Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại XN sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.89 KB, 103 trang )

Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
Lời nói đầu
Trong tình hình nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển mạnh mẽ cùng
với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Để tiến kịp với nền
kinh tế thế giới, nhà nớc ta đã có những giải pháp hữu hiệu nhằm đổi mới đất n-
ớc. Điều này đợc thực hiện từ khi nền kinh tế đất nớc chuyển đổi từ cơ chế hạch
toán hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng, nhà nớc đã đề ra các chính
sách mở cửa và đề ra đờng lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc tạo tiền đề
để cho các doanh nghiệp tiếp cận với công nghệ mới. Đồng thời cũng tạo điều
kiện cho sự thâm nhập của nhiều loại hàng hoá nớc ngoài vào nớc ta ngày càng
nhiều thì sự cạnh tranh càng mạnh mẽ. Để đứng vững và phát triển đợc đòi hỏi
các doanh nghiệp trong nớc luôn phải tăng cờng công tác quản lý. Một trong
những yếu tố quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp trong công tác quản lý
đó là kế toán. Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần nh hiện nay đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
để có thể đứng vững trong cơ chế thị trờng các doanh nghiệp phải tăng cờng tốt
công tác quản lý, hạch toán, giám sát chặt chễ việc sử dụng lao động, vật t, tài
sản, tiền vốn... ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh .
Để tồn tại và phát triển đợc ngoài nhiệm vụ sản xuất đợc nhiều sản phẩm
đạt chất lợng cao, doanh nghiệp còn phải đặc biệt chú trọng đến công tác quản
lý các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất đó là nguyên vật liệu. Đây là một
trong ba yếu tố chiếm tỷ trọng lớn quyết định đến giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc quản lý chặt chẽ vật liệu trong
quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng có ý nghĩa lớn trong việc tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm vốn.
Công ty Cổ Phần Thành Đạt đã và đang vận hành công tác hạch toán trong
công tác quản lý một cách khoa học. Công ty đã chú trọng nâng cao hiệu quả tổ
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
1
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp


chức công tác kế toán, không ngừng đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và trang bị
những máy móc thiết bị hiện đại trong công tác quản lý từ trên xuống dới các bộ
phận. Bởi thế Công ty đã thu đợc những kết quả trong công tác kế toán, trong đó
có kế toán Nguyên Vật Liệu giữ một vai trò quan trọng trong công tác quản lý
doanh nghiệp .
Công ty Cổ Phần Thành Đạt là một doanh nghiệp nhà nớc nhng hạch toán
kinh doanh độc lập. Trong thời gian thực tập tại Công ty kết hợp giữa kiến thức
đã học trên nhà trờng với thời gian đi tìm hiểu thực tế các nghiệp vụ kế toán ở
công ty Cổ Phần Thành Đạt, đợc sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng tài
chính kế toán trong Công ty cùng với sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo:
Nguyễn Thị Quý đã thực sự giúp em củng cố kiến thức vững hơn và nhận thức
đợc tầm quan trọng của ngời làm công tác kế toán. Chính vì vậy em đã lựa chọn
công tác hạch toán kế toán: Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ ở Công ty
Cổ Phần Thành Đạt để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Bài viết này gồm ba phần chính:
Ch ơng I : Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu cung cụ dụng
cụ
Ch ơng II : Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu cung cụ dụng cụ
tại Công ty Cổ Phần Thành Đạt.
Ch ơng III : Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật
liệu cung cụ dụng cụ.
Chơng i
Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu CCDC
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
2
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
---------------
1- Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu cung cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Khái niệm nguyên nguyên vật liệu CCDC.

Các Mác gọi tất cả mọi vật trong thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động
có ích của con ngời có thể tác động vào gọi là đối tợng lao động. Nguyên vật
liệu cung cụ dụng cụ là đối tợng lao động, nhng không phải bất cứ đối tợng lao
động nào cũng là nguyên vật liệu. Chỉ trong điều kiện đối tợng lao động có thể
phục vụ cho quá trình sản xuất hay tái tạo ra sản phẩm và đối tợng do đó lao
động tạo ra mới là nguyên vật liệu cung cụ dụng cụ. Chẳng hạn nh than cha khai
thác đang nằm ở mỏ thì mới chỉ là đối tợng lao động, nhng khi đợc khai thác lên
để cung cấp cho ngành công nghiệp điện thì mới gọi là nguyên vật liệu CCDC
bởi nó đã qua sự tác động của lao động có ích của con ngời. Mặt khác theo
chuẩn mực số 02- hàng tồn kho của chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành và
công bố theo quyết định 149/2001- QĐ - BTC ngày/31/12/2001 của bộ trởng bộ
tài chính thì: Nguyên vật liệu ccdc là một bộ phận hàng tồn kho để sử dụng
trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu CCDC.
Đặc điểm của nguyên vật liệu CCDC là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất nhất định. Dới tác động của lao động, nguyên vật liệu CCDC bị tiêu hao
toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất
của sản phẩm. Có nghĩa là về mặt hiện vật, nguyên vật liệu CCDC chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu. Về mặt giá trị, nguyên vật liệu CCDC là một bộ phận của vốn kinh
doanh khi tham gia vào quá trình sản xuất thì chuyển giá trị một lần vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
3
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
1.3. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu CCDC trong quá trình sản xuất
kinh doanh
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu CCDC là một thành phần
quan trọng của vốn lu động, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sản
xuất sử dụng vốn cần phải tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động và điều

này không thể tách rời với việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu CCDC một
cách hợp lý, tiết kiệm. Mặt khác do đặc điểm của nguyên vật liệu chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao hoàn toàn và bị chuyển toàn bộ giá trị một
lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, bởi vậy cần phải cung cấp nguyên
vật liệu CCDC một cách đều đặn, đủ về số lợng, đảm bảo về chất lợng, đúng
chủng loại, kiểu cách, kịp thời tham gia sản xuất. Với chi phí chiếm tỷ trọng cao
trong chi phí sản xuất sản phẩm, nguyên vật liệu CCDC quyết định về cả số lợng
và chất lợng của sản phẩm.
Nh vậy ta có thể thấy nguyên vật liệu CCDC có tầm quan trọng không chỉ
trong quá trình sản xuất mà còn ảnh hởng không nhỏ đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu CCDC ở cả các khâu: từ khâu thu mua cho đến
khâu sử dụng sản xuất ra sản phẩm, đảm bảo tiết kiệm triệt để mà vẫn đạt đợc
hiệu quả cao. Sao cho với một khối lợng vật t nh cũ mà có thể làm ra một khối l-
ợng sản phẩm có chất lợng tốt hơn thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng góp
phần cải tạo đời sống của ngời lao động.
1.4. Yêu cầu của việc quản lý nguyên vật liệu CCDC trong doanh
nghiệp.
1.4.1. Yêu cầu khách quan của việc quản lý nguyên vật liệu CCDC
Quản lý nguyên vật liệu là yêu cầu khách quan của mọi nền sản xuất xã
hội, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế phát triển, hàng loạt doanh
nhiệp công nghiệp ra đời cạnh tranh lẫn nhau. Vì vậy quản lý chặt chẽ từ khâu
thu mua đến khâu vận chuyển, việc bảo quản sử dụng sao cho tiết kiệm đợc để
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
4
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thuận lợi, nhanh chóng đạt hiệu
quả cao tiết kiệm đợc chi phí sản xuất đồng thời hạ giá thành, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm và chủng loại, đây chính là cơ sở tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.

1.4.2. Những nội dung cơ bản cần thực hiện tốt trong công tác quản lý
nguyên vật liệu CCDC
Để quá trình diễn ra liên tục và đem lại hiệu quả cao trong công tác quản
lý nguyên vật liệu CCDC các doanh nghiệp cần thực hiện tốt những nội dung cơ
bản sau:
Đối với việc quản lý thu mua nguyên vật liệu CCDC: nguyên vật liệu
CCDC là tài sản dự trữ , thờng xuyên biến động nên các doanh nghiệp phải th-
ờng xuyên tiến hành thu mua nguyên vật liệu CCDC để đáp ứng kịp thời cho
quá trình sản xuất và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp đồng thời mỗi loại
nguyên vật liệu CCDC có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng khác nhau,
mức độ tỉ lệ khấu hao và sản phẩm khác nhau. Do đó khi thu mua phải làm sao
cho đủ số lợng, đúng chủng loại, phẩm cấp tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao
hụt trong định mức đặc biệt quan tâm tới chi phí thu mua, nơi thu mua nhằm hạ
thấp chi phí.
Đối với việc bảo quản nguyên vật liệu CCDC: Doanh nghiệp cần phải đảm
bảo theo đúng chế độ quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với quy mô tổ
chức của doanh nghiệp, tránh tình trạng hao hụt mất mát đảm bảo an toàn đối
với nguyên vật liệu CCDC.
Đối với việc quản lý dự trữ nguyên vật liệu CCDC: Do đặc điểm của
nguyên vật liệu CCDC chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong
quá trình sản xuất bị tiêu dùng toàn bộ và do nguyên vật liệu CCDC bị biến
động thờng xuyên nên việc dự trữ nguyên vật liệu CCDC để đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh hiện tại là hết sức quan trọng. Doanh nghiệp phải xác định
đợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu CCDC để đảm bảo
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
5
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành bình thờng, không bị ngừng trệ
gián đoạn do việc cung ứng mua không kịp thời hoặc tình trạng ứ đọng vốn do
dự trữ quá nhiều.

Đối với việc quản lý sử dụng nguyên vật liệu CCDC: Để tiến hành sản xuất
liên tục đều đặn doanh nghiệp phải xác định chính xác mức tiêu hao nguyên vật
liệu CCDC trong từng khâu sản xuất đối với từng loại sản phẩm. Đồng thời phải
giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu CCDC và tiến hành thu hồi, tận thu phế liệu
để giảm giá thành sản phẩm. Quản lý việc sử dụng cần phải quán triệt nguyên
tắc: Sử dụng đúng mục đích quy định, đúng quy trình sản xuất, đảm bảo tiết
kiệm chi phí nguyên vật liệu CCDC trong giá thành sản phẩm.
1.5. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu CCDC.
Kế toán nguyên vật liệu CCDC là công cụ đắc lực giúp nhà nớc quản lý
doanh nghiệp nắm vững đợc tình hình hiện có và những biến động nguyên vật
liệu CCDC để từ đó đề ra những biện pháp thích hợp nhằm chỉ đạo sản xuất kinh
doanh. Thật vậy với việc hạch toán nguyên vật liệu CCDC có chính xác, đầy đủ,
kịp thời thì lãnh đạo mới nắm vững đợc tình hình thu mua , dự trữ và xuất dùng
nguyên vật liệu CCDC cả kế hoạch và thực tế, cả về mặt hiện vật và giá trị, từ đó
đề ra biện pháp kịp thời và hợp lý. Hơn nữa có hoạch toán nguyên vật liệu
CCDC thì doanh nghiệp mới biết đợc tình hình sử dụng vốn lu động, từ đó có
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lu động.
Mặt khác hạch toán chính xác kịp thời chi phí nguyên vật liệu CCDC có ảnh h-
ởng không nhỏ đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chính xác và khoa học.
Để thực hiện tốt chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, xuất
phát từ vị trí, yêu cầu quản lý thì kế toán nguyên vật liệu CCDC trong doanh
nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số liệu về tình hình biến động của
từng loại nguyên vật liệu CCDC trong doanh nghiệp.
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
6
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
- Thực hiện việc đánh giá phân loại nguyên vật liệu CCDC phù hợp với
nguyên tắc, phù hợp với yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu

quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép phân loại tổng hợp
số liệu về tình hình hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu CCDC cả
về mặt giá trị và hiện vật trong quá trình sản xuất kinh doanh cung cấp số liệu
kịp thời để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua,
tình hình thanh toán với ngời bán và kế hoạch sứ dụng nguyên vật liệu CCDC
cho sản xuất.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật t, hàng hoá,
kế hoạch sử dụng vật t cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
2- Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu CCDC.
2.1. Phân loại nguyên vật liệu CCDC.
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nên cần sử dụng nhiều nguyên vật liệu CCDC khác nhau. Mỗi loại
nguyên vật liệu CCDC có nội dung kinh tế, công dụng, tính chất lý hoá khác
nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết đến từng
loại, từng nhóm, từng thứ thì cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu
CCDC.
Phân loại nguyên vật liệu CCDC là việc nghiên cứu, sắp xếp các loại
nguyên vật liệu CCDC theo từng nội dung kinh tế, công dụng, tính chất thơng
phẩm của chúng nhằm phục phụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp CCDC.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau thì có các phân loại khác nhau.
- Song căn cứ vào nội dung kinh tế vào yêu cầu quản trị là cách phân loại
phổ biến hơn cả. Theo cách phân loại này, nguyên vật liệu đợc chia thành:
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
7
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Trong những doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu chính cũng

khác nhau nh: vải trong doang nghiệp may, sợi mua ngoài trong doanh nghiệp
dệt nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất hình thành nên chi phi sản xuất
nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong sản xuất đợc sử
dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm tăng chất lợng sản phẩm hoặc
phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho công tác bảo quản, đóng gói sản
phẩm nh các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy sơn, dầu nhớt,..
+ Nhiên liệu: bao gồm các loại ở dạng thể lỏng, khí, rắn nh: than, xăng,
dầu khí đốt dùng cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các ph ơng tiện máy
móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc dùng để sửa
chữa, thay thế máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phơng
tiện đợc sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần
lắp, công cụ, khí cụ và các công cụ có kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình
xây dựng cơ bản).
+ Vật liệu khác: là các loại vật liệu đợc loại ra trong quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm nh: gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình
thanh lý tài sản cố định
Ngoài ra tuỳ thuộc vào việc quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể của từng
loại vật liệu trong doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia
thành từng nhóm, từng thứ, từng quy cách
- Căn cứ vào nguồn hình thành: nguyên vật liệu CCDC đợc chia làm hai
nguồn
+ Nguyên vật liệu CCDC nhập từ bên ngoài: do mua ngoài, nhận góp vốn
liên doanh, nhận biếu tặng..
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
8
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
+ Nguyên vật liệu CCDC tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất. Ví dụ:

Doanh nghiệp chế biến chè có tổ chức đội trồng chè cung cấp nguyên vật liệu
CCDC cho bộ phận chế biến.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch
sản xuất nguyên vật liệu CCDC, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên
vật liệu CCDC nhập kho.
- Căn cứ vào mục đích: công cụ của nguyên vật liệu CCDC có thể chia
nguyên vật liệu thành:
+ Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh bao gồm:
Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, cho bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
+ Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
Nhợng bán
Đem góp vốn liên doanh
Đem quyên tặng
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu CCDC.
2.2.1. Khái niệm đánh giá nguyên vật liệu CCDC.
Đánh giá nguyên vật liệu CCDC là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu
ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
2.2.2. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu CCDC .
Khi đánh giá nguyên vật liệu CCDC cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a.Nguyên tắc giá gốc: ( Theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho) nguyên vật
liệu phải đợc đánh giá theo giá gốc. Gía gốc hay còn đợc gọi là trị giá vốn thực
tế của nguyên vât liệu CCDC, là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để có đợc những nguyên vật liệu CCDC đó ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
9
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
Nh vậy, về nguyên tắc nguyên vật liệu CCDC có ở doanh nghiệp đợc phản
ánh trong sổ kế toán và báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế, tức là toàn bộ số

tiền doanh nghiệp bỏ ra để có đợc số nguyên vật liệu CCDC đó, bao gồm trị giá
mua thực tế và chi phí thu mua. Sự hình thành trị giá vốn thực tế đợc phân biệt ở
các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu CCDC tại thời điểm mua hàng là số
tiền thực tế phải trả cho ngời bán hàng ( trí giá mua thực tế ).
- Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu CCDC nhập kho là trị giá mua
thực tế của nguyên vật liệu CCDC về nhập kho cộng với các khoản chi phí phát
sinh trong quá trình mua hàng nh: chi phi vân chuyển, các chi phí về kiểm nhận
nhập kho và thuế nhập khẩu ( nếu có ).
- Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu CCDC xuất kho là trị giá vốn thực
tế của nguyên vật liệu CCDC tại thời điểm nhập kho.
b.Nguyên tắc thận trọng
Nguyên vật liệu CCDC đợc đánh giá theo giá gốc, nhng trong trờng hợp giá
trị thuần có thể thực hiện đợc tốt hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể đ-
ợc thực hiện.
Gía trị thuần có thể thực hiện đợc là giá trị bán ớc tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông qua hai chỉ tiêu:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu CCDC
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( điều chỉnh giảm giá )
c. Nguyên tắc nhất quán
Các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá nguyên vât liệu CCDC
phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phơng pháp nào thì phải áp
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
10
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
dụng phơng pháp đó nhất quán trong suốt liên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể

thay đổi phơng pháp đã chọn, nhng phải đảm bảo phơng pháp thay thế cho phép
trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn.
d. Sự hình thành giá trị vốn thực tế của nguyên vật liệu CCDC đợc phân
biệt ở các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua
- Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập
- Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất
- Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ
2.2.3. Phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu CCDC.
Đánh giá nguyên vật liệu CCDC là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá
trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định: nguyên tắc giá phí, nguyên tắc
thận trọng, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc công khai toàn bộ, đảm bảo yêu
cầu chân thực thống nhất theo chuẩn mực số 02- hàng tồn kho trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/
QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng bộ tài chính, thì chuẩn mực áp dụng cho
kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc. Gía gốc hàng tồn kho bao gồm:
chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
đợc hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái thực tại.
a. Xác định giá trị vốn thực tế của nguyên vật liệu CCDC nhập kho
Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu CCDC đợc nhập từ nhiều nguồn khác
nhau mà giá trị thực tế của chúng trong từng trờng hợp đợc xác định cụ thể nh
sau:
- Với nguyên vật liệu CCDC nhập kho mua ngoài:
+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu CCDC mua ngoài dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ là trị giá mua
trên hoá đơn của ngời bán cộng thuế nhập khẩu ( nếu có ) và các chi phí thu mua
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
11
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
thực tế ( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu ) trừ đi các khoản

giảm giá hàng mua đợc hởng.
+ Trị giá thực tế nguyên vât liệu CCDC mua ngoài dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ( chịu thuế
theo phơng pháp trực tiếp hoặc chịu thuế khác ) là tổng giá thanh toán ( đã bao
gồm cả thuế ).
Trị giá NVL Gía Chi phí Các khoản giảm trừ
= + _
nhập kho hoá đơn thu mua ( nếu có )
- Với nguyên vật liệu CCDC nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập
kho là giá thành sản xuất của nguyên vật liệu CCDC tự gia công chế biến.
- Với nguyên vật liệu CCDC nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá
thực tế gồm trị giá nguyên vật liệu CCDC chế biến cùng các chi phí liên quan
( tiền thuê gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ, hao hụt trong định
mức )
- Với nguyên vật liệu CCDC do nhận góp vốn kinh doanh: trị giá thực tế là
giá thoả thuận do các bên xác định cộng các chi phí phát sinh khi tiếp nhận
( nếu có ).
- Với nguyên vật liệu CCDC: Trị giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đ-
ợc hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Với nguyên vật liệu CCDC nhập do đợc cấp: Trị giá thực tế là trị giá ghi
trên biên bản giao thuận cộng với chi phí phát sinh khi nhận.
- Với nguyên vật liệu CCDC đợc tăng thởng: Trị giá thực tế tính theo thị tr-
ờng tơng đơng cộng với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
b. Xác định trị giá vốn của nguyên vật liệu CCDC xuất kho:
Nguyên vật liệu CCDC đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau, nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho nguyên vật
liệu CCDC tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
12
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp

kiện trang bị kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn các phơng
pháp khác nhau để xác định giá vốn thực tế của nguyên vật liệu CCDC xuất kho.
Theo chuẩn mực số 02- hàng tồn kho của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
của Bộ trởng bộ tài chính, thì việc đánh giá trị giá vốn của hàng xuất kho đợc áp
dụng một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc:
Phơng pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ tính theo đơn
giá của những lần nhập sau cùng.
- Phơng pháp nhập sau - xuất trớc:
Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau xuất trớc, lấy đơn
giá bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của
những lần nhập đầu tiên.
-Phơng pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ:
Phơng pháp này tính trị giá vốn của nguyên vật liệu CCDC xuất kho đợc
tính trên cơ sở số lợng nguyên vật liệu CCDC xuất kho và đơn giá thực tế
nguyên vật liệu tồn đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế Số lợng NVL CCDC Đơn giá thực tế
= x
NVL CCDC xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ
-Tính theo giá hạch toán:
Gía hạch toán của vật t là giá do doanh nghiệp tự quy định ( có thể lấy giá
kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó ) và đợc sử dụng thống nhất ở
doanh nghiệp trong thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi
tiết giá nguyên vật liệu CCDC nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá thực tế
của nguyên vật liệu CCDC xuất kho theo hệ số giá.
Trị giá vốn thực tế của Trị giá vốn thực tế
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
13

Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
Hệ số NVL CCDCtồn đầu kỳ + NVL CCDC nhập trong kỳ
Giá =
Trị giá hạch toán của + Trị giá hạch toán
NVL CCDC tồn đầu kỳ NVL CCDC nhập trong kỳ
Trị giá vốn của NVL CCDC xuất kho đợc tính:
Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn hạch toán Hệ số
= x
của NVL CCDC xuất kho NVL CCDC xuất kho giá
- Phơng pháp tính theo giá đính danh: Theo phớng pháp này khi xuất kho
nguyên vật liệu CCDC thì căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá
thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu CCDC xuất kho.
Phơng pháp này đợc áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại
nguyên vật liệu CCDC ít và nhận diện đợc từng lô hàng.
- Phơng pháp bình quân gia quyền
+ Bình quân tồn đầu kỳ
+ Bình quân từng lần nhập trong kỳ
+ Bình quân tồn cuối kỳ
Theo phơng pháp này trị giá của nguyên vật liệu CCDC xuất kho đợc tính
bằng công thức:
Trị giá NVL CCDC Số lợng NVL CCDC Đơn giá
= +
xuất kho xuất kho bình quân
Đơn giá bình quân có thể là:
(1) Đơn giá Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL tồn trong kỳ
=
bình quân Số lợng hàng tồn đầu kỳ + Số lợng hàng nhập trong (Tính
theo giá thực tế bình quân gia quyền)
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Thêm nữa,
công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng cho công tác quyết toán

nói chung và cung cấp thông tin của kế toán quản trị nói riêng.
(2) Đơn giá bình quân tại Trị giá NVL hiện có tại thời điểm xuất kho
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
14
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
=
mỗi thời điểm xuất kho Số lợng NVL hiện có tại thời điểm xuất kho
( Tính theo giá thực tế bình quân gia truyền )
Phơng pháp này tính toán phức tạp, khối lợng tính toán đòi hỏi yêu cầu cao
nhng độ chính xác lớn. Mặt khác, công việc xác định trị giá vốn nguyên vật liệu
CCDC xuất kho đợc giàn đều trong kỳ và cung cấp kịp thời cho kế toán quản trị.
3 - Kế toán nguyên vật liệu CCDC trong các doanh nghiệp sản
xuất.
3.1. Hạch toán ban đầu.
Để phục vụ trực tiếp cho việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu CCDC
một cách hợp lý, chính xác cần phải tiến hành hạch toán chi tiết theo một trình
tự hợp lý các chứng từ kế toán từng loại nguyên vật liệu CCDC.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định của Bộ tr-
ởng bộ tài chính các chứng từ kế toán bao gồm:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá
- Phiếu mua hàng
- Biên bản kiểm nghiệm vật t
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ
Mọi chứng từ kế toán nguyên vật liệu CCDC phải đợc tổ chức luân chuyển

theo trình tự thời gian do kế toán trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh,
tổng hợp kịp thời của các cán bộ, cá nhân có liên quan.
3.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
15
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất đang áp dụng hệ thống tài khoản kế
toán ban hành theo quyết định đợc ban hành năm 2003 của Bộ trởng bộ tài
chính, bao gồm 9 loại tài khoản trong bảng cân đối kế toán và 7 tài khoản ngoài
bảng cân đối kế toán. Nhng để hạch toán nguyên vật liệu CCDC hệ thống tài
khoản bao gồm:
TK 152: Nguyên vật liệu
Nội dung TK: Dùng để phản ánh tình hình xuất, nhập, tồn kho của nguyên
vật liệu.
TK 152 có TK cấp 2:
- TK 1521- Nguyên vật liệu chính
- TK 1522- Nguyên vật liệu phụ
- TK 1523- Nhiên liệu
- TK 1524- Phụ tùng thay thế
- TK 1525- Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528- Vật liệu khác
Kết cấu TK:
TK 152
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
16
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
- Trị giá vốn thực tế NVL
nhập trong kỳ
- Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL
khi đánh giá lại

- Trị giá NVL thừa phát hiện khi
kiểm kê
- Kết chuyển trị giá vốn NVL tồn
kho cuối kỳ từ TK 611 sang ( nếu
doanh nghiệp áp áp dụng phơng pháp
KKĐK)

- Trị giá vốn thực tế NVL xuất dùng
trong kỳ
- Số tiền giảm giá, chiết khấu thơng
mại hàng mua
- Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi
đánh giá lại
- Trị giá NVL thiếu phát hiện khi
kiểm kê
- Kết chuyển trị giá vốn NVL tồn kho
đầu kỳ sang TK 611 (nếu doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp KKĐK)
D nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế của
NVL tồn kho cuối kỳ
Ngoài TK 152 kế toán nguyên vật CCDC liệu còn sử dụng các TK khác nh:
TK 151- hàng mua đang đi đờng ..
3.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu CCDC.
3.3.1. Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu CCDC.
Việc quản lý nguyên vật liệu CCDC trong doanh nghiệp liên quan đến
nhiều bộ phận trong đó thủ kho và kế toán vật t là những ngời trực tiếp quản lý
và thu phát vật t. Vì vậy, giữa thủ kho và kế toán phải xác lập mối quan hệ trong
việc sử dụng các chứng từ nhập, xuất vật t để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng loại, từng nhóm, từng thứ ở kho, theo dõi ở cả hai chi tiết: số lợng
và thành tiền ( hiện vật và giá trị ) để việc lập báo cáo thờng xuyên và báo cáo

tuần, kỳ nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Mối quan
hệ giữa thủ kho và kế toán trong việc sử dụng các chứng từ nhập, xuất vật t hình
thành các phơng pháp hạch toán chi tiết vật t.
3.3.2. Các yêu cầu cần đảm bảo đối với tổ chức hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu CCDC.
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
17
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu CCDC phải đảm bảo các yêu cầu sau
đây:
- Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật CCDC liệu ở từng kho, từng bộ
phận kế toán của doanh nghiệp.
- Theo dõi hàng ngày tình hình xuất, nhập, tồn kho của từng loại, từng
nhóm, từng thứ nguyên vật liệu CCDC theo hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tơng ứng giữa số liệu kế toán
chi tiết ở phòng kế toán với số liệu chi tiết ở kho, giữa số liệu kế toán chi tiết với
kế toán tổng hợp nguyên vật liệu CCDC.
- Cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, tuần, kỳ theo yêu cầu
quản trị nguyên vật liệu.
Doanh nghiệp có thể hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu CCDC theo
một trong các phơng pháp sau sao cho phù hợp với đặc điểm ngoại hình, quy mô
và trình độ tổ chức kế toán để đạt đợc hiệu quả cao nhất.
a. Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Nội dung:
+ ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất tồn kho của từng loại theo chỉ tiêu số lợng ( ghi theo từng chứng từ ). Thẻ
kho do kế toán lập, sau đó chuyển xuống cho thủ kho quản lý, sử dụng. Thẻ kho
cần đợc bảo quản trong cặp giấy hoặc tủ nhiều ngăn thuận tiện cho việc tìm
kiếm khi sử dụng. Hàng ngày, sau khi thực hiện nhiệm vụ nhập xuất vật t ở kho
ghi số lợng nhập, xuất vào chứng từ (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ). Căn cứ

vào chứng từ nhập, xuất để thủ kho ghi thẻ kho theo số lợng nhập, xuất của từng
loại nguyên vật liệu. Mỗi chứng từ đợc ghi một dòng trên thỏ kho. Cuối ngày
tính ra số lợng tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho, các chứng từ nhập, xuất
kho đợc sắp xếp hợp lý để chuyển cho kế toán.
+ ở phòng kế toán: Hằng ngày hay định kỳ 3 đến 5 ngày, nhân viên kế
toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
18
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
thẻ kho và nhận chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng kế toán,
nhân viên kế toán thực hiện việc kiểm tra việc kiểm tra chứng từ và hoàn thiền
chứng từ rồi căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết
nguyên vật liệu, mỗi chứng từ chỉ đợc ghi một dòng. Thẻ (sổ) chi tiết đợc mở
cho từng danh điểm nguyên vật liệu CCDC, tơng tự nh thẻ kho để ghi chép hàng
ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu thành tiền. Số
liệu thẻ (sổ) chi tiết đợc sử dụng để lập báo cáo nhanh về nguyên vật liệu CCDC
theo yêu cầu quản trị vật t.
Cuối tháng hay tại thời điểm nào đó trong tháng có thể đối chiếu số lợng
trên thẻ (sổ) chi tiết với số liệu trên thỏ kho tơng ứng nhằm bảo đảm tính chính
xác các số liệu trớc khi lập báo cáo nhanh (tuần, kỳ) vật t. Cũng vào cuối tháng,
kế toán tổng cộng số liệu trên các sổ (thẻ) chi tiết, sau đó căn cứ vào dòng tổng
cộng ở thẻ (sổ) chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn theo từng loại,
từng nhóm, từng thứ. Bảng kê này có thể đợc sử dụng nh một báo cáo vật t cuối
tháng.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật t, hàng hoá theo phơng pháp ghi thẻ song song
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
19
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán chi tiết

Phiếu xuất kho
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập xuất
tồn
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán chi tiết
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập xuất
tồn
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu cuối tháng
- Ưu điểm: Phơng pháp này đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm
bảo độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho
quản trị hàng tồn kho.
- Nhợc điểm: Khối lợng ghi chép nhiều (đặc biệt trong trờng hợp doanh
nghiệp có nhiều chủng loại vật t), ghi chép trùng lặp chỉ tiêu kế hoạch giữa kế
toán và thủ kho. Việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán
chỉ tiến hành đợc vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật t
hàng hoá ít, khối lợng các nghiệp vụ nhập xuất ít, phát sinh không thờng xuyên,
trình độ nhân viên kế toán cha cao.
b. Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
- Nội dung:
+ ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp ghi
thẻ song song.
+ ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi

chép cho từng thứ vật t hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ đối
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
20
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
chiếu luân chuyển đợc mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật t,
hàng hoá đợc ghi một dòng trên sổ.
Hàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập - xuất kho, kế toán tiến hành kiểm
tra và hoàn chỉnh chứng từ, sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ
vật t, hàng hoá, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể
lập bảng kê nhập, bảng kê xuất.
Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào
Sổ đối chiếu luân chuyển cột luân chuyển và tính ra số tồn hàng tháng.
Việc đối chiếu số liệu đợc tiến hành giống nh phơng pháp ghi thẻ song
song (nhng tiến hành vào cuối tháng). Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ đồ
sau:
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
21
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu cuối tháng


- Ưu điểm: khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
- Nhợc điểm: Phơng pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng
kế toán về chỉ tiêu số lợng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán
chỉ tiến hành đợc vào cuối tháng nên hạn chế tắc dụng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật t
hàng hoá ít, không có điều kiện ghi chép, tình hình nhập, xuất hàng ngày; phơng
pháp này thờng ít đợc áp dụng trong thực tế.
c. Phơng pháp ghi sổ số d:
- Nội dung:
+ ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng để ghi chép nh hai phơng pháp trên. Đồng
thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào sổ số d số tồn kho cuối tháng của từng
loại vật t, hàng hoá vào cột số lợng.
Sổ số d do kế toán lập cho từng kho, đợc mở cho cả năm. Trên sổ số d,
vật t, hàng hoá đợc xắp xếp thứ, nhóm, loại; sau mỗi nhóm, loại có dòng cộng
nhóm, cộng loại. Cuối tháng sổ số d đợc chuyển cho thủ kho để ghi chép.
+ ở phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuất kho kiểm tra việc ghi chép trên
thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó kế toán
ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ.
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
22
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh
chứng từ và tổng hợp giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm, loại vật t, hàng hoá
để ghi chép vào cột số tiền trên Phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này đợc ghi
vào Bảng kê luỹ kế chứng từ nhập và Bảng kê luỹ kế chứng từ xuất vật t,
hàng hoá.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất để cộng
tổng số tiền theo từng nhóm vật t, hàng hoá để ghi vào Bảng kê nhập xuất
tồn. Đồng thời, sau khi nhận đợc sổ số d do thủ kho chuyển lên, kế toán

căn cứ vào cột số d về số lợng và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật t, hàng
hoá tơng ứng để tính ra số tiền ghi vào cột số d bằng tiền.
Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số d bằng tiền của sổ số d với cột trên
Bảng kê nhập xuất tồn. Đối chiếu số liệu trên Bảng kê nhập xuất
tồn với số liệu trên bảng kế toán tổng hợp.
Trình tự sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
23
Sổ số d
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng kê nhập-
xuất- tồn
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Sổ kế toán tổng
hợp
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: ghi cuối ngày
: đối chiếu cuối tháng
4 - Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu CCDC
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu CCDC là việc sử dụng các tài khoản kế
toán để phản ánh, kiểm tra, giám sát các loại nguyên vật liệu CCDC ở dạng tổng
quát.Theo quy định của chế độ kế toán hiên hành năm 2003 trong một doanh

nghiệp chỉ đợc áp dụng một trong hai phơng pháp hàng tồn kho: Phơng pháp kê
khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ.
4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu CCDC theo phơng pháp KKTX:
4.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK152- nguyên vật liệu: Tài khoản này phản ánh số hiên có và tình hình
tăng, giảm nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế.
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2, cấp 3, để kế toán chi tiết
theo từng loại, nhóm, thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp nh:
TK 1521- Nguyên vật liệu chính
TK 1522- Nguyên vật liệu phụ
TK 1523- Nhiên liệu
TK 1524- Phụ tùng thay thế
TK 1525- Thiết bị XDCB
TK 1528- Vật liệu khác
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
24
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
- TK 151- Hàng mua đang đi đờng: Tài khoản này phản ánh trị giá vật t,
hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán
nhng cha nhập kho và hàng đang đi đờng cuối tháng trớc, tháng này đã nhập
kho.
- TK 153: Phản ánh trị giá của CCDC tăng giảm trong kỳ
- TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ ( đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng
nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ): Tài khoản này phản ánh số thuế
GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
TK 133 có 2 tài khoản cấp:
TK1331- Phải trả ngời bán: Tài khoản này phản ánh quan hệ thanh toán
giữa doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu và các khoản vật t, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết. TK 331 đợc mở theo dõi chi tiết cho

từng đối tợng cụ thể, từng ngời bán, ngời nhận thầu.
- TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này đợc dụng để
phản ánh bộ phận dự tính bị giảm sút so với giá gốc của hàng tồn kho, nhằm ghi
nhận các khoản lỗ hay phí tổn có thể phát sinh nhng cha chắc chắn và phản ánh
giá trị thực tế thuần tuý của hàng tồn kho trên các báo cáo tài chính. Tài khoản
này là tài khoản điều chỉnh cho các tài khoản hàng tồn kho trong đó có các tài
khoản liên quan khác nh: TK 111, TK 112, TK 141, TK 128, TK 222, TK 411,
TK 621, TK 627, TK 641, TK 642, TK 3331,
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
25

×