Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 117 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi.
Tất cả các nội dung và số liệu trong đề tài này là do tôi tự tìm hiểu, nghiên
cứu và xây dựng, số liệu thu thập là đúng và trung thực. Các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Kết quả nghiên cứu trong luận
văn chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước nhà trường và những quy định
của pháp luật.
Ngày …. Tháng 11 năm 2012
Tác giả

Trương Thị Thu Hiền


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận
được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo
Sau Đại học, Phòng Đào tạo – Trường Đại học Lâm Nghiệp, Cục Thống kê,
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Sơn La, UBND Tỉnh Sơn La. Nhân dịp này tác
giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự quan tâm giúp đỡ quí báu đó.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Hà với tư
cách là người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và có những đóng góp
quý báu cho luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ của gia đình, cảm ơn
những nhận xét, đóng góp ý kiến và sự động viên của bạn bè đồng nghiệp.


Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, tính toán là trung thực và được trích
dẫn rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày …. Tháng 11 năm 2012
Tác giả

Trương Thị Thu Hiền


iii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát: .............................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: ......................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài : ........................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 3
Chương 1 .......................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam .................. 4

1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................... 4
1.1.2. Tiêu thức phân loại và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa .... 7
1.1.3. Vai trò và tầm quan trọng của việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong quá trình hội nhập kinh tế. ........................................................ 11
1.2. Khái quát chung về sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam hiện nay ...................................................................................... 13
1.2.1. Tình hình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam .. 13
1.2.2. Những quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ
phát triển DNNVV .................................................................................... 16
1.2.3. Những đóng góp tích cực của doanh nghiệp nhỏ và vừa cho nền
kinh tế Việt Nam ....................................................................................... 20


iv

1.2.4. Một số thách thức mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
phải đối diện trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay.......................... 22
1.3. Kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa .......................................................................................................... 25
1.3.1. Kinh nghiệm một số nước về phát triển DNNVV ....................... 25
1.3.2. Kinh nghiệm một số địa phương về phát triển DNNVV ............. 30
Chương 2 ........................................................................................................ 38
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 38
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ........................................ 38
2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của Tỉnh Sơn La .................................. 38
2.1.2. Cơ sở hạ tầng ................................................................................. 41
2.1.3. Tiềm năng phát triển ...................................................................... 42
2.1.4. Đặc điểm và tình hình phát triển kinh tế của Tỉnh Sơn La............ 44
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Sơn La ............................................................................. 46

2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 48
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................ 48
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 49
2.2.3. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ................................... 50
Chương 3 ........................................................................................................ 51
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 51
3.1. Tình hình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
Tỉnh Sơn La ................................................................................................ 51
3.1.1. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh
Sơn La hiện nay ........................................................................................ 51
3.1.2. Các tiềm lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh .. 56


v

3.1.3. Kết quả kinh doanh và những đóng góp cho ngân sách Tỉnh của các
DNNVV .................................................................................................... 65
3.2. Thị trường và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn Tỉnh Sơn La................................................................... 70
3.3. Sự quản lý và những chính sách của nhà nước tác động đến sự phát
triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Sơn La. ............ 70
3.4. Đánh giá chung về tình hình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Tỉnh Sơn La ................................................................................... 74
3.5. Quan điểm và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Sơn La.......................................... 78
3.5.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn Tỉnh Sơn La .................................................................................. 78
3.5.2. Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Tỉnh Sơn La ......................................................................................... 92
3.5.2.1. Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ khởi nghiệp và phát triển doanh

nghiệp........................................................................................................... 93
3.5.2.2. Xúc tiến, vận động đầu tư và khuyến khích đầu tư ....................... 97
3.5.2.3. Chính sách về thuế ......................................................................... 98
3.5.2.4. Chính sách về tín dụng ....................... Error! Bookmark not defined.
3.5.2.5. Thành lập quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. .................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 103
1. Kết luận ................................................................................................. 103
2. Khuyến nghị.......................................................................................... 103
2.1. Với mục tiêu nền kinh tế phát triển cao, là một nước công nghiệp
trung bình vào năm 2020. ....................................................................... 103
2.2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần: ............................................................ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 110


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CP

Cổ phần


2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

DN

Doanh nghiệp

4

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

5

VAT

Thuế giá trị gia tăng

6

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


7

UB

Ủy ban

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

XDCB

Xây dựng cơ bản

10

CN

Công nghệ

11

CNTT-TT

Công nghệ thông tin – truyền thông


12

VN

Việt Nam

13

SXKD

Sản xuất kinh doanh

14

KH&CN

Khoa học và công nghệ

15

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

16

HĐND

Hội đồng nhân dân


17

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

1.1

Quy định về doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính Phủ

6

1.2

Tiêu chí phân loại DNNVVcủa một số quốc gia

8


1.3

Đánh giá vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở VN

13

3.1

Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Tỉnh Sơn La (2009 – 2011)

50

3.2

DNNVV trên địa bàn Tỉnh Sơn La theo ngành nghề hoạt động

54

3.3

Phân bổ DNNVV của Tỉnh Sơn La theo địa bàn hoạt động

53

3.4

Tổng số vốn kinh doanh của các DNNVV Tỉnh Sơn La

54


3.5

Trình độ kỹ thuật và CN của các DNNVV năm 2011

59

3.6

Số lao động bình quân một doanh nghiệp

60

3.7

Tình hình đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV tỉnh Sơn La

61

3.8
3.9

Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của DNNVV
Tỉnh Sơn La năm 2011
Khả năng tiếp cận với các khoản vay ngân hàng

63
93

DANH MỤC CÁC BIỂU


TT

Tên biểu

Trang

3.1

Số lượng DNNVV ở Tỉnh Sơn La (2009 – T9/2012)

51

3.1

Sự phân bố DNNVV của Tỉnh Sơn La

53


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước là phát triển nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì trong những năm qua
Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế chính sách khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Trong đó có phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện

đại hóa đất nước. Với quan điểm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là chiến
lược lâu dài, nhất quán và xuyên suốt trong Chương trình hành động của
chính phủ và là trọng tâm trong chính sách phát triển kinh tế xã hội nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh, cũng như đóng vai trò quan trọng trong tạo việc
làm, xóa đói giảm nghèo của đất nước. Tại các nước phát triển và đang phát
triển, chính phủ các nước này đều xác định vai trò quan trọng, lâu dài của
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế và công cụ xúc tiến, phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa được coi như là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm trong chính sách phát triển kinh tế quốc gia.
Tuy có lợi thế về tính năng động, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, dễ thích ứng
với những biến động của thị trường, dễ thay đổi công nghệ sản phẩm, nhưng
hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều có quy mô nhỏ nên phải đối diện
với những khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn, đất đai và mặt bằng
sản xuất, mở rộng thị trường, trình độ quản lý còn yếu kém và trình độ công
nghệ còn lạc hậu. Chính vì vậy việc trợ giúp cho DNNVV phát triển trở thành
một trong những mối quan tâm lớn hiện nay của các Bộ, ngành địa phương
nhằm thúc đẩy các DNNVV ở Việt Nam, góp phần tạo việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội.


2

Sơn La là một tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam, đây là một tỉnh nghèo
với đa số dân là người dân tộc, trước chủ yếu sống bằng nghề nông với mức
sống thấp, lao động nhàn rỗi và dư thừa nhiều. Tuy nhiên Sơn La cũng là một
nơi có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế, đồng thời luôn nhận
được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, Sơn La đã và đang được đầu tư
bằng nhiều nhiều nguồn vốn khác nhau nhằm thay đổi diện mạo. Cùng với
các thành phần kinh tế khác, các DNNVV cũng đang có những đóng góp tích
cực cho nền kinh tế chung của tỉnh. Vì vậy việc hỗ trợ phát triển và phát huy

nội lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh là cần thiết và quan
trọng. Bởi nó sẽ đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội
cho tỉnh.
Xuất phát từ những khó khăn thực tế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn Tỉnh Sơn La, tôi quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Tỉnh Sơn La” làm đề tài
nghiên cứu của mình. Với mục đích để có một cái nhìn đầy đủ, có hệ thống về
sự phát triển của doanh nghiệp và những khó khăn đang tồn tại. Từ đó tìm ra
định hướng và giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn Tỉnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá thực trạng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Sơn La làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển của một số doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Sơn La.


3

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn Tỉnh Sơn La.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Tình hình phát triển và hoạt động của một số doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn Tỉnh Sơn La.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

+ Phạm vi về nội dung: Đánh giá thực trạng về tình hình hoạt động và
phát triển của một số doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Sơn La.
+ Phạm vi về không gian: Một số doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
Tỉnh Sơn La.
+ Phạm vi về thời gian: Chủ yếu là tìm hiểu thực trạng của một số
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bản Tỉnh Sơn La từ năm 2009 – 2011 và
định hướng phát triển kinh tế của Tỉnh Sơn La đến năm 2015 để từ đó đề xuất
phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.
- Thu thập số liệu, tình hình hoạt động và phát triển của một số doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Sơn La từ năm 2009 – 2011.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các DNNVV.
- Trên cơ sở những quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển
DNNVV từ đó nhằm đề ra những giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Tỉnh Sơn La trong những năm tiếp theo.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở Việt Nam, tại Nghị định số 90/2001/NĐ-CP định nghĩa doanh
nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Nghị định cũng cho

phép căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương có thể linh hoạt áp dụng
đồng thời cả hai tiêu chí hoặc một trong hai tiêu chí nói trên.
Có thể nhận thấy định nghĩa DNNVV quy định tại Nghị định số
90/2001/NĐ-CP hạn chế ở chỗ: việc sử dụng hai tiêu chí vốn đăng ký và số
lao động trung bình hàng năm để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tuy
không trái với thông lệ quốc tế nhưng còn chung chung và chưa phản ánh
được thực chất quy mô của doanh nghiệp đối với các ngành và lĩnh vực khác
nhau. Ví dụ: Chỉ tiêu vốn đăng ký, trên thực tế, vốn đăng ký kinh doanh khác
rất nhiều so với vốn hoạt động. Vốn đăng ký thường chỉ phản ánh phần trách
nhiệm pháp lý của các thành viên góp vốn của công ty hay vốn đầu tư của
doanh nghiệp tư nhân và do người thành lập doanh nghiệp tự kê khai, tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực. Hơn nữa, đối với các lĩnh vực
ngành nghề khác nhau thì số lao động sử dụng cũng khác nhau Việc sử dụng
một mức chung không cho phép phân biệt đặc thù về số lao động sử dụng đối
với các ngành và lĩnh vực đó.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, khi đưa ra một định nghĩa chung về
doanh nghiệp nhỏ và vừa, người ta thường định lượng doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở những cấp độ cụ thể hơn cho phép phân biệt được các doanh nghiệp
siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Từ đó làm căn cứ để phân loại, thống kê doanh nghiệp


5

nhỏ và vừa, là cơ sở để hoạch định các chính sách, chương trình trợ giúp phù
hợp hơn với đặc điểm của từng đối tượng doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
và tập trung theo đúng mục tiêu phát triển của từng giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội.
Hiện nay, tuy các định nghĩa hoặc tiêu chuẩn tối thiểu để phân định
các DNNVV của các nước trên thế giới là khác nhau do mức độ phát triển
kinh tế hay định hướng phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước là khác nhau,

song đều có điểm chung là DNNVV được phân định dựa trên một số tiêu chí
chủ yếu: Số lao động thường xuyên và không thường xuyên hàng năm; vốn
hay giá trị tài sản của doanh nghiệp; doanh số bán hàng hoặc doanh thu.
Tại Nghị đinh số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thì doanh nghiệp nhỏ và vừa
được định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định phát luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng số nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Bảng 1.1 sau đây chỉ rõ
các quy định cụ thể đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ.


6

Bảng 1.1 : Quy định về doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính Phủ
Quy mô

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Số lao
động

Khu vực

Doanh nghiệp nhỏ

Tổng

nguồn
vốn

Số lao
động

Doanh nghiệp vừa

Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

20 tỷ
đồng trở
xuống

từ trên 10 từ trên 20
người
tỷ đồng
đến 200 đến 100 tỷ
người
đồng

từ trên
200
người
đến 300
người


10 người
trở xuống

20 tỷ
đồng trở
xuống

từ trên 10 từ trên 20
người
tỷ đồng
đến 200 đến 100 tỷ
người
đồng

từ trên
200
người
đến 300
người

III. Thương mại và 10 người
dịch vụ
trở xuống

10 tỷ
đồng trở
xuống

từ trên 10

người
đến 50
người

I. Nông, lâm
10 người
nghiệp và thủy sản trở xuống

II. Công nghiệp và
xây dựng

từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng

từ trên 50
người
đến 100
người

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày 30/6/2009)
Để đảm bảo tính phù hợp với đặc thù của từng ngành, đảm bảo tính phù
hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế, khái niệm doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Việt Nam đã có sự phân biệt cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Cụ
thể, quy định về doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc khu vực sản xuất có sự khác
biệt so với quy định về doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực thương mại.


7


1.1.2. Tiêu thức phân loại và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Tiêu thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tiêu thức phân loại DNNVV ở các nước trên thế giới hiện nay chỉ
mang tính chất tương đối, nó thay đổi theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội của từng nước. Tiêu thức phân loại thường được sử dụng là: Số lao động
thường xuyên, danh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng, nhưng hai tiêu thức
thường được sử dụng nhất là: vốn và lao động. Có nước chỉ dùng một tiêu
thức nhưng có một số nước dùng một vài tiêu thức để xác định DNNVV.
Được thể hiện ở Bảng 1.2, qua bảng ta thấy hầu hết các quốc gia đều lấy tiêu
chí số lao động bình quân làm cơ sở quan trọng để phân loại doanh nghiệp
theo quy mô. Điều này là hợp lý hơn so với việc lựa chọn các tiêu chí khác
như doanh thu, vốn…là các chỉ tiêu có thể lượng hóa được bằng giá trị tiền tệ.
Các tiêu chí như doanh thu, vốn tuy rất quan trọng nhưng thường xuyên chịu
sự tác động bởi những biến đổi của thị trường, sự phát triển của nền kinh tế,
tình trạng lạm phát…nên thiếu sự ổn định trong việc phân loại doanh nghiệp.
Điều này giải thích tại sao tiêu chí số lao động bình quân được nhiều quốc gia
lựa chọn, tiêu chí này thường có tính ổn định lâu dài về mặt thời gian, lại thể
hiện được phần nào tính chất, đặc thù của ngành, lĩnh vực kinh doanh mà
doanh nghiệp đang tham gia.
Ở Việt Nam hiện nay, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính
phủ ban hành ngày 30/6/2009 về trợ giúp DNNVV thay thế nghị định số
90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính Phủ. Tại nghị định quy định số
lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi là DN
siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 lao động được coi là DN nhỏ và từ 200 đến 300
người lao động thì được coi là DN vừa.


8


Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNNVVcủa một số quốc gia
Quốc gia
1. Hoa kỳ
2. Nhật
3. EU

4. Australia
5. Canada

Phân loại DN vừa và nhỏ
Nhỏ và vừa
- Đối với ngành sản xuất
- Đối với ngành thương
mại
- Đối với ngành dịch vụ
Siêu nhỏ
Nhỏ
Vừa
Nhỏ và vừa
Nhỏ
Vừa

6.NewZealand
7. Korea
8. Taiwan
9. Thailand

Nhỏ và vừa
Nhỏ và vừa
Nhỏ và vừa

Nhỏ và vừa

10. Malaysia
11. Philippine
12. Indonesia

- Đối với ngành sản xuất
Nhỏ và vừa
Nhỏ và vừa

13.Brunei
14. Russia

Nhỏ và vừa
Nhỏ
Vừa
Nhỏ
Vừa
Nhỏ
Vừa
Siêu nhỏ
Nhỏ
Vừa

15. China
16. Poland
17. Hungary

Số LĐ
BQ

0-500

Không quy định

1-300
1-100
1-100

¥ 0-300 triệu
¥ 0-100 triệu
¥ 0-50 triệu

< 10
< 50
< 250
< 200
< 100
< 500

Không quy định

< 50
< 300
< 200
Không
quy định
0-150
< 200
Không
quy định

1-100
1-249
250-999
50-100
101-500
< 50
51-200
1-10
11-50
51-250

Không quy định
Không quy định
< NT$ 80 triệu
< Baht 200 triệu

Không quy định
< €7 triệu
< €27 triệu
Không quy định
< CDN$ 5 triệu
CDN$ 5 -20
triệu
Không quy định
Không quy định
< NT$ 100 triệu
Không quy định

Không quy định
Peso 1,5-60 triệu

< US$ 1 triệu

RM 0-25 triệu
Không quy định
< US$ 5 triệu

Không quy định
Không quy định

Không quy định
Không quy định

Không quy định

Không quy định

Không quy định

Không quy định

Không quy định

Không quy định

Vốn đầu tư

Không quy định
Không quy định

Doanh thu

Không quy định
Không quy định

(Nguồn: Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa, OECD, 2000)
1.1.2.2. Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa là những đặc trưng, đặc thù
riêng có của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đặc điểm, đặc trưng, đặc thù của
DNNVV là những nhân tố quan trọng chi phối các hoạt động của doanh
nghiệp. Ngoài những đặc thù chung của hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa


9

trên thế giới, doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam còn có những đặc thù
riêng của mình như:
- Các DNNVV Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình
thức tổ chức doanh nghiệp, từ đó xuất hiện sự phân biệt đối xử giữa các
doanh nghiệp thuộc các thành phần khách nhau. Điều này ảnh hưởng đến tâm
lý, phong cách kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, đồng thời tạo ra
những điểm xuất phát về tiếp cận nguồn lực không như nhau như giao đất,
vay vốn ngân hàng.
- Quy mô vốn và lao động nhỏ: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những
doanh nghiệp có quy mô khá khiêm tốn về vốn, về lao động, về sản lượng, về
ảnh hưởng thị trường…Chính vì vậy, doanh nghiệp nhỏ và vừa khó khai thác
lợi thế về quy mô, lợi thế về vốn và đầu tư. Nguyên nhân là do các doanh
nghiệp này chưa có kinh nghiệm huy động vốn kinh doanh.
- Khả năng về công nghệ thấp: Do hạn chế về vốn nên hầu hết các
doanh nghiệp nhỏ và vừa không có khả năng tiếp cận với các công nghệ tiên
tiến, hiện đại. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng gần như chưa có các hoạt
động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Bởi vậy, thực tế các doanh

nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đang “nép mình” vào và đang “ăn theo” các
doanh nghiệp lớn.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém: Do đặc tính “nhỏ’ của mình, do
thói quen kinh doanh theo “cảm nhận” nên các doanh nghiệp nhro và vừa gần
như chưa nhận thức được tầm quan trọng của nghiên cứu thị trường, nắm bắt
nhu cầu thị trường, nhu cầu khách hàng. Do chưa nhận thức được tầm quan
trọng đó nên các DN cũng chưa trang bị cho mình các kiến thức, công cụ cần
thiết để có thể tiến hành nghiên cứu tìm cho mình một phân đoạn thị trường
phù hợp nhất.


10

- Khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp không cao: Quản trị nội bộ
của các DNNVV thường mang tính gia đình, người chủ sở hữu thường đồng
thời là người quản lý, là người quản đốc, là người cán bộ kỹ thuật của DN.
Nói cách khác, chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam cùng một lúc thực
hiện quá nhiều chức năng và đảm nhận quá nhiều vai trò khác nhau trong
doanh nghiệp. Hơn thế nữa, ngoài quan hệ góp vốn kinh doanh, các thành
viên trong doanh nghiệp còn có quan hệ huyết thống, họ hàng, bạn bè hết sức
thân thiết. Do vậy, chất lượng quản trị nội bộ rất yếu kém, thiếu cơ bản, chỉ
dựa vào kinh nghiệm kinh doanh của bản thân.
- Trình độ tay nghề của người lao động thấp: Lao động trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo cơ
bản, thiếu kỹ năng, trình độ văn hóa thấp, đặc biệt với các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Ngoài ra, một lý do chủ yếu đó là các chủ doanh
nghiệp nhỏ và vừa không đủ khả năng cạnh tranh với các DN lớn trong việc
thuê lao động có tay nghề cao do hạn chế về tài chính; và do sự thiếu ổn định
khi làm việc cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ hội phát triển thấp cũng là
lý do không thu hút được lao động có tay nghề cao.

- Linh hoạt: Với quy mô vừa và nhỏ, với tính chất sở hữu tư nhân, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động rất linh hoạt, ứng biến nhanh nhạt với sự
biến đổi thường xuyên của thị trường, thay đổi không ngừng của môi trường
kinh doanh. Về mặt công nghệ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thích hợp với
điều kiện sử dụng các trình độ kỹ thuật khác nhau như thủ công, nửa cơ khí,
cơ khí để sản xuất ra những sản phẩm thích ứng với yêu cầu của nhiều tầng
lớp dân cư có thu nhập khác nhau.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: Các doanh nghiệp lớn thì thường
đặt trụ sở ở những trung tâm kinh tế, chính trị của đất nước, thì doanh nghiệp
nhỏ và vừa lại có mặt ở hầu hết khắp các địa phương và là nguồn đóng góp


11

quan trọng cho thu ngân sách, tăng sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa
phương.
1.1.3. Vai trò và tầm quan trọng của việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong quá trình hội nhập kinh tế
DNNVV đang góp phần làm năng động nền kinh tế và đảm bảo an sinh
xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, và bước vào thời kỳ hội nhập của nền
kinh tế quốc tế hiện nay, các DNNVV có vai trò quan trọng đối với sự tăng
trưởng của nền kinh tế, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội ở cả thành thị và
nông thôn, trên khắp các vùng, miền của đất nước, phát huy các nguồn nội lực
đa dạng, tài năng kinh doanh, tiền vốn, tài nguyên, lao động…tận dụng mọi
cơ hội để phát triển, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa đất
nước. Những vai trò quan trọng của DNNVV được thể hiện ở những mặt sau:
- Tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói.
Trong điều kiện ở nước ta hiện nay, vấn đề lao động và việc làm đang là vấn
đề kinh tế - xã hội cấp bách, tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế
và an sinh xã hội.

- Đóng góp vào tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước (GDP):
Tốc độ tăng trưởng GDP của các DNNVV là tăng ổn định và đều đặn. Theo
các nhà phân tích kinh tế thì con số thực tế còn lớn hơn rất nhiều, bởi vì trong
thực tế, rất nhiều DNNVV ngoài nhà nước đã không trực tiếp đứng tên trong
một số hoạt động giao dịch, họ chỉ xuất ủy thác cho doanh nghiệp Nhà nước
hoặc thực hiện các kênh khác của quy trình sản xuất.
- Đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước và huy động
ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội nhằm đầu tư và phát triển kinh tế:
Đóng góp vào ngân sách Nhà nước của các DNNVV ngày càng tăng. Ngoài
ra, các DNNVV ngoài quốc doanh và quốc doanh còn có sự đóng góp đáng kể
vào việc xây dựng các công trình văn hóa, cơ sở hạ tầng như trường học, thể


12

dục thể thao, đường xá, cầu cống, nhà tình nghĩa, nhà tình thương và các công
trình phúc lợi khác ở tất cả các địa phương trong cả nước.
- Gia tăng giá trị xuất khẩu: Với đà phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ, kết hợp với thị trường mở cửa, đa phương hóa, đa dạng hóa.
Nhiều DNNVV đã mạnh dạn chuyển sang sản xuất hàng hóa phục vụ xuất
khẩu, số lượng hàng hóa tham gia xuất khẩu ngày càng tăng, nhiều sản phẩm
được các DN xuất khẩu trực tiếp hoặc xuất ủy thác qua các DN Nhà nước và
DN nước ngoài.
- Góp phần thúc đẩu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và
phân công lao động giữa các vùng – địa phương: Xuất phát từ nền kinh tế
nông nghiệp yếu kém, sự phát triển DNNVV đã góp phần đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong nước, thu hút được ngày càng
nhiều lao động ở nông thôn cũng như một số lượng lớn lao động bắt đầu tham
gia vào thị trường việc làm, lượng lao động này chủ yếu tập trung vào các
ngành phi nông nghiệp, công nghiệp và đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa

phương, cơ cấu các thành phần kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu chung
kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Góp phần đào tạo lực lượng lao động cơ động, linh hoạt và có chất
lượng: các DNNVV đã tham gia góp phần vào công việc đào tạo, nâng cao
tay nghề cho người lao động và phát triển nguồn nhân lực, một bộ phận lớn
lao động trong nông nghiệp và số lao động bắt đầu tham gia và thị trường việc
làm đã thu hút vào các DNNVV và đã dần thích ứng với nề nếp tác phong
công nghiệp và một số ngành dịch vụ liên quan.
- Một số đóng góp khác của DNNVV: Trong quá trình hoạt động,
DNNVV đã góp phần: (1) Góp phần tạo môi trường kinh doanh, tự do cạnh
tranh và giảm độc quyền, đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế. (2) Phát huy
được tiềm lực trong nước trong điều kiện nền kinh tế có xuất phát điểm với


13

nguồn vốn thấp, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, trình độ kỹ năng của lao
động còn yếu,… (3) Góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng,
miền trong một quốc gia. Với sự tạo lập dễ dàng, DNNVV có thể phát triển
rộng tại ở mọi vùng lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm phong phú, đa dạng,
đồng thời tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong mỗi nước, góp
phần tích cực trong khâu phân phối hàng hóa bảo đảm nhu cầu tiêu dùng của
toàn xã hội và bình ổn giá cả giữa các vùng và các địa phương.
Tóm lại, với những đặc điểm vốn có và các đóng góp còn hạn chế, song
khu vực DNNVV đã thể hiện vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế
quốc dân. Vai trò của khu vực kinh tế này đang ngày càng tăng lên với đóng
góp ngày càng quan trọng hơn. Do đó, để những đóng góp này ngàng càng
rộng lớn, khắc phục được những khó khăn về quy mô hoạt động để khu vực
này tiếp tục đóng vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế và xã hội thì
cần có các chính sách hỗ trợ cho DNNVV phát triển. Đây là vấn đề tất yếu,

vừa là vấn đề cần thiết trong giai đoạn hiện nay và sắp tới, đặc biệt là trong
quá trình cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
Bảng 1.3. : Đánh giá vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở VN
Tỷ lệ (%)
Vai trò của các DNNVV ở Việt Nam
51,7
Góp phần tăng trưởng kinh tế
88,5
Tạo việc làm và tăng thu nhập
83,2
Tính năng động và hiệu quả của nền kinh tế
63,2
Tham gia đào tạo đội ngũ các nhà kinh doanh giỏi
(Nguồn: DNNVV Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế)
1.2. Khái quát chung về sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam hiện nay
1.2.1. Tình hình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
DNNVV Việt Nam đang phát triể n mạnh mẽ và ngày càng giữ vai trò
quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đă ̣c biê ̣t là trong quá trình hội nhập


14

kinh tế quốc tế. Sự biến đổi của quan hệ sở hữu khiến quan hệ quản lý và
phân phối cũng thay đổi, nên quan hệ sản xuất trở nên linh hoạt và phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất vốn còn thấp và phát triển
không đều giữa các vùng, ngành trong cả nước. Nhờ vậy, đã khơi dậy và phát
huy được tiềm năng về vốn, đất đai, lao động, kinh nghiệm sản xuất của các
tầng lớp nhân dân vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Các DNNVV phát triển đa dạng về hình thức sở hữu, về quản lý phân

phối tạo ra sự phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở các
ngành, các lĩnh vực sản xuất, từ đó tạo ra khả năng huy động rộng rãi nguồn
lực, động lực xã hội để thúc đẩy, nâng cao đời sống văn hóa, dân trí và tinh
thần trong toàn xã hội và góp phần tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hợp lý, hiệu quả, hiện đại.
Ưu thế nổi trội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là năng động, nhạy
bén, linh hoạt, nắm bắt và đáp ứng nhanh nhạy nhu cầu của thị trường để tìm
kiếm hiệu quả, lợi nhuận. Họ luôn tìm kiếm, phát hiện ngành, lĩnh vực, mặt
hàng mà xã hội đang thiếu, đang cần, đầu tư sản xuất, đồng thời không ngừng
cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm để có
ưu thế trong cạnh tranh và thu được nhiều lợi nhuận, từ đó thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại. Đồng thời, trong quá trình
chống chọi với suy thoái kinh tế, hệ thống các DNNVV đã phát huy được lợi
thế của qui mô doanh nghiệp nhỏ, khai thác đa dạng các nguồn vốn và công
nghệ, sử dụng hợp lý nguồn lao động xã hội và thay đổi linh hoạt chủng loại
sản phẩm và thị trường tiêu thụ... Do vậy, DNNVV đã có những đóng góp
đáng kể trong chống suy thoái, duy trì và ổn định hoạt động của kinh tế đất
nước. Chính phủ đặt nhiều kỳ vọng vào sự đóng góp của lực lượng các
DNNVV trong khôi phục và phát triển lực lượng sản xuất, hội nhập thành
công vào nền kinh tế thế giới.


15

Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa, Việt Nam trở
thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO (vào ngày 07/01/2007). Quá
trình hội nhập ngày càng toàn diện vào kinh tế thế giới, việc này đã tạo cho
các DNNVV nhiều thuận lợi, nhưng không ít khó khăn. Hệ thống các
DNNVV cùng với các thành phần kinh tế khác trong cả nước đã phải đối mặt
với muôn vàn khó khăn, thách thức mà chủ yếu là các vấn đề thiếu vốn đầu tư

kinh doanh, trình độ công nghệ thấp, trang thiết bị lạc hậu, chất lượng hàng
thấp, thiếu kinh nghiệm quản lý, khó tiêu thụ sản phẩm… Với lịch sử phát
triển kinh tế thị trường và hội nhập còn quá ngắn, lại phải trải qua khó khăn
của giai đoạn khủng hoảng nên DNNVV còn rất nhiều hạn chế cả về năng lực
quản lý, công nghệ sản xuất cũng như kinh nghiệm kinh doanh. Vì vâ ̣y, hỗ trơ ̣
quá trình hội nhập của các DNNVV đă ̣t ra như mô ̣t nhu cầ u bức thiế t hiêṇ nay
nhằ m giúp họ nâng cao năng lực ca ̣nh tranh và đóng góp vào sự phát triển của
nề n kinh tế .
Đối với các DNNVV ở nông thôn, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
đặc biệt đặt ra nhiều khó khăn, thách thức cho mục tiêu phát triển bền vững.
Không chỉ những khó khăn về nguồn lực (con người, tài chính, công nghệ),
các DNNVV khu vực nông thôn còn gặp rất nhiều khó khăn khác, thách thức
khác, như trình độ quản lý và phát triển kinh doanh; khả năng tiếp thị và tiếp
cận thị trường phân phối; vấn đề phát triển thương hiệu và nâng cao giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ… Quy mô sản xuất nhỏ lẻ tạo những bất lợi cho
các DNNVV trong quá trình cạnh tranh về giá cả với các sản phẩm, hàng hóa
sản xuất hàng loạt quy mô lớn của các doanh nghiệp lớn hoặc nhập ngoại. Với
đặc thù của Việt Nam là gần 70% lao động làm ăn, sinh sống ở khu vực nông
thôn và xuất phát từ chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và lao động theo hướng
tăng tỷ trọng cho khu vực công nghiệp, dịch vụ.


16

1.2.2. Những quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ
phát triển DNNVV
Trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam, các DN có quy mô
nhỏ và vừa đã được Đảng và Nhà nước quan tâm. Kể từ khi tiến hành quá
trình đổi mới bắt đầu vào năm 1986, các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó

phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã thể hiện sức bật mạnh mẽ trong
quá trình khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, phát triển và tăng trưởng. Khu vực
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta ngày càng đóng vai trò tích cực trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng là khu vực phát triển có tốc độ nhanh nhất
và tạo ra nhiều công ăn việc làm mới nhất cho nền kinh tế và do vậy nó sẽ là
khu vực tạo động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội.
Sự phát triển nhanh chóng về số lượng và quy mố vốn kinh doanh của
DNNVV góp phần quan trọng vào việc huy động các nguồn lực của đất nước
đầu tư vào sản xuất kinh doanh, tạo nhiều việc làm, cải thiện đời sống nhân
dân, tăng nguồn thu ngân sách nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị
- xã hội của đất nước, thúc đẩy phân công lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xác định được vai trò quan trọng của DNNVV, trong thời gian qua
Nhà nước và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để
từng bước hình thành hệ thống thể chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát
triển DNNVV.
- Chính sách đầu tư
Chính sách đầu tư của Chính phủ chủ yếu được thực hiện gián tiếp
thông qua xây dựng cơ sở hạ tầng để tạo môi trường kinh doanh cho DN
thuộc các thành phần kinh tế.
- Chính sách thuế


17

Áp dụng chính sách thuế hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh tế sẽ là
nhân tố tác động tích cực để DNNVV phát triển đúng hướng, tăng cường tích
tụ, mở rộng quy mô góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.
Một chính sách thuế phù hợp, có tác động mạnh mẽ như một đòn bẩy đối với

hoạt động của DNNVV bằng từ hướng đi, ngành nghề đến địa bàn kinh
doanh…Thông qua chính sách thuế và đặc biệt là chế độ ưu đãi về thuế đối
với sản phẩm dịch vụ cần thiếu, thuế trở thành công cụ đặc lực trong việc
hướng dẫn, điều tiết các hoạt động kinh doanh, cũng như khuyến khích hiện
đại hóa công nghiệp hay bảo hộ sản xuất kinh doanh đối với DNNVV.
Từ năm 2009, khi đối mặt với nhiều khó khăn từ khủng hoảng kinh tế
thế giới và lạm phát trong nước, Chính phủ cũng thực hiện một số gói hỗ trợ
kinh tế trong đó có việc giãn thuế thu nhập DN cho một số ngành hàng, dịch
vụ. Tổng số thuế ước giãn cho cả đợt vào khoảng 10.000 tỷ đồng. Tiếp tục
chính sách trên, ngày 12/02/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ký QĐ số
12/2010/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập DN nhằm tiếp tục tháo gỡ khó
khăn cho DN góp phần thúc đẩy kinh tế năm 2010 và Thông tư số
39/2010/TT-BTC ngày 22/03/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện QĐ
12/2010/QĐ-TTg. Ngày 02/07/2010, Tổng Cục Thuế đã ban hành công văn
số 2366/TCT-CS hướng dẫn rõ hơn về việc giảm thuế thu nhập DN cho
DNNVV theo NQ số 30/2008/NQ-CP. Theo đó, phần thu nhập được giảm
30% số thuế thu nhập DN phải nộp của quý IV năm 2008 và số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp năm 2009 là tổng thu nhập từ các hoạt động của
DNNVV, bao gồm cả thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản và thu nhập khác. Đến tháng 4/2011, Chính phủ
ban hành QĐ số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06/04/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc gia hạn nộp thuế TNDN của DNNVV nhằm tháo gỡ khó khăn, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011.


18

- Chính sách tín dụng
Vốn tín dụng là một nguồn bổ sung quan trọng cho các DNNVV trong
quá trình phát triển, mà thường thì khó khăn lớn nhất của các DNNVV là

nguồn vốn và khả năng tiếp cận nguồn vốn. Chính phủ đã có những chính
sách thích hợp, tạo điều kiện cho DNNVV huy động vốn thông qua thị
thường chứng khoán không chính thức (OTC). Đây cũng là một cách để
DNNVV có điều kiện tiếp cận vốn đầu tư, tích tụ mở rộng kinh doanh và
tham gia vào hoạt động của thị trường tài chính.
- Chính sách hỗ trợ nguồn nhân lực
Các DNNVV đang trên đà phát triển mạnh mẽ, do vậy cũng thu hút
đông đảo và thường xuyên nguồn nhân lực ở mọi trình độ. Một chính sách hỗ
trợ thiết thực của Nhà nước sẽ là nhân tố tích cực trong đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh đối với các DNNVV. Nguồn nhân
lực cũng là yếu tố có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của DN. Do
vậy, chính sách hỗ trợ của nhà nước trong lĩnh vực này có ý nghĩa trước mắt
và lâu dài trong tăng trưởng, phát triển, cạnh tranh, góp phần tăng tiềm lực
cho nền kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Để làm được điều này,
đòi hỏi sự đầu tư mạnh mẽ cho ngành giáo dục một cách đồng bộ trên tất cả
các ngành khoa học cơ bản từ khoa học tự nhiên, khoa học xã hội. Trong đó,
đặc biệt chú trọng vào các ngành công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật,
công nghệ quản lý, công nghệ sinh học và nghiên cứu khoa học căn bản. Bên
cạnh đó, chính sách đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực cho các doanh
nghiệp cũng cần được nhà nước quan tâm, đầu tư, định hướng và hỗ trợ
nguồn vốn để DNNVV có thể mạnh dạn đầu tư cho nguồn lao động cơ bản
trong chính nội bộ doanh nghiệp. Và căn bản nhất, từ chính doanh nghiệp và
nhà nước cần dành một nguồn vốn căn bản cho chính sách đào tạo nguồn
nhân lực. Đây là một vấn đề khó khăn với doanh nghiệp.


×