, các nhà tài trợ xác định liệu dự án có mang
lại kết quả như mong muốn không, những kết quả đó có thực sự do dự án mang
lại không và từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
1.1.5.Ý nghĩa của việc đánh giá tác động
Hiện nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung đang đứng trước
thời kỳ biến đổi khí hậu toàn cầu gây thiên tai lũ lụt, băng tan, sóng thần ...với
tính chất ngày càng phức tạp và khó kiểm soát. Bên cạnh đó việc gia tăng dân số,
phát triển công nghiệp như vũ bão, nhu cầu về năng lượng ngày càng lớn đã gây
sức ép rất lớn đến nguồn tài nguyên thiên nhiên, ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống con người trên trái đất. Đứng trước tình hình đó các giải pháp đã được
nghiên cứu, thảo luận của các nhà khoa học hàng đầu thế giới. Trong đó, giải
pháp hiệu quả nhất, thực tế nhất đó là phải phục hồi lại lá phổi xanh của trái đất
mà con người đang tàn phá dẫn đến sự suy thoái nghiêm trọng cả về số lượng,
chất lượng, đó chính là tài nguyên rừng. Hàng nghìn Dự án lâm nghiệp với mục
tiêu chính là phục hồi, phát triển rừng ra đời một cách ồ ạt, nằm trong chương
trình quốc gia, quốc tế với số vốn đầu tư lên đến nhiều tỷ đồng... Tuy nhiên hiệu
quả tích cực hay tiêu cực, đã tương xứng với tiềm năng đất đai, nguồn vốn đầu
tư chưa, mức độ tác động của chúng đến kinh tế, xã hội, môi trường đến đâu thì
vẫn còn là một dấu hỏi. Đánh giá tác động Dự án (DA) ra đời để trả lời cho các
câu hỏi trên, đồng thời thông qua công tác đánh giá có thể định tính, định lượng



10
được mức độ ảnh hưởng từ phía DA đến các đối tượng xung quanh làm cơ sở
cho việc xây dựng các mức chi phí cần thiết cho bảo vệ môi trường, thể chế hóa
bằng luật pháp để buộc mọi thành viên trong xã hội phải điều chỉnh các hoạt
động thực tiễn đảm bảo có lợi cho sự tồn tại lâu bền của con người và thiên
nhiên, chịu trách nhiệm về những hậu quả, tổn thất do cá nhân, tổ chức mình
gây ra thông qua các kênh đầu tư, đóng góp để phục hồi, tái tạo lại tài nguyên
rừng. Đánh giá tác động còn giúp cho việc điều chỉnh, hoàn thiện hơn, rút ra
được bài học kinh nghiệm để sửa đổi theo chiều hướng tích cực trong quá trình
triển khai các giai đoạn DA.
1.1.6. Các khía cạnh đánh giá tác động của dự án
Trên thế giới, việc đánh giá các tác động kinh tế, xã hội, môi trường của Dự
án hay một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó đã có lịch sử hàng trăm năm.
Trên cơ sở xem xét các nội dung mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, kết quả đạt
được của từng Dự án làm căn cứ để đánh giá. Tùy theo tính chất, thể loại Dự án
mà công tác đánh giá có những điểm khác nhau. Dự án đầu tư cho sản xuất tập
chung phân tích khía cạnh về kinh tế, Dự án hỗ trợ đi sâu vào khía cạnh xã hội
và những Dự án đầu tư cho các khu bảo tồn, phòng hộ lại chú ý đến khía cạnh
môi trường là chính. Các giai đoạn, thời điểm và mục tiêu đánh giá khác nhau thì
yêu cầu, nội dung đánh giá cũng khác nhau. Trong một số trường hợp đối với
những Dự án có quy mô lớn đa mục đích thì cần phải tách riêng từng hợp phần
để đánh giá. Trong quá trình phát triển có thể chia làm hai giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Từ đầu những năm 1960 đến cuối những năm 1970 với đặc
trưng của giai đoạn này là những nghiên cứu xung quanh những vấn đề về chất
lượng môi trường mâu thuẫn với sự tăng trưởng kinh tế;
Ban đầu là những nghiên cứu về vấn đề đảm bảo an toàn lương thực, đồng
thời bảo vệ được môi trường sinh thái thông qua việc hạn chế nạn phá rừng. Nhiều
công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các phương thức sử dụng đất, các hoạt
động canh tác đến đất đai và môi trường đã được công bố như: Nghiên cứu của



11
Freizendaling (1968) về “Tác động của con người đến sinh quyển”; Gober (Pháp,
1968) về “Đất và việc giữ độ phì của đất - các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng
đất”... Tổ chức nông nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc (FAO) trong nhiều
năm nghiên cứu vấn đề canh tác trên đất dốc đã đưa ra các mô hình canh tác có
hiệu quả như SALT 1, SALT 2, SALT 3, SALT 4 ;
Đến đầu những năm 1970, Quốc hội Hoa Kỳ đã ban hành luật chính sách quốc
gia về môi trường, thường gọi tắt là NEPA. Luật này quy định rằng tất cả những
kiến nghị quan trọng ở cấp tiểu bang về luật pháp, hoạt động kinh tế, kỹ thuật lúc
đưa ra xét duyệt để được nhà nước chấp nhận đều phải kèm theo một báo cáo về tác
động đến môi trường của việc làm được kiến nghị. Tiếp theo Hoa Kỳ là Canada,
Australia, Anh, Nhật, Đức... cũng lần lượt ban hành luật đánh giá tác động môi
trường (Lê Thạc Cán, 1994). Trong những năm 1970 và đầu 1980, ở một số nước
đang phát triển như Thái Lan, Singapo, Philippine, Indonesia... đã ban hành những
quy định về đánh giá tác động môi trường;
Năm 1972, Liên hiệp quốc đã tổ chức hội nghị về môi trường của con
người với mục đích là tìm hướng giải quyết những tác động không mong muốn
mà cuộc cách mạng khoa học và kỹ thuật gây ra đối với môi trường sống. Các tổ
chức UNEP, UNDP, WB đã công bố “Tuyên bố về các chính sách và thủ tục về
môi trường” nói lên quan điểm phải kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với
việc bảo vệ môi trường và quy định trong các Dự án phát triển do các cơ quan
này viện trợ hoặc cho vay vốn phải báo cáo đánh giá tác động môi trường (Lê
Thạc Cán, 1994);
Năm 1979, tổ chức FAO đã xuất bản tài liệu “Phân tích các Dự án lâm
nghiệp” do Hans M-Gregersen và Amoldo H. Contresal biên soạn. Đây là tài liệu
giảng dạy dùng cho các địa phương mà tổ chức FAO có đầu tư Dự án trồng rừng
và phát triển lâm nghiệp; tài liệu này tương đối đầy đủ và phù hợp với điều kiện
đánh giá hiệu quả các Dự án lâm nghiệp ở các nước đang phát triển.



12
 Giai đoạn 2: Từ đầu những năm 1980 đến nay, với đặc trưng của giai
đoạn này là phát triển bền vững, trong đó đã thể hiện được sự bổ sung hỗ trợ lẫn
nhau giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường;
Từ những năm 1980 cho đến nay, khái niệm phát triển bền vững đã được
nêu ra và ngày càng trở nên phổ biến. Ngày nay quan điểm phát triển bền vững
đã trở thành một quan điểm chính thống và bắt buộc mọi người không thể bỏ
qua. Bản báo cáo “Tương lai Chung của Chúng ta” của ủy ban Brundtland
(1987) đã công nhận đánh giá tác động môi trường là một cấu thành thiết yếu
trong quá trình thúc đẩy phát triển bền vững. Báo cáo cũng đã vạch ra sự tham
gia rộng lớn hơn của cộng đồng vào các quyết định có ảnh hưởng đến môi
trường, tạo điều kiện cho các cộng đồng sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên địa phương;
Tại Hội nghị quốc tế về môi trường năm 1992, ở Rio de Janeiro (Braxin) đã
đi đến tiếng nói chung là: “Phải kết hợp hài hoà giữa bảo vệ môi trường và phát
triển kinh tế - xã hội, hướng tới một sự phát triển bền vững trong phạm vi từng
nước và trên toàn thế giới”;
Năm 1994, Walfredo Raqual Rola đã đưa ra một mô phỏng về tác động
của các phương thức canh tác. Theo mô phỏng này hiệu quả của một phương
thức canh tác được đánh giá theo quan điểm tổng hợp, trên cả 3 mặt kinh tế, xã
hội và sinh thái môi trường. Tất cả các tác động đó đều nhằm mục tiêu cuối cùng
là phát triển toàn diện kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.
1.2. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
Theo lý thuyết về đánh giá DA thì tại các công trình nghiên cứu của một
số tác giả như: L.Therse Barker, Who, Jim Woodhill Gittinger, Dixon và
Hufschmidt, đã thể hiện đánh giá liên quan đến việc đo lường, so sánh và đưa ra
những nhận định về kết quả của hệ thống các họat động DA, so sánh kết quả với
mục tiêu đề ra ban đầu. Đối với một DA, đánh giá còn là xem xét một cách logic



13
có hệ thống nhằm xác định tính hiệu quả, mức độ thành công của DA, tác động
đến các mặt của đời sống xã hội và tự nhiên. Hoạt động đánh giá là một công tác
được triển khai khi đã có một số các hoạt động chính của DA diễn ra theo định
kỳ hay gọi cách khác là đánh giá giai đoạn, hoặc khi tổng thể các họat động của
DA đã chấm dứt.
Joachimtheis, Heather, M.Grady đã phân loại đánh giá DA bao gồm đánh
giá tiến trình và đánh giá mục tiêu. Đánh giá mục tiêu là xem xét, so sánh tính
hiệu quả của DA có đạt được mục tiêu hay không. Đánh giá tiến trình là công
việc ngoài sự xem xét các nội dung của DA để đạt được mục tiêu thì còn xem xét
tiến độ thực hiện DA theo từng công đoạn của thời gian.
Để đánh giá DA, người ta sử dụng nhiều phương pháp thực hiện như điều
tra khảo sát (servey), phỏng vấn (interview), thảo luận nhóm (focus group),
phương pháp phỏng vấn, phương pháp động não… tất cả các nội dung của hoạt
động đánh giá có ý nghĩa quan trọng nhằm điều chỉnh, sửa đổi để phù hợp khách
quan với tình hình thực tế trong quá trình thực hiện DA.
Đánh giá tác động của DA là những việc làm để xem xét một cách toàn
diện về các tác động của nó làm ảnh hưởng đến các lĩnh vực của đời sống xã hội
và tự nhiên mà cụ thể là kinh tế, xã hội và môi trường đã định trước ở mục tiêu
của DA. Về phương pháp đánh giá tác động DA tùy thuộc loại Dự án mà có
phương pháp phù hợp. Theo FAO thì đánh giá tác động của DA về mặt kinh tế
thường tập trung phân tích lợi ích và chi phí xã hội nên các lợi ích và các chi phí
xã hội phải tính suốt cả thời gian mà sản phẩm DA chưa có đoạn kết như DA
trồng rừng phải sau một thời gian nhất định mới có sản phẩm của rừng.
Nhưng nhìn chung, để đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế của DA thì tổng
mức đầu tư khi bắt đầu triển khai DA đến khi có sản phẩm đầu ra ở điểm kết
thúc DA và mức chiết khấu nguồn đầu tư.
Đánh giá tác động liên quan về xã hội, H.M Gregersen và Brooks [dẫn

theo 40] nêu rằng: Bất cứ khi nào có một sự thay đổi phát sinh qua một DA như
tạo việc làm mới, tăng diện tích canh tác, năng suất sản xuất, chất lượng sản


14
phẩm tăng lên… thì quá trình đánh giá không những phải xác định phần lợi ích
gia tăng mà còn xác định các yếu tố lợi ích liên quan xã hội, nếu chỉ căn cứ vào
tiền mặt luân chuyển trong quá trình thực hiện DA thì đây là một phân tích đánh
giá tài chính đơn thuần chứ không phải một đánh giá kinh tế mang tính xã hội.
Về môi trường UNEP, đã xây dựng bản hướng đánh giá tác động môi
trường của các DA phát triển. Đây là phương pháp nghiên cứu nhằm dự báo các
tác động môi trường của một DA, thể hiện sự ảnh hưởng của kết quả về các hoạt
động của DA đối với môi trường.
1.2.2 . Tại Việt Nam
Hàng loạt các công trình về đánh giá hiệu quả và tác động của các dự án,
đặc biệt là các Dự án trong lĩnh vực lâm nghiệp của Việt Nam đã được các nhà
nghiên cứu thực hiện trong những năm qua, nhất là trong thời gian gần đây khi
mà xu thế quản lý rừng bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu đòi
hỏi tất cả các nước phải giám sát chặt chẽ các tác động từ các hoạt động Dự án
mang lại.
Nhóm chuyên gia của chương trình phát triển Nông thôn miền núi Việt
Nam - Thuỷ điển (MRDP1) và viện điều tra quy hoạch rừng đã nghiên cứu sự
thay đổi của thảm thực vật và độ che phủ rừng trong giai đoạn 10 năm (19891998), trên địa bàn 5 tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang và Hà
Giang”, Nghiên cứu đã đánh giá sự thay đổi chung của 5 tỉnh và đánh giá chi tiết
sự thay đổi của 20 xã trong đó có 10 xã được sự hỗ trợ của chương trình Hợp
tác xã Lâm nghiệp (FCP2) và 10 xã ngoài 2 chương trình đó.
Trong báo cáo đánh giá tác động “Dự án lâm nghiệp xã hội sông Đà trong
chương trình hợp tác kỹ thuật Việt Đức đối với hệ thống canh tác trên địa bàn
các huyện Yên châu Tỉnh Sơn La và huyện Tủa Chùa tỉnh Lai Châu”, do Annette
Luibrand (2000), thông qua phương pháp điều tra hộ gia đình đã tiến hành đánh


1
2

:Mountainous Rrural Devenlopment Programe;
: Forestry Cooperation Program


15
giá tác động của Dự án đến phương pháp canh tác của các hộ nông dân trên các
loại hình sử dụng đất mà gia đình hiện có.
Nghiên cứu tác động “Công tác giao đất đến một số yếu tố kinh tế, xã hội
ở cấp gia đình ” thuộc Dự án Lâm nghiệp xã hội Sông Đà - chương trình hợp tác
kỹ thuật Việt- Đức đối với hệ thống canh tác trên địa bàn các huyện Yên Châu
tỉnh Sơn La và huyện Tủa Chùa tỉnh Lai Châu”. Scott Fritzen đã đi sâu vào việc
phân tích một số mô hình sử dụng đất cấp thôn và hộ gia đình, phân tích hiện
trạng sử dụng đất nông nghiệp và lâm nghiệp của các hộ gia đình, đánh giá chiến
lược phát triển kinh tế hộ, sản xuất cấp thôn và tác động của công tác giao đất do
Dự án thực hiện đến đời sống kinh tế xã hội của các hộ gia đình về các mặt chủ
yếu như cơ cấu thu nhập, chi phí, khả năng tiếp cận thị trường.
Trong báo cáo tổng kết đề án “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kinh
tế xã hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở vùng lòng hồ huyện Mộc Châu
tỉnh Sơn La”, Đỗ Đức Bảo và cộng sự đã sử dụng phương pháp ma trận môi
trường để đánh giá tác động của các loại hình canh tác và phương án canh tác
lâm nghiệp ở vùng lòng hồ Huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La. Các loại hình canh tác
được đánh giá bao gồm: vườn tạp, cây ăn quả, Nông lâm kết hợp, rừng tự
nhiên... Trong phương pháp ma trận môi trường, việc phân tích số liệu dược thể
hiện thông qua các hàng và các cột ( hàng - các chỉ tiêu đánh giá. cột - trị số của
chỉ tiêu đánh giá). Bằng phương pháp này có thể đưa ra hàng loạt các chỉ tiêu
khác nhau thuộc các lĩnh vực chịu tác động như: Kinh tế, xã hội và môi trường.

Những tác động cụ thể của từng hoạt động của từng phương án được đánh giá
qua tổng điểm, mức tổng điểm càng cao thì DA càng có hiệu quả. Tuy nhiên,
chính tác giả cũng thừa nhận rằng phương pháp ma trận môi trường là phương
pháp “bán định hướng” và chỉ mang tính tương đối bởi vì việc cho điểm phụ
thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan. Yếu tố này chủ yếu dựa vào trình độ và kinh
nghiệm của nhóm nghiên cứu. Mặc dù vậy đây là phương pháp đơn giản dễ vận


16
dụng nên cho đến nay nó vẫn được sử dụng phổ biến trong nhiều nghiên cứu
đánh giá tác động môi trường.
Khi nghiên cứu “Đánh giá và kiến nghị hoàn thiện mô hình trang trại lâm
nghiệp hộ gia đình tại Lục Ngạn- Bắc Giang”, Trần Ngọc Bình đã phân tích đánh
giá hiệu quả của các mô hình trang trại đến việc phát triển kinh tế, xã hội và môi
trường sinh thái trong khu vực. Nhưng để đánh giá, tác giả chỉ sử dụng một chỉ
tiêu phân loại kinh tế hộ gia đình nên tính mức độ thuyết phục của đề tài còn
chưa cao.
Tháng 5/1997 Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa học và
công nghệ đã đưa ra “Báo cáo nghiên cứu ban đầu về tác động kinh tế xã hội
trực tiếp của Dự án khu Công nghiệp cao Hà Nội3 tại 5 xã thuộc tỉnh Hà Tây”
[39], Báo cáo nghiên cứu đề cập chủ yếu đến việc khảo sát hiện trạng và chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương đến năm 2010, đồng thời dự kiến
một số tác động chính khi Dự án triển khai trên địa bàn. Báo cáo nghiên cứu
cũng đưa ra một số khuyến nghị trong quá trình thực hiện để phát huy tối đa các
tác động tích cực, hạn chế tối thiểu các tác động tiêu cực của Dự án đến đời sống
kinh tế xã hội trong vùng.
Trong nghiên cứu “Đánh giá tác động Dự án hồ chứa nước Nàng Hươm Xã Mường Nhà huyện Điện Biên tỉnh Lai Châu”, Vũ Thị Lộc, đã tiến hành phân
tích những ảnh hưởng của Dự án đến khả năng mở rộng diện tích, thay đổi hệ số
sử dụng đất nông nghiệp và vấn đề ổn định dân cư vùng Dự án.
Năm 1990, Per – H. Stahl, chuyên gia về lâm sinh học cùng với nhà kinh

tế học Heime Krekula, đã tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế cho hoạt động kinh
doanh rừng bạch đàn trồng làm nguyên liệu giấy tại khu Công nghiệp giấy Bãi
Bằng – Phú Thọ. Trong công trình này, các tác giả nói trên chủ yếu đề cập đến
các chỉ tiêu NPV, IRR còn các chỉ tiêu về môi trường - sinh thái và xã hội thì

3

:Còn gọi là khu công nghệ cao Hoà lạc.


17
mới được đề cập một cách sơ bộ, chưa đi sâu phân tích kỹ nên cuối cùng trong
kết quả các tác giả chỉ mới đưa ra những dự đoán chung chung.
“Đánh giá tác động môi trường - Phương pháp luận và kinh nghiệm thực
tiễn” (Năm 1994), Lê Thạc Cán [7], đã có công trình tạo cơ sở khoa học cho các
nhà nghiên cứu về môi trường thực hiện những nghiên cứu tiếp theo.
“Bảo vệ đất và đa dạng sinh học trong các Dự án trồng rừng bảo vệ môi
trường” (1994) Hoàng Xuân Tý [36], đã tiến hành những nghiên cứu về kinh tế,
môi trường. Tuy nhiên trong các phân tích và đánh giá, tác giả thường thiên về
một mặt hoặc là kinh tế hoặc là môi trường hay xã hội mà không đánh giá một
cách toàn diện các mặt trên.
Năm 2000, Hubertus Kraienhorst, TS. Ulrich Apel và các cộng sự đã
nghiên cứu đánh giá Dự án KfW1, Thông qua kết quả khảo sát tại hiện trường,
nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá kết quả thực hiện các Dự án, phân tích ưu
nhược điểm của các hoạt động, đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện Dự án. Báo cáo đánh giá cũng đã nêu bật những thành công
của Dự án tại 2 tỉnh Bắc Giang và Lạng Sơn, trong đó nhấn mạnh; i) Đã góp
phần đưa độ che phủ bình quân của các xã vùng Dự án từ 15% đến 36%; ii) Tạo
công ăn việc làm và phát triển kinh tế hộ cho một bộ phận dân cư miền núi; iii)
Mô hình hỗ trợ công lao động thông qua tài khoản tiền gửi (TKTG) tỏ ra rất hữu

hiệu trong việc quản lý nguồn vốn của Dự án đúng mục tiêu và là đòn bẩy kinh
tế quan trọng trong việc thúc đẩ các hộ nông dân tham gia trồng rừng; iv) Nhận
thức của nông dân cũng được thay đổi khi được tiếp cận với những kiến thức về
một nền lâm nghiệp bền vững; v) Về môi trường còn quá sớm để đưa ra nhận
định một cách chính xác và có định lượng, tuy nhiên đã nhận thấy những dấu
hiệu tích cực trong cải thiện môi trường tại khu vực: nguồn nước cho sinh hoạt
và sản xuất dồi dào hơn, chim và thú nhỏ đã xuất hiện trở lại trong các khu rừng
trồng, cây tái sinh đã bắt đầu xuất hiện trên các lập địa xấu mà trước khi trồng
rừng không có… Đồng thời tác giả cũng nhấn mạnh tính rủi ro cao khi mà 84%


×