Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNO VÀ PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.99 KB, 20 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NHNO VÀ PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG.
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương
trong thời gian tới.
Trải qua 16 năm hoạt động, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Hải Dương đã trưởng thành và lớn mạnh, thông qua hoạt động của mình
đã có những đóng góp to lớn và tích cực thúc đẩy nền kinh tế Hải Dương phát
triển. Tiếp tục thực hiện những định hướng và mục tiêu cụ thể của NHNo Việt
Nam, phục vụ đắc lực vào việc phát triển kinh tế của địa phương theo nghị quyết
của Đảng bộ đề ra: kiên trì đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
và nông thôn, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, luôn giữ được vai trò chủ đạo
đối với thị trường tiền tệ ở nông thôn; phấn đấu có đủ quỹ thu nhập, đảm bảo chi
lương và chi phí khác theo quy định của NHNo Việt nam Với phương châm: "Phát
triển-an toàn-hiệu quả" chi nhánh NHNo Hải Dương đề ra mục tiêu kinh doanh của
của năm 2008 và những năm tiếp theo như sau:
- Tổng nguồn vốn tăng 20% - 25%
- Tổng dư nợ tăng trên 20%
- Tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn chiếm >55%
- Nợ quá hạn dưới 1,0%
3.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
Ngân hàng là một ngành kinh tế nhậy cảm, hoạt động ngân hàng với bản
chất của nó, chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro. Những người quản lý ngân
hàng và người lập chính sách cần biết và hiểu những rủi ro này để tìm mọi cách
hạn chế những đổ vỡ dễ gây thiệt hại, trước hết là đến ngân hàng đó và sau đó là
toàn bộ nền kinh tế. Trong hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động
mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Nhưng rủi ro chính mà ngân hàng phải
đối mặt là rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng là tình trạng người đi vay không có khả năng
hoàn trả được hoặc lãi hoặc gốc hay cả hai. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là
nguyên nhân chính làm cho chất lượng tín dụng giảm sút. Để phòng ngừa và hạn
chế rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng NHNo Hải Dương cần đưa ra các


giải pháp sau:
3.2.1. Các giải pháp về nghiệp vụ tín dụng
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động
Để nâng cao chất lượng các nguồn vốn huy động, giảm thiểu rủi ro lãi suất
khi thị trường biến động. Biện pháp tốt nhất là đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn. Tức là ấp dụng nhiều hình thức huy động khác nhau như: tiền gửi thanh toán,
tiền gửi tiết kiệm, Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu. Về thời gian: không có kỳ hạn, có
kỳ hạn 3 tháng,6 tháng,9 tháng, 12 tháng...về phương thức trả lãi: trả lãi sau, trả lãi
trước...
Bên cạnh việc huy động tối đa nguồn vốn tại địa phương, NHNo Hải Dương
còn tranh thủ khai thác các nguồn vốn uỷ thác đầu tư từ các tổ chức tài chính quốc
tế như: WB, ADB, RDF, RAP, CFD và nguồn vốn cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản
xuất. Đây là những nguồn vốn ổn định, lãi suất thấp, có vị trí rất quan trọng trong
có cấu nguồn vốn và góp phần giảm thấp chi phí đầu vào của chi nhánh.
3.2.1.2. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
1.2.1- Thực hiện nghiêm chỉnh quy trình tín dụng, nghiệp vụ cho vay mà
các văn bản của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước, NHNo Việt Nam đã ban
hành từ khâu tiếp cận khách hàng đến khâu thẩm định, phê duyệt cho vay, quản
lý đôn đốc và xử lý nợ.
1.2.2- Phân tán rủi ro tín dụng:
Ngân hàng không nên tập trung vốn vào một ngành nghề, một khu vực, một
khách hàng...mà cần phải đa dạng hoá các loại hình đầu tư để hạn chế đến mức
thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xẩy ra
1.2.3- Phân tích, đánh giá chính xác khách hàng trước khi cho vay:
Trước khi phát tiền vay, Ngân hàng cần phải hiểu rõ về khách hàng và cần
đánh giá các nội dung sau:
* Năng lực pháp lý của khách hàng: Khách hàng vay vốn phải có tư cách
pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng xem xét cho vay nhằm xác
định trách nhiệm trước pháp luật về việc trả nợ của khách hàng đối với Ngân
hàng. Đối với các tổ chức kinh tế, khi đánh giá tư cách pháp nhân Ngân hàng phải

xem xét các điều kiện đó là: Quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền phê
duyệt, giấy phép kinh doanh có phù hợp với mục đích xin vay vốn không?, quyết
định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng. Đối với cá nhân phải là những người có
đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi, có hộ khẩu thường trú trên cùng địa
bàn Ngân hàng cho vay...
* Uy tín của khách hàng vay vốn: Đây là yếu tố hết sức quan trọng mà
Ngân hàng cần phải quan tâm đánh giá uy tín của doanh nghiệp cùng với uy tín
của người điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó trên tất cả các
phương diện như: Lai lịch (Tức xem xét về quá khứ), lịch sử (Hiện tại và khả năng
tương lai), tình hình tài chính, việc thanh toán các khoản công nợ (Ngân hàng và
khách hàng),.... của doanh nghiệp. Việc đánh giá, xem xét thông qua các kênh như:
Thể hiện trên hồ sơ vay vốn gửi Ngân hàng, sổ sách tại doanh nghiệp, phỏng vấn
trực tiếp, từ bạn hàng, khách hàng, từ các cơ quan thông tin đại chúng, cơ quan tài
chính, thuế và các ngành nội chính...
* Phân tích tình hình tài chính của khách hàng: Khách hàng có tiềm lực tài
chính mạnh, cơ cấu vốn dùng trong kinh doanh có hợp lý không? đó là cơ sở quan
trọng để đảm bảo cho khách hàng tự chủ trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả
năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ trong
tương lai. Và là căn cứ, cơ sở để Ngân hàng xem xét quyết định cho vay hay không
cho vay. Các yếu tố mà Ngân hàng có thể sử dụng để phân tích và đánh giá về tình
hình tài chính của khách hàng:
* Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng chuyển hoá tài sản thành
tiền
- Hệ số T.Toán ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động/ Tổng tài sản nợ ngắn hạn
Hệ số này kiểm tra khả năng doanh nghiệp có thể bảo đảm khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán (Tức quy mô của những khoản
phải trả ngắn hạn được bù đắp bởi những tài sản có dự kiến sẽ chuyển đổi thành
tiền trong một thời gian ngắn). Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 và xu thấy lớn hơn 1
càng tốt.
- Hệ số t.toán nhanh = TSLĐ - giá trị hàng tồn kho / Tổng tài sản nợ ngắn hạn

Hệ số này đánh khả năng bù đắp nhanh chóng những tài sản nợ nhanh chóng
của doanh nghiệp và tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 1. Nhưng qua thực tiễn thấy rằng
khi tỷ lệ này nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 thì đều có khả năng thanh toán ngay các khoản
nợ đến hạn.
- Hệ số thanh toán cuối cùng:
Hệ số T.Sản Có T.Sản thiếu C.Ltỷ giá và chỉ
T/toán lưu động - chờ xử lý - số giá chưa xử lý
cuối = ----------------------------------------------------
cùng Nợ NH NH và TCKT khác + các khoản phải trả

Là chỉ tiêu bổ sung, làm căn cứ để cán bộ tín dụng xem xét có thể cho doanh
nghiệp vay hay không cho vay, khi khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng
thanh toán nhanh chưa đủ tiêu chuẩn để xem xét cho vay.
* Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình kinh doanh:
- T.suất lãi gộp = Lãi gộp / D.T bán hàng
Thông qua chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng doanh thu từ hoạt động kinh doanh
thu được thì được bao nhiêu đồng lãi gộp đem so sánh với các tháng, quý, năm
trước để đánh giá khách hàng hiệu quả kinh doanh của khách hàng từ việc tiết
kiệm choi phí để hạ giá thành hay tăng gía bán sản phẩm.
- T.suất doanh lợi của tài sản có = Lãi ròng/Tài sản có bq
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và phương pháp quản lý của doanh
nghiệp có hiệu quả. Biết được khi bỏ ra 1 đồng TSC sau 1 chu kỳ kinh doanh thu
được bao nhiêu đồng lãi ròng.
- Hệ số tài trợ = N.vốn hiện có của DN / T.số nguồn vốn DN đang sử dụng
Hệ số này đánh giá khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp cao hay
thấp. Khi phân tích đánh giá ta phải so sánh nếu hệ số kỳ này lớn hơn kỳ trước 0,5
là tốt.
- Số vòng quay toàn bộ vốn = D/thu tiêu thụ / Tổng số vốn
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp, qua đó mà
xem xét hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nhất là vốn vay.

Đồng thời Ngân hàng đánh giá các yếu tố có liên quan đến bản thân doanh
nghiệp: Giá cả, chất lượng hàng hoá, chất lượng lao động, khả năng cạnh tranh,
khả năng khai thác của doanh nghiệp trong tương lai....
Khi phân tích đánh giá các hệ số và các chỉ tiêu thì Ngân hàng phải so sánh
kỳ này với kỳ trước, so sánh số thực tế với số kế hoạch để thấy được mức độ phát
triển của doanh nghiệp. So sánh với các tiêu chuẩn chung cũng như tiêu chuẩn
riêng của ngành để đánh giá doanh nghiệp trong mối quan hệ với các doanh nghiệp
khác, trên cơ sở đó mới đánh giá chính xác tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
tài chính và xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tạo điều kiện lựa chọn chính
xác đối tượng đầu tư.
* Đánh giá về năng lực kinh doanh của khách hàng: Xem năng lực chuyên
môn, năng lực điều hành của người lãnh đạo có thích hợp với lĩnh vực công việc
đó không? uy tín của người lãnh đạo trong giới kinh doanh cũng như trong nội bộ
doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay cần khẳng định tư cách đạo đức
của người lãnh đạo như thế nào? khả năng nhạy bén, năng động trong kinh doanh ở
mức độ nào? có kiến thức và có kinh nghiệm trong quản lý?.
* Đánh giá khả năng cạnh tranh về sản phẩm-dịch vụ cả số lượng lẫn chất
lượng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai ra sao?.
1.2.4- Nâng cao năng lực thẩm định dự án vay:
Là yếu tố quyết định đến sự an toàn của khoản tiền vay và chỉ thông qua
thẩm định dự án vay vốn, Ngân hàng thương mại mới đánh giá được khả năng thực
hiện của dự án xin vay và nguồn trang trải nợ của khách hàng trên cơ sở đó Ngân
hàng quyết định cho vay hay không cho vay. Vì vậy khi thẩm định dự án vay vốn
cần thẩm định trên các phương diện sau:
- Tính pháp lý của dự án: Mục đích đầu tư dự án phải phù hợp với mục đích
hoạt động của doanh nghiệp đồng thời phù hợp với tình hình phát triển kinh tế địa
phương. Nếu vay trung và dài hạn thì mục đích đầu tư và dự án phải được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Tính khả thi của dự án: Đánh giá khả năng cung cấp nguyên, nhiên vật liệu,
nhân lực, thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện tại và khả năng trong tương lai, giá

thành sản phẩm, hiệu quả của dự án. Cần dùng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận để biét
muốn thu được 1 đồng lợi nhuận phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí đem so sánh
với lãi suất tiền vay Ngân hàng và tỷ suất này phải lớn hơn lãi suất tiền vay, và
luôn quan tâm đến vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án.
Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn cần phải phân định trách
nhiệm rõ ràng, nâng cao trách nhiệm trong quá trình thẩm định và xét duyệt cho
vay. Đối với các dự án lớn, phức tạp có thể thuê chuyên gia thẩm định.
Thực tế cho thấy, một khoản vay có thể chuyển thành khoản nợ khó đòi ngay
sau khi dự án kinh doanh được thẩm định và xét duyệt, nếu cán bộ tín dụng năng
lực yếu kém, cấp trên buông lỏng kiểm tra. Ngân hàng thương mại không chỉ đóng
vai trò là người thẩm định mà còn là người tư vấn cho doanh nghiệp. Do vậy đòi
hỏi cán bộ tín dụng không những am hiểu về nghiệp vụ thẩm định dự án mà còn
hiểu về thị trường và ngành nghề mình đầu tư.
1.2.5- Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tín dụng:
Là biện pháp nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra cho Ngân hàng,
đồng thời thông qua biện pháp này Ngân hàng đã gắn trách nhiệm của khách hàng
đối với Ngân hàng trong quan hệ vay trả, khách hàng có ý thức tuân thủ các qui
định của Ngân hàng và cũng luôn quan tâm đến việc sử dụng vốn vay có hiệu quả
để có nguồn trả nợ Ngân hàng. Vì vậy khi xem xét vấn đề này cần quan tâm: Tài
sản của khách hàng khi mang thế chấp, cầm cố, hoặc được bảo lãnh của người thứ
3 về tính hợp pháp, hợp lệ; không nằm trong khu qui hoạch giải toả và có vị trí
thuận lợi, dễ bán trên thị trường; việc định giá tài sản phải tuân theo khung giá của
Nhà nước có tham khảo giá thị trường, song có tính đến yếu tố tăng giảm của thị
trường trong tương lai; việc lựa chọn tài sản làm đảm bảo phù hợp với tính chất
của từng khoản vay.
1.2.6-Củng cố, hoàn thiện bộ phận thông tin phòng ngừa rủi ro của chi
nhánh, thường xuyên cung cấp và thu nhận kịp thời các thông tin từ trung tâm
phòng ngừa rủi ro CIC của NHNN TƯ và NHNN trên địa bàn. Mặt khác thu nhận
các thông tin từ các nguồn: thông tin đại chúng, khách hàng, bạn hàng, các cơ quan
thuế, tài chính, các cơ quan nội chính trên địa bàn qua đó chi nhánh nắm bắt được

tình hình công nợ, tình hình tài chính của khách hàng nhằm nâng cao chất lượng và
hạn chế rủi ro tín dụng.
1.2.7- Tăng cường công tác tự kiểm tra-kiểm soát nội bộ là
khâu quan trọng nhằm phát hiện để ngăn chặn và sửa chữa kịp thời các sai sót và
hoàn thiện qui trình cho vay góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh.
Kiên quyết xử lý những cán bộ có sai phạm làm trong sạch đội ngũ cán bộ...
3.2.1.3. Các biện pháp ngăn chặn và xử lý nợ quá hạn.
Trong nền kinh tế thị trường bất cứ một ngành kinh doanh nào cũng có thể
dẫn đến rủi ro, nếu phòng chống không tốt. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại với chức năng cung cấp vốn tín dụng cho mọi thành phần kinh tế khi
rủi ro của khách hàng sẽ mang lại rủi ro cho Ngân hàng. Do vậy hoạt động kinh
doanh Ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất
chất lượng tín dụng và là dấu hiệu báo trước khả năng có thể gây thiệt hại đối với
Ngân hàng. Tuy nhiên từ khi phát sinh nợ quá hạn đến thời điểm xử lý dứt điểm
món nợ đó là cả một quá trình rất phức tạp. Xử lý tốt nợ quá hạn là một yêu cầu
cấp thiết trong tình hình hiện nay đối với Ngân hàng, đồng thời làm tốt công tác
này sẽ nâng cao được hiệu quả kinh doanh, vừa củng cố được niềm tin, củng cố uy
tín đối với khách hàng và bạn hàng giúp Ngân hàng tồn tại và đứng vững trên
thương trường. Để giải quyết vấn đề này chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải
Dương áp dụng các biện pháp sau:
1.3.1-Tăng cường ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh.
Khi cấp tín dụng mọi Ngân hàng đều mong muốn khách hàng kinh doanh có
hiệu quả và hoàn trả nợ Ngân hàng đầy đủ và đúng thời hạn như đã thoả thuận.
Chính vì vậy sau khi cấp tín dụng cho khách hàng, Ngân hàng quan tâm theo dõi,

×