Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Một số biện pháp góp phần cải thiện liên kết thị trường và người sản xuất rau trái vụ ở huyện mộc châu sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 121 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Hồng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ và động viên từ các thầy cô giáo, các ban ngành cùng toàn thể người dân
nơi tôi chọn làm địa bàn nghiên cứu, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn
thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế, Khoa sau đại học đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
Đình Long đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho
tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ các phòng, ban
Trung tâm nghiên cứu và phát triển Nông lâm nghiệp Tây Bắc, cũng như cán
bộ nghiên cứu thuộc viện nghiên cứu rau quả, trung tâm hệ thống nông nghiệp
và các cán bộ cuả huyện Mộc Châu trong thời gian tôi về thực tế nghiên cứu
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần


thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Hồng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ............................................................................................................. i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................................7

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................... 7
1.1.1 Một số khái niệm về sản xuất, thị trường và tiêu thụ ...................... 7
1.1.2. Ý nghĩa, vai trò của liên kết giữa sản xuất và thị trường ............. 13
1.1.3. Khái niệm về rau xanh .................................................................. 14
1.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chuỗi liên kết giữa sản xuất và thị

trường ...................................................................................................... 14
1.2. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau xanh trên thế giới và Việt Nam ... 17
1.2.1 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau xanh trên thế giới ................. 17
1.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau ở Việt Nam .............................. 26
1.3. Kinh nghiệm sản xuất và tiêu thụ rau của Thế giới và Việt Nam ........ 31
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trên Thế giới .................................. 31
1.3.2 Kinh nghiệm phát triển sản xuất, tiêu thụ rau của Việt Nam ....... 34
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới và Việt
Nam ......................................................................................................... 36
1.4. Những nghiên cứu có liên quan đến đề tài........................................... 37
1.4.1 Một số nghiên cứu của thế giới ...................................................... 37
1.4.2 Một số nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................... 38
CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...........................................41

2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ............................................ 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 41


iv

2.1.2. Địa hình địa mạo ........................................................................... 43
2.1.3. Khí hậu .......................................................................................... 43
2.1.4. Thủy văn ........................................................................................ 44
2.1.5. Thực trạng môi trường .................................................................. 47
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội. .................................................... 48
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...................... 48
2.2.2. Sản xuất nông nghiệp: ................................................................... 49
2.2.3 Khu vực kinh tế công nghiệp – TTCN – Xây dựng ........................ 53
2.2.4. Khu vực kinh tế dịch vụ ................................................................. 54
2.3. Dân số lao động, việc làm và thu nhập ............................................... 57

2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng...................................................... 59
2.5.1. Hệ thống đường giao thông .......................................................... 59
2.5.2. Hệ thống công trình thủy lợi ......................................................... 60
2.5.3. Năng lượng .................................................................................... 61
2.5.4. Mạng lưới bưu chính - viễn thông................................................. 61
2.5.5. Mạng lưới phát thanh – truyền hình ............................................. 61
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...............................63

3.1. Khái quát chung về tình hình sản xuất rau nói chung rau trái vụ ở vùng
miền núi Tây Bắc ........................................................................................ 63
3.1.1. Đặc điểm sản suất rau và rau trái vụ ........................................... 63
3.1.2. Tình hình sản xuất rau nói chung và rau trái vụ nói riêng ........... 64
3.1.3. Vị trí và vai trò sản xuất rau trái vụ ............................................. 65
3.2. Thực trạng về sản xuất rau trái vụ và liên kết sản xuất rau trái vụ với
thị trường ở huyện Mộc Châu: .................................................................... 65
3.2.1. Về sản xuất rau nói chung, rau trái vụ nói riêng tại huyện Mộc
Châu ........................................................................................................ 65
3.2.2. Về thị trường, tiêu thụ rau trái vụ ................................................. 75
3.2.3 Các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị sản xuất và tiêu thụ rau
trái vụ ...................................................................................................... 81
3.2.4. Hiệu quả kinh tế và thu nhập của người trồng rau và đối với các
tác nhân trong chuỗi giá trị rau trái vụ. ................................................. 83


v

3.3 Thực trạng về liên kết thị trường với người sản xuất rau ..................... 85
3.3.1. Phân tích đánh giá về thực trạng liên kết thị trường với người sản
xuất rau ................................................................................................... 85
3.3.2. Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng trong liên kết sản xuất và thị

trường. ..................................................................................................... 86
3.4. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra trong liên kết sản xuất và thị
trường .......................................................................................................... 90
3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện sự liên kết thị trường với người
sản xuất rau trái vụ .... ................................................................................. 99
3.5.1. Một số quan điểm và định hướng chung về phát triển sản xuất rau
trái vụ của huyện Mộc Châu ................................................................... 99
3.5.2. Một số giải pháp chung ............................................................... 100
3.5.3. Một số giải pháp cụ thể đối với các tác nhân trong chuỗi giá trị
sản xuất và tiêu thụ rau ......................................................................... 101
3.5.4. Giải pháp mở rộng các hình thức và nội dung liên kết thị trường
với người sản xuất rau .......................................................................... 104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

BVTV

Bảo vệ thực vật

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân


CIRAD

Trung tâm Hợp tác Quốc tế nghiên cứu nông học vì sự
phát triển

DTĐTN

Diện tích đất tự nhiên

FAO

Tổ chức Nông lương thế giới

ĐVT

Đơn vị tính

ĐBSCL

Đồng bằng Sông cửu long

HTX

Hợp tác xã

GAP

Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt


MARD

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PTNT

Phát triển nông thôn

RAT

Rau an toàn

RHC

Rau hữu cơ

RIFAV

Viện nghiên cứu rau quả

UBND

Ủy ban nhân dân


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
1.1

Trang

Tốc độ phát triển sản xuất rau hàng năm trên thế giới giai
đoạn 1980 – 2002

18

1.2

Sản lượng rau trên Thế giới

19

1.3

Sản lượng rau (năm 2007)

26

1.4

Sản lượng rau của Đà Lạt trong những năm qua


29

1.5

Xuất xứ rau tiêu thụ tại Việt Nam trong mùa hè (tháng 6
và 8)

30

3.1

Diện tích và sản lượng 1 số loại rau của tỉnh Sơn La

64

3.2

Diện tích canh tác trung bình của các hộ gia đình

69

3.3

Các loại rau chính và mùa sinh trưởng trong huyện

70

3.4

Một số hạt giống rau được bán ở Mộc Châu


72

3.5

Diện tích và sản lượng của một số loại rau chính

74

3.6

Giá bán bình quân một số loại rau của người sản xuất

76

3.7

Tiêu dùng rau Mộc Châu

78

3.8

Địa điểm mua rau Mộc Châu

79

3.9

Dạng bao bì của rau Mộc Châu


79

3.10

Tiêu chí chọn mua rau Mộc Châu

80

3.11

Chi phí, kết quả và hiệu quả 1 số loại rau an toàn trái vụ

83

3.12

Hình thức tiêu thụ rau của người sản xuất

84

3.13

Tỷ trọng rau tiêu thụ theo đối tượng và địa điểm bán rau

85

3.14

3.15


So sánh mẫu mã rau Mộc Châu với rau cùng loại từ nơi
khác

90

So sánh khả năng bảo quản của rau Mộc Châu với rau
cùng loại từ nơi khác

91


viii

3.16
3.17

3.18

So sánh giá rau Mộc Châu với rau cùng loại từ nơi khác

91

So sánh chất lượng rau Mộc Châu với rau cùng loại từ nơi
khác

92

Đánh giá chung rau Mộc Châu so với rau cùng loại từ nơi
khác


92

3.19

Nhu cầu tiêu dùng rau trái vụ Mộc Châu thời gian tới

93

3.20

Mức giá sẵn sàng chi trả cao hơn cho rau Mộc Châu

93


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ tự nhiên huyện Mộc châu

41


2.2

Thành phần dân tộc chủ yếu của huyện Mộc Châu.

57

3.1

Kênh tiêu thụ rau trái vụ ở Mộc Châu

81

3.2

Phương tiện vận chuyển rau tiêu thụ ở Mộc Châu

88

3.3

Kênh tiêu thụ các loại rau ở thị trường Mộc Châu

100


1

MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài

Sản xuất rau xanh trong những năm gần đây đã có sự phát triển nhanh
trên cả ba phương diện về diện tích, năng xuất chất lượng và hiệu quả, và là
nguồn thu nhập quan trọng của các nông hộ... Nhu cầu ngày càng tăng về rau
chất lượng và tốc độ đô thị hoá nhanh ở khu vực phía Bắc tạo cơ hội phát
triển đối với các vùng sản suất rau an toàn, chất lượng cao để cung cấp cho thị
trường nói chung, Hà Nội nói triêng trong mùa khan hiếm rau, khi mà các
vùng trồng rau ở đồng bằng sông Hồng không thể cung cấp đủ.
Thị trường buôn bán lẻ Việt Nam đang phát triển và đã ghi nhận những
khó khăn trong việc cung cấp rau ôn đới vào mùa hè, bởi các vùng trồng rau
quanh Hà Nội không thể sản xuất vì nhiệt độ quá cao, trong khi nguồn cung
cấp từ Đà Lạt lại rất hạn chế. Những khó khăn này được gia tăng bởi những
bất cập về vận chuyển, chuỗi cung cấp và bởi sự cạnh tranh giữa sản xuất rau
và lúa. Vì vậy, vào mùa hè, rau ôn đới được nhập từ Trung Quốc để cung cấp
cho thị trường Hà Nội, và cả các nhà quản lý lẫn người tiêu thụ đều rất quan
ngại về chất lượng và sự an toàn của nguồn rau này.
Các vùng cao của miền Bắc có tiềm năng phát triển rau ôn đới để đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ. Đặc biệt huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La là địa bàn sản
xuất rau trái vụ với nhiều tiềm năng, với nhiều lợi thế cạnh tranh để cung cấp
rau cho thị trường Hà Nội mùa khan hiếm (từ tháng 4 đến tháng 10): nhiệt độ
trung bình là 28°C, nhiệt độ cao nhất mùa hè là 31°C, và nhiệt độ thấp nhất
mùa đông là 6°C, và có khoảng 2000 km2 đất phù hợp cho rau, sự đầu tư của
nhà nước và của cả khối tư nhân vào cơ sở hạ tầng phục vụ xây dựng thuỷ
điện và phát triển sản xuất, tiêu thụ ngô, đường xá đã được cải thiện và thời
gian vận chuyển từ Mộc Châu tới Hà Nội đã được rút ngắn, hiện chỉ mất 4


2

tiếng. Tiềm năng phát triển rau trái vụ của huyện Mộc Châu có thể thành hiện
thực thông qua việc thực hiện các nghiên cứu cần thiết để xác định và đáp ứng

nhu cầu của thị trường, bao gồm quản lý chuỗi cung cấp rau, sản xuất và chế
biến sau thu hoạch, và thiết lập một cơ chế hỗ trợ các nông hộ ứng dụng hiệu
quả các biện pháp sản xuất và tiêu thụ rau chất lượng, bền vững, phù hợp với
yêu cầu thị trường. Vì những lý do trên tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên
cứu: “ Một số biện pháp góp phần cải thiện liên kết thị trường và người sản
xuất rau trái vụ ở huyện Mộc Châu - Sơn La ”
2- Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Phân tích làm rõ thực trạng sản xuất rau trái vụ và thị trường qua đó đề
xuất giải pháp nhằm cải thiện liên kết giữa thị trường và nghười sản xuất rau
trái vụ để phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập cho người sản xuất rau trái
vụ
- Mục tiêu cụ thể:
1. Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận liên kết giữa sản xuất với thị
trường về sản xuất và tiêu thụ rau.
2. Phân tích thực trạng về liên kết thị trường và người sản xuất rau trái
vụ ở huyện Mộc Châu nhằm đánh giá làm rõ những kết quả hạn chế và
nguyên nhân trong sản xuất tiêu thụ, sự liên kết thị trường và người sản xuất
rau trái vụ
3. Đề xuất giải pháp cải thiện mối liên kết nhằm phát triển sản xuất và
nâng cao thu nhập cho người trồng rau trái vụ ở huyện Mộc Châu.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các mối liên kết giữa sản xuất với
thị trường, hộ sản xuất rau, và mối liên kết người sản xuất rau với thị trường
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :


3

+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về tình hình sản xuất rau trái vụ

và tiêu thụ rau qua đó phân tích đánh giá các mối liên kết giữa sản xuất và
tiêu thụ.
+Phạm vi về không gian: Sản xuất và tiêu thụ rau trên địa bàn huyện
Mộc Châu tỉnh Sơn La
+Phạm vi về thời gian: Phân tích số liệu trong năm 2009 - 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1-Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát
Chọn điểm nghiên cứu đại diện cho huyện Mộc Châu về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội và các đặc điểm khác của huyện: Dự kiến chọn 3 xã đại
diện cho 3 vùng theo phân vùng của huyện:
- Xã Chiềng Hắc
- Xã Mường Sang
- Xã Vân Hồ
Những xã trên có thể đại diện cho từng vùng trong huyện. Mẫu chọn ra
vừa bảo đảm tính đại diện cho toàn vùng, vừa phải đại diện và suy rộng cho
cả huyện Mộc Châu
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập thông tin từ những tài liệu đã được công bố chính thức của cơ
quan thống kê, của các cơ quan Đảng và Nhà nước, tỉnh, huyện; Các nghiên
cứu của cá nhân, tổ chức liên quan đến những vấn đề về nghiên cứu phát triển
sản xuất hàng hoá nông nghiệp, các báo chí chuyên ngành và những báo cáo
khoa học đã được công bố, các tài liệu do các cơ quan của tỉnh Sơn La cung
cấp (Sở NN&PTNN, Sở Tài nguyên & Môi trường), của huyện và các xã của
huyện Mộc Châu; Những số liệu thu thập chủ yếu ở Phòng Thống kê, Phòng
Nông nghiệp & PTNT và Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện.


4


- Thu thập thông tin sơ cấp
Thu thập thông tin sơ cấp được thu thập qua các phương pháp sau:
+ Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA)
Đi thực tế để quan sát đánh giá thực trạng, thu thập những thông tin qua
những người dân ở vùng nghiên cứu và các cán bộ, thu thập những tài liệu
thông tin tại nơi nghiên cứu.
+ Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân
(PRA)
Trực tiếp tiếp xúc với những người dân tại nơi nghiên cứu, tạo điều
kiện và thúc đẩy họ tham gia vào những vấn đề nghiên cứu, thu thập thông tin
để nắm bắt được thực trạng đời sống, sản xuất, những thuận lợi và khó khăn
của các hộ nông dân. Cho họ tham gia đề xuất ý kiến để từ đó đánh giá phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá và đề ra giải pháp.
+ Phương pháp sử dụng phiếu điều tra hộ
- Việc thu thập tài liệu mới chỉ chủ yếu dựa vào cơ sở điều tra của hộ gia đình
ở nông thôn.
- Các hộ điều tra được chọn ngẫu nhiên dựa theo danh sách các hộ gia
đình nông thôn các xã. Tiến hành phỏng vấn các hộ ở nông thôn theo mẫu
phiếu điều tra đã xây dựng sẵn. Nội dung điều tra: Điều tra về nhân khẩu,
tuổi, lao động, trình độ văn hoá, nguồn lực về vốn, tư liệu sản xuất, ruộng
đất…, tình hình đời sống, chi phí sản xuất và các thông tin có liên quan.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp phỏng vấn, quan sát trực
tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh hộ nông dân, đàm thoại với họ thông qua
một loạt các câu hỏi mở và phù hợp với tình hình thực tế.
+ Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp thống kê mô tả là phương
pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội bằng việc mô tả thông qua số


5


liệu thu thập được. Phương pháp này được sử dụng trong đề tài để mô tả thực
trạng sản xuất hàng hoá ở huyện Mộc Châu, từ đó tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình phân tích.
- Phương pháp so sánh (so sánh theo thời gian, cơ cấu kinh tế…). Sử
dụng phương pháp này để thấy được thực trạng của huyện. Từ đó đánh giá
được xu thế vận động của quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá
của huyện, rồi rút ra kết luận và đưa ra những giải pháp phù hợp.
4.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích
4.3.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
- Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp: Gồm các chỉ tiêu
về tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng của các lĩnh vực
trồng trọt và chăn nuôi.
- Chỉ tiêu về cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp: Gồm cơ cấu lĩnh vực
trồng trọt và chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp; cơ cấu các nhóm cây
trồng vật nuôi chủ yếu như: Nhóm cây lương thực, nhóm cây công nghiệp,
nhóm cây ăn quả, nhóm chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Giá trị sản xuất bình quân trên một ha canh tác đối với một số mô
hình canh tác và loại cây trồng chủ yếu.
4.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô và kết quả sản xuất nông nghiệp
- Chỉ tiêu về diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng chủ yếu
- Chỉ tiêu về diện tích sản xuất, năng suất, sản lượng cây rau
- Giá trị sản xuất của các hộ gia đình đối với việc trồng rau.
4.3.3. Chỉ tiêu phản ánh mức độ sản xuất nông sản hàng hoá
- Quy mô diện tích, sản lượng vùng sản xuất hàng hoá tập trung của
một số loại cây trồng như: Lúa, lạc, ngô, cây ăn quả và quy mô vùng chăn
nuôi tập trung.
- Giá trị sản lượng các loại rau, rau ôn đới trái vụ



6

- Tỷ suất nông sản hàng hoá đối với sản lượng các loại rau, rau ôn đới
trái vụ
- Sản lượng, giá trị cây rau trong cơ cấu hàng nông sản.
4.3.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
- Các chỉ tiêu về kết quả và chi phí sản xuất rau:
+ Giá trị sản xuất (GO): Là giá trị tính bằng tiền của toàn bộ sản phẩm
sản xuất ra trong một khoảng thời gian: GO =  (Qi * Pi)
Trong đó: Qi là số lượng sản phẩm loại i. Pi là giá bán sản phẩm loại i
+ Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên được sử dụng trong quá trình sản xuất như: nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, dịch vụ được sử dụng: IC =  (Ii * Ci) (i= 1,n)
Trong đó: Ii là số đầu vào thứ i đã sử dụng. C i là đơn giá đầu vào i đã
sử dụng.
+ Giá trị gia tăng (VA): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian từ sản xuất: VA = GO - IC
+ Thu nhập hỗn hợp (MI): Bao gồm thu nhập của người lao động và
lợi nhuận sản xuất rau: MI = VA - Khấu hao - Thuế.
- Chỉ tiêu về hiệu quả:
+ Giá trị sản xuất/ngày lao động, hoặc chi phí trung gian, hoặc 1 đơn vị
diện tích.
+ Giá trị gia tăng/ngày lao động, hoặc chi phí trung gian, hoặc 1 đơn vị
diện tích.
+ Thu nhập hỗn hợp/ngày lao động, hoặc chi phí trung gian, hoặc 1 đơn
vị diện tích


7


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Một số khái niệm về sản xuất, thị trường và tiêu thụ
1.1.1.1 Khái niệm về sản xuất, thị trường
a. Khái niệm về sản xuất:
Có nhiều khái niệm về sản xuất. Sau đây là 2 khái niệm chính:
Theo giáo trình Phân tích kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học nông
nghiệp I (1996): Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong
sản xuất con người đấu tranh với thiên nhiên làm thay đổi những vật chất sẵn có
nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khác phục
vụ cuộc sống. Sản xuất là điều kiện tồn tại của mỗi xã hội, việc khai thác và tận
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong sản xuất, con người là lực lượng sản
xuất chủ yếu đóng vai trò quyết định. Do có hai quan niệm khác nhau về sản
xuất, nên dẫn đến cách tính khác nhau:
Theo quan niệm của hệ thống sản xuất vật chất (MPS) thì sản xuất là
tạo ra của cải vật chất, nên trong xã hội chỉ có 2 ngành sản xuất là nông
nghiệp và công nghiệp.
Theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) của Liên hiệp quốc, quan
niệm về sản xuất rộng hơn. Sản xuất là tạo ra của cải vật chất và dịch vụ, nên
trong xã hội có ba ngành sản xuất là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ [8].
Quá trình sản xuất bắt đầu từ khâu chuẩn bị các yếu tố đầu vào để tiến hành
sản xuất cho đến khi có các sản phẩm đủ tiêu chuẩn nhập kho.
Có 2 phương thức sản xuất là:
- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình độ còn
thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm


8


bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung
cấp cho thị trường.
- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng
hoá, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản
xuất trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập
trung chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao.
Phát triển kinh tế thị trường phải hướng theo phương thức thứ hai. Nhưng
cho dù sản xuất theo mục đích nào, thì người sản xuất cũng phải trả lời được ba
câu hỏi cơ bản là: Sản xuất cái gì ? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào ?
Theo chúng tôi: Sản xuất là quá trình tác động của con người vào các
đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ phục vụ đời sống con người.
b. Khái niệm về thị trường:
Là tập hợp nhu cầu của người tiêu dùng, diễn ra mua bán hàng hóa,
dịch vụ bằng tiền tệ, thực hiện quá trình tái sản xuất trong chu kỳ tiếp theo. Là
môi trường kinh doanh tư liệu sản xuất: vốn, lao động, hàng hóa dịch vụ …Là
nơi diễn ra các tác động của quá trình cung cầu trong đó có giá cả là nhân tố
quyết định. Là nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ, hoặc là một nhóm người có
nhu cầu cụ thể và sẵn sàng trả tiền để thỏa mãn nhu cầu đó.
1.1.1.2 Tiêu thụ và kênh tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm được coi là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất, là quá trình chuyển hoá quyền sở hữu và sử dụng hàng hoá, dịch vụ giữa
các chủ thể kinh tế. Quá trình tiêu thụ, hàng hoá, dịch vụ được chuyển từ hình
thái vật chất sang hình thái tiền tệ, vòng quay chu chuyển vốn của đơn vị sản
xuất kinh doanh được hoàn thành. Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tạo
điều kiện thu hồi chi phí sản xuất kinh doanh và tích luỹ để thực hiện tái sản
xuất mở rộng.



9

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trên thị trường được
cấu thành bởi rất nhiều các yếu tố khác nhau, bao gồm:
- Chủ thể tham gia vào quá trình tiêu thụ là người sản xuất, kinh doanh
các hàng hoá, dịch vụ, người sử dụng các hàng hoá, dịch vụ và các tác nhân
trung gian trong khâu tiêu thụ.
- Đối tượng tiêu thụ là: Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và tiền tệ.
Kênh tiêu thụ: có rất nhiều khái niệm về kênh tiêu thụ, theo giáo trình
Quản trị hệ thống phân phối sản phẩm - Trường đại học Kinh tế quốc dân:
Một số người cho rằng kênh tiêu thụ là đường đi của sản phẩm, hàng hoá từ
nơi sản xuất tới người tiêu dùng. Một số người khác cho rằng kênh tiêu thụ là
một dãy chuyển quyền sở hữu các sản phẩm hàng hoá khi chúng chuyển qua
các tác nhân tới người tiêu dùng…
Theo chúng tôi: Kênh tiêu thụ là luồng các sản phẩm hàng hoá đi từ sản
xuất đến người sử dụng cuối cùng, qua mỗi tác nhân giá bán của nó lại tăng lên.
Các thành viên tham gia kênh tiêu thụ: Người sản xuất, người thu gom,
người bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng.
Có thể khái quát các kênh tiêu thụ chủ yếu như sau
- Kênh trực tiếp: Là kênh cấp không, bao gồm người sản xuất và người
tiêu dùng/ người sử dụng cuối cùng, không qua tác nhân trung gian nào.
- Kênh gián tiếp:gồm 3 kênh chủ yếu sau
+ Kênh một cấp, bao gồm: một tác nhân trung gian là người bán lẻ
+ Kênh hai cấp, bao gồm: hai tác nhân trung gian là người bán buôn, và
người bán lẻ.
+ Kênh ba cấp, bao gồm: ba tác nhân trung gian người bán buôn, người
môi giới và người bán lẻ.
1.1.1.3. Các quan niệm về Liên kết giữa sản xuất và thị trường
+ Khái niệm về liên kết



10

Liên kết là quan hệ tất yếu hình thành trong quá trình phát triển các
chuỗi giá trị các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Sự liên kết này hình thành từ
hai áp lực chính: một là đòi hỏi ngày càng gắt gao của thị trường về chất
lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm, và hai là ổn định nguyên liệu đầu vào
và giá nguyên liệu đầu vào.
+ Các hình thức liên kết
Có ba hình thức cơ bản của liên kết trong chuỗi giá trị nông sản như sau:
Một là: Hình thức liên kết ở mức thấp: là liên kết giữa người sản xuất –
nhà chế biến – Nhà bán lẻ dưới dạng quan hệ thời điểm, không có hợp đồng
sản xuất – tiêu thụ, chủ yếu là mua đứt bán đoạn. Hình thức liên kết này cũng
không bảo đảm chất lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm vì không bị ràng
buộc chặt chẽ trong quan hệ giao dịch.
Rủi ro về biến động giá và cung ứng nguyên liệu rất cao, vì sản lượng
nguyên liệu đầu vào cho chế biến không được kiểm soát chặt chẽ. Thiệt hại
nhiều nhất đến với người sản xuất vì dễ bị ép giá, hoặc không được trả tiền
khi nhà chế biến gặp rủi ro. Nhà chế biến lại lệ thuộc vào nhà bán lẻ. Trường
hợp Công ty Bianfishco nợ tiền cá của người sản xuất chính là một điển hình
rủi ro của mô hình này.
Hai là: Hình thức liên kết dưới dạng sản xuất theo hợp đồng: có hợp
đồng sản xuất – bao tiêu sản phẩm giữa người sản xuất và nhà chế biến; và
giữa nhà chế biến và nhà bán lẻ. Hợp đồng quy định rõ số lượng, chất lượng,
quy trình sản xuất của sản phẩm, cơ chế thưởng phạt giữa hai bên.
Tuy nhiên, dạng liên kết này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro khi người sản
xuất hoặc nhà chế biến không tuân thủ hợp đồng vì lợi ích riêng của mình khi
có biến động thị trường. Ví dụ người sản xuất sẵn sàng bán cho người mua
khác nếu có giá cao hơn, nhà chế biến sẵn ràng bỏ rơi người sản xuất khi giá
xuống thấp.



11

Một hình thức đặc biệt của sản xuất theo hợp đồng là sản xuất gia công.
Theo hình thức này, người sản xuất tự đầu tư đất đai, nhà xưởng, trang thiết bị
sản xuất. Nhà chế biến đầu tư một phần vốn sản xuất dưới dạng phân bón,
thức ăn gia súc, con giống, và hỗ trợ kỹ thuật.
Người sản xuất cung cấp sản phẩm theo hợp đồng theo mức giá thỏa
thuận, và giảm rủi ro về thị trường tiêu thụ, ổn định thị trường và giá bán, có
thể tính toán trước doanh thu, lợi nhuận, và giảm một phần vốn sản xuất.
Ngược lại, nhà chế biến có vùng nguyên liệu gia công, bảo đảm ổn định
nguyên liệu chế biến, ổn định giá, ít lệ thuộc vào biến động thị trường.
Mô hình này ràng buộc trách nhiệm chặt chẽ hơn và thường có sự tham
gia của ngân hàng. Người sản xuất được cho vay vốn đầu tư khi có hợp đồng
gia công vì bảo đảm được đầu ra. Nhà chế biến cũng được vay dễ dàng hơn vì
có nguồn nguyên liệu chắc chắn. Ngân hàng mạnh tay cho vay vì giảm được
rủi ro trong hoạt động cho vay, giảm rủi ro mất khả năng chi trả do biến động
thị trường.
Mô hình này rất phổ biến ở Hoa Kỳ. Ở Việt Nam có mô hình hợp đồng
nuôi gia công của Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam trong lĩnh vực
chăn nuôi gà. Hiện nay, mô hình cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa chất lượng
cao của Công ty BVTV An Giang, hoặc mô hình sản xuất gạo Nhật của liên
doanh Kitoku - Angimex ở An Giang có hình thức và quan hệ dưới dạng hợp
đồng sản xuất – bao tiêu sản phẩm và dần tiến đến dạng hợp đồng gia công.
Ba là: Mô hình sản xuất – chế biến – bán lẻ mang tính tổng hợp. Mô hình này
là mô hình thể hiện sự hội tụ tất cả các hoạt động từ sản xuất đến chế biến và
bán lẻ sản phẩm trong phạm vi của một doanh nghiệp, thậm chí cả hoạt động
sản xuất nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Mô hình này cho phép doanh
nghiệp kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm và thu được toàn bộ lợi nhuận

ở tất các các công đoạn sản xuất – chế biến và thương mại hóa sản phẩm,


12

đồng thời hạn chế được rủi ro về nguồn nguyên liệu và chủ động được thị
trường đầu ra.
Tuy nhiên, mô hình này chỉ có khả năng áp dụng khi doanh nghiệp có
tiềm lực tài chính mạnh mẽ, và có bộ phận chuyên trách ở công đoạn sản
xuất. Trong ngành thủy sản ở ĐBSCL, hiện nay có xu hướng một số doanh
nghiệp chế biến tôm và cá tra đông lạnh xuất khẩu đang nỗ lực tự bảo đảm
nguyên liệu bằng cách đầu tư vào mua đất làm ao, đầm nuôi và bỏ vốn để
nuôi tôm, cá. Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cũng áp dụng mô hình
khép kín này trong lĩnh vực nuôi heo và gà.
Trong trường hợp nuôi cá tra, doanh nghiệp có thể tự chủ phần lớn
nguồn nguyên liệu vì năng suất nuôi rất cao, và bớt phụ thuộc vào thị trường
cá nguyên liệu. Ngược lại, do năng suất tôm nuôi thấp hơn cá rất nhiều, và
không ổn định thì nhà chế biến tôm vẫn phải lệ thuộc nhiều vào nguồn
nguyên liệu từ người nuôi. Tuy nhiên, mô hình này đòi hỏi doanh nghiệp tăng
vốn đầu tư vào cả đất đai, chi phí sản xuất, mà trên thực tế, chi phí mua hoặc
thuê đất đai và đầu tư kiến thiết cơ bản ao đầm, chi phí nuôi cũng rất lớn.
Ảnh hưởng tiêu cực của mô hình này chính là việc loại bỏ người sản xuất ra
khỏi chuỗi giá trị. Doanh nghiệp chỉ bảo vệ lợi ích riêng của mình, thể hiện sự
thiếu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp khi không quan tâm đến sự phát
triển chung của toàn ngành. Một khi người sản xuất không tham gia sản xuất
nữa, doanh nghiệp không còn nguồn nguyên liệu nào khác để dựa vào, và dĩ
nhiên là dẫn đến rủi ro thiếu nguyên liệu khi không tự đáp ứng được cầu trên
thị trường.
Một hình thức liên kết dọc khác đáng quan tâm có thể khắc phục được
mô hình khép kín trên là mô hình đồng sở hữu, trong đó người sản xuất đồng

thời cũng là cổ đông của nhà chế biến. Người sản xuất có thể tham gia đồng
sở hữu bằng cách mua cổ phần, hoặc nhà chế biến chia xẻ cổ phần cho người


13

sản xuất; hoặc người sản xuất góp vốn dưới hình thức quyền sử dụng đất nông
nghiệp, trang thiết bị sản xuất.
Hình thức đồng sở hữu này có các lợi ích sau:
1) Gắn lợi ích của người sản xuất vào lợi ích của nhà chế biến và ngược
lại, vì vậy làm tăng tính liên kết;
2) Giúp người sản xuất có thể chia xẻ thêm lợi ích từ hoạt động chế
biến;
3) Giúp nhà chế biến giảm chi phí đầu tư cho vùng nguyên liệu, chi phí
sản xuất nguyên liệu, và giảm áp lực tiền mặt để mua nguyên liệu;
4) Giúp cả hai bên mở rộng quy mô sản xuất khi cần vì có thể kêu gọi
đầu tư góp vốn;
5) kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm trong
toàn bộ chuỗi giá trị.
Hình thức này có thể áp dụng cho ngành thủy sản, nhất là ngành cá
tra và ngành tôm ở ĐBSCL. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất trong việc thực
thi mô hình này là thái độ của nhà chế biến. Nhà chế biến phải đóng vai
trò đi đầu trong phát triển các mối liên kết dọc với người sản xuất nguyên
liệu, và phải có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm xã hội gắn liền với lợi
ích của doanh nghiệp.
1.1.2. Ý nghĩa, vai trò của liên kết giữa sản xuất và thị trường
+ Giúp người sản xuất có thể chia xẻ thêm lợi ích từ hoạt động chế
biến;
+ Giúp nhà chế biến giảm chi phí đầu tư cho vùng nguyên liệu, chi phí
sản xuất nguyên liệu, và giảm áp lực tiền mặt để mua nguyên liệu;

+ Giúp cả hai bên mở rộng quy mô sản xuất khi cần vì có thể kêu gọi
đầu tư góp vốn;
+ Kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm trong
toàn bộ chuỗi giá trị…


14

1.1.3. Khái niệm về rau xanh
Rau xanh là loại thực phẩm không thể thiếu được trong cuộc sống con
người. Rau cung cấp các loại dinh dưỡng như: Vitamin, chất khoáng, chất xơ
và có tính dược lý mà những loại thực phẩm khác không thể thay thế được.
Rau xanh được dùng thường xuyên hàng ngày với khối lượng lớn. Do vậy
việc sản xuất và tiêu thụ rau luôn là vấn đề quan tâm của mọi người.
Rau có thể được tiêu dùng dưới dạng tươi hoặc đã được chế biến. Theo
phân loại sản phẩm thì rau xanh là sản phẩm nông nghiệp, còn rau đã qua chế
biến là sản phẩm công nghiệp. Như vậy, rau xanh không có nghĩa rau có màu
xanh mà là các sản phẩm rau tươi.
1.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chuỗi liên kết giữa sản xuất và thị
trường
Người tiêu dùng và cầu
Điều đầu tiên ảnh hưởng đến tiêu thụ rau, đó là những nhu cầu của
người tiêu dùng. Với xu hướng dùng nhiều rau quả cho bữa ăn hàng ngày,
giảm bớt lượng tinh bột, đường sữa, chất béo, các đồ uống có ga,... khẩu phần
rau trong cơ cấu bữa ăn ngày càng có xu hướng tăng, làm cho cầu về rau tăng
lên. Do đời sống của con người ngày càng được cải thiện, nhu cầu các loại rau
không chỉ theo mùa, xu hướng tiêu dùng các loại rau cao cấp có chất lượng,
an toàn thực phẩm ngày càng tăng.
Một nhân tố mới là người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến số lượng, chất
lượng, giá cả,… của hàng hoá. Họ còn quan tâm đến xuất xứ của hàng hoá, sự

bình đẳng về giới và các vấn đề đạo đức của bên sản xuất. Chính vì vậy mà
nhiều khi hàng hoá được sản xuất ra từ các lao động trẻ em hoặc bán phá giá,
cạnh tranh không lành mạnh bị tẩy chay trên thị trường.
Người sản xuất và cung.


15

Đóng vai trò hết sức quan trọng: Vì người sản xuất đã biến các yếu tố
đầu vào thành các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho thị trường,
không có sản xuất sẽ không có sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ; không có cung
sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ sẽ không có hoạt động của thị trường. Tác
động qua lại của người sản xuất - người tiêu dùng, cầu - cung là mối quan hệ
biện chứng, mối quan hệ này gắn bó mật thiết với nhau cùng tồn tại, cùng
phát triển.
Tổ chức tiêu thụ.
Bao gồm tổ chức không gian của các hình thức tiêu thụ như chợ, cửa
hàng, siêu thị và công tác tổ chức quản lý điều hành hoạt động của các hình
thức này; Nếu tổ chức quản lý, điều hành tốt sẽ sử dụng hết công năng của cơ
sở hạ tầng, hoạt động kinh doanh cho hiệu quả cao.
Tổ chức kênh tiêu thụ, bao gồm: Các hệ thống thu gom, bán buôn, bán lẻ,
người tiêu dùng và mối quan hệ giữa chúng. Tổ chức các kênh tiêu thụ hợp lý sẽ
làm giảm chi phí giao dịch, tăng hiệu quả kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng cho công tác tiêu thụ:
Bao gồm kết cấu kiến trúc xây dựng các khu bán hàng, hệ thống đường đi
trong các chợ, cửa hàng, siêu thị, kho bãi bảo quản cất giữ sản phẩm, phương
tiện vận chuyển, hệ thống xử lý rác thải, hệ thống chiếu sáng, bảo vệ và các
dịch vụ khác. Cơ sở hạ tầng tốt tạo điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi cho quản
lý điều hành và các hoạt động của các tác nhân tham gia tiêu thụ.
Thông tin thị trường.

Các thông tin thị trường có vai trò quan trọng, tạo điều kiện để hoạt
động tiêu thụ trở nên linh hoạt, hiệu quả hơn. Đối với tiêu thụ rau các thông
tin thị trường giúp người kinh doanh biết nguồn hàng ở đâu, số lượng, giá cả
bao nhiêu, hình thức giao dịch và thanh toán thế nào. Người tiêu dùng biết


16

mua các loại rau cần tìm ở đâu, chất lượng ra sao, với giá cả nào,... Thông tin
thị trường cập nhật và thông suốt giúp công tác tiêu thụ thuận lợi.
Chính sách của Nhà nước.
Chính sách là tập hợp các quyết sách của Nhà nước nhằm điều khiển nền kinh
tế hướng tới những mục tiêu nhất định, từng bước tháo gỡ những khó khăn
trong thực tiễn, đảm bảo sự vận hành của nền kinh tế thông qua các văn bản
của Chính phủ; Chính sách là những phương sách, những biện pháp cụ thể
của Nhà nước trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng và thực trạng kinh tế
- xã hội trong và ngoài nước nhằm điều tiết, đảm bảo những cân bằng nhất
định theo những mục tiêu đã định nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế tháo gỡ
các ách tắc trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chính sách bao gồm các
chính sách tự do hoá thương mại, kích thích xuất khẩu, khuyến khích tiêu
dùng hàng sản xuất trong nước, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, thuế, vốn vay và kinh phí đầu tư cơ sở hạ
tầng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Bên cạnh các nhân tố ảnh hưởng tới
tiêu thụ rau khác, các chính sách của nhà nước trong tiêu thụ sản phẩm đóng
vai trò hết sức quan trọng trong lưu thông hàng hoá trên thị trường
Nhân tố điều kiện tự nhiên
Cây rau là loại cây ngắn ngày, sinh trưởng phát triển của nó phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện điều kiện tự nhiên, bao gồm: khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý,
địa hình, địa mạo đất đai, môi trường, sinh thái, ... trong đó yếu tố đất đai đóng
vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất rau; các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn

đến các thời kỳ sinh trưởng, năng suất và chất lượng của rau, đồng thời là cơ
sở quyết định lịch gieo trồng, định hướng đầu tư thâm canh, lịch thu hoạch sản
phẩm.


×