Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn huyện bình giang, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

VŨ THỊ VÂN ANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

VŨ THỊ VÂN ANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60.31.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN ĐÌNH THAO

Hà Nội, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động nông
thôn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương” chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, mã
số 60.31.10 là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị, một nghiên cứu nào.
Trong luận văn tôi có sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác
nhau, các thông tin trích dẫn sử dụng đều được tôi ghi rõ nguồn gốc, xuất xứ.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Thị Vân Anh


ii

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Mục lục ........................................................................................................................ ii
Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................................... iv
Danh mục các bảng ..................................................................................................... v
Danh mục các hình ..................................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH
HẢI DƯƠNG ............................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn huyện Bình
Giang ........................................................................................................................5
1.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................5
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................6
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn ...........9
1.1.4. Một số đặc trưng cơ bản của lao động nông thôn Việt Nam ...................15
1.1.5. Một số tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn lao động nông thôn .............17
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động nông thôn ..........24
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn huyện
Bình Giang .............................................................................................................28
1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển lao động
nông thôn ............................................................................................................28
1.2.2. Thực trạng về chất lượng nguồn lao động nông thôn Việt Nam ..............30
1.2.3. Một số kinh nghiệm của các nước về nâng cao chất lượng nguồn lao
động nông thôn ...................................................................................................38


iii

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ


PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 41
2.1. Khái quát về huyện Bình Giang, Hải Dương..................................................41
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................41
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................41
2.1.3. Điều kiện về kinh tế xã hội .......................................................................43
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................46
2.2.1. Phương pháp chọn điểm điều tra .............................................................46
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................47
2.2.3. Phương pháp phân tích ............................................................................47
2.2.4. Phương pháp tổng hợp số liệu .................................................................48
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 49
3.1. Phân tích thực trạng chất lượng nguồn lao động nông thôn huyện Bình Giang,
tỉnh Hải Dương ......................................................................................................49
3.1.1. Thực trạng nguồn lao động ......................................................................49
3.1.2. Thực trạng chất lượng lao động ...............................................................54
3.1.3. Đánh giá chung ........................................................................................73
3.2. Mục tiêu và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng lao động nông thôn huyện
Bình Giang, tỉnh Hải Dương..................................................................................77
3.2.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Huyện đến năm
2015 ....................................................................................................................77
3.2.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng LĐNT Huyện Bình Giang ..........79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



Cao đẳng

CĐN

Cao đẳng nghề

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNKT

Công nhân kỹ thuật

ĐH

Đại học

LĐNT

Lao động nông thôn


NNL

Nguồn nhân lực

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

2.1

Diện tích đất nông nghiệp của huyện qua các năm


42

3.1

Dân số huyện phân theo khu vực, giới tính

50

3.2

Cơ cấu lao động theo giới tính và lứa tuổi của Huyện

53

3.3

Trình độ học vấn của LĐTN từ 15 tuổi trở lên

55

3.4

Trình độ học vấn của LĐNT theo giới tính

57

3.5

Trình độ học vấn của LĐNT theo ngành nghề


58

3.6

Trình độ học vấn của các hộ điều tra

60

3.7

Trình độ CMKT của LĐNT trong Huyện

62

3.8

Trình độ CMKT của LĐNT theo lĩnh vực nghề nghiệp

65

3.9

Trình độ CMKT của LĐNT theo lứa tuổi năm 2010

67

3.10

Trình độ CMKT của LĐNT tại các hộ khảo sát


68

3.11

Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về CMKT

70

3.12

Phân loại sức khỏe của LĐNT trong các hộ điều tra

72


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

1.1

Biểu đồ hoạt động kinh tế của dân số khu vực nông thôn


30

1.2

Biểu đồ tỷ lệ thôi học độ tuổi 5-18

31

1.3

Biểu đồ nghề đào tạo của LĐNT theo trình độ CMKT

33

1.4

Biểu đồ trình độ CMKT của lao động khu vực nông nghiệp

34

1.5

Biểu đồ trình độ CMKT của lao động khu vực phi nông nghiệp

35

3.1

Biểu đồ dân số và lực lượng lao động của Huyện (2008-2010)


50

3.2

Biểu đồ cơ cấu lao động của Huyện theo ngành (2008-2010)

51

3.3

Biểu đồ địa bàn làm việc của LĐNT của Huyện

52

3.4

Biểu đồ cơ cấu LĐNT theo giới tính và lứa tuổi năm 2010

54

3.5

Biểu đồ trình độ học vấn của LĐNT từ 15 tuổi trở lên

56

3.6

Biểu đồ trình độ học vấn của LĐNT theo giới tính


57

3.7

Biểu đồ trình độ học vấn của LĐNT theo ngành nghề

59

3.8

Trình độ học vấn của các hộ điều tra theo lĩnh vực nghề nghiệp

61

3.9

Biểu đồ đánh giá trình độ học vấn của LĐNT làm việc tại
doanh nghiệp

61

3.10 Biểu đồ trình độ CMKT của LĐNT trong Huyện

64

3.11 Biểu đồ trình độ CMKT của LĐNT theo lĩnh vực nghề nghiệp
năm 2010

66


3.12 Biểu đồ trình độ CMKT của LĐNT tại các hộ khảo sát

69

3.13 Biểu đồ trình độ CMKT của LĐNT tại các doanh nghiệp

70

3.14 Biểu đồ đánh giá mức độ đáp ứng của LĐNT tại các doanh
nghiệp

71

3.15 Biểu đồ thể lực của LĐNT tại các hộ khảo sát

73

3.16 Biểu đồ nguyên nhân chất lượng nguồn LĐNT thấp

76


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn là nội dung có tầm quan trọng đặc biệt
trong sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chiến lược
phát triển đất nước của Đảng cũng như các cam kết của Chính phủ trên lộ trình hội
nhập kinh tế thế giới, giải quyết tốt các nội dung đặt ra đối với nông nghiệp, nông
dân và nông thôn thực sự là chìa khóa để đạt tới sự phát triển toàn diện, bền vững.

Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa
(CNH, HĐH) là mục tiêu thống nhất và lâu dài của Đảng và Nhà nước ta. Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7, Khóa X đã ban hành Nghị quyết số
26/NQ-TW "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn" với mục tiêu: “Không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng,
tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào
tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản
lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới….”
Tuy nhiên hiện nay, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở nước ta vẫn
còn chứa đựng nhiều mảng yếu. Trong quá trình tác động của CNH, HĐH trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, những mảng yếu đó càng bộc lộ rõ
hơn.
Hiện nay, nông thôn vẫn là khu vực tập trung đông dân số của cả nước, chiếm
hơn 70% và trong khu vực này có hơn 80% lao động hoạt động nông nghiệp. Năng
suất lao động ở khu vực nông thôn, đặc biệt là năng suất lao động trong ngành nông
nghiệp còn thấp. Năm 2007, năng suất lao động nông nghiệp là 8,4 triệu đồng/lao
động/năm, thấp hơn nhiều so với năng suất lao động xã hội là 26 triệu đồng/lao
động/năm. Năng suất lao động nông nghiệp thấp còn vì lao động ở đây chủ yếu vẫn
là lao động thủ công. Tỷ lệ cơ giới hóa trong nông nghiệp mới chỉ đạt khoảng 40%
vào năm 2007. Tỷ lệ cơ giới hóa ở một số khâu khác như vận chuyển, ra hạt, bơm
tát nước, v.v… cũng khiêm tốn.


2
Một trong những nguyên nhân của thực trạng trên là do chất lượng nguồn lao
động ở khu vực nông thôn còn thấp. Kết quả tổng điều tra dân số 4/2009 cho thấy
92% dân số nông thôn từ 15 tuổi trở lên không có trình độ chuyên môn kỹ thuật
(CMKT), tỷ lệ có trình độ sơ cấp chỉ là 1,8%, trình độ trung cấp là 3,5%, trình độ
cao đẳng và đại học trở lên là 2,7%. Với chất lượng của nguồn LĐNT Việt Nam
như vậy sẽ hạn chế họ trong sản xuất và kinh doanh, đặc biệt là tự tạo việc làm và

dịch chuyển sang các khu vực, ngành nghề có việc làm bền vững và năng suất lao
động cao hơn [18].
Số lao động đã được đào tạo không chỉ chiếm tỷ lệ thấp mà còn bất cập do
chất lượng đào tạo kém; cơ cấu đào tạo bất hợp lý, mất cân đối giữa đào tạo nghề và
đào tạo ở cấp bậc đại học, cao đẳng. Thêm nữa, số đã qua đào tạo đối với thanh niên
ở khu vực nông thôn lại chiếm tỷ lệ rất thấp so với khu vực đô thị. Quá trình đô thị
hóa nông thôn đã làm gia tăng áp lực về thiếu việc làm cho khu vực này thêm trầm
trọng; đồng nghĩa với việc gia tăng tỷ lệ chất lượng nguồn nhân lực thấp. Mâu thuẫn
nội tại chất lượng nguồn nhân lực nông thôn nước ta càng phát sinh thêm do chưa
tìm ra được lối thoát để nâng cao chất lượng nhân lực cho khu vực này.
Bình Giang là một huyện nông nghiệp của tỉnh Hải Dương, nằm ở phía Tây
Nam thành phố Hải Dương, diện tích tự nhiên là 104,7km2. Trong những năm gần
đây, Bình Giang đang đổi mới mạnh mẽ, tập trung phát triển chủ yếu là công
nghiệp, dịch vụ và thương mại. Năm 2010, tốc độ phát triển kinh tế của Huyện đạt
10,62%/; giá trị sản xuất đạt 1.297.328 triệu đồng, trong đó giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp đạt 472 tỷ 806 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp,
xây dựng - dịch vụ đạt 34,8% - 35,5% - 29,7%. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ chiếm 40%, lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp 60%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 12,4 triệu đồng [21].
Tuy nhiên, cũng nằm trong tình trạng chung của cả nước, chất lượng nguồn lao
động nông nghiệp, nông thôn ở huyện Bình Giang còn rất thấp, làm ảnh hưởng
không nhỏ đến năng suất, chất lượng, hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trên địa bàn Huyện.


3
Do vậy, để thực hiện mục tiêu “đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động, tạo bước đột phá để trở thành một huyện có công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp phát triển” theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thư XXVI
đề ra, việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn LĐNT

huyện Bình Giang, là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay của Huyện.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao chất lượng nguồn lao động nông thôn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương”
làm đề tài nghiên cứu, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, tạo ra sự phát triển và tăng
trưởng kinh tế không ngừng của huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương trong những
năm tiếp theo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng chất lượng
nguồn lao động nông thôn, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao
động nông thôn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn lao động, chất lượng nguồn
lao động nông thôn;
- Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn lao động nông thôn ở Huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương (số lượng và chất lượng);
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn huyện
Bình Giang;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
- Nguồn lao động nông thôn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương;
- Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn huyện Bình Giang,
tỉnh Hải Dương;


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:

+ Việc nghiên cứu lý luận, tổng quan và thực trạng chung là lao động nông
thôn ở một số địa phương trong cả nước;
+ Việc điều tra, khảo sát thực trạng chất lượng chỉ tiến hành trong lao động
nông thôn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, cụ thể: Đề tài đã tiến hành điều tra,
khảo sát 50 hộ gia đình tại 5 xã, với tổng số nhân khẩu là 213 người; qui mô dân số bình
quân mỗi hộ là 4,25 người, tổng số lao động là 130 người; điều tra, khảo sát 30 cán bộ
quản lý tại 10 doanh nghiệp trên địa bàn Huyện có sử dụng lao động nông thôn của
Huyện.
- Về thời gian: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp theo số liệu thống kê từ năm
2008 đến hết năm 2010 và số liệu khảo sát hộ gia đình tháng 12 năm 2011.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn lao động
nông thôn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn huyện
Bình Giang
1.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong thời gian gần đây, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn đã có
nhiều công trình khoa học, nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cả về mặt lý luận và
thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của các công trình này là làm rõ quan niệm, nội dung
và biện pháp để thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; thực trạng sử dụng

lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động, CNH, HĐH ở nông thôn; vấn đề chất lượng
nguồn lao động trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta nói
chung v.v…
Các công trình tiêu biểu về nông nghiệp, nông thôn mà chúng tôi được biết
như:
- “Đổi mới và phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” của tác giả Nguyễn Văn Bích [4]
- “Báo cáo tổng hợp hệ quan điểm phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông
thôn” thuộc Chương trình khoa học cấp nhà nước KX 08, đề tài KX-04-01 [7]
- “Chính sách và hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam thập niên đầu thế kỷ XXI”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học kinh tế các trường đại
học Hà Nội [12]
- “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam” của tác giả Đặng Kim Sơn
(Nhà xuất bản Chính trị quốc gia) [27]
Vấn đề con người, nguồn LĐNT đã có nhiều tác giả nghiên cứu ở các góc độ
khác nhau. Một số công trình, tác phẩm nghiên cứu mà chúng tôi được biết đó là:
- “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” của Chính
phủ [6].


6
- "Vấn đề giải quyết việc làm và dạy nghề cho nông dân" của tác giả Nguyễn
Sinh Cúc (Tạp chí Con số và Sự kiện, 8/1999) [5]
- “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Hữu Dũng (Nhà xuất bản Lao động Xã hội) [9]
- “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” của các tác giả Nguyễn
Minh Đường, Phan Văn Kha (Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội) [16]
- “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động để góp phần xóa đói giảm nghèo ở
nông thôn Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Hiển (Luận án Tiến sĩ kinh tế) [19]

- “Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế nông thônthực trạng và giải pháp”; của tác giả Chu Tiến Quang (Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia)[25]
- “Sử dụng nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam” của tác giả Trần Thị Minh Ngọc (Luận án tiến sĩ kinh tế) [23]
Nguồn nhân lực nói chung, LĐNT nói riêng đã được các tác giả đề cập, nghiên
cứu cụ thể song đều là ở tầm vĩ mô trong phạm vi cả nước hoặc từng vùng tiêu biểu.
Tuy nhiên, một đề tài riêng về nâng cao chất lượng nguồn LĐNT huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương thì chưa có tác giả nào nghiên cứu. Vì vậy, đề tài luận văn
này là hết sức cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối với huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.1.2.1. Nguồn lao động
Hiểu theo nghĩa rộng, nguồn lao động hay nguồn lực con người là tổng thể
tiềm năng của con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một địa phương
được chuẩn bị ở mức độ nào đó, có khả năng huy động vào quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước [16, tr33].
Theo Từ điển thuật ngữ của Liên Xô (trước đây) [theo 16, tr.24]: “Nguồn lao
động là toàn bộ những người lao động dưới dạng tích cực (đang lao động) và tiềm
tàng (có khả năng lao động nhưng chưa tham gia lao động).


7
Các nhà quản trị học quan niệm rằng, Nguồn lao động là toàn bộ đội ngũ cán
bộ, nhân viên của tổ chức với tư cách vừa là khách thể trung tâm của các nhà quản
trị, vừa là chủ thể hoạt động và là động lực phát triển của mọi tổ chức nói chung,
của các doanh nghiệp nói riêng. Nói một cách khác, nguồn lao động là nguồn tài
nguyên nhân sự và các vấn đề nhân sự trong một tổ chức cụ thể.
Tại Việt Nam, nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động
(theo Luật Lao động thì nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi), một số các tổ
chức khác khi tính toán nguồn lao động lại tính cả những người đang làm việc trong

ngành kinh tế quốc dân đã ngoài tuổi lao động [19, tr 35].
Từ quan niệm trên thì nguồn lao động được hiểu theo hai nghĩa:
- Theo nghĩa rộng, nguồn lao động được hiểu như nguồn lực con người, là bộ
phận của các nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính, là sức mạnh, là tiềm năng của
con người.
- Theo nghĩa hẹp, nguồn lao động được hiểu là dân số trong độ tuổi có khả
năng lao động, là lực lượng lao động của từng doanh nghiệp, là số người trong danh
sách của doanh nghiệp.
Nguồn lao động xã hội là bộ phận vô cùng quan trọng của dân số, là nguồn lao
động tiềm tàng của mỗi quốc gia, có thể bao gồm 3 loại:
- Nguồn lao động sẵn có trong dân số: Gồm toàn bộ những người nằm trong
độ tuổi lao động, có khả năng lao động, không kể những người này có việc hay
không có việc làm.
- Nguồn lao động tham gia vào hoạt động kinh tế: Là toàn bộ số người có việc
làm, đang hoạt động, làm việc trong các ngành kinh tế-xã hội, đây là bộ phận năng
động nhất của nguồn lao động.
- Nguồn lao động dự trữ: Bao gồm những người trong độ tuổi lao động nhưng
vì lý do khác nhau chưa tham gia vào hoạt động kinh tế - xã hội
Khi xét về nguồn lao động xã hội phải dựa vào hai nội dung cơ bản, đó là số
lượng và chất lượng nguồn lao động. Về số lượng nguồn lao động phải gắn với quy


8
mô, tốc độ phát triển, cơ cấu và tỷ lệ phát triển dân số. Về chất lượng phải thể hiện
các chỉ tiêu về thể lực, trí lực, tinh thần, thái độ và ý thức lao động [16].
1.1.2.2. Lao động nông thôn
LĐNT là một bộ phận của nguồn lao động quốc gia, bao gồm toàn bộ những
người lao động dưới dạng tích cực (lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc
dân) và lao động tiềm tàng (có khả năng tham gia lao động nhưng chưa tham gia lao
động) thuộc khu vực nông thôn (khu vực địa lý bao trùm toàn bộ dân số nông thôn).

Phù hợp với phương pháp thống kê lao động hiện hành có thể tiếp cận với khái
niệm: Nguồn LĐNT gồm những người đủ 15 tuổi trở lên thuộc khu vực nông thôn
đang làm việc trong các ngành, các lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
công nghiệp – xây dựng, dịch vụ và những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động nhưng vì những lý do khác nhau hiện tại chưa tham gia hoạt động
kinh tế. Những người trong độ tuổi LĐNT có khả năng lao động nhưng hiện tại
chưa tham gia lao động do các nguyên nhân như đang thất nghiệp, đang đi học,
đang làm nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu làm việc, người thuộc tình trạng
khác (nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Bộ luật lao động…)
Khái niệm về nguồn LĐNT nêu trên có tính ưu việt là khống chế được sự lạm
dụng lao động trẻ em (dưới 15 tuổi) và mở rộng được đối với nhóm dân cư có khả
năng lao động ngoài độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động hiện
đang tham gia hoạt động kinh tế. Với ý nghĩa tích cực là đảm bảo sự phát triển của
lao động tương lai và tạo môi trường thuận lợi cho những người ngoài độ tuổi lao
động có sức khỏe, có khả năng làm việc tham gia vào các hoạt động lao động xã hội
[3].
Như vậy, nguồn LĐNT là một bộ phận của nguồn lao động quốc gia, thuộc
khu vực nông thôn, là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn và tham gia vào quá trình CNH, HĐH đất nước.
1.1.2.3. Nâng cao chất lượng lao động nông thôn
Chất lượng nguồn lao động là trạng thái nhất định của nguồn lao động thể hiện
mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn lao động.


9
Chất lượng nguồn lao động không những là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển
kinh tế, mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển về mặt đời sống xã hội, bởi
lẽ chất lượng nguồn lao động cao sẽ tạo động lực mạnh mẽ hơn với tư cách không
chỉ là nguồn lực của sự phát triển, mà còn thể hiện mức độ văn minh của một xã
hội.

Nâng cao chất lượng LĐNT là làm tăng lên về mặt chất lượng của nguồn nhân
lực, bao gồm: thể lực, trí tuệ, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm làm việc [6].
Nâng cao chất lượng cũng chính là việc tạo ra và làm tăng lên những năng lực
mới trong từng người dân va từng người lao động, bao gồm nhiều nội dung cụ thể
như:
- Chăm sóc sức khỏe, thể lực cho dân số và người lao động để tạo ra nguồn
nhân lực có khả năng làm việc tốt nhất, làm việc với năng suất và chất lượng cao;
- Giáo dục văn hóa, đạo đức và nhân cách, tư duy kinh tế-xã hội và cách hành
xử trong quan hệ xã hội;
- Đào tạo, tập huấn cho người lao động các kiến thức về khoa học, công nghệ
mới; các kỹ năng lao động và ý thức chấp hành luật pháp về lao động, lề lối làm
việc, nếp nghĩ và hướng phát triển bản thân người lao động…
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn
1.1.3.1. Vai trò của nguồn lao động trong quá trình phát triển công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông thôn
a) Phát triển nguồn nhân lực nông thôn sẽ tận dụng được tối đa nguồn lao
động dồi dào và ngày một gia tăng, phát huy vai trò của tiềm năng con người ở
nông thôn (cả về số lượng và chất lượng).
Quá trình phát triển kinh tế-xã hội nông thôn phải hướng tới việc khắc phục
tình trạng thiếu việc làm đang diễn ra bức xúc hiện nay ở nông thôn, nhất là vùng
đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long. Quyền và nghĩa vụ của người
lao động sẽ được thực hiện nhằm khai thác tiềm năng lợi thế của vùng, từng địa
phương về lao động. Người lao động sẽ có cơ hội, điều kiện để phát huy tính năng
động, sáng tạo, cống hiến được nhiều hơn giá trị cho xã hội.


10
Thực tiễn trong những năm qua đã cho thấy, bất cứ ở đâu, khi nào nếu các địa
phương có biện pháp tích cực để tận dụng nguồn lao động dư thừa ở nông thôn vào
quá trình sản xuất như mở mang ngành nghề, dịch vụ, đầu tư cho thâm canh tăng

năng suất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đẩy mạnh chăn nuôi, bố trí sắp xếp con
người hợp lý… thì GDP sẽ tăng lên, nền kinh tế sẽ phát triển và địa phương đó đời
sống người lao động được nâng cao lên một bước, bộ mặt nông thôn không ngừng
đổi mới.
b) Phát triển nguồn nhân lực nông thôn sẽ khai thác được tối đa những nguồn
lực quan trọng còn tiềm ẩn trong khu vực kinh tế nông nghiệp ở nông thôn.
Ở nước ta hiện nay, những tiềm năng về nguồn lực nông thôn còn rất lớn cả về
nhiên liệu, năng lực, khoáng sản, đất đai, rừng, biển, cảnh quan địa lý, vốn nhàn rỗi,
ngành nghề truyền thống… các tiềm năng ấy vẫn mãi mãi là tiềm năng nếu con
người không hướng vào khai thác và sử dụng phát huy nguồn nhân lực nông thôn là
nhân tố quyết định để biến những tiềm năng ấy thành hiện thực bằng các chính sách
khuyến khích người lao động, nhiều địa phương đã khai thác được các lợi thể của
mình như tập trung đầu tư khai thác có hiệu quả toàn bộ tiềm năng đất đai bằng
thâm canh, tăng vụ, thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý, đầu tư khai hoang,
phục hoá, mở rộng diện tích tại chỗ… Sử dụng, phát triển Nguồn nhân lực nông
thôn sẽ đảm bảo cho mọi người có việc làm, thu nhập, đời sống ổn định, cũng từ đó
mà các phong trào khác có cơ sở để phát triển.
c) Phát triển nguồn nhân lực nông thôn sẽ thúc đẩy được phát triển nông
nghiệp và thực hiện được vấn đề cơ bản của nông thôn, nông nghiệp là chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá tạo ra những điều kiện và tiền đề cần thiết để
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và ngược lại quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn vừa là nội dung, vừa là mục tiêu của công
nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nhằm công nghiệp hoá- hiện đại hoá
nông thôn là quá trình nhằm thay đổi hẳn cơ cấu kinh tế nông thôn từ độc canh cây


11
lúa đơn ngành sang đa ngành. Đó là quá trình biến đổi từ kiểu kinh tế nông nghiệp

thủ công nghiệp sang kiểu kinh tế công nghiệp và dịch vụ, làm cho tỷ trọng GDP
trong nông nghiệp ngày càng giảm và tăng nhanh tỷ trọng GDP trong công nghiệp
và dịch vụ trong tổng số GDP của đất nước.
Việc phân công lại lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó con người giữ vai trò quyết định. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nông thôn là cơ sở, điều kiện để phân bố lại cơ cấu nguồn
nhân lực, phân công lại lao động xã hội ở nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
nông thôn.
d) Phát triển Nguồn nhân lực nông thôn sẽ thúc đẩy quá trình phân công và
hợp tác lao động ngày càng tốt hơn với quy mô lớn hơn.
Sự phân công và hợp tác lao động sẽ mang lại năng suất lao động cao hơn và
là một đặc trưng ưu việt của sản xuất lớn so với sản xuất nhỏ. Thực tế sản xuất nông
nghiệp cho thấy, tổ chức tốt việc phân công và hợp tác lao động sẽ tạo ra một năng
lực sản xuất mới và tạo ra năng suất lao động cao. Nó không những thúc đẩy nhanh
quá trình chuyên môn hoá, hợp tác hoá lao động ở trình độ cao mà còn tạo điều kiện
để nâng cao trình độ mọi mặt của người lao động.
e) Sử dụng hợp lý và phát triển nguồn nhân lực nông thôn sẽ giải quyết được
những vấn đề bức xúc của chính sách xã hội ở nông thôn hiện nay.
Ở nông thôn hiện nay do năng suất lao động thấp, diện tích đất canh tác ngày
càng giảm do nhiều nguyên nhân, điều kiện cơ sở hạ tầng thấp, đời sống dân cư
nông thôn và nông dân còn thấp xa so với thành thị, tình trạng thất nghiệp, thiếu
việc làm vẫn tiềm tàng ở nông thôn đặc biệt là các vùng chậm phát triển, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người dẫn đến tình trạng đói nghèo khá phổ biến
ở khu vực nông thôn. Một bộ phận dân cư nông thôn di chuyển từ nông thôn ra
thành thị làm thuê, gây sức ép rất lớn cho khu vực thành thị, làm nảy sinh nhiều tiêu
cực xã hội. Do vậy, phát triển Nguồn nhân lực nông thôn, phát triển toàn diện nền
kinh tế nông thôn không chỉ là vấn đề trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế
mà còn là giải pháp kinh tế-xã hội đem lại sự thay đổi cho số đông dân cư để thu hút



12
họ vào sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp và dịch vụ nhằm xoá đói giảm
nghèo, nâng cao chất lượng Nguồn nhân lực.
Do vậy, để phát triển nông nghiệp hiện đại và thực hiện công nghiệp hóa nông
thôn, khu vực nông thôn cần có đội ngũ lao động có trình độ ở nhiều cấp bậc, ngành
nghề, từ lao động có tay nghề đến các nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà y tế và các nhà
chuyên môn khác.
1.1.3.2. Mục tiêu yêu cầu phát triển kinh tế đất nước
a) Yêu cầu về tăng trưởng kinh tế.
Nghị quyết đại hội XI của Đảng đã đưa ra mục tiêu phấn đấu đạt tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7 - 8%/năm. GDP năm 2020
theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010; GDP bình quân đầu người
theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ
chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng
dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp
chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Nông nghiệp có
bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị
gia tăng cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; tỉ lệ
lao động nông nghiệp khoảng 30 - 35% lao động xã hội [15].
Với nguồn lao động chất lượng cao chúng ta sẽ có đội ngũ công nhân kỹ thuật
có trình độ tay nghề cao, sản phẩm sản xuất ra sẽ có giá trị kinh tế cao hơn. Có
nguồn lao động chất lượng cao mới có thể đưa chất xám vào các sản phẩm của nền
kinh tế, và như thế giá trị sản phẩm mới cao hơn được. Đất nước muốn phát triển,
muốn theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới thì chúng ta phải tạo ra lợi
thế của mình. Vì thế nâng cao chất lượng lực lượng lao động chính là yêu cầu cần
thiết nhất, quan trọng nhất để thực hiện mong muốn đó đồng thời đạt được mục tiêu
phát triển kinh tế đã đề ra.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã đem đến cho nhân loại nền văn minh
mới với những công nghệ mới trong tất cả các lĩnh vực. Công nghệ sinh học, công
nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa, công nghệ kỹ thuật cao… ngày càng đi sâu



13
vào cuộc sống. Khoa học công nghệ quyết định nền kinh tế có phát triển nhanh theo
hướng hiện đại hay không. Chính khoa học công nghệ có vai trò to lớn trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động kinh tế
sẽ làm tăng trưởng khối lượng của cải vật chất phục vụ cuộc sống của con người.
Chỉ có lao động có tay nghề cao, có kỹ năng lao động, có trình độ thì mới có khả
năng sử dụng những thành tựu kỹ thuật và công nghệ mới mẻ hiện đại của thế giới.
Hiện nay, quá trình phát triển khoa học công nghệ kỹ thuật ở Việt Nam cao
hơn các năm trước, nhất là những năm gần đây sự phát triển của công nghệ thông
tin điện tử viễn thông tăng lên mạnh mẽ. Tuy nhiên nhìn chung việc ứng dụng khoa
học công nghệ mới vào đời sống và sản xuất còn hạn chế. Đây là yêu cầu khách
quan nhằm nâng cao chất lượng lực lượng lao động để có thể ứng dụng tốt hơn khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, đưa đất nước phát triển giàu mạnh hơn.
b) Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
Đối với tất cả các quốc gia việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế là xu thế
chung và nước ta cũng không nằm trong trường hợp ngoại lệ. Đó là một cơ hội cho
chúng ta, chúng ta có thể thực hiện chuyển giao công nghệ hiện đại, có thể di
chuyển các nguồn lực giữa các quốc gia với nhau. Quan hệ song phương, đa
phương liên kết nước ta với nhiều nước trên thế giới chúng ta có thể học hỏi, hội
nhập và lĩnh hội những tinh hoa của nhân loại về phía mình. Nhưng môi trường
quốc tế là một môi trường phức tạp, cam go nhiều chông gai thử thách đòi hỏi mỗi
bước đi đều phải thận trọng và kỹ càng. Và để có thể đem lại lợi ích về mình thì
chúng ta phải có khả năng, phải nhạy bén và tỉnh táo. Hợp tác quốc tế là đòi hỏi
nước ta phải có đội ngũ lao động giỏi, có trình độ kỹ thuật, có khả năng thực sự
trong công việc. Vì vậy lực lượng lao động luôn luôn đòi hỏi phải được nâng cao
chất lượng để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Việt Nam gia nhập
tổ chức thương mại quốc tế WTO rất nhiều các công ty, các doanh nghiệp nước
ngoài vào Việt Nam. Họ đưa vốn vào và kết hợp với lao động trong nước và các

nguồn lực khác để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Việc làm này
đem lại lợi ích cho cả hai bên, đóng góp một phần vào sự phát triển kinh tế. Tuy


14
nhiên yêu cầu về lao động của nước ngoài cũng rất cao, những ai có trình độ
CMKT, có kỹ năng, có học vấn, có tay nghề thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu
của họ. Điều đó cho thấy sự cần thiết phải nâng cao chất lượng lực lượng lao động
để đáp ứng nhu cầu hiện nay nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội là cực kỳ lớn.
c) Sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước
Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước đặt ra yêu cầu khắt khe đối với đội ngũ lao
động, nhất là lao động có trình độ CMKT. Sự nghiệp CNH cần những lao động cần
cù chăm chỉ, bên cạnh đó càng cần đến những lao động có khả năng tiếp thu những
kỹ thuật mới để có thể đi tắt đón đầu bắt kịp thời đại. CNH, HĐH yêu cầu những
con người mới, những trí tuệ mới, tầm nhìn mới quyết định sự thành công cho đất
nước.
Việc đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH diễn ra nhanh chỉ có thể thực hiện được
khi chúng ta đưa chất xám, đưa trí tuệ vào mỗi sản phẩm.
Mục tiêu của CNH-HĐH nước ta là xây dựng một nhà nước có cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản
xuất, đời sống vật chất lẫn đời sống tinh thần của người dân được nâng cao. Phấn
đấu từ nay đến năm 2020 đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. Vì thế cách
đầu tư thông minh nhất là vào con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
con người mới có thể thực hiện được những gì đã đề ra.
d) Sự phát triển của nền kinh tế tri thức.
Nền kinh tế tri thức sẽ làm cho diện mạo và cơ cấu kinh tế thay đổi một cách
căn bản và sâu sắc trong thế kỷ tới. Các nước công nghiệp mới đang tìm thấy trong
nền kinh tế tri thức một sinh lực mới, động lực quyết định để đuổi kịp các nước
công nghiệp phát triển. Các nước phương Nam nhìn nhận nền kinh tế tri thức vừa
là một thách thức lớn lao vừa là một thời cơ chiến lược giúp họ thoát khỏi sự nghèo

đói, lạc hậu và kém phát triển. Với quan điểm kinh tế tri thức là sản phẩm của sự
phát triển chung của toàn nhân loại, xu hướng phát triển dựa trên tri thức là cái tinh
túy nhất của con người, của nhân loại, nguồn lực có khả năng tái sinh mạnh mẽ nhất
đây là một xu hướng phát triển tất yếu.


15

So với sự chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công
nghiệp, sự chuyển biến từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức có ý
nghĩa sâu sắc và trọng đại hơn. Bởi vì, thứ nhất đó là nền kinh tế có sự thay đổi từ
nền sản xuất dựa vào các nguồn tài nguyên truyền thống sang nền sản xuất dựa vào
tri thức con người là chính. Điều đó cũng có nghĩa là có sự chuyển biến từ nền sản
xuất vật chất sang nền sản xuất tinh thần là chủ yếu. Thứ hai, đó là sự thay đổi
nhanh chóng trong mọi lĩnh vực bắt buộc người ta phải đổi mới tư duy, làm việc
theo tốc độ của tư duy. Việt Nam có thể tiến vào nền kinh tế tri thức nếu chúng ta
phát huy được năng lực nội sinh của mình và tận dụng được xu thế có tính toàn cầu
để từng bước phát triển nền kinh tế tri thức. Trước những thách thức và khó khăn
chúng ta cần phải tập trung nâng cao chất lượng lực lượng lao động của mình,
người lao động phải chịu khó học tập trau dồi kiến thức, kết hợp vừa học vừa làm
như thế mới có thể tiến vào nền kinh tế trí thức được.
1.1.4. Một số đặc trưng cơ bản của lao động nông thôn Việt Nam
1.1.4.1. Lao động mang tính thời vụ
Đây là đặc điểm đặc thù không thể xóa bỏ được của LĐNT. Nguyên nhân của
nét đặc thù trên là do: Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi
chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất
kinh tế đan xen nhau.
Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện tự
nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Tính
thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xóa bỏ được trong quá trình sản

xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp.
Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc
biệt là vấn đề sử dụng LĐNT một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.
1.1.4.2. Tăng về số lượng
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động: quy mô và cơ
cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến quy mô cơ cấu của nguồn lao động. Do sự
phát triển của quá trình đô thị hóa và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của dân


16
số giữa nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với
cả nước ngày càng giảm. Mặc dù vậy, quy mô dân số và nguồn lao động ở nông
thôn vẫn tiếp tục gia tăng .
1.1.4.3. Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao
Chất lượng của người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn kỹ thuật, sức khỏe…
- Về trình độ học vấn và chuyên môn kĩ thuật: Nguồn lao động của nước ta
đông về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn
chế, nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước đang
hội nhập kinh tế quốc tế .
Riêng LĐNT chiếm ¾ lao động của cả nước. Tuy vậy nguồn nhân lực nông
nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ chuyên môn của lao
động thấp, kỹ thuật lạc hậu. Do đó để có một nguồn lao động với trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao thì nhà nước cần phải có chính sách đào tạo bồi dưỡng để có
nguồn nhân lực đủ trình độ để phát triển đất nước.
- Về sức khỏe: Sức khỏe của người lao động nó liên quan đến lượng calo tối
thiểu cung cấp cho cơ thể mỗi ngày, môi trường sống, môi trường làm việc,
vv…Nhìn chung lao động nước ta có tình trạng thể lực thấp.
1.1.4.4. Cơ cấu lao động nông nghiệp đang chuyển dịch sang công nghiệp, dịch vụ
Tốc độ phát triển CNH đã tăng lên đáng kể trong hai thập kỷ gần đây làm thay

đổi nền kinh tế và bộ mặt xã hội. Cơ cấu kinh tế đã có những chuyển biến đáng kể
với tỷ trọng GDP ngành nông nghiệp giảm từ 60-70% trong những năm 1980 và
hiện nay xuống còn khoảng 20%. Cùng với quá trình đó thì cơ cấu lao động cũng có
sự chuyển dịch theo.
LĐNT có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng chuyển LĐNT sang làm ở các
ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Trong khu vực nông thôn, lao động hoạt
động phi nông nghiệp có xu hướng tăng, đặc biệt là đối với lao động hoạt động dịch
vụ. Đô thị hóa thúc đẩy chuyển dịch LĐNT sang làm các công việc phi nông
nghiệp, với các hoạt động rất đa dạng tại các vùng trung tâm, thị trấn, thị tứ, các


17
vùng nông thôn ven các thành phố, thị xã hình thành thị trường lao động khá sôi
động. Đặc biệt là phát triển lao động các ngành nghề như dịch vụ điện năng, thông
tin, thương mại, chế biến nông - lâm – thủy sản, tiểu thủ công nghiệp và các hoạt
động phi nông nghiệp khác.
1.1.4.5. Di cư lên thành phố của lao động nông thôn
Đô thị hóa và di chuyển LĐNT ra thành thị trở thành xu thế không thể cưỡng
nổi, nó có tác dụng giảm sức ép căng thẳng về việc làm tại các vùng nông thôn và
cung ứng lao động cho thị trường lao động các thành phố lớn, các khu công nghiệp
tập trung, khu chế xuất, khu du lịch. Dòng lao động di chuyển từ nông thôn ra thành
thị bao gồm cả lao động nhập cư vào sinh sống, làm việc tại các thành phố và
LĐNT đến thành phố làm viêc mang tính chất thời vụ. Di chuyển LĐNT ra thành
thị dẫn đến hiện tượng giảm bớt một bộ phận LĐNT, đa số là lao động trẻ , lao động
vừa tốt nghiệp các cấp phổ thông chưa qua đào tạo.
Dòng LĐNT di chuyển đến làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất,
…đa số có trình độ văn hóa từ cấp II trở lên, được các doanh nghiệp tuyển dụng,
đào tạo và sử dụng. Các khu công nghiệp tại Đồng Nai, Bình Dương, Đà Nẵng,
Quảng Ninh… có tỷ lệ lao động từ nông thôn chiếm trên 70%. Do đó đô thị hóa có
tác dụng làm biến đổi chất lượng lao động của nông thôn, bộ phận lớn LĐNT dần

dần có vị trí mới trong hệ thống sản xuất công nghiệp và dịch vụ. LĐNT nhập cư
vào các thành phố là nguồn nhân lực quan trọng đảm bảo cho sự phát triển quy mô
các ngành nghề, sự hoạt động sôi nổi của thị trường lao động.
Mặt khác, với đặc điểm đô thị hóa phát triển chậm, thiếu đồng bộ ở nước ta,
nên việc di chuyển ồ ạt lao động vào các thành phố lớn có mặt trái là gây nên tình
trạng quá tải về lao động giản đơn tại các thành phố, quá tải về hạ tầng cơ sở và gây
ảnh hưởng không tốt đến cảnh quan môi trường đô thị.
1.1.5. Một số tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn lao động nông thôn
1.1.5.1. Trình độ học vấn
Trình độ học vấn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự phát triển của một
quốc gia. Bởi vì thực tế cho thấy phần lớn các quốc gia có trình độ học vấn cao thì
nền kinh tế xã hội phát triển nhanh hơn các quốc gia có trình độ học vấn thấp hơn.


×