Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.11 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

MAI DIỆU THÚY

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ
XÃ HỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – Năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------MAI DIỆU THÚY

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ
XÃ HỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS MAI THỊ THANH XUÂN

Hà Nội – Năm 2014


2


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................i
Danh mục các bảng ....................................................................................................ii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐÁP ỨNG U CẦU XÂY DỰNG NƠNG
THƠN MỚI.................................................................................................................7
1.1.

Mơ hình nơng thôn mới ...................................................................................7

1.1.1. Khái niệm và bản chất của mô hình nơng thơn mới.........................................7
1.1.2. Các tiêu chí chủ yếu của mơ hình nơng thơn mới............................................9
1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới.....................................................12
1.2.

Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trong mơ hình nơng

thơn mới....................................................................................................................15
1.2.1. Khái niệm và các bộ phận hợp thành của hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội ở nông thôn........................................................................................15
1.2.2. Yêu cầu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nơng
thơn trong mơ hình nơng thơn mới..........................................................................29
1.2.3. Vai trị của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đối với phát
triển nông thôn..........................................................................................................33
1.3. Kinh nghiệm phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn

của một số địa phương..............................................................................................36
1.3.1. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở huyện Ân Thi,
tỉnh Hưng Yên…………..........................................................................................36
1.3.2. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh.......................................................................................................37
1.3.3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở huyện Hải Hà,
tỉnh Quảng Ninh.......................................................................................................39
1.3.4. Một số bài học rút ra cho huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang......................41

3


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
KINH TẾ XÃ HỘI NÔNG THÔN CỦA HUYỆN LẠNG GIANG,
TỈNH BẮC GIANG TRƢỚC YÊU CẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI…43
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội nông thôn huyện Lạng Giang ....................................................................43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.......................................................43
2.1.2. Chính sách của huyện Lạng Giang đối với việc xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới....47
2.2. Thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của huyện Lạng Giang từ
năm 2006 đến nay......................................................................………………..…49
2.2.1. Hệ thống giao thông nông thôn.....................................................................50
2.2.2. Hệ thống các cơng trình thủy lợi, thủy nơng.................................................52
2.2.3. Hệ thống các cơng trình cung cấp điện.........................................................54
2.2.4. Hệ thống trường học.....................................................................................56
2.2.5. Y tế................................................................................................................57
2.2.6. Xây dựng các cơng trình văn hóa, thể dục thể thao, thông tin liên lạc….…59
2.2.7. Hệ thống cung cấp nước sạch.......................................................................62
2.2.8. Hệ thống chợ nông thôn................................................................................63

2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của huyện đáp
ứng yêu cầu phát triển nông thôn mới.........................…………………….…..…65
2.3.1. Những thành tựu cơ bản................................................................................65
2.3.2. Những hạn chế của hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn theo u cầu
mơ hình nơng thơn mới...........................................................................................66
2.3.3. Ngun nhân của những hạn chế..................................................................68
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾT
CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2010 – 2020………………………………………………………..71
3.1. Quan điểm về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đáp ứng yêu

4


cầu xây dựng nông thôn mới của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang........……….71
3.1.1. Hệ thống kết cấu hạ tầng tầng kinh tế xã hội có tầm quan trọng đặc
biệt trong q trình xây dựng nơng thơn mới.......................……….………………71
3.1.2. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn là nhân
tố thúc đẩy sự phát triển của cả nền kinh tế......................………………………....72
3.1.3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội là nhiệm vụ của
cả Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư.....................................................73
3.2. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng knh tế xã hội nông thôn mới
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang đến năm 2020..................................................75
3.3. Giải pháp phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội đáp ứng yêu cầu xây dựng
nông thôn mới............................................................................................................76
3.3.1. Tập trung đẩy nhanh việc hoàn thiện quy hoạch phát triển hạ
tầng kinh tế xã hội nông thôn....................................................................................77
3.3.2. Tạo sự chuyển biến trong nhận thức của người dân về tầm
quan trọng của mơ hình nơng thơn mới và xây dựng kết cấu hạ tầng

kinh tế xã hội trong nông thơn mới...........................................................................83
3.3.3. Đa dạng hóa nguồn vốn huy động và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn...................................................................................................................86
3.3.4. Nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội nông thôn.......................................................................................................89
3.3.5. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ trong phát triển hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn...................................95
KẾT LUẬN .............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................98

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

CSHT


Cơ sở hạ tầng

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

KCHT

Kết cấu hạ tầng

5

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

6

KT-XH

Kinh tế xã hội

7

NTM


Nông thôn mới

8

SX

Sản xuất

9

THCS

Trung học cơ sở

10

THPT

Trung học phổ thông

11

UBND

Ủy ban nhân dân

6



DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

2.1

Kết quả phát triển hạ tầng giao thơng nơng thơn

50

2

2.2

Kết quả phát triển các cơng trình thủy lợi, thủy nơng

53

3

2.3


Kết quả xây dựng các cơng trình cung cấp điện

55

4

2.4

Kết quả xây dựng hệ thống trường học

56

5

2.5

Kết quả xây dựng và phát triển các cơng trình y tế

57

6

2.6

7

2.7

Kết quả xây dựng mạng lưới bưu chính viễn thơng


61

8

2.8

Kết quả phát triển hạ tầng mạng lưới chợ nông thôn

63

9

3.1

Kết quả xây dựng các cơng trình văn hóa, thể dục
thể thao

Định hướng phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn mới đến 2015

7

60

75-76


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 15 năm đẩy mạnh cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa

(HĐH) nơng nghiệp nơng thơn, đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận
dân cư nông thôn được nâng cao, bộ mặt nông thôn đã từng bước thay đổi,
khang trang và sạch đẹp. Đó là nhờ trong những năm qua, Đảng và nhà nước
đã có nhiều chính sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nông thơn,
trong đó điển hình là một số chương trình, dự án như: Chương trình Mục tiêu
quốc gia về xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm; Chương trình 135, Chương
trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Dự án
5 triệu ha rừng… và một số chương trình, dự án lớn khác như: Phong trào
Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố; Thực hiện quy chế dân chủ và
cải cách hành chính ở cơ sở; Phong trào xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn…
nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân mà
trọng tâm là nhằm xây dựng nơng thơn mới (NTM) có kinh tế phát triển, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao, ngang tầm với các
nước phát triển trong khu vực.
Huyện Lạng Giang là một huyện thuộc vùng trung du miền núi của tỉnh
Bắc Giang. Căn cứ thông báo kết luận số 238-TB/TW, ngày 07/4/2009 của
Ban Bí Thư Trung ương và Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mơ hình
nơng thơn mới” được Ban Bí thư thơng qua. Đề án sẽ được triển khai trên 11
xã đại diện cho các vùng kinh tế - văn hố. Trong đó, xã Tân Thịnh, huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang là một trong 11 xã đại diện cho vùng trung du,
đáp ứng được các yêu cầu: Xã có điều kiện kinh tế xã hội ở mức trung bình
khá của tỉnh, thành phố và của vùng; Đại diện cho các vùng kinh tế - văn hoá
để thuận lợi cho việc tổ chức nhân rộng mơ hình về sau; Nhân dân nhất trí

8


cao, đồng thuận, hăng hái và tự nguyện xin tham gia chương trình thí điểm
xây dựng mơ hình nơng thơn mới; Có đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình,
am hiểu về xây dựng nông thôn mới để chỉ đạo, tổ chức người dân và cộng

đồng thực hiện. Các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động tích cực, sâu sát với
đời sống của người dân.
Do điều kiện địa lý, tự nhiên khó khăn nên sự phát triển KT-XH của
huyện nói chung và phát triển hệ thống KCHT nói riêng cịn ở trình độ rất
thấp. Để phát huy những kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo ở Tân Thịnh để
triển khai nhân rộng, huyện đã chú trọng tới công tác xây dựng NTM ở các xã
khác trong toàn huyện và nhận thức được tầm quan trọng của hạ tầng KT-XH,
huyện đã nỗ lực phát triển mạng lưới giao thông, thủy lợi, trạm y tế, đường
điện, các cơ sở giáo dục…, coi đây là tiền đề để xây dựng NTM. Dù vậy, trên
thực tế việc phát triển hạ tầng KT-XH tại huyện vẫn còn nhiều hạn chế bất
cập so với u cầu của mơ hình NTM. Vấn đề này đang đặt ra nhiệm vụ hết
sức nặng nề cho cán bộ và nhân dân huyện Lạng Giang trên con đường rút
ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển so với các huyện trong
tỉnh cũng như trên phạm vi cả nước.
Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả chọn đề tài: “Phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới tại
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
kinh tế chính trị.
Thực hiện đề tài này, luận văn nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu sau:
+ Tại sao phải xây dựng mơ hình nông thôn mới và hệ thống kết cấu hạ
tầng KT-XH trong mơ hình nơng thơn mới phải như thế nào?
+ Huyện Lạng Giang cần phải làm gì để sớm xây dựng được hệ thống
kết cấu hạ tầng KT-XH đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới?

9


2. Tình hình nghiên cứu
Xây dựng NTM là một đề án quan trọng nhằm thay đổi tích cực và tồn
diện bộ mặt nơng thơn Việt Nam. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu được

cơng bố gần đây về vấn đề này, trong đó liên quan trực tiếp đến đề tài có các
cơng trình tiêu biểu sau:
Xây dựng hạ tầng cơ sở nơng thơn trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam của Đỗ Hồi Nam và Lê Cao Đồn, Nxb Khoa học
xã hội, năm 2001. Cơng trình đã đề cập đến tầm quan trọng của phát triển hạ
tầng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn và những bất cập trong việc
phát triển hạ tầng ở nông thơn trong tiến trình kinh tế xã hội hiện nay. Đồng
thời đưa ra bài học kinh nghiệm về phát triển hạ tầng ở Thái Bình và một số
giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hạ tầng trong điều kiện mới.
Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mơ hình nơng thơn
mới tại một số điểm vùng đồng bằng sơng Hồng, Khóa luận tốt nghiệp
của Nguyễn Tuấn Nghĩa, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
năm 2011. Khóa luận đã đánh giá thực trạng vai trị của người dân trong xây
dựng nơng thơn mới, xác định các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất một số giải
pháp chủ yêu để nâng cao vai trị người dân trong việc tham gia xây dựng mơ
hình phát triển nơng thơn mới.
Cơng trình: “Chính sách nơng nghiệp nông thôn Việt Nam nửa thế kỷ
cuối XX và một số định hướng đến năm 2010” của tác giả Trần Ngọc Bút
(2002), đã đi sâu nghiên cứu những chính sách, cơ chế, giải pháp cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn… trong đó có đề cập đến một số chính sách phát
triển hạ tầng nơng thơn.
Cơng trình nghiên cứu: “Nơng nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi
mới”, của PGS,TS. Nguyễn Sinh Cúc, Nxb Thống kê năm 2003. Đây là công

10


trình nghiên cứu dài hơi rất cơng phu của tác giả bởi ngồi những phân tích có
tính thuyết phục về q trình đổi mới nơng nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm,
cơng trình cịn cung cấp hệ thống tư liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn

nước ta như là một Niên giám thống kê nông nghiệp thu nhỏ. Công trình đã
luận giải rõ q trình đổi mới, hồn thiện chính sách nơng nghiệp, nơng thơn
nước ta trong những năm đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra
trong q trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam. Những gợi mở
về những vấn đề cần giải quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta
như vấn đề đầu tư, vấn đề phân hoá giàu nghèo, vấn đề nâng cao khả năng
cạnh tranh, xuất khẩu nông sản... đã được tác giả lý giải với nhiều luận cứ có
tính thuyết phục.
Nhìn chung, các cơng trình trên đã tập trung nghiên cứu tới sự phát
triển của nền nông thôn Việt Nam từ sau đổi mới, nhưng kể từ khi Việt Nam
thực hiện Đề án nơng thơn mới thì chưa có một cơng trình cụ thể nào, đi sâu
phân tích về cơ sở hạ tầng của nông thôn trong giai đoạn mới, nhất là trong
những huyện nghèo như Lạng Giang, Bắc Giang. Đây là khoảng trống mà đề
tài: “Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đáp ứng yêu cầu xây
dựng nông thôn mới tại huyện Lạng Giang, Bắc Giang” sẽ cố gắng giải quyết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là trên cơ sở đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu
NTM của KCHT KT-XH, tìm ra nguyên nhân của những thành công và hạn
chế trong việc thực hiện q trình này, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy
quá trình xây dựng hệ thống KCHT đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM tại
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.

11


3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về KCHT KT-XH nơng

thơn trong điều kiện xây dựng mơ hình NTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống KCHT KT-XH theo yêu cầu
xây dựng NTM ở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang từ năm 2006 đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hệ thống KCHT
KT-XH đáp ứng yêu cầu NTM đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mơ hình NTM và hệ thống KCHT
KT-XH nông thôn, bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật và hệ
thống kết cấu hạ tầng văn hóa xã hội, trong đó tập trung vào nội dung phát
triển hệ thống KCHT theo yêu cầu xây dựng NTM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: Nghiên cứu một số yếu tố cơ bản của hệ thống kết
cấu hạ tầng KT-XH nông thôn trong điều kiện xây dựng NTM.
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu hệ thống KCHT KT-XH nông thôn
tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2006 đến nay và những năm tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp chung: Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ
nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và chủ

12


trương đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng mơ hình NTM
và hệ thống KCHT KT-XH trong mơ hình NTM.
- Phương pháp cụ thể:
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh… để đánh
giá thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nơng thơn. Ngồi ra,
luận văn cũng kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số học

giả trong nước về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH nơng thơn.
6. Đóng góp mới của luận văn
Về lý luận: Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về nông
thôn, cơ sở hạ tầng nơng thơn trong mơ hình nơng thơn mới.
Về thực tiễn: Chỉ ra những bất cập của hệ thống KCHT KT-XH nông
thôn huyện Lạng Giang so với yêu cầu của xây dựng NTM và đề xuất giải
pháp khắc phục.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Chương 2. Thực trạng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
nông thôn của huyện Lạng Giang theo u cầu xây dựng mơ hình nơng thơn
mới.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới ở huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2020.

13


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI
ĐÁP ỨNG U CẦU XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Mơ hình nơng thơn mới
1.1.1. Khái niệm và bản chất của mơ hình nơng thơn mới
1.1.1.1. Khái niệm nơng thơn
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Nông thôn là vùng lãnh thổ của

một nước hay một số đơn vị hành chính nằm ngồi lãnh thổ đơ thị, có mơi
trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành
thị và dân chủ yếu làm nông nghiệp” [23, tr.578]. Khái niệm nông thôn được
xây dựng dựa trên cơ sở khái niệm thành thị. Nếu thành thị là một khu vực có
mật độ gia tăng các cơng trình kiến trúc do con người xây dựng so với các
khu vực quanh nó. Các đơ thị có thể là thành phố, thị xã, trung tâm dân cư
đông đúc…, hoặc thành thị là từ chỉ chung các điểm dân cư kiểu thành phố
như các thị xã, thị trấn, thị tứ, khu dân cư cơng nghiệp thì nơng thơn là khu
vực có những yếu tố như lãnh thổ, môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế…
khác với thành thị.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam thì nơng thơn là khu vực có dân cư
chủ yếu làm nông nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế, một số vùng nông thôn
nước ta hiện nay người dân khơng sống chủ yếu bằng nghề nơng. Ví dụ như
làng Chng (Thanh Oai, Hà Nội) có tới 85% số hộ làm nón, 25% số hộ cịn
lại làm nơng nghiệp và các nghề phi nông nghiệp khác. Như vậy, dân cư ở
làng Chng chủ yếu làm nghề làm nón – một nghề phi nông nghiệp nhưng
làng Chuông vẫn được coi là vùng nông thôn chứ không phải thành thị. Như

14


vậy, yếu tố “dân cư chủ yếu làm nông nghiệp” trong định nghĩa không tuyệt
đối đúng.
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” [2, tr.1]. Theo Thông tư này, khái
niệm nông thôn cũng được dựa trên khái niệm thành thị. Tuy nhiên trong khái
niệm này thì yếu tố dân cư lại không được đưa ra. Từ những khái niệm về
nông thôn trên, có thể định nghĩa: Nơng thơn là vùng lãnh thổ không thuộc

nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, có tập hợp dân cư sinh sống. Tập hợp
dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
1.1.1.2. Bản chất của mơ hình nơng thơn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương, nông thơn mới
là khu vực nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, nơng thơn mới được thể hiện:
Thứ nhất là nơng thơn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa.
Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao.
Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.

15


Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Những nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình
thực hiện cần phải giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy
tốt vai trị người nơng dân trong cơng cuộc xây dựng nông thôn mới ở nước ta
ngày càng văn minh, hiện đại .
1.1.2. Các tiêu chí chủ yếu của mơ hình nơng thơn mới
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐTTg ban hành “Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới” bao gồm 19 tiêu chí,
được chia thành 5 nhóm. Dưới đây xin đề cập một số tiêu chí cơ bản nhất:

1.1.2.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển
Quy hoạch là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các khu chức
năng trên địa bàn xã: khu phát triển dân cư; hạ tầng KT-XH, các khu sản xuất
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… theo chuẩn NTM theo Thơng tư
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
Để có mơ hình nơng thơn mới mang tính kế thừa và bổ sung, phát triển
mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề quy hoạch được đặt lên
hàng đầu, trở thành tiêu chí đầu tiên. Nếu quy hoạch khơng đi trước một bước
và khơng có chất lượng thì xây dựng nơng thơn mới sẽ gặp khó khăn và
khơng đi đến đích, từ đó vấn đề quy hoạch nơng thơn mới là khâu quan trọng,
có ý nghĩa quyết định trong vấn đề xây dựng nông thôn mới.
Tiêu chí quy hoạch thể hiện tính hợp lý trong sắp xếp, bố trí các khu
vực nơng thơn, đảm bảo KCHT nơng thơn được bền vững. Tiêu chí này gồm
ba nội dung:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nơng nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: xác định
nhu cầu sử dụng đất cho bố trí vùng sản xuất và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu

16


phục vụ sản xuất hàng hóa nơng nghiệp, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ…
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội, môi trường theo chuẩn
mới: có khu thể thao xã, nhà văn hóa và khu thể thao thôn, bãi xử lý rác, hệ
thống cấp nước sạch, hệ thống thốt nước thải, cơng viên cây xanh, hồ nước
sinh thái…
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa dân tộc.
1.1.2.2. Phát triển hạ tầng KT-XH

Hạ tầng KT-XH là các cơng trình được xây dựng để phục vụ cộng đồng
có ý nghĩa kinh tế và xã hội nhằm nâng cao đời sống cộng đồng nơi đó. Phát
triển hạ tầng KT-XH nơng thơn có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế,
văn hóa – xã hội ở nơng thơn. Bởi khi một khu vực nơng thơn có phát triển về
hạ tầng kinh tế như có nhiều khu sản xuất tập trung, đường giao thông thuận
tiện cho thông thương… thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Hay tại vùng đó có các cơ sở hạ tầng văn hóa như y tế, văn hóa, giáo dục…
thì sẽ góp phần nâng cao đời sống của người dân.
Các chỉ tiêu chính về cơ sở hạ tầng KT-XH của NTM là:
- 100% đường trục xã đến ngõ được bê tơng hóa hoặc cứng hóa
- 85% chiều dài kênh mương được kiên cố hóa
- 99% số hộ được sử dụng điện thường xuyên, an toàn.
- 100% số trường học các cấp (từ Mầm non đến THCS) có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia.
- 100% số thơn có nhà văn hóa và khu thể thao.

17


- 90% số hộ có nhà ở kiên cố.
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thơng và có mạng Internet.
1.1.2.3. Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất
Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất là mục tiêu cơ bản của đề án
NTM. Phát triển kinh tế nhằm giúp người nơng dân có đời sống ấm no, sung
túc hơn.
Các chỉ tiêu chính về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất của NTM là:
- Thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn 1,4 lần so với mức bình
quân chung của tỉnh.
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 6%.
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư

nghiệp nhỏ hơn 30%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo lớn hơn 35%.
- Có tổ hợp tác xã hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
1.1.2.4. Phát triển văn hóa – xã hội và bảo vệ môi trường
- Đạt phổ cập giáo dục trung học
- 85% học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, học nghề)
- 30% số người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
- Trên 70% số thơn, bản đạt tiêu chuẩn làng văn hóa
- 85% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường

18


1.1.2.5. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh” và
các tổ chức đồn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
- An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới để phát triển nông nghiệp nông thơn
theo hướng hiện đại
Nơng nghiệp nước ta hiện nay cịn chưa phát triển theo chiều sâu mà
chủ yếu phát triển theo bề rộng dựa trên những ưu đãi có sẵn của tự nhiên.
Những người làm nông nghiệp chủ yếu là người dân có trình độ thấp, quanh
năm “bán mặt cho đất, bán lưng cho trời”, mức đầu tư vào công nghệ thấp,
hàm lượng kỹ thuật chế biến trong sản phẩm cịn thấp trong đó chi phí sản
xuất cao, do đó giảm sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Hàng nơng sản
ln gặp khó khăn khi vượt qua các rào cản kỹ thuật hết sức khắt khe của các

nước công nghiệp. Hơn nữa, khi gia nhập WTO, theo các hiệp định song
phương, đa phương chúng ta sẽ được hưởng các ưu ái thuế quan nhưng chúng
ta lại gặp các hàng rào phi thuế quan hết sức chặt chẽ. Các nước nhập khẩu
hàng nông sản của chúng ta đặt ra các rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm,
các tiêu chuẩn về môi trường, sức khỏe cộng đồng… khắt khe khiến hàng hóa
của chúng ta nhiều khi đã vượt qua các rào cản thuế quan vẫn bị trả lại. Mặt
khác, hàng hóa xuất khẩu phải có chứng chỉ an tồn để chứng minh mặt hàng
nông sản luôn đảm bảo an toàn vệ sinh, chẳng hạn như chứng chỉ xác định
nguồn gốc, chứng chỉ báo cáo chất lượng… Đây thực sự là một trở ngại cho
nông nghiệp Việt Nam.
Thứ hai, xây dựng NTM để có quy hoạch phân bổ và sử dụng nguồn tài
nguyên (đất đai, nguồn nước…) hợp lý và hiệu quả.

19


Các quy hoạch về đất, mặt nước cho sản xuất lúa gạo, cây công nghiệp
ngắn ngày, cây dài ngày, chăn nuôi và thủy sản… chưa rõ ràng, chưa đủ cụ
thể để quản lý chặt chẽ theo yêu cầu của sản xuất từng loại cây trồng, vật
ni. Tình trạng quy hoạch sản xuất nông, lâm, thủy sản liên tục bị phá vỡ tạo
ra sự hỗn loạn trong sản xuất, hao phí vốn đầu tư của người nơng dân, gây
khó khăn cho đời sống của họ.
Quy hoạch đất để sản xuất nông, lâm, thủy sản lâu dài, đất chuyển sang
làm kết cấu hạ tầng nông thôn và tạo mặt bằng để phát triển các hoạt động
công nghiệp, dịch vụ, thương mại nông thôn vẫn chưa được xác định.
Thứ ba, xây dựng NTM để tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của người nông dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo
giữa nông thôn và thành thị.
Theo báo cáo về tình hình nơng dân và hoạt động của Hội Nông dân
Việt Nam, nông dân hiện nay vẫn đa số là những hộ sản xuất quy mơ nhỏ, có

tới 36% số hộ có dưới 0,2 ha đất canh tác. Thu nhập bình qn cư dân nơng
thơn chỉ bằng 76,6% bình quân chung cả nước. 85% hộ nghèo của cả nước
sống ở nông thôn. Khoảng cách thu nhập của cư dân thành thị và nông thôn
quá xa và càng ngày càng rộng ra. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt
Nam, nếu như khoảng cách thu nhập trung bình giữa người giàu và người
nghèo ở Việt Nam là 8,9 lần trong năm 2008 thì đến năm 2011 mức này là 9,2
lần. Hơn nữa, các vấn đề xã hội ngày càng nhiều do trình độ nhận thức thấp
của người dân. Tình trạng ơ nhiễm và suy thối mơi trường ngày càng gia
tăng. Làng nghề và các khu công nghiệp nông thôn gây ơ nhiễm đất, nước và
khơng khí, làm cạn kiệt tài nguyên môi trường do khai thác tự phát.
Thứ tư, xây dựng NTM để thay đổi diện mạo nông thôn, thay thế nông
thôn truyền thống bằng nông thôn hiện đại.

20



×