Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Phân tích tình hình tài chính của xí nghiệp cảng và kinh doanh vật liệu xây dựng tại hoàng mai, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRẦN THỊ OANH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA XÍ NGHIỆP
CẢNG VÀ KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
TẠI HOÀNG MAI, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRẦN THỊ OANH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA XÍ NGHIỆP
CẢNG VÀ KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
TẠI HOÀNG MAI, HÀ NỘI


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN DƯ

Hà Nội - 2012


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Trần Thị Oanh


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam,
theo chương trình đào tạo Cao học khóa 2010 - 2012.
Sau hơn 2 năm học Cao học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp tại
Trường Đại học Lâm nghiệp, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Trước tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Trần Văn Dư - Người

thầy đã hết lòng hướng dẫn và Giám đốc Đỗ Văn Nghị (Xí nghiệp cảng và kinh
doanh vật liệu xây dựng) đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tác giả cũng đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt của tập thể cán bộ và thầy giáo khoa
Sau đào tạo nói riêng và các thầy cô giáo của Trường Đại học Lâm nghiệp nói
chung. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu của
các thầy cô.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến bạn bè đồng nghiệp đã động
viên và giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả

Trần Thị Oanh


iii
MỤC LỤC
Trang
Tran phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 5
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.... 5

1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp. .................................................. 5
1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ................................... 6
1.2. Bản chất, chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp ....................... 7
1.2.1. Bản chất tài chính doanh nghiệp ..................................................... 7
1.2.2. Chức năng tài chính doanh nghiệp .................................................. 8
1.2.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp .................................................. 9
1.3. Ý nghĩa, nhiệm vụ và mục đích của phân tích tài chính ...................... 12
1.3.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ ........................................................................... 12
1.3.2. Mục đích của phân tích tài chính ................................................... 16
1.4. Hệ thống báo cáo tài chính ở Việt Nam ............................................... 16
1.4.1. Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01- DN ....................................... 20
1.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. ......................................... 23
1.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN ................................ 25
1.4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN .......................... 26


iv
1.5. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính ............................................... 27
1.6. Hệ thống chỉ tiêu của báo cáo tài chính được sử dụng để phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp ......................................................................... 28
1.6.1 Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán ......................................... 28
1.6.2. Các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ........... 28
1.7. Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................ 29
1.7.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp ................... 29
1.7.2. Nhóm các tỷ số thanh khoản (đánh giá năng lực thanh toán) ....... 34
1.7.3. Nhóm các tỷ số hoạt động (đánh giá năng lực kinh doanh) .......... 37
1.7.4. Nhóm các tỷ số về đòn cân nợ (đánh giá về năng lực cân đối vốn) ........ 40
1.7.5. Nhóm các tỷ số lợi nhuận (đánh giá năng lực thu lợi) .................. 41
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 44

2.1. Đặc điểm chung về Xí nghiệp cảng và kinh doanh vật liệu xây dựng . 44
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp ......................... 44
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp .............. 44
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp .............................. 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 48
2.2.1. Phương pháp luận trong phân tích tài chính doanh nghiệp .......... 48
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực tiễn .................................................... 50
2.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu........................................................ 50
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 51
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 54
3.1. Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp cảng và kinh
doanh vật liệu xây dựng. .............................................................................. 54
3.2. Phân tích thực trạng tài chính tại Xí nghiệp. ........................................ 56
3.2.1. Phân tích chung về tình hình tài chính .......................................... 56


v
3.2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh........................................ 69
3.2.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: .............. 72
3.3.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ...................................................... 88
3.3. Ưu, nhược điểm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
phân tích tài chính ...................................................................................... 108
3.3.1. Những ưu điểm ............................................................................. 108
3.3.1. Những tồn tại ................................................................................ 109
3.3.3. Phương hướng .............................................................................. 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BCKQHĐHD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyên tiền tệ

TMBCTC

Thuyết minh báo cáo tài chính

HN

Hợp nhất

TL

Tóm lược

DN

Doanh nghiệp


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VLĐ

Vốn lưu động

TT

Thanh toán

TĐPTTH, Өlh


Tốc độ phát triển liên hoàn

TĐPTBQ, Өbq

Tốc độ phát triển bình quân

XN

Xí nghiệp

VLXD

Vật liệu xây dựng

CCDV

Cung cấp dịch vụ

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn

ĐTDH

Đầu tư dài hạn

CSH

Chủ sử hữu


BPTP

Bê tông thương phẩm

BTNN

Bê tông nhựa nóng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

1.1

Nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử dụng

15

3.1

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu hiện vật chủ

54

yếu qua 3 năm (2009 - 2011)

3.2

Cơ cấu tài sản

58

3.3

Cơ cấu nguồn vốn

61

3.4

Tỷ suất đầu tư của Xí nghiệp, giai đoạn 2009 - 2011

63

3.5

Tình hình TSLĐ & ĐTNH

65

3.6

Tỷ suất tự tài trợ của Xí nghiệp giai đoạn 2009 – 2011

67


3.7

Kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Giai đoạn 2009 – 2011

70

3.8

Tỷ lệ giữa khoản phải thu và nợ phải trả

74

3.9

Hệ số thanh toán hiện hành

76

3.10

Hệ số thanh toán nhanh

78

3.11

Hệ số thanh toán bằng tiền

80


3.12

Số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền

82

3.13

Số vòng quay hàng tồn kho và số ngày lưu kho

84

3.14

Hệ số giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu

85

3.15

Số vòng quay tài sản

88

3.16

Số vòng quay tài sản cố định

89


3.17

Tình hình luân chuyển vốn lưu động

92

3.18

Hệ số lãi gộp

94

3.19

Hệ số lãi ròng

96

3.20

Tỷ suất sinh lời của tài sản

97

3.21

Tỷ suất sinh lời của tài sản cố đinh

98


3.22

Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động

99

3.23

Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

101

3.24

Mối quan hệ giữ ROA và ROE

102


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Nội dung

Hình

Trang

2.1

Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp


46

3.1

Đồ thị tỷ suất đầu tư của Xí nghiệp, giai đoạn 2009 - 2011

64

3.2

Biểu đồ tỷ trọng tài sản lưu động và ĐTNH trong tổng tài sản

66

3.3

Đồ thị tỷ suất tự tài trợ

67

3.4

Đồ thị tỷ số nợ

68

3.5

Đồ thị kết quả HĐSXKD của Xí nghiệp 2009 - 2011


69

3.6

Đồ thị tỷ lệ khoản phải thu trên tổng vốn

73

3.7

Đồ thị tỷ lệ khoản phải thu và phải trả

75

3.8

Đồ thị hệ số thanh toán hiện hành

76

3.9

Đồ thị hệ số thanh toán nhanh

78

3.10 Đồ thị hệ số thanh toán bằng tiền

80


3.11 Đồ thị số vòng quay khoản phải thu

82

3.12 Đồ thị số vòng quay hàng tồn kho

84

3.13 Đồ thị hệ số giữa Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu

86

3.14 Đồ thị vòng quay tài sản

88

3.15 Đồ thị Vòng quay tài sản cố định

90

3.16 Đồ thị vòng quay tài sản cố định

93

3.17 Đồ thị hệ số lãi gộp

95

3.18 Đồ thị hệ số lãi ròng


96

3.19 Đồ thị tỷ suất sinh lời của tài sản cố định

99

3.20 Đồ thị hệ số suất sinh lời của vốn lưu động

100

3.21 Đồ thị hệ số suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

101


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích tài chính là quá trình nhận thức và đánh giá tình hình tài
chính đã qua và hiện tại cũng như dự đoán tình hình tài chính trong tương lai,
giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý chính xác và đánh giá
được doanh nghiệp, đồng thời giúp các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết
định hợp lý, phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Hoạt động tài chính ngày
càng được phát triển và yêu cầu hiệu quả ngày càng cao để doanh nghiệp có
thể tồn tại trong môi trường canh tranh và toàn cầu hóa. Phân tích tài chính
doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản lý thấy được những tồn tại trong cơ cấu tài
chính, trong việc quản lý tài chính, quản lý chi phí để từ đó đưa ra những giải
pháp quản lý tài chính hiệu quả.

Chính vì thế, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đóng vai trò vô
cùng quan trọng và cần thiết. Nó giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận một cách
đúng đắn, khách quan nhất về thực trạng tài chính của mình để từ đó có
những hướng giải quyết cụ thể phù hợp với doanh nghiệp trong từng giai
đoạn.
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam từ hơn
thập kỉ qua kéo theo sự thay đổi sâu sắc trong các doanh nghiệp và nhất là
trong phương thức quản lý. Hơn nữa, trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay,
để kinh doanh ngày càng hiệu quả, tồn tại bền vững và nâng cao vị thế cạnh
tranh trên thị trường thì mỗi doanh nghiệp phải xây dựng phương hướng,
chiến lược kinh doanh và mục tiêu trong tương lai. Đứng trước hàng loạt
những chiến lược được đặt ra đồng thời doanh nghiệp phải đối diện với những
rủi ro. Do đó để lựa chọn những chiến lược phù hợp với nguồn lực của mình
và hạn chế những rủi ro thì tự bản thân doanh nghiệp phải thấy được những
biến động về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó


2

tiến hành hoạch định ngân sách tạo nguồn vốn cần thiết cho quá trình hoạt
động kinh doanh.
Có thể thấy, mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận nhằm
gia tăng giá trị của mình. Trong nền kinh tế theo xu hướng hội nhập, các
doanh nghiệp hoạt động không đơn lẻ một mình mà có quan hệ với các nhà
đầu tư, các chủ nợ, các cơ quan quản lý nhà nước, các khách hàng... Các nhà
đầu tư hiện hành hay tiềm năng khi quyết định đầu tư vốn vào doanh nghiệp
rất quan tâm đến khả năng sinh lời trên đồng vốn đầu tư và mức độ rủi ro khi
đầu tư vốn. Trong khi đó các chủ nợ lại quan tâm đến khả năng trả gốc và lãi
của doanh nghiệp có quan hệ tín dụng. Các cơ quan quản lý nhà nước thì lại
quan tâm đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các chính sách

kinh tế - tài chính phù hợp, sao cho các doanh nghiệp phát triển đúng hướng
và thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
Hoạt động tài chính bao gồm các quá trình liên quan đến huy động vốn,
sử dụng vốn và làm thế nào để đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp được lớn
lên, có nghĩa là đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp được sử dụng có hiệu quả.
Vì vậy tài chính là khâu quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp và
thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính để làm cơ sở cho việc
lập kế hoạch tài chính cho tương lai và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Xuất phát từ vấn đề muốn biết được tình hình tài chính của doanh
nghiệp như thế nào? Cơ cấu vốn và khả năng sinh lời của vốn đầu tư ra sao?
Khả năng thanh toán đến đâu? Qua tìm hiểu thực tế tại đơn vị thực tập, em
chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp cảng và kinh
doanh vật liệu xây dựng” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng tài chính và phân tích tình hình tài chính, từ đó
đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh


3

doanh của Xí nghiệp cảng và kinh doanh vật liệu xây dựng (VLXD) phù hợp
với nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng về tài chính của doanh nghiệp bao gồm tình hình
tài sản, tình hình nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình lưu
chuyển tiền tệ.

- Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp như phân tích chi phí,
giá thành và kết quả kinh doanh; Cơ cấu tài chính và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp; Khả năng thanh toán và lưu chuyển tiền tệ của
Xí nghiệp Cảng và Kinh doanh VLXD tại số 683, Đường Nguyễn Khoái,
Phường Thanh Trì, Quận Hoàng Mai, Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp về kinh tế - tài chính chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Cảng và Kinh doanh VLXD
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến phân
tích tình hình chính nhằm cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Xí nghiệp Cảng và
Kinh doanh VLXD tại số 683, Đường Nguyễn Khoái, Phường Thanh Trì,
Quận Hoàng Mai, Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Lấy số liệu qua báo cáo tài chính, báo cáo hoạt
động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2009 - 2011.


4

4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Nội dung về lý luận
Những vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp bao gồm: Khái niệm, mục đích, bản chất, vai trò, nội dung của phân
tích tài chính, nhiệm vụ của phân tích tài chính và phương pháp luận trong
phân tích tài chính doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.

4.2. Nội dung về thực trạng
- Thông tin về doanh nghiệp điều tra nghiên cứu trên các mặt: Quá trình hình
thành và phát triển, Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý.
- Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong Bảng cân đối kế
toán; cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn; tình hình công nợ và khả năng thanh
toán; tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hình lợi nhuận
của doanh nghiệp. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán; phân
tích tình hình đầu tư và cơ cấu kinh doanh; phân tích hiệu quả sinh lời hoạt
động kinh doanh.
4.3. Nội dung về giải pháp
- Cần phải định hướng về tầm quan trọng cần thiết phải phân tích tình
hình tài chính tại Xí nghiệp Cảng và Kinh doanh VLXD.
- Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích báo cáo tài chính và hoàn thiện
phương pháp phân tích báo cáo tài chính của Xí nghiệp Cảng và Kinh doanh
VLXD.
- Xác định những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của việc phân tích tình
hình tài chính và xác định những nội dung phân tích tình hình tài chính như
hoàn thiện phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, phân
tích tình hình và khả năng thanh toán, phân tích hiệu quả kinh doanh.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền

kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền
kinh tế hàng hóa tiền tệ.
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng cần có
một lượng vốn tối thiểu nhất định và quá trình hoạt động kinh doanh nhìn từ
góc độ tài chính cũng là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động kinh
doanh. Trong quá trình đó có sự chuyển dịch giá trị của các quỹ tiền tệ với
biểu hiện là các luồng tiền tệ đi vào và đi ra khỏi chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Và các mối quan hệ tài chính trong các doanh nghiệp bao gồm
những mối quan hệ sau đây:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Thể hiện qua việc cấp vốn
của Nhà nước cho các DNNN, qua nghĩa vụ tài chính (thuế, phí) với NSNN.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: Thể hiện qua
việc thanh quyết toán trong vay vốn, mua hàng, đầu tư vốn….
- Quan hệ nội bộ doanh nghiệp: Thể hiện qua việc thanh toán tiền
lương, thưởng phạt công nhân viên, quan hệ thanh toán giữa các bộ phận
trong doanh nghiệp, phân phối lợi nhuận sau thuế, phân chia lợi tức cổ
đông,… Như vậy, nhìn ở gốc độ tài chính có thể xem xét ở hai khía cạnh, đó
là xét về mặt bản chất và xét về mặt hình thức.
Về bản chất là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn
liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá
trinh kinh doanh.


6

Về hình thức là phản ảnh sự vận động và chuyển hóa của nguồn lực tài
chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện tình trạng hay thực trạng

tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. Tình hình tài chính của doanh
nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay bi đát thể hiện rõ nét chất lượng của toàn bộ
hoạt động mà doanh nghiệp đã tiến hành. Nói cách khác, tình hình tài chính
của doanh nghiệp thể hiện sự tồn tại cũng như nỗ lực của doanh nghiệp trên
mọi mặt hoạt động, là kết quả tất yếu của mọi hoạt động mà doanh nghiệp
thực hiện. Dựa vào tình hình tài chính doanh nghiệp, các nhà quản lý biết
được tình trạng tài chính hay trạng thái tài chính cụ thể cũng như xu thế phát
triển của doanh nghiệp cả về an ninh tài chính, về mức độ độc lập tài chính,
về chính sách huy động và sử dụng vốn, về tình hình và khả năng thanh toán.
Đồng thời, cũng qua xem xét tình hình tài chính hiện tại, các nhà quản lý có
thể dự báo được những thuận lợi hay khó khăn mà doanh nghiệp có thể phải
đương đầu.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là những hoạt động có liên quan
đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của
doanh nghiệp như: hoạt động phát hành hay mua lại cổ phiếu, trái phiếu; hoạt
động vay và trả nợ vay; hoạt động chi trả cổ tức và các hoạt động khác làm
thay đổi cấu trúc tài chính của doanh nghiệp (chi tiêu các quỹ doanh nghiệp,
nhận và trả vốn góp, chi trả nợ thuê tài chính…).
Tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện tình trạng hay thực trạng tài
chính của doanh nghiệp tại một thời điểm, phản ánh kết quả toàn bộ các hoạt
động mà doanh nghiệp tiến hành.
1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung,
kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có


7

thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các
mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so với các doanh nghiệp cùng ngành

nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp quản lý phù hợp.
Phân tích báo cáo tài chính vận dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích
vào các báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan nhằm rút ra các ước tính và
kết luận hữu ích cho các quyết định kinh doanh. Phân tích báo cáo tài chính là
một công cụ sàng lọc khi lựa chọn các “ứng viên” đầu tư hay sát nhập, và là
công cụ dự báo điều kiện và hậu quả về tài chính trong tương lai. Phân tích
báo cáo tài chính là một công cụ chuẩn đoán bệnh khi đánh giá các hoạt động
đầu tư, tài chính và kinh doanh, và là công cụ đánh giá đối với các quyết định
quản trị và quyết định kinh doanh khác.
Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình
hình tài chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tài chính là rất
quan trọng. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người ta có thể sử
dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong
tương lai và triển vọng của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan
tâm của nhiều nhóm đối tượng khác nhau như Ban giám đốc (Hội đồng quản
trị), các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, nhân
viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm và kể cả cơ quan Nhà nước cũng như người
lao động. Mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau, do vậy mỗi
nhóm có những xu hướng tập trung vào các khía cạnh riêng trong bức tranh
tài chính của một doanh nghiệp.
1.2. Bản chất, chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Bản chất tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình
thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ


8

nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích

lũy vốn cho Nhà nước. Trong đó những quan hệ kinh tế bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Thể hiện thông qua nghĩa
vụ nộp thuế của doanh nghiệp với Nhà nước, ngược lại Nhà nước cấp vốn cho
doanh nghiệp hoặc góp vốn hoặc cho vay.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường, gồm:
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư, bạn hàng, khách hàng... thông
qua việc thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hóa, tiền công, tiền lãi, cổ tức...
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng
thông qua hoạt động vay, trả nợ vay, lãi...
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng
thông qua hoạt động vay, trả nợ vay, lãi…
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp
+ Giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất
+ Giữa doanh nghiệp với cán bộ - công nhân viên qua việc trả lương
tiền thưởng, phạt…
1.2.2. Chức năng tài chính doanh nghiệp
Chức năng tạo vốn đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh:
Tài chính doanh nghiệp thanh toán nhu cầu vốn, lựa chon nguồn vốn, tổ
chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có
hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh.
Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền: Thu nhập bằng tiền của
doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối như sau: Thu nhập đạt
được do bán hàng trước tiên phải bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất
như: Hao mòn MMTB, trả lương, mua nguyên - nhiên liệu, thực hiện nghĩa


9

vụ đối với Nhà nước. Phần còn lại hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực

hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
Chức năng kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động SXKD: Tài chính
doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản ánh
bằng tiền để kiểm soát tình hình vốn, sản xuất và hiệu quả kinh doanh. Trên
cơ sở đó giúp nhà quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, sơ hở trong
công tác điều hành để ngăn chặn các tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chức năng này là toàn diện
và thường xuyên trong suốt quá trình kinh doanh, vì vậy có ý nghĩa quan
trọng hàng đầu.
Tóm lại: Ba chức năng trên quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm
tra tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài
chính đúng đắn tạo điều kiện cho sản xuất liên tục. Ngược lại, việc tạo vốn và
phân phối tốt sẽ khai thông các luồng tài chính, thu hút nhiều nguồn vốn khác
nhau tạo ra nguồn tài chính dồi dào đảm bảo cho quá trình hoạt động của
doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho chức năng kiểm tra.
1.2.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Vai trò của tài chính doanh nghiệp được ví như những tế bào có khả
năng tái tạo, hay còn được coi như “cái gốc của nền tài chính”. Sự phát triển
hay suy thoái của sản xuất - kinh doanh gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp
nguồn lực tài chính. Vì vậy, vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên
tích cực hay thụ động, thậm chí có thể là tiêu cực đối với kinh doanh trước
hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người quản lý; sau đó nó còn phụ
thuộc vào môi trường kinh doanh, phụ thuộc vào cơ chế quản lý kinh tế vĩ
mô của nhà nước.
Song song với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước đã
hoạch định hàng loạt chính sách đổi mới nhằm xác lập cơ chế quản lý năng động


10


như các chính sách khuyến khích đầu tư kinh doanh, mở rộng khuyến khích giao
lưu vốn. .. Trong điều kiện như vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò sau:
- Tài chính doanh nghiệp - một công cụ khai thác, thu hút các nguồn
tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh.
Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các doanh
nghiệp phải có một yếu tố tiền đề - đó là vốn kinh doanh. Trong cơ chế quản
lý hành chính bao cấp trước đây, vốn của các doanh nghiệp nghiệp nhà nước
được nhà nước tài trợ hầu hết. Vì thế vai trò khai thác, thu hút vốn không
được đạt ra như một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn với doanh nghiệp.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường đa thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp nhà nước chỉ là một bộ phận cùng song song tồn tại trong cạnh
tranh, cho việc đầu tư phát triển những ngành nghề mới nhằm thu hút được
lợi nhuận cao... đã trở thành động lực và là một đòi hỏi bức bách đối với tất
cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, khi đã
có nhu cầu về vốn, thì nảy sinh vấn đề cung ứng vốn. Trong điều kiện đó,
các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và khả năng để chủ động khai thác
thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh
doanh và phát triển của mình.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết
kiệm và hiệu quả.
Cũng như đảm bảo vốn, việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm
và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, yêu cầu của các quy luật kinh
tế đã đặt ra trước mọi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khe khắt;
sản xuất không phải với bất kỳ giá nào. Trong nền kinh tế thị trường, mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được phản ánh bằng
các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu tài chính, bằng các số liệu của kế toán và bảng


11


tổng kết tài sản. Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính có khả năng phân
tích, giám sát các hoạt động kinh doanh để một mặt phải bảo toàn được
vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn,
nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất
kinh doanh.
Khác với nền kinh tế tập trung, trong nền kinh tế thị trường các
quan hệ tài chính doanh nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó
là những quan hệ với hệ thống ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài
chính trung gian khác, các thành viên góp vốn đầu tư liên doanh và những
quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp... Những quan hệ tài chính trên
đây chỉ có thể được diễn ra khi cả hai bên cùng có lợi và trong khuôn khổ
của pháp luật. Dựa vào khả năng này, nhà quản lý có thể sử dụng các công
cụ tài chính như đầu tư, xác định lãi suất, tiền lương, tiền thưởng để kích
thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn
nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực
nhất mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua các
chỉ tiêu tài chính như: hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu
các thành phần vốn... có thể dễ dàng nhận biết chính xác thực trạng tốt, xấu
trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản
lý doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống
kê, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp chế
độ phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.



12

1.3. Ý nghĩa, nhiệm vụ và mục đích của phân tích tài chính
1.3.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ
Hoạt động tài chính là hoạt động có ý thức của con người, hoạt động
này ngày càng được phát triển và yêu cầu hiệu quả ngày càng cao để doanh
nghiệp có thể tồn tại trong môi trường cạnh tranh và toàn cầu hóa. Yêu cầu đó
đòi hỏi các nhà quản lý phải tổ chức ghi chép, phản ánh, phân tích và đánh giá
mọi khía cạnh của hoạt động tài chính.
Trong môi trường tài chính hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ về số
lượng và cũng như quy mô của các công ty cổ phẩn đại chúng, đòi hỏi các nhà
đầu tư phải phân tích đánh giá tình hình tài chính của các công ty để ra quyết
định đầu tư và lựa chọn danh mục đầu tư. Vì vậy, nhà đầu tư phải thận trọng
ra quyết định đầu tư trên cơ sở kết quả đánh giá về hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp, tình hình tài chính lành mạnh và kỳ vọng phát triển của doanh nghiệp.
Ngoài ra, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng rất cần thiết
đối với nhà nước, với vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế, là người đưa ra các
chính sách quản lý kinh tế tài chính. Phân tích hoạt động tài chính doanh
nghiệp nhằm giúp nhà nước đánh giá được những tác động của cơ chế và các
chính sách quản lý tài chính của nhà nước đối với các cơ sở điều chỉnh và
hoàn thiện, không ngừng nâng cao hiệu quả cơ chế quản lý tài chính của nhà
nước đối với các doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung.
Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, đòi hỏi nhà nước,
dưới góc độ quản lý vĩ mô nền kinh tế, phải nghiên cứu nhằm hoàn thiện các
cơ chế quản lý tài chính phù hợp với thực tiễn Việt Nam là yêu cầu hết sức
cấp thiết và quyết định hiệu quả của tiến trình hội nhập kinh tế. Có thể thấy
các số liệu thống kê về các hệ số tài chính trung bình của ngành là rất cần
thiết cho việc phân tích đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp và đánh giá hiệu quả
chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.



13

Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng
tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Với ý nghĩa đó, nhiệm vụ của phân tích bao gồm:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như xem xét việc phân bổ
vốn, nguồn vốn hợp lý không?, Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất
kinh doanh, phát hiện nguyên nhân thừa thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình
chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các giải pháp động viên, khai thác
khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là trên cơ sở các nguyên
tắc về tài chính doanh nghiệp và phương pháp phân tích mà tiến hành phân
tích đánh giá thực trạng của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực
và tiêu cực của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố. Từ đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có rất nhiều nhóm chủ thể khác nhau có nhu cầu phân tích tài chính
doanh nghiệp, có thể phân thành hai nhóm chủ thể là những người quản trị
doanh nghiệp và những người bên ngoài doanh nghiệp
- Nhiệm vụ phân tích tài chính đối với những người quản trị doanh nghiệp
Để đạt được mục tiêu gia tăng giá trị công ty, những người quản trị tài
chính phải đạt được mục tiêu gia tăng giá trị lợi nhuận và duy trì khả năng
thanh toán. Để gia tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp phải quản lý chặt
chẽ chi phí cũng như quản lý sử dụng tài sản hợp lý, tiết kiệm. Để duy trì khả



14

năng thanh toán, công ty phải có một cơ cấu tài chính hợp lý, phải quản lý tốt
kế hoạch thu chi trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy nhiệm vụ của phân tích
tài chính đối với người quản trị doanh nghiệp là phải phát hiện những tồn tại
trong quá trình quản lý tài chính của mình, từ đó có những giải pháp cụ thể
trong kế hoạch tài chính nhằm đạt được những mục tiêu tăng giá trị công ty.
- Nhiệm vụ phân tích tài chính đối với các chủ thể bên ngoài doanh
nghiệp
Nhu cầu tìm hiểu tình hình tài chính doanh nghiệp của các chủ thể bên
ngoài doanh nghiệp rất lớn, các chủ thể bên ngoài có nhu cầu phân tích tài
chính doanh nghiệp nhằm mục đích đầu tư, cho vay hoặc hợp tác kinh doanh
với doanh nghiệp.
+ Đối với các nhà đầu tư, mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp
nhằm đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng của
doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư. Vì vậy nhiệm vụ của phân tích tài
chính doanh nghiệp là phải đưa những đánh giá đúng về tình hình cơ cấu tài
chính của công ty, khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính để thấy được những nhân tố khách
quan, chủ quan, cơ bản hay không cơ bản ảnh hưởng đến kết quả tài chính của
công ty để ra quyết định đầu tư phù hợp. Ngoài ra việc phân tích tài chính
công ty sẽ giúp các quỹ đầu tư xác định một danh mục đầu tư hiệu quả trên cơ
sở trung hòa lợi nhuận và rủi ro của danh mục đầu tư.
+ Đối với các chủ nợ, các chủ nợ khi cho doanh nghiệp vay sẽ gánh
chịu rủi ro tín dụng, có nghĩa là rủi ro doanh nghiệp không hoàn trả gốc và lãi
đúng hạn. Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, khi cung cấp các khoản tín dụng
ngắn hạn, chủ nợ thường tập trung vào đánh giá khả năng thanh toán của
doanh nghiệp qua cơ cấu tài chính, qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, qua các hệ

số hoạt động của doanh nghiệp.


15

Các chủ nợ dài hạn thì sẽ tập trung vào cơ cấu tài chính và khả năng sinh
lời của vốn để đánh giá xem xét doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả không,
vì hiệu quả sử dụng vốn sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ trong dài hạn.
Nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của những người sử
dụng rất khác nhau, phục thuộc vào mục đích của họ. Nội dung này được khái
quát trên bảng 1.1.
Bảng 1.1. Nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử dụng
Đối
Mục tiêu
tượng sử
quyết
dụng
định
thông tin
Nhà quản Điều hành
trị doanh hoạt động
nghiệp
SXKD

Nhà đầu


Nhà cho
vay


Cơ quan
nhà nước
và nhân
viên

Yếu tố dự toán

- Lập kế hoạch cho tương
lai
- Đầu tư dài hạn
- Chiến lược sản phẩm và
thị trường
Đầu tư
- Giá đầu tư sẽ thu được
vào doanh trong tương lai
nghiệp
- Các lợi ích khác có thể
thu được
Cho doanh - Khả năng trả nợ theo
nghiệp
đúng hợp đồng
vay
- Các lợi ích khác đối với
nhà cho vay

Tính thuế
ký hợp
đồng làm
việc


Câu hỏi trả lời nhận
được từ các thông tin,
có dạng câu hỏi

- Chọn phương án nào
sẽ cho hiệu quả cao
nhất?
- Nên huy động nguồn
đầu tư nào?
- Năng lực của doanh
nghiệp trong điều hành
kinh doanh và huy động
vốn đầu tư như thế nào?
- Tình hình công nợ của
DN?
- Lợi tức có được chủ
yếu từ hoạt động nào?
- Tình hình và khả năng
tăng trưởng của DN?
- Mức thuế, các nước đóng - Hoạt động của doanh
góp cho Nhà nước
nghiệp có thích hợp và
- Mức lương và khả năng hợp pháp không?
tăng lương và các lợi ích
- Doanh nghiệp có thể
khác
tăng thu nhập cho nhân
viên không?



×