Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Một số gải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới tại xã đa tốn, huyện gia lâm,thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.66 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

ĐẶNG THU HƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
XÃ ĐA TỐN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

ĐẶNG THU HƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
XÃ ĐA TỐN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ VĂN HẢI

Hà Nội, 2011


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, theo
chương trình đào tạo Cao học Khoá 17 (2009-2011), chuyên ngành Kinh tế
Nông nghiệp tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường đã tạo điều
kiện tốt cho chúng tôi suốt quá trình học tập tại trường. Cảm ơn các Thầy, cô
trong khoa Đào tạo sau đại học, Thầy cô bộ môn Kinh tế và các bộ môn khác
đã nhiệt tình giảng dạy truyền đạt kiến thức cho các học viên chúng tôi.
Đặc biệt cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Tiến sĩ Ngô Văn Hải đã tạo
điều kiện chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và
hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: UBND xã, Ban lãnh đạo các thôn, các hộ gia
đình trong xã Đa Tốn đã tạo mọi điều kiện giúp tôi trong suốt quá trình thực
tập, điều tra, phỏng vấn, làm luận văn tại xã Đa Tốn, huyện Gia Lâm, TP. Hà
Nội. Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, anh em, bạn bè và các
học viên trong lớp K17 đã ủng hộ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Do điều kiện thời gian và năng lực có hạn, bản thân tôi cũng đã cố
gắng, nỗ lực hết mình đề hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Song sẽ không tránh
khỏi những khiếm khuyết. Rất mong được các thầy, cô, các nhà khoa học, các
đồng nghiệp và mọi người tiếp tục đóng góp ý kiến để xây dựng đề tài nghiên
cứu được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2011

Tác giả
Đặng Thu Hương


ii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục.............................................................................................................. ii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ iv
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2

1.1 Cơ sở lý luận............................................................................................ 2
1.2 Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 7
1.2.1 Tổng quan tình hình thực hiện phát triển nguồn nhân lực nông thôn
nước ta hiện nay. ....................................................................................... 7
1.2.2. Hệ thống cơ chế chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn
của Trung ương và địa phương ............................................................... 10
1.2.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực nông thôn ở các địa
phương trong nước và trên thế giới......................................................... 11
1.2.4. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nông thôn ở các nước đối với Việt Nam ................................... 17
1.3. Những nhận xét rút ra từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về
nguồn nhân lực nông thôn ........................................................................... 20

Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................25

2.1. Mu ̣c tiêu nghiên cứu ............................................................................. 25
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................... 25
2.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................... 25
2.2. Đố i tươ ̣ng và pha ̣m vi nghiên cứu ........................................................ 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu........................................................ 25
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 26


iii
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 27

3.1. Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu............................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 27
3.1.2. Khí hậu, thời tiết ............................................................................ 27
3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................. 28
3.1.4. Dân số, lao động ............................................................................ 29
3.1.5. Cơ sở hạ tầng ................................................................................. 29
3.1.6. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................. 32
3.2. Đánh giá tiềm năng phát triển kinh tế xã hội theo chương trình xây
dựng nông thôn mới của xã Đa Tốn, H. Gia Lâm, TP. Hà Nội .................. 33
3.3. Thực trạng đề án xây dựng nông thôn mới của xã Đa Tốn, H. Gia Lâm,
TP. Hà Nội ................................................................................................... 35
3.4. Thực trạng nguồn nhân lực của xã Đa Tốn, H. Gia Lâm, TP. Hà Nội 36
3.4.1 Tình hình nguồn nhân lực của xã Đa Tốn ...................................... 36
3.4.2 Tình hình chất lượng nguồn nhân lực của xã Đa Tốn ................... 41
3.4.3 Tình hình nguồn nhân lực của các hộ diêu tra tại xã Đa Tốn ....... 44

3.4.4 Tác động của các chính sách phát triển nguồn nhân lực triển khai
tại xã Đa Tốn. .......................................................................................... 50
3.5 Đánh giá nguồn nhân lực trong tại xã Đa Tốn, huyện Gia Lâm, Hà Nội . 51
3.5.1. Đánh giá nhu cầu nguồn lực lao động và dự báo trong thời gian
tới tại xã Đa Tốn, huyện Gia Lâm, TP Hà Nội........................................ 55
3.5.2. Dự báo nhu cầu lao động của xã Đa Tốn trong tương lai ............ 56
3.6. Định hướng, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực nông nghiệp xã Đa Tốn trong thời gian tới ........................................... 59
3.6.1. Định hướng .................................................................................... 59
3.6.2. Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
xã Đa Tốn, huyện Gia Lâm, TP Hà Nội .................................................. 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

BNNPTNT
CNH-HĐH
CN-TTCN
CN-TTCN-XD
CP
ĐH-CĐ
ĐVT
GDP
HĐND
HTX
HTXDVNN
HRDPC

KHKT
KH-KT&CN
KT-XH

LĐNT
NN
NQ
SL
TBKT
THCS
TL
TMDV
TT
TTg
TP
TW

UBND

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp xây dựng
Chính phủ
Đại học, cao đẳng
Đơn vị tính
Tổng thu nhập quốc dân
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Human Rersource Development Planning Centre
Khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật và công nghệ
Kinh tế xã hội
Lao động
Lao động nông thôn
Nông nghiệp
Nghị quyết
Số lượng
Tiến bộ kỹ thuật
Trung học cơ sở
Tỷ lệ
Thương mại dịch vụ
Thông tư
Thủ tướng
Thành phố
Trung ương
Quyết định
Ủy ban nhân dân


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang


1.1

Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm ngày

6

01 tháng 07 hàng năm phân theo thành thị, nông thôn
1.2

Phân bố lực lượng nông thôn theo 8 vùng lãnh thổ

7

1.3

Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ

9

tuổi phân theo vùng
3.1

Tình hình cơ cấu lao động của xã (2008-2010)

36

3.2

Số lượng, chất lượng cán bộ công chức của xã (2009-2011)


38

Phân theo độ tuổi lao động
3.3

Số lượng, chất lượng cán bộ công chức của xã (2009-2011)

39

Phân theo trình độ
3.4

Trình độ văn hóa nguồn nhân lực của xã (2008-2010)

41

3.5

Trình độ chuyên môn nguồn nhân lực của xã (2008-2010)

42

3.6

Dân số trong các thôn của xã

43

3.7 Tình hình kinh tế của các hộ điều tra năm 2011


44

3.8

Tình hình lao động của các hộ điều tra năm 2011

44

3.9

Tình hình phân bố nguồn nhân lực tại các hộ điều tra năm 2011

46

3.10 Chất lượng nguồn nhân lực trong các hộ điều tra

47

3.11 Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong các hộ điều tra

48

3.12 Hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn nhân lực của xã

49

3.13 Phân tích SWOT nguồn nhân lực của xã Đa Tốn

51


3.14 Nhu cầu đào tạo nghề của lao động 3 xã

54

3.15 Nhu cầu làm việc trong các ngành kinh tế

55

3.16 Dự báo dân số đến năm 2021 của xã Đa Tốn

56

3.17 Dự báo nhu cầu lao động tại xã Đa Tốn

57


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

1.1

Chiến lược nhân lực gắn với chiến lược phát triển kinh tế xã hội


5

3.1

Đồ thị so sánh cơ cấu lao động của xã năm 2008-2010

40

3.2

Đồ thị độ tuổi lao động của công chức xã năm 2008-2010

41

3.3

Đồ thị trình độ chuyên môn của công chức xã năm 20082010

43

3.4

Đồ thị cơ cấu lao động của các hộ điều tra

48

3.5

Đồ thị dự báo nhu cầu lao động tại xã Đa Tốn


62


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển nông thôn mới văn minh, hiện đại là chủ trương lớn, xuyên
suốt của Đảng và Nhà nước ta trong những năm gần đây. Thực hiện chủ
trương của Thành ủy, HĐND Thành phố Hà Nội về xây dựng nông thôn mới,
ngày 15/04/2010, UBND Thành phố đã ra Quyết định số 1719/QĐ-UBND
phê duyệt 15 xã trên địa bàn Thành phố làm điểm xây dựng nông thôn mới
thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH, trong đó xã Đa Tốn được chọn xây dựng mô
hình điểm để tổng kết nhân ra diện rộng.
Trên tinh thần đó, UBND xã Đa Tốn đã tiếp thu ý kiến, kinh nghiệm của
các mô hình nông thôn mới điển hình để áp dụng vào thực hiện tại địa phương
nhằm xây dựng thành công đề án này. Xã đã có các chương trình, dự án đầu tư
khá kỹ lưỡng cho cơ sở hạ tầng; cùng với đó là hệ thống giao thông, thuỷ lợi, hệ
thống lưới điện, trường học và trạm y tế đều được nâng cấp và cải thiện.
Một trong những nhân tố quan trọng cấu thành nên mô hình nông thôn
mới trong thời kỳ đổi mới hiện nay đó chính là yếu tố nguồn nhân lực lao
động. Để có những chính sách quản lý và sử dụng lao động với một xã đang
trên con đường xây dựng nông thôn mới như Đa Tốn được hiệu quả thì cần
phải xác định được nhu cầu lao động một cách chính xác. Bên cạnh đó, nâng
cao trình độ cán bộ quản lý, tăng cường bồi dưỡng nâng cao chất lượng lao
động nói chung và chất lượng lao động nông thôn nói riêng để phù hợp với
thực tế là vấn đề rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay của xã Đa Tốn nói
riêng và các xã đang xây dựng nông thôn mới nói riêng.
Để đi sâu nghiên cứu về vấn đề này, chúng tôi triển khai nghiên cứu đề
tài: “Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng
nông thôn mới tại xã Đa Tốn, huyện Gia Lâm, Hà Nội”



2
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận
- Nguồn nhân lực: Là bộ phận của dân số trong độ tuổi theo quy định
của pháp luật lao động, sẵn sàng tham gia lao động.
Cấu thành của NNL gồm:
+ Thể lực
+ Trí lực
+ Tâm lực (phẩm chất và nhân cách)
- Phát triển nguồn nhân lực: Là quá trình gia tăng về số lượng và chất
lượng NNL trong thời gian xác định, làm thay đổi về số lượng, cơ cấu, và
chất lượng về thể lực, trí lực và tâm lực của người lao động tham gia vào
NNL.
- Người lao động: Là những người trong độ tuổi lao động có việc làm
hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm.
- Lao động trong nông thôn: Lao động trong nông thôn được đề cập đến
trong đề tài bao gồm:
+ Lao động sản xuất trong các ngành kinh tế trên địa bàn huyện.
+ Lao động quản lý: Là đội ngũ cán bộ trong các cơ quan, tổ chức kinh
tế trên địa bàn huyện.
- Chất lượng lao động: Được thể hiện trên hai tiêu thức: Sức khỏe và
trình độ người lao động. Lao động có chất lượng cao là lao động có sức khỏe
tốt và có trình độ đáp ứng yêu cầu của ngành nghề đảm nhận.


3
- Lao động có trình độ: Là người có trình độ văn hóa, trình độ chuyên

môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm và thói quen tốt, có trách nhiệm cao với
công việc.
Trình độ có thể chia thành hai loại:
+ Trình độ khoa học: Là những kiến thức thu được từ học hỏi qua giáo
dục và đào tạo chính quy.
+ Tri thức ngầm (tri thức truyền thống): Là những kiến thức thu được
từ kinh nghiệm đúc rút trong thực tế thay vì được học hỏi qua giáo dục chính
quy.
- Lao động và việc làm: Theo Điều 13 của Bộ Luật lao động quy định:
"Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được công nhận
là việc làm." [15]
- Nghề nghiệp: Là khả năng của một người làm một công việc nào đó,
là phương tiện kiếm sống và phải trải qua một quá trình đào tạo, tích lũy kinh
nghiệm nhất định được gọi là nghề.
- Xây dựng nông thôn: Là quá trình phát triển kinh tế, xã hội, môi
trường và năng lực thể chế cộng đồng tại vùng nông thôn. Gắn lợi ích, trách
nhiệm vật chất, tinh thần của người dân và cộng đồng xã hội nông thôn vào
các mục tiêu cụ thể của quá trình phát triển nông thôn.
- Nông thôn mới: Nông thôn mới ở đây được hiểu là phạm vi vùng
nông thôn nhất định (làng, xã hoặc cụm xã) đã có tác động của con người để
thay đổi từ nông thôn cũ thành nông thôn với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự


4
được giữ vững; Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao.

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phòng, gồm 11 nội dung sau: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông
thôn; Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; xây dựng đời sống
văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; Cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn; Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
chính trị - xã hội trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. [20]
Các yếu tố tác động xây dựng nông thôn mới: Chương trình, chính
sách, biện pháp hỗ trợ kỹ thuật, tài chính và định hướng phát triển của Nhà
nước; Hành động của chính quyền và Đảng ủy các cấp địa phương; Sự tham
gia tích cực của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp tại vùng nông thôn; Sự
tham gia tích cực của hộ nông dân, trang trại, hợp tác xã, các hội tại vùng
thôn thôn.
- Tầm quan trọng của nguồn nhân lực: Nhà nước đã xác định cho rõ
nguồn nhân lực là tài nguyên quý giá nhất của Việt Nam trong công cuộc đổi
mới và phát triển đất nước. Đặc biệt cần quan tâm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nông nghiệp vì đây là lực lượng chủ yếu của đất nước. Việt Nam có
trên 44 triệu lao động trên tổng số 89 triệu dân và là một nước có nguồn nhân
lực dồi dào so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam là
nước đứng thứ hai trong khu vực và đứng thứ 13 trên thế giới. Trong số 89
triệu dân thì số người nằm trong độ tuổi lao động chiếm tới 50% trong đó
nhóm tuổi từ 15 tới 34 tuổi chiếm hơn 45% tổng số lực lượng lao động này.


5
Hàng năm có khoảng từ 1,5 đến 1,7 triệu người nhập vào lực lượng lao động.
Tuy nhiên, phần lớn lượng cung lao động này là lao động phổ thông, tỷ lệ lao

động chưa qua đào tạo cao và chất lượng lao động không đồng đều giữa các
vùng, miền. Cụ thể là gần 77% người lao động trong độ tuổi lao động chưa
được đào tạo nghề, hoặc được đào tạo thì còn hạn chế về kỹ năng nghề nghiệp
và chất lượng lao động ở khu vực thành phố cao hơn so với ở khu vực nông
thôn. Nhìn chung, cung lao động tại Việt Nam rất rồi rào và lớn hơn cầu về
lao động. Xét về phân bố sử dụng lao động, nguồn nhân lực của Việt Nam
hiện nay phần lớn được phân bổ trong khu vực nông nghiệp, kỹ năng, tay
nghề và trình độ của người lao động không cao. Lực lượng lao động đang làm
việc trong khu vực công nghiệp mới chỉ chiếm 20% và đối với khu vực dịch
vụ chỉ chiếm khoảng 26%.
- Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát triển
kinh tế – xã hội, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế
quốc tế: Nhà nước xác định thật rõ xây dựng nguồn nhân lực là trách nhiệm
của các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách, trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị. Mấu chốt của vấn đề là chúng ta phải thiết lập được mối
quan hệ chặt chẽ giữa các chiến lược nguồn nhân lực với các chiến lược phát
triển kinh tế. Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ, các chiến lược phát triển kinh tế
phải chỉ rất rõ về nhu cầu nguồn nhân lực (số lượng, kỹ năng cụ thể), và đối
với các cơ quan lập chiến lược nguồn nhân lực phải coi đây là những thông
tin đầu vào cơ bản để xây dựng các chiến lược nguồn nhân lực.


6

Các yêu cầu về
Các chiến lược
phát triển kinh tế

nguồn nhân lực cần
thiết của các chiến

lược:

của quốc gia

- Số lượng
- Phân loại kỹ năng

Chiến lược nguồn
nhân lực:
- Các mục tiêu
- Cách thức phát triển
nguồn nhân lực
- Các hoạt động cụ
thể

Hình 1.1 Chiến lược nhân lực gắn với chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội
Nguyên tắc là như vậy, tuy nhiên làm thế nào để áp dụng vào thực tế
trong khi sự liên kết giữa các Bộ ngành khác trong công tác phát triển nguồn
nhân lực chưa thực sự hiệu quả. Để giải quyết vấn đề này sự phối hợp đa
ngành đóng một vai trò quan trọng, do đó cần thiết phải thành lập một cơ
quan lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực quốc gia (HRDPC) trực thuộc
Chính phủ, để tạo sự liên kết ngang hàng giữa các Bộ, ngành, địa phương. Cụ
thể về hoạt động của mô hình này như sau:
Thông tin về nhu cầu nhân lực (số lượng, kỹ năng) từ các Bộ, ngành,
địa phương và doanh nghiệp được trình lên HRDPC. Thông tin này cần làm
rõ về số lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp và đặc biệt là những kỹ
năng cần thiết đối với nguồn nhân lực. HRDPC tổng hợp, xử lý các thông tin
nhận được và biến nó thành một đơn đặt hàng đối với Bộ Nông nghiệp. Bộ
Nông nghiệp tiếp nhận thông tin này, trên cơ sở đó đặt hàng chỉ tiêu đào tạo

cho các cơ sở đào tạo trên cả nước.
Để mô hình này hoạt động có hiệu quả, HRDPC phải là cơ quan có
quyền lực đủ lớn, do đó người đứng đầu nhất thiết phải là Thủ tướng Chính
phủ, các thành viên thường trực bao gồm các đại diện của Bộ, ngành, địa
phương và các cơ sở đào tạo lớn trên toàn quốc.


7
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tổng quan tình hình thực hiện phát triển nguồn nhân lực nông thôn
nước ta hiện nay.
Nguồn cung về lao động
Ở Việt Nam, đại bộ phận dân cư tập trung sinh sống ở khu vực nông
thôn, tính đến năm 2009, dân số cả nước là 85,79 triệu người (tính đến ngày
01 tháng 4 năm 2009), thì dân số nông thôn là 60,40 triệu người (chiếm
70,4%).
Khu vực nông thôn đang tập trung một số lượng lớn lực lượng lao động
của cả nước và với tốc độ tăng khoảng hơn 2,5% năm. [19]
Bảng 1.1. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm
ngày 01 tháng 7 hàng năm phân theo thành thị, nông thôn

Năm Tổng số

Vùng
Thành
Nông
thị

thôn


Nghìn người

Vùng
Tổng
số

Thành
thị

Nông thôn

So với tổng dân số (%)

2005

42.775

10.689,1

32.085,8

51,9

47,9

53,4

2006

43.980


11.170,8

32.809,5

52,8

48,5

54,4

2007

45.208

11.148,7

34.059,3

53,7

46,9

56,3

2008

46.461

12.007,6


34.453,2

54,6

48,7

57,0

2009

47.744

12.624,5

35.119,1

55,5

49,6

58,0

(Niên giám thống kê 2010-Tổng cục thống kê)
Qua bảng 1.1, ta thấy lượng lực lao động ở nông thôn rất dồi dào, năm
2009 lực lượng lao động trong nông thôn chiếm 58%, cao gấp 2 lần so với lao
động tại thành thị. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu
cầu về lao động của cả nước. Năm 2008 (nông thôn – 34.453,2 nghìn người),
năm 2009 (nông thôn – 35.119,1 nghìn người) tăng 1% so với năm 2008.



8
Nguồn cầu về lao động
- Sự chuyển dịch lao động nông thôn theo vùng tại thời điểm
01/07/2009, lực lượng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên của cả nước là 47.743,6
nghìn người, trong đó khu vực nông thôn có 35.119,6 nghìn lao động chiếm
58% lực lượng lao động toàn quốc.
So với năm 2008, lực lượng lao động ở khu vực nông thôn tăng 1,2%
với quy mô tăng thêm là 665.900 người. Do đó, để thực hiện tiến trình CNHHĐH nông nghiệp, nông thôn thì việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng,
theo ngành nghề đang là vấn đề bức xúc cần được giải quyết.
Bảng 1.2. Phân bố lực lượng lao động nông thôn theo 8 vùng lãnh thổ
Số lượng
(nghìn
người)

Tỷ lệ so
với cả
nước (%)

Đồng bằng Sông Hồng

8.053,9

22,9

Trung Du miền núi phía Bắc

5.401,1

15,4


Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam Trung Bộ

8.310,3

23,7

Tây Nguyên

2.146,3

6,1

Đông Nam Bộ

3.504,7

9,9

Đồng Bằng Sông Cửu Long

7.702,8

21,9

Phân theo vùng

(Niên giám thống kê 2010-Tổng cục thống kê)
Qua Bảng 1.2, thấy rằng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đồng bằng
sông Cửu Long là hai vùng có tổng số lao động cao nhất cả nước, nguồn lao

động dồi dào và đó cũng là hai vùng sản xuất nông nghiệp lớn nhất trong cả
nước. Trong khi đó Tây Nguyên đất đai màu mỡ và các điều kiện tự nhiên và
khí hậu thuận lợi cho trồng các cây công nghiệp ngắn ngày như điều, hồ tiêu...


9
và các cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su... nhưng lại thiếu lao
động đặc biệt là lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Do đó để
tránh tình trạng lãng phí trong việc sử dụng lao động thì cần phải có sự bố trí
sắp xếp lại lao động giữa các vùng trong cả nước.
Sự chuyển dịch lao động nông thôn theo ngành
Cơ cấu lao động chuyển dịch còn chậm lao động vẫn chủ yếu tập trung
trong nông nghiệp. Lao động hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp còn
chiếm tỷ lệ thấp. Năm 2009, lao động nông nghiệp cả nước chiếm 51,9% tổng
lao động nhưng giá trị GDP được tạo ra từ ngành này lại thấp nhất, chiếm
dưới 20% (theo Thời báo Việt Nam năm 2010). Ngược lại, tỷ lệ lao động
trong ngành công nghiệp và ngành dịch vụ là 48,1% nhưng tạo được giá trị
GDP ở mỗi ngành trên 40%. Các con số trên đây cho thấy năng suất lao động
trong ngành nông nghiệp là rất thấp. Năm 2009 cả nước có 47,7 triệu lao động
làm việc trong ngành nông nghiệp, nhưng riêng khu vực nông thôn đã có 35,1
triệu người (bảng 1.1). Nếu so với tổng lao động có việc làm của cả nước thì
lao động nông nghiệp nông thôn vẫn chiếm khoảng 73,6%. Vì vậy trong thời
gian tới cần có giải pháp chuyển dịch lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao
động trong nông nghiệp tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ.
Sự chuyển dịch lao động nông thôn theo ngành tạo những điều kiện
thuân lợi để sử dụng hết nguồn lao động tại nông thôn, nhưng qua Bảng 1.3
lại biểu hiện cho thấy mỗi vùng miền nguồn lao động dư thừa còn rất nhiều,
chưa tận dụng hết tối đa khả năng của nguồn lực này.
Chất lượng nguồn lao động nông thôn
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa, hiện nay chúng ta càng nhận thức rõ vai trò quyết định của nguồn nhân
lực nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao vốn là yếu tố vật chất quan
trọng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất.


10
Sức khoẻ và thể trạng của người Việt Nam nói chung là nhỏ bé, hạn
chế nhiều về thể lực, cho dù có bù lại ưu thế về sự chăm chỉ, siêng năng, dẻo
dai thì thể lực như vậy cũng khó trụ vững được trong những dây chuyền sản
xuất đòi hỏi cường độ làm việc cao.
Bảng 1.3. Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng
lao động trong độ tuổi phân theo vùng
Đơn vị: %
Tỷ lệ thất nghiệp
Vùng miền

Chung

Tỷ lệ thiếu việc làm

Nông
thôn

Chung

Nông
thôn

Cả nước


2.90

2.25

5.61

6.51

Đồng bằng sông Hồng

2.69

2.01

5.46

6.57

Trung du miền núi phía Bắc

1.38

0.95

3.39

3.50

3.11


2.40

5.47

5.47

Tây nguyên

2.00

1.61

5.73

6.00

Đông nam bộ

3.99

3.37

3.31

5.52

Đồng bằng sông Cửu Long

3.31


2.97

9.33

10.49

Bắc trung bộ và duyên hải miền
trung

(Niên giám thống kê 2010-Tổng cục thống kê)
1.2.2. Hệ thống cơ chế chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn
của Trung ương và địa phương
Theo quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành
ngày 04 tháng 6 năm 2010 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế
- xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung trong đó có một số
nội dung về phát triển nguồn nhân lực nông thôn như sau:


11
Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.
Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy
ban nhân dân chỉ đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án;
đồng thời chỉ đạo thực hiện.

- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới. Đến năm 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến năm 2020 có 75% số
xã đạt chuẩn.
Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong
lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Phân công quản lý, thực hiện dự án:
- Bộ Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy
ban nhân dân chỉ đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo
các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
1.2.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực nông thôn ở các địa phương
trong nước và trên thế giới
- Kinh nghiệm trong nước
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà Nước đã ban hành nhiều chính
sách về triển khai xây dựng các mô hình nông thôn mới cùng việc phát triển
các nguồn lực đi kèm như:


12
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ
7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn; Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Thông tư 54/2009/TTBNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Công văn số
2543/BNN-KTHT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng nông thôn mới cấp xã giai

đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2030; Công văn số 3491/UBND-NN
ngày 19/5/2010 của UBND Thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện
Nghị quyết HĐND Thành phố về xây dựng nông thôn mới; Quyết định số
2333/QĐ/UBND ngày 25/5/2010 của Hà Nội phê duyệt đề án xây dựng nông
thôn mới TP.Hà Nội giai đoạn 2010-2020, định hướng 2030….
Hiện Việt Nam chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tuy có tiến bộ, giá trị
nông nghiệp so với GDP cả nền kinh tế từ 26,62% năm 1995 xuống 20,4%
năm 2006; nhưng chuyển dịch cơ cấu lao động lại hết sức chậm trễ.
Theo thống kê của Tổng cục Dạy nghề, năm 2010, năm đầu tiên triển
khai thực hiện đề án đào tạo nghề cho LĐNT theo Quyết định 1956/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ, cả nước đã hỗ trợ dạy nghề cho khoảng 300 nghìn
LĐNT, trong đó khoảng 40% là các lớp dạy nghề NN. Điểm đáng lưu ý là Bộ
NN&PTNT phối hợp với Bộ LĐ-TB&XH xây dựng xong danh mục các nghề
NN trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho LĐNT. Bộ NN&PTNT cho
biết, năm 2010, bộ và các bộ, ngành liên quan đã lựa chọn danh mục 25 nghề
NN trình độ sơ cấp nghề để xây dựng chương trình, tài liệu, đồng thời thành
lập ban chủ nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện cho 25 chương trình đó và
danh mục 16 nghề để chỉnh sửa.


13
Trong năm 2010, đã thành lập 41 hội đồng nghiệm thu chương trình,
giáo trình dạy nghề NN. Theo Bộ NN&PTNT. Đối với Thủ đô Hà Nội, thực
hiện chương trình này, trong năm 2010, số lao động đã qua đào tạo khoảng
630.000 người, tăng 3,2%, đạt tỷ lệ 29% tổng số lao động. Mỗi năm, thành
phố đã giải quyết việc làm cho khoảng 69.000 người là LĐNT.
- Kinh nghiệm trên thế giới
Nhật Bản
Năm 1870, Nhật Bản nhập về nông cụ, phân bón và giống từ các nước
Âu Mỹ nhằm hiện đại hóa nông nghiệp, mô phỏng Âu Mỹ thiết lập các xưởng

chế tạo nông cụ, bãi ươm giống, ruộng thí nghiệm... Nhưng thực tiễn đã
chứng minh, con đường hiện đại hóa nông nghiệp theo mô hình “tiết kiệm lao
động” của Âu Mỹ không phù hợp với một Nhật Bản đương thời lạc hậu về
kinh tế, đất chật người đông, quy mô nông điền nhỏ. Vậy là xuất phát từ hoàn
cảnh thực tế của nước mình, Nhật Bản lựa chọn một phương thức kinh doanh
theo mô hình “tiết kiệm đất đai”, nhằm nhiều vào lao động và phân bón, cải
thiện hệ thống thủy lợi nông điền, nhân rộng các giống cây tốt, sử dụng nhiều
phân bón hóa học, phát triển kỹ thuật canh tác kinh doanh mô thức nhỏ kết
hợp giữa tập trung lao động và đất đai.
Đến giữa những năm 50 của thế kỷ 20, sự tăng tốc của công cuộc công
nghiệp hóa ở Nhật Bản đã thu hút một lượng lớn sức lao động của nông
nghiệp, lực lượng lao động ở nông thôn trở nên thiết hụt, nhưng lúc này, Nhật
Bản đã kịp chuẩn bị điều kiện “tư bản thay thế lao động”. Công nghiệp hóa
cung cấp cho nông nghiệp một lượng lớn máy móc công cụ, bắt đầu thời kỳ
cơ khí hóa nông nghiệp quy mô lớn. Máy cày động lực và máy kéo nông dụng
ở Nhật Bản đã tăng từ 9 vạn chiếc vào năm 1955 lên gần 40 vạn chiếc vào
đầu những năm 70 sau đó, cơ bản hoàn thành hiện đại hóa nông nghiệp.
Nhưng cũng vào thời kỳ phát triển này, chính sách bảo hộ nông nghiệp của


14
Nhật Bản gặp phải sự phản đối mạnh mẽ của các tập đoàn lợi ích thương
nghiệp, công nghiệp và người tiêu dùng. Về sau, khi công nghiệp phát triển
nhanh chóng, đoàn thể nông nghiệp của Nhật Bản đã thành công trong việc đề
xướng và thực thi bảo hộ nông nghiệp ở trình độ cao nhất thế giới. Để có một
nền nông nghiệp phát triển như vậy, Chính phủ Nhật Bản đã nắm vai trò chủ
đạo, mạnh dạn đầu tư hơn 2000 tỷ yên Nhật để làm các hạng mục xây dựng
cơ bản của nông thôn, cải thiện môi trường, đưa nước, đường, điện, điện
thoại... đến từng nhà dân, miễn phí hoàn toàn giáo dục sơ đẳng, tạo dựng cơ
sở để thành thị và nông thôn tác động tốt tới nhau, về cơ bản, quốc gia này đã

làm tốt việc phát triển cân bằng, bền vững.
Hàn Quốc
Từ năm 1962 đến 1971, Chính phủ Hàn Quốc đã thực thi kế hoạch 5
năm về phát triển kinh tế lần 1 và 2, trợ giúp ngành nghề trọng điểm và mở
rộng xuất khẩu, nhưng lúc này, sự phát triển công nông nghiệp mất thăng
bằng nghiêm trọng. Để giải quyết vấn đề, tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn
Quốc phát động “phong trào nông thôn mới”. Cách thức hoạt động chủ yếu
của phong trào nông thôn mới Hàn Quốc là Chính phủ là chủ đạo, cung cấp
nguyên liệu, tài liệu; hội nông dân tổ chức cho nông dân thực thi cụ thể. Sau
hơn 20 năm nỗ lực, họ đã thực hiện được công nghiệp hóa và cải tạo nông
thôn. Tổng thể qua 04 giai đoạn. Từ năm 1971-1973, giai đoạn cải thiện điều
kiện cư trú của nông dân. Trọng điểm của thời kỳ này là cải thiện điều kiện ăn
ở của người dân. Bắt đầu từ mùa đông năm 1970, Chính phủ hỗ trợ cho nông
dân các vật tư xây dựng như xi măng, cốt thép... Bộ Nội vụ trực tiếp lãnh đạo
và phụ trách tổ chức thực thi phong trào nông thôn mới, xây dựng Viện
nghiên cứu trung ương về phong trào này.
Từ năm 1974-1976, giai đoạn nâng cao chất lượng cuộc sống của nông
dân. Ở giai đoạn này, phong trào nông thôn mới bắt đầu mở rộng theo hướng


15

thành trấn hóa. Tiếp tục tập trung xây mới và sửa chữa các công trình công
cộng như nhà họp, công trình nước máy, khuyến khích xây mới nhà ở và phát
triển kinh doanh đa dạng, tăng cường giáo dục nông thôn mới nhờ lực lượng
chỉ đạo viên, cán bộ chính phủ, người phụ trách đoàn thể xã hội.
Từ năm 1977-1980, giai đoạn đi sâu vào sản nghiệp nông thôn, giảm
nhẹ tác động của Chính phủ. Thời kỳ này, ngành nuôi trồng, ngành gia công
nông sản phẩm và nông nghiệp đặc sản phát triển nhanh chóng. Chính phủ
tiếp tục cung cấp nguyên liệu xây dựng để mở ra các khu khai thác công nông

và các công trình văn hóa nông thôn; Ngành bảo hiểm nông thôn và xây dựng
văn hoá nông thôn cũng phát triển khá nhanh.
Từ năm 1981-1988, giai đoạn xây dựng theo hình thái nông dân tự phát
làm chủ và được xác nhận. Lúc này, Chính phủ mạnh tay điều chỉnh các chính
sách và biện pháp thực hiện phong trào nông thôn mới, người nông dân, dưới
sự chỉ đạo của chính phủ, đã tự chủ triển khai xây dựng hiện đại hóa nông
thôn. Trong giai đoạn này, trọng điểm công tác của chính phủ là kiến lập và
hoàn thiện tổ chức dân gian của phong trào nông thôn mới trên toàn quốc,
định ra kế hoạch phát triển và làm tốt việc cung cấp tài lực, vật lực và hỗ trợ
về kỹ thuật để phát triển nông thôn mới, phối hợp tốt các công tác: đào tạo,
tuyên truyền...
Thông qua phong trào nông thôn mới, Hàn Quốc đã phổ cập được hạ
tầng cơ sở ở nông thôn, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị,
nâng cao trình độ tổ chức của nông dân, chấn hưng tinh thần quốc dân, cuộc
sống của người nông dân cũng đạt đến mức khá giả, nông thôn đã bắt kịp tiến
trình hiện đại hóa của cả Hàn Quốc, đồng thời đưa thu nhập quốc dân Hàn
Quốc đạt đến tiêu chí của một quốc gia phát triển.
Đài Loan
Đến cuối những năm 50 của thế kỷ trước, Đài Loan đã cơ bản thực hiện
tự cung cấp lương thực và có dư. Sau khi giải quyết vấn đề lương thực, từ


16
năm 1963 trở đi, Đài Loan bắt đầu dồn sức phát triển công nghiệp nhẹ. Điều
đáng nói là lúc này, một số quan chức của chính quyền Đài Loan có dấu hiệu
coi thường nông nghiệp, bởi vậy, tới năm 1969, sản xuất nông nghiệp trở nên
tiêu điều, kéo theo cảnh tiêu điều trong sản xuất công nghiệp. Trong hoàn
cảnh này, chính quyền Đài Loan buộc phải điều chỉnh chính sách, tức chuyển
từ phương châm “nông nghiệp bồi dưỡng công nghiệp” sang “công nghiệp để
bồi dưỡng nông nghiệp”. Chính sách cụ thể chủ yếu là: từ năm 1974, bắt đầu

thiết lập một quỹ bình chuẩn lương thực, thực hành chính sách thu mua đảm
bảo giá cả đối với các nông sản phẩm như thóc, gạo...; Tăng cường đầu tư vào
các hạng mục công trình công cộng nông thôn, bao gồm thủy lợi, rừng chắn
gió, đường và nước máy...; Mở rộng cơ giới hóa nông nghiệp và kỹ thuật
nông nghiệp tổng hợp; tăng cường nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, nhân
lực và kinh phí,...
Sau thập kỷ 80 của thế kỷ trước, bối cảnh chính sách nông nghiệp Đài
Loan có sự thay đổi khá lớn: mức thu nhập bình quân đầu người tăng cao dẫn
đến cơ cấu tiêu dùng phát sinh biến động; Ý thực bảo vệ môi trường của con
người được nâng cao, khiến cho môi trường sinh thái ngày càng được coi
trọng; sự phát triển của nông nghiệp quốc tế hóa và tự do hóa khiến cho nhiều
mặt hàng từ nước ngoài được nhập vào Đài Loan, tạo nên sức cạnh tranh với
các sản phẩm bản địa. Do những thay đổi này, chính sách nông nghiệp của
Đài Loan cũng có sự điều chỉnh tương ứng, từ đơn thuần coi trọng chính sách
sản xuất nông nghiệp, chính sách thị trường, giá cả chuyển sang cùng coi
trọng cả chính sách sản xuất nông nghiệp, chính sách thị trường và giá cả,
chính sách môi trường nông nghiệp và chính sách xã hội nông thôn.
Kinh nghiệm của Đài Loan chứng minh: Khi đất đai dành để khai khẩn
có hạn, cần thiết phải gia tăng sức lao động và đầu tư tiền bạc, để nâng cao
hiệu quả sản xuất của đất đai. Cùng với sự phát triển của công nghiệp, sức lao


17
động nông nghiệp bắt đầu có sự chuyển hướng lớn; Cùng với sự đầu tư ngày
càng nhiều vào nông nghiệp, khả năng sản xuất của đất đai và lao động cũng
gia tăng đáng kể, giúp cho nông nghiệp hiện đại tiếp tục phát triển.
1.2.4. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nông thôn ở các nước đối với Việt Nam
Qua quá trình nghiên cứu, phân tích và đánh giá về chiến lược, chính
sách phát triển nguồn nhân lực một số nước trên thế giới, chúng tôi rút ra

được một số bài học kinh nghiệm sau:
Thứ nhất: Thành công của một số nước có nguồn tài nguyên nghèo như
Nhật Bản, Đài Loan trong phát triển kinh tế là biết đánh giá đúng tầm quan
trọng của nguồn vốn con người và biết đầu tư vào nguồn vốn này một cách có
hiệu quả.
Thứ hai: Mô hình đào tạo nghề tại công ty như ở Nhật Bản đã giảm nhẹ
gánh nặng cho ngân sách nhà nước, người lao động và người sử dụng lao
động có ý thức tự giác hơn trong quá trình đào tạo và nâng cao trình độ
chuyên môn. Học sinh trong độ tuổi theo học PTTH tham gia mô hình đào tạo
nghề ban đầu tại công ty và nhà trường, tọa cho đất nước nguồn nhân lực chất
lượng cao. Phương thức này hướng cho học sinh có sự lựa chọn nghề ngay từ
khi đang học, tránh được tình trạng đào tạo mất phương hướng đang diễn ra ở
một số nước châu Á, trong đó có Việt Nam.
Thứ ba: Ở một só nước có nguồn lao động dồi dào như Trung Quốc,
Đài Loan... thì nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp – nông thôn phải
gắn liền với giải quyết việc làm. Chính phủ các nước này đã áp dụng phương
châm khuyến khích phát triển các xí nghiệp hương trấn vừa và nhỏ xây dựng
ở các vùng nông thôn. Các khu công nghiệp này đã thu hút được lượng lớn
nguồn lao động dư thừa trong nông nghiệp, giảm bớt căng thẳng về việc làm
và nhanh chóng có một khối lượng hàng hoá đưa ra xuất khẩu.


×