LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu số
liệu trích dẫn trong luận án đều trung
thực và có xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận án
Bùi Văn Tuấn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
CHỮ VIẾT TẮT
1
Cán bộ quản lý
CBQL
2
Cao đẳng y tế
CĐYT
3
Đại học và cao đẳng
ĐH&CĐ
4
Đội ngũ giảng viên
ĐNGV
5
Giáo dục và đào tạo
GD& ĐT
6
Kinh tế - xã hội
KT-XH
7
Nghiên cứu khoa học
NCKH
8
Nguồn nhân lực
NNL
9
Nhà xuất bản
Nxb
10
Thành phố Hà Nội
TPHN
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ
1.1.
Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.
Đặc điểm đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng y tế
1.3.
Nội dung quản lý phát triển đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng y tế
1.4.
Những nhân tố tác động đến quản lý phát triển đội ngũ giảng viên ở
các trường cao đẳng y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
2.1.
Khái quát về các trường cao đẳng y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội
2.2.
2.3.
Khái quát chung về tổ chức khảo sát thực trạng
Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng y tế
trên địa bàn Thành phố Hà Nội
2.4.
Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giảng viên các trường cao
đẳng y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay
2.5.
Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân thực trạng phát triển
đội ngũ giảng viên, quản lý phát triển đội ngũ giảng viên các
trường cao đẳng y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
3.1.
Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên các
trường cao đẳng y tế về vị trí, vai trò, ý nghĩa của phát triển đội ngũ
giảng viên đối với chất lượng đào tạo trong tình hình mới
3.2.
Đổi mới việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ
giảng viên phù hợp với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực y tế và đặc
điểm, điều kiện cụ thể của từng nhà trường
3.3.
Thực hiện có hiệu quả các hoạt động tuyển dụng và sử dụng, đào tạo
và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ngành y đáp ứng nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực y tế của từng nhà trường
3.4.
Tổ chức hợp tác, liên kết giữa các trường cao đẳng y tế với các học
viện, trường đại học y, các cơ sở y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội
trong đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên ngành y
3.5.
Xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp với tính chất lao động đặc
thù của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý trong các trường cao đẳng y tế
10
19
38
38
55
63
71
84
84
89
90
98
120
127
127
133
140
147
152
Chương 4 KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT, TÍNH KHẢ THI
VÀ THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
4.1.
Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi các biện pháp
4.2.
Thử nghiệm các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
158
158
164
179
183
184
198
7
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tên
Nội dung
Tran
g
86
88
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
Khái quát chung về các trường CĐYT trên địa bàn TPHN
Tổng hợp số lượng đối tượng khảo sát là sinh viên, CBQLvà ĐNGV
Tổng hợp số lượng ĐNGV các trường CĐYT trên địa
89
2.4.
bàn TPHN trong những năm gần đây
Đánh giá của ĐNGV, CBQL về những vấn đề xung quanh
90
2.5.
đến phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của ĐNGV
Đánh giá của ĐNGV, CBQL về những vấn đề xung
2.6.
2.7.
quanh đến phẩm năng lực sư phạm của ĐNGV
Cơ cấu ĐNGV ở các trường CĐYT trên địa bàn TPHN hiện nay
Tỷ lệ % cơ cấu ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn
91
95
95
2.8.
TPHN hiện nay
Bảng tổng hợp kết quả khảo sát ở ĐNGV, CBQL về công
108
2.9.
tác đào tạo, bồi dưỡng và phẩm chất, năng lực của ĐNGV
Tổng hợp các công trình khoa học được công bố của
ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN từ năm
10
2.10.
2011 đến nay
Bảng tổng hợp kết quả khảo sát ở ĐNGV, CBQL đánh giá
114
về mối quan hệ hợp tác giữa các trường CĐYT với các cơ
11
12
13
14
15
16
115
3.1.
sở y tế, học viện/trường đại học y trên địa bàn TPHN
Tiêu chuẩn trong tuyển dụng đối với giảng viên
140
4.1.
chuyên ngành y học
Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện
158
4.2.
pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT
Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp
159
4.3.
quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT
Kết quả tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
162
4.4.
của các biện pháp
Bảng mô tả các kỹ năng môn Tiếng Anh trình độ B1
4.5.
theo khung tham chiếu châu Âu
Bảng mô tả các kỹ năng môn Tin học chứng chỉ B
166
167
8
17
18
19
20
4.6.
4.7.
4.8.
Kết quả kiểm tra trước khi tiến hành thử nghiệm
Kết quả kiểm tra sau khi thử nghiệm
Bảng so sánh kết quả môn Tiếng Anh trước khi thử
168
170
170
4.9.
nghiệm so với sau thử nghiệm
Bảng so sánh kết quả môn Tiếng Anh trước khi thử
nghiệm so với sau thử nghiệm
172
TT Tênbiểuđồ
Nội dung
Trang
21
2.1.
Biểu đồ biểu thị mức độ đánh giá về công tác quy
22
2.2.
hoạch ĐNGV
Biểu đồ biểu thị đánh giá về các nội dung của công tác
97
tuyển dụng ĐNGV ở CBQL, ĐNGV với các mức độ rất
23
24
2.3.
2.4.
tốt, tốt, khá tốt
Biểu đồ đánh giá về các nội dung về công tác sử dụng ĐNGV
Biểu đồ đánh giá của ĐNGV, CBQL về các nội dung
101
104
liên quan đến các chính sách đãi ngộ ĐNGV ở các
25
4.1.
trường CĐYT trên địa bàn TPHN
So sánh mức độ về tính cần thiết của các biện pháp
111
quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa
26
27
160
4.2.
bàn TPHN
So sánh mức độ về tính khả thi của các biện pháp quản lý
160
4.3.
phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN
Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên
28
29
162
4.4.
địa bàn TPHN hiện nay.
So sánh kết quả môn Tiếng Anh trước khi thử nghiệm
171
4.5.
so với sau thử nghiệm
So sánh kết quả môn Tiếng Anh trước khi thử nghiệm
so với sau thử nghiệm
173
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TT
Tên sơ
Nội dung
Trang
9
1
2
đồ
1.1.
2.1
Khái quát về giảng viên, giáo viên hiện nay
Cơ cấu tổ chức của Trường CĐYT Bạch Mai
39
86
10
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Quản lý phát triển ĐNGV ở các trường ĐH&CĐ nước ta hiện nay nói
chung, ở các trường CĐYT trên địa bàn TPHN nói riêng là một trong những
vấn đề mang tính then chốt, quyết định đến chất lượng GD&ĐT trong các
nhà trường. Việc thực hiện có chất lượng, hiệu quả quản lý phát triển ĐNGV
sẽ trực tiếp đảm bảo cho ĐNGV ở các trường CĐYT trên địa bàn TPHN
luôn có đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu
để có thể đáp ứng được với mục tiêu đào tạo NNL y tế trên địa bàn TPHN
trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên thực tế cho thấy, công tác quản lý phát
triển ĐNGV ở các trường CĐYT trên địa bàn TPHN đang đặt ra nhiều vấn
đề cấp bách cần phải giải quyết. Chính vì vậy, đề tài luận án “Quản lý phát
triển đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng y tế trên địa bàn Thành phố
Hà Nội hiện nay” được nghiên cứu sinh ấp ủ và quan tâm nghiên cứu từ lâu.
Trong quá trình công tác làm nhiệm vụ quản lý đào tạo, giảng dạy ở cơ sở
giáo dục đào tạo NNL ngành y tế, bản thân nghiên cứu sinh có nhiều công
trình nghiên cứu, cùng các bài báo khoa học liên quan đến đề tài luận án và
được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành khác nhau.
Khung lý thuyết của nội dung nghiên cứu được tác giả dựa trên cơ sở
phân tích vị trí, vai trò, khẳng định giá trị, tính đúng đắn và sự cần thiết của
việc nâng cao chất lượng đào tạo NNL y tế trên địa bàn TPHN hiện nay.
Trên cơ sở, công trình đi sâu nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực
tiễn quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN; từ đó,
đề xuất các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV, góp phần thiết thực trong
xây dựng ĐNGV đáp ứng tốt với nhu cầu số lượng, chất lượng NNL y tế
trên địa bàn TPHN, cũng như mục tiêu, yêu cầu đào tạo và chiến lược phát
triển của từng nhà trường.
11
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vai trò của giáo dục
đối với sự tồn tại và phát triển nước nhà. Người nhấn mạnh: “Không có giáo
dục, không có cán bộ thì cũng không nói gì đến kinh tế, văn hoá” [78,tr.345]. Để
thực hiện được điều đó, Người đặc biệt coi trọng đến đội ngũ giáo viên, bởi
Người cho rằng: “nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục” [78, tr.345].
Quán triệt sâu sắc quan điểm trên, trong mọi giai đoạn lịch sử cách mạng,
Đảng ta luôn quan tâm, chăm lo đến phát triển đội ngũ giáo viên; coi đó vừa
là yêu cầu, nhiệm vụ, nhưng đồng thời cũng là vấn đề cốt lõi để phát triển nền
giáo dục nhằm đáp ứng thiết thực với yêu cầu của thực tiễn cách mạng. Đặc
biệt, trong giai đoạn hiện nay, trước xu thế toàn cầu hóa, đất nước ta đã và
đang bước vào thời kỳ hội nhập sâu, rộng với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Điều này đã đặt ra yêu cầu đòi hỏi nền giáo dục nước ta nói chung,
các cơ sở giáo dục đại học nói riêng cần đẩy nhanh tiến trình đổi mới, không
ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo NNL để góp phần thiết thực vào
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cũng như
nhanh chóng rút ngắn về khoảng cách, trình độ phát triển so với tương quan
các quốc gia trên thế giới… Chính vì vậy, Đảng ta xác định đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng hàng đầu; đồng
thời, coi “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là giải pháp
then chốt” [9] là một nhiệm vụ trọng tâm, mang tính quyết định đến chất
lượng GD&ĐT ở các nhà trường.
Đối với các trường CĐYT trên địa bàn TPHN (bao gồm Trường CĐYT
Bạch Mai, Trường CĐYT Hà Nội, Trường CĐYT Hà Đông), đây là các nhà
trường có vị trí, vai trò rất quan trọng trong đào tạo, cung cấp NNL y tế cho
TPHN cũng như các tỉnh, thành lân cận khác của cả nước. Theo đó, kể từ khi
được thành lập cho đến nay, các nhà trường luôn coi trọng đến phát triển
12
ĐNGV; xác định đây là yếu tố quyết định đến nâng cao chất lượng đào tạo.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, xuất phát từ thực tiễn quy mô đào tạo ở
các nhà trường ngày càng được mở rộng; vị thế, vai trò trong đào tạo so với
các trường cao đẳng đào tạo NNL y tế của cả nước từng bước được nâng lên;
cùng với đó là yêu cầu về chất lượng đào tạo ngày càng phải tốt hơn để đáp
ứng thiết thực với yêu cầu phẩm chất, năng lực NNL y tế trong bối cảnh
mới… Điều này đặt ra yêu cầu đòi hỏi từng nhà trường trong nỗ lực đổi mới
toàn diện quá trình đào tạo phải đặc biệt coi trọng đến đổi mới quản lý phát
triển ĐNGV; coi đây là một hướng đi cơ bản, cần thiết nhằm trực tiếp xây
dựng được ĐNGV luôn có đầy đủ về số lượng, đáp ứng về chất lượng, hài
hòa, hợp lý về cơ cấu, đủ sức hoàn thành tốt mọi yêu cầu, nhiệm vụ, trong
mọi hoàn cảnh đặt ra.
Tuy nhiên, từ thực tiễn cho thấy, bên cạnh những ưu điểm, trong quản lý
phát triển ĐNGV ở các trường CĐYT trên địa bàn TPHN vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập, cụ thể như: trong tuyển dụng ĐNGV còn thiếu chặt chẽ, chưa thực sự
phù hợp với nhu cầu về NNL. “Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo
chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi mới giáo dục” [41], chưa hướng tới nâng cao
chất lượng ĐNGV. “Các chế độ chính sách đối với nhà giáo, đặc biệt là chính
sách lương và phụ cấp theo lương chưa thỏa đáng, chưa thu hút được người
giỏi…, chưa tạo được động lực phấn đấu vươn lên trong hoạt động nghề nghiệp”
[41]… Chính vì vậy, nhìn chung cho đến hiện nay ĐNGV ở các nhà trường vẫn
còn “bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu [9]. Có thời điểm ĐNGV còn có
hiện tượng “vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên
môn… Tỷ lệ nhà giáo có trình độ sau đại học còn thấp” [41]. “Một bộ phận chưa
theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi
phạm đạo đức nghề nghiệp”[9].
Tất cả những vấn đề trên vừa là thực trạng, nhưng đồng thời cũng là
nguyên nhân cơ bản làm cho chất lượng sản phẩm đào tạo là một bộ phận đội
ngũ cán bộ, nhân viên y tế ở TPHN vẫn còn có biểu hiện trình độ tay nghề không
13
cao, chưa đáp ứng được yêu cầu; thiếu ý thức trách nhiệm khi chăm sóc, phục vụ
sức khỏe nhân dân; còn chạy theo giá trị của đồng tiền… Đúng như Nghị quyết
Số 46 - NQ/TW của Bộ Chính trị “Về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” đã thẳng thắn chỉ rõ: “Chất lượng dịch
vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân; chưa thích ứng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và sự
thay đổi của cơ cấu bệnh tật…” [17].
Để khắc phục những hạn chế, bất cập trên, thời gian qua, cùng với các
học viện, trường ĐH&CĐ y trong các nước nói chung, các trường CĐYT
trên địa bàn TPHN nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đa
chiều, trên nhiều khía cạnh khác nhau xung quanh đến quản lý phát triển
ĐNGV, điều này đã góp phần cung cấp những luận cứ, luận chứng khoa học
cả trên phương diện lý luận, thực tiễn để từng nhà trường vận dụng trong
phát triển ĐNGV. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, trước yêu cầu đòi hỏi
cao về số lượng, chất lượng của NNL y tế trên địa bàn TPHN đã và đang đặt
ra những yêu cầu mới trong quản lý phát triển ĐNGV ở các trường CĐYT,
nhưng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu đảm bảo có tính hệ
thống, khoa học, chuyên sâu cả lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển
ĐNGV. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn: “Quản lý phát triển đội ngũ giảng
viên các trường cao đẳng y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay” làm
luận án tiến sĩ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án tập phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý phát triển
ĐNGV ở các trường CĐYT trên địa bàn TPHN; trên cơ sở đó, đề xuất các biện
pháp quản lý phát triển ĐNGV, góp phần đảm bảo ĐNGV ở từng nhà trường
luôn có đủ số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng
tốt với mọi yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo NNL Y tế trên địa bàn TPHN đặt ra.
14
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, luận giải, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý phát triển ĐNGV
ở các trường CĐYT.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý phát triển ĐNGV ở các trường
CĐYT trên địa bàn TPHN hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV ở các trường CĐYT
trên địa bàn TPHN hiện nay.
- Tiến hành khảo nghiệm và thử nghiệm để khẳng định tính đúng đắn,
khả thi, hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả
thuyết khoa học
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giảng viên các trường CĐYT trên địa bàn TPHN.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN hiện nay
4.3. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ
bản về quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN; trên cơ
sở đó, đề xuất các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên
địa bàn TPHN đáp ứng tốt với mọi yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo NNL Y tế trên
địa bàn TPHN đã và đang đặt ra hiện nay.
* Phạm vi về không gian: Luận án tập trung khảo sát, tọa đàm, trao đổi
với các đối tượng là đội ngũ CBQL; giảng viên, sinh viên ở các trường CĐYT
trên địa bàn TPHN, bao gồm 3 trường là: Trường CĐYT Bạch Mai, Trường
CĐYT Hà Nội, Trường CĐYT Hà Đông.
* Phạm vi về thời gian: Các số liệu phục vụ luận án được giới hạn chủ
yếu từ năm 2011 đến nay.
4.4. Giả thuyết khoa học
15
Trong những năm qua, quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên
địa bàn TPHN đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong quản lý vẫn
còn nhiều hạn chế, bất cập. Theo đó, nếu đề xuất được hệ thống biện pháp quản lý
phù hợp với xu hướng đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT và tính đặc thù của các
cơ sở đào tạo NNL y tế trên địa bàn TPHN, như: Tăng cường giáo dục nâng cao
nhận thức cho cán bộ, giảng viên các nhà trường về vị trí, vai trò, ý nghĩa của phát
triển ĐNGV với nâng cao chất lượng đào tạo trong tình hình mới; Đổi mới việc
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV; Thực hiện có hiệu quả các hoạt
động tuyển dụng và sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV đáp ứng nhu cầu đào
tạo NNL y tế của từng nhà trường; tổ chức hợp tác, liên kết với các học viện/
trường đại học y, các cơ sở y tế trên địa bàn TPHN trong đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển ĐNGV ngành y; xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp với tính chất
lao động đặc thù của ĐNGV, CBQL trong các nhà trường thì sẽ làm cho ĐNGV ở
các trường ngày càng phát triển về số lượng, chất lượng và hài hòa về cơ cấu, từ
đó đáp ứng tốt với mục tiêu, yêu cầu đào tạo hiện nay đặt ra.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
* Phương pháp tiếp cận biện chứng
Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt sâu sắc tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng ta về GD&ĐT, nhất là những
vấn đề xung quanh đến phát triển ĐNGV ở các cơ sở giáo dục đại học hiện nay.
Trên cơ sở đó, đảm cho các nội dung luận án luôn được đi đúng định hướng, có
tính khoa học và phù hợp với đường lối phát triển GD&ĐT của Đảng.
* Phương pháp tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN là một
trong những nội dung quan trọng của hệ thống quản lý NNL, quản lý giáo dục ở
các nhà trường. Đồng thời, trong quản lý phát triển ĐNGV bao hàm nhiều nội
16
dung khác nhau. Theo đó, luận án sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống - cấu
trúc trong chỉ ra mối quan hệ gắn bó hữu cơ giữa các thành tố trong hệ thống đó;
trong phân tích, trình bày các kết quả, nội dung luận án đảm bảo có tính hệ thống
khoa học, lôgic, khúc chiết, chặt chẽ cao.
* Phương pháp tiếp cận thực tiễn
Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận thực tiễn trong nghiên cứu chỉ ra
những mâu thuẫn, tính cấp thiết của nội dung nghiên cứu; trong phân tích, đánh giá
thực trạng quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN hiện nay
như: những ưu điểm, những hạn chế, bất cập và chỉ ra những nguyên nhân của hạn
chế, bất cập đó; đề xuất được những biện pháp quản lý phát triển ĐNGV đảm bảo
phù hợp với tình hình thực tiễn. Đồng thời, luận án sử dụng phương pháp tiếp cận
thực tiễn trong kiểm chứng những kết quả nghiên cứu mà đã đạt được.
Bên cạnh việc sự dụng các phương pháp tiếp cận trên, trong quá trình
nghiên cứu, tác giả còn tiếp cận vấn đề theo quan điểm quan điểm phức hợp:
hoạt động - giá trị - nhân cách; quan điểm lịch sử - lô gíc.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận án, tác giả vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
khác nhau, cụ thể là các phương pháp:
* Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, bao gồm các phương pháp:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các vấn đề qua nghiên
cứu hệ thống tài liệu lý luận, chuyên khảo, các bài báo khoa học thuộc phạm vi
nghiên cứu của đề tài. Cụ thể trong nghiên cứu, trình bày nội dung tổng quan
tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài; phân tích những cơ sở lý luận để
đưa ra những nhận định, đánh giá theo quan điểm riêng của tác giả...
* Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm các phương pháp:
Tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu các văn bản, báo cáo tổng kết liên
quan đến ĐNGV của các trường CĐYT trên địa bàn TPHN hiện nay, nhất là
trong đưa ra những nội dung thể hiện trong các văn bản, báo cáo nhằm tạo ra
17
cơ sở vững chắc để củng cố, khẳng định những nhận định các nội dung thực
trạng nghiên cứu vấn đề có tính đúng đắn, khách quan và chính xác cao. Đồng
thời, sử dụng phương pháp nghiên cứu này trong nghiên cứu, vận dụng những
cách làm hay, có giá trị trong thực tiễn mà từng nhà trường khái quát được để
vận dụng vào trong đề xuất các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV ở các nhà
trường đảm bảo có tính thiết thực, khả thi cao.
Quan sát sư phạm: tiến hành quan sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của
ĐNGV ở các trường CĐYT trên địa bàn TPHN, nhất là trong nghiên cứu thực
trạng và đưa ra những nhận định về chất lượng ĐNGV; đưa ra những luận chứng
bổ sung những nhận định xung quanh đến thực trạng quản lý phát triển ĐNGV ở
các nhà trường; trong thủ nghiệm các biện pháp mà luận án đề xuất...
Điều tra xã hội học: Xây dựng bộ phiếu điều tra, khảo sát với 03 đối
tượng là CBQL (140 phiếu), ĐNGV (210 phiếu), sinh viên (210 phiếu); ngoài
ra còn tiến hành sử dụng phương pháp tọa đàm, trao đổi với 03 đối tượng trên
ở 03 trường CĐYT trên địa bàn TPHN là: Trường CĐYT Bạch Mai, Trường
CĐYT Hà Nội, Trường CĐYT Hà Đông.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà khoa học trong và
ngoài quân đội về toàn bộ kết quả nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở đó tiếp
thu những ý kiến hay, có giá trị để chỉnh sửa, bổ sung, đảm bảo luận án có
chất lượng tốt nhất.
Phương pháp thử nghiệm sư phạm: Xây dựng kế hoạch và tổ chức
khảo nghiệm, thử nghiệm tại Trường CĐYT Hà Đông. Cụ thể là khảo nghiệm
để khẳng định tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp luận án đề xuất.
Thử nghiệm một nội dung cụ thể của biện pháp 3, đó là nội dung đổi mới việc
bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ (tiếng anh) và Tin học cho ĐNGV.
* Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng phương pháp toán thống kê được dùng
trong khoa học giáo dục để xử lý các số liệu điều tra. Cụ thể là trong sử lý các
số liệu được sử dụng ở chương 2 và chương 4 của luận án.
6. Những đóng góp mới của luận án
18
Bổ sung, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý phát triển ĐNGV ở các
trường CĐYT trên địa bàn TPHN. Cụ thể bổ sung, làm rõ được quan niệm về
quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT; những đặc điểm về ĐNGV và
những nội dung của quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT; chỉ rõ được
những nhân tố cả khách quan, chủ quan tác động đến quản lý phát triển
ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN hiện nay.
Luận án giúp cho các trường CĐYT trên địa bàn TPHN đánh giá chính
xác, khách quan thực trạng ĐNGV nói chung; quản lý phát triển ĐNGV ở các
nhà trường hiện nay nói riêng. Đồng thời, đề xuất các biện pháp quản lý phát
triển ĐNGV đảm bảo có tính thiết thực, khả thi cao, góp phần xây dựng được
ĐNGV luôn có đầy đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đồng bộ
về cơ cấu, đáp ứng tốt với yêu cầu đào tạo NNL y tế của từng nhà trường
trong bối cảnh mới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần bổ sung, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
quản lý phát triển ĐNGV, cơ sở lý luận về quản lý phát triển ĐNGV ở các
trường CĐYT trên địa bàn TPHN. Đặc biệt, luận án đã đưa ra những biện
pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN hiện
nay có tính thiết thực, khả thi cao.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận án, có thể làm tài liệu tham khảo
và vận dụng ngay vào trong thực tiễn quản lý phát triển ĐNGV ở các trường
CĐYT trên địa bàn TPHN; từ đó, góp phần đảm ĐNGV ở các nhà trường ngày
càng phát triển, đáp ứng thiết thực với mục tiêu, yêu cầu đào tạo đặt ra.
8. Kết cấu của luận án
19
Kết cấu của luận án gồm : Phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài, 4 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục công
trình khoa học của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
1. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu về quản
lý phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên
Có thể thấy, ngay từ thời cổ đại, những tư tưởng liên quan đến quản lý
phát triển ĐNGV đã bắt đầu xuất hiện thông qua các tư tưởng của các nhà
giáo dục nổi tiếng trên thế giới như: Khổng Tử (551 - 479 TCN), Socrate (469
- 399 TCN), Platon (427 - 347 TCN)… Mặc dù, không trực tiếp đề cập đến
các hoạt động quản lý phát triển ĐNGV; tuy nhiên, thông qua các tư tưởng về
vị trí, vai trò của người thầy giáo đối với sự phát triển xã hội; những phẩm
chất nhân cách, tri thức và phương pháp giảng dạy… mà mỗi người thầy cần
phải đạt được, các ông bước đầu đã đặt ra vấn đề đòi hỏi giai cấp cầm quyền
cần có những biện pháp nhằm đào tạo được nhiều người hiền tài (giáo
viên/thầy) để đi giúp đỡ, chỉ bảo, dẫn dắt những người khác. Đồng thời, các
ông cũng đưa ra những yêu cầu, đòi hỏi bản thân chính những người thầy
cũng phải biết tự rèn luyện để trở thành hình ảnh mẫu mực về phẩm chất, đạo
đức; nâng cao tri thức, phương pháp giáo dục hiệu quả… Những tư tưởng
này được coi là bước đầu có đề cập đến việc quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên theo hướng có chung mục đích là phát triển đội ngũ này về số lượng và
chất lượng để đáp ứng thiết thực với yêu cầu của thực tiễn.
Khi thế giới bước vào thời kỳ hiện đại, các quốc gia trên thế giới ngày
càng nhận thức sâu sắc vai trò của phát triển giáo dục đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia, dân tộc. Trong mối quan tâm đó, việc nghiên cứu vấn đề quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên được coi là trung tâm của sự phát triển
20
giáo dục. Điều này được thể hiện ngày càng xuất hiện nhiều công trình của nhiều
tác giả trên thế giới bàn về vấn đề này dưới các góc độ, khía cạnh khác nhau.
Dưới góc độ bàn về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên nói chung, năm
1985, trong nghiên cứu về“Những vấn đề quản lý trường học” [140], 3 tác giả
Zimi P.V., Konđakôp M.I., Saxerđôtôp N.I. đã đi sâu nghiên cứu vấn đề lãnh
đạo công tác giảng dạy và giáo dục trong nhà trường, coi đó là khâu then chốt
trong hoạt động quản lý của hiệu trưởng. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã tập
trung vào nghiên cứu một số vấn đề về quản lý ở các nhà trường sư phạm,
theo các tác giả việc làm tốt quản lý ở các nhà trường này sẽ trực tiếp đào tạo
được đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng. Để thực hiện được điều
này, các tác giả nhấn mạnh: “Đối với công tác đào tạo ở các trường sư phạm,
để đào tạo được đội ngũ giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định thì mỗi nhà
trường cần chăm lo xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Cán bộ lãnh
đạo nhà trường phải biết lựa chọn đội ngũ giáo viên bằng nhiều nguồn khác
nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giảng viên tiêu biểu nhất so với các
nhà trường khác”[140, tr.28].
Để chuẩn bị cho nhân loại bước vào thế kỷ 21, các nhà giáo dục trên thế
giới đều thống nhất trong nhận thức khi thông qua Khuyến cáo của Uỷ ban quốc
tế chuẩn bị giáo dục khi vào thế kỷ XXI của UNESCO đã khẳng định rõ: “Đội
ngũ giáo viên có vai trò quyết định trong việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ có trách
nhiệm xây dựng tương lai của nhân loại theo hướng toàn cầu hóa” [50, tr.16].
Đồng thời khẳng định “Thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất
lượng giáo dục. Do đó, muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải
phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng” [50, tr.20].
Trong nghiên cứu “Acion research as a form of staff development in
higher education” của tác giả David Kember và Lyn Gow năm 1992 đã bàn
trực tiếp về phát triển ĐNGV các trường đại học [148]. Với cách tiếp cận
theo quan điểm thực tiễn, coi các hoạt động thực tiễn là cơ sở quan trọng để
21
phát triển ĐNGV, tác giả cho rằng: để phát triển ĐNGV đại học cần cố gắng
cải thiện hoạt động giảng dạy của ĐNGV thông qua các hành động lập kế
hoạch; biên soạn đề cương chi tiết; tổ chức các mối quan hệ với sinh viên và
tài liệu học tập; sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học; đánh giá kết
quả học tập của sinh viên...
Đánh giá toàn diện việc phát triển nhà trường dựa trên các nhân tố của
quá trình đào tạo, trong công trình nghiên cứu của 2 tác giả là B. Davies và
L. Ellison về “School Development Planning - Kế hoạch phát triển nhà
trường” [145] đã chỉ rõ việc phát triển ĐNGV là một bộ phận, nội dung quan
trọng trong phát triển NNL của nhà trường. Theo đó, các tác giả đã phân tích
10 yếu tố đảm bảo cho sự cạnh tranh về chất lượng đào tạo của mỗi nhà
trường là chương trình học, việc dạy và học; NNL; phúc lợi cho học sinh và
sinh viên; cơ sở vật chất; nguồn tài chính; hồ sơ học sinh và marketing; cơ cấu
và các cách thức quản lý; cơ chế quản lý và đánh giá nội bộ; sự quan tâm của
cộng đồng, xã hội; xây dựng thông tin chiến lược qua việc điều tra.
Nghiên cứu việc đào tạo giáo viên là yếu tố quan trọng để phát triển đội
ngũ giáo viên ở các quốc gia, trong công trình nghiên cứu của nhóm công tác
“Giáo dục là một ngành chuyên trách” của diễn đàn giáo dục và kinh tế
Carnergie (Mỹ) các tác giả đã đề xuất 6 kiến nghị khác nhau, trong đó có kiến
nghị “Chính phủ chuẩn bị cho việc đào tạo giáo viên thế kỷ XXI”. Trong kiến
nghị này cũng chỉ ra được các nội dung cơ bản liên quan đến quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên như:
Khái quát về thời đại của sự biến động, những thử thách và thời cơ đối
với người giáo viên.
Nhà trường của thế kỷ XXI là nhà trường đáp ứng tốt 7 vấn đề cụ thể:
- Ý tưởng mới
- Mục tiêu dạy học chuyên nghiệp
- Các tiêu chuẩn mới về dạy học chất lượng cao
22
- Cải cách cơ cấu giáo dục sư phạm
- Giáo viên dân tộc ít người
- Khuyến khích, thành tích và hiệu ích kinh tế
- Tiền lương và phúc lợi giáo viên [trích theo 92, tr.18].
Đi sâu vào nghiên cứu chỉ ra các chức năng cơ bản của ĐNGV trong
thế kỷ XXI, trong 2 công trình “Staff Development for Higher Education
Instituitions - Phát triển đội ngũ nhân viên cho các tổ chức giáo dục đại
học” của tác giả Victor Minichiello viết năm 2008 [150]; “How to Become
a Lecturer - Làm thế nào để trở thành người giảng viên” [142] của tác giả
Catherine Armstrong viết năm 2010 đều xem ĐNGV là lực lượng quyết
định đến chất lượng đào tạo của một trường đại học. Một trường đại học
danh tiếng là trường đại học có một ĐNGV xuất sắc. Đồng thời, các tác giả
cũng đều cho rằng, giảng viên đại học trong thế kỷ XXI có 3 chức năng cơ
bản là nhà giáo, nhà khoa học và nhà cung ứng dịch vụ cho xã hội. Dựa
trên cơ sở chỉ ra 3 chức năng này, các tác đã đưa ra được những yêu cầu cơ
bản để phát triển ĐNGV, nhất là hình thành cho họ phẩm chất, năng lực
nhằm thực hiện tốt các chức năng đó.
Khi nghiên cứu về hoạt động quản lý phát triển ĐNGV ở Thái Lan, tác
giả Phạm Văn Toàn đã khái quát để phát triển ĐNGV nhất là về số lượng và
chất lượng, Thái Lan đang tập trung thực hiện các giải pháp:
“Xúc tiến thiết lập một hệ thống liên tục phát triển đội ngũ CBQL,
ĐNGV và đội ngũ hỗ trợ chuyên môn ở các nhà trường.
Phát triển số lượng các công trình NCKH của sinh viên để những
nghiên cứu đó trở thành một cơ chế tạo thành ĐNGV mới. Đồng thời, thiết
lập một hệ thống cơ chế mới thu hút những người có năng lực, tâm huyết
tham gia vào đội ngũ này.
Xây dựng hệ thống liên kết, kết nối giữa ĐNGV với ĐNGV các trường
ĐH&CĐ với nhau, giữa ĐNGV với đội ngũ giáo viên các cấp, liên ngành,
23
liên trường, trong nước, ngoài nước. Mạng lưới này tạo được sự hợp tác, hỗ
trợ, trao đổi lẫn nhau về lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu và dịch vụ giáo dục.
Đa dạng hóa hệ thống bổ nhiệm các vị trí chuyên môn khác nhau để
phù hợp với nhiệm vụ của từng trường ĐH&CĐ; đặt ra các tiêu chí trách
nhiệm khác nhau của ĐNGV, cũng như phân loại các chức năng khác nhau vì
mục đích kiểm định [trích theo Phạm Văn Toàn - 49].
Ở nước ta, trong quá trình xây dựng và phát triển nền giáo dục mới, Chủ
tịch Hồ Chí Minh được coi là người đầu tiên có tư tưởng đề cập đến quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên. Ngay sau khi đất nước dành được độc lập, Người đã
khẳng định: “Để đào tạo cán bộ cho mọi ngành hoạt động thì cần có người thầy
giáo” [77, tr.72]. Muốn vây, “Các cô, các chú, các cháu phải cùng nhau tổ chức
và quản lý đời sống vật chất và tinh thần ở các trường học ngày một tốt hơn…
giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Cần phải phát huy đầy đủ dân chủ xã hội
chủ nghĩa, xây dựng quan hệ thật tốt. Đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy với thầy,
giữa thầy với trò, giữa học trò với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường
với nhân dân để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ đó” [79, tr.507].
Quán triệt sâu sắc các quan điểm trên, trong mọi giai đoạn lịch sử, nhất
là khi đất nước bước vào thể kỷ XXI, vấn đề quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên nói chung, ĐNGV ở các trường đại học nói riêng không chỉ được Đảng,
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, mà nó còn thu hút được sự quan tâm nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục với nhiều cách tiếp cận, nội dung
khác nhau và góp phần quan trọng trong đào tạo NNL đáp ứng thiết thực với
nhu cầu mà thực tiễn đặt ra.
Năm 2001, tác giả Đỗ Minh Cương và Nguyễn Thị Doan đã viết cuốn
sách“Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam” [48]. Trong
cuốn sách này, các tác giả đã đưa ra quan điểm xem ĐNGV là nhân tố quan
trọng và có ý nghĩa quyết định nhất đến chất lượng đào tạo NNL ở mỗi
cơ sở giáo dục đại học, cũng như chất lượng NNL ở nước ta. Trên cơ sở
24
phân tích thực trạng NNL ở các trường đại học, trong đó có thực trạng ĐNGV,
các tác giả đã đề xuất 5 giải pháp khác nhau nhằm phát triển NNL giáo dục
đại học, cụ thể: Hoàn thiện cơ chế và nâng cao năng lực quản lý Nhà nước đối
với giáo dục đại học và NNL của nó; cải thiện môi trường giáo dục, nâng cao
mức sống và chất lượng của NNL với các mục tiêu kỷ cương, dân chủ và
nhân văn; nâng cao mức sống của nhân sự bằng thu nhập chính đáng, nâng
cao chất lượng cuộc sống thông qua phát triển các hình thức đào tạo và việc
rèn luyện, bồi dưỡng sức khỏe thường xuyên; nâng cấp, mở rộng và đầu tư
mới cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục đại học và quy hoạch, xây
dựng cơ bản nhà trường, tăng kinh phí cho các trường đại học; khai thác mọi
nguồn lực và cơ hội thuận lợi để phát triển NNL thông qua các nguồn lực và
cơ hội phát triển từ trong nước và từ nước ngoài; áp dụng và phát triển công
nghệ quản trị nhân sự hiện đại tại các cơ sở giáo dục đại học.
Bàn trực tiếp đến việc đổi mới công tác phát triển ĐNGV để nâng cao
chất lượng đào tạo trong các trường ĐH&CĐ, tác giả Lê Đức Ngọc đã chủ
biên cuốn sách “Giáo dục đại học - Quan điểm và giải pháp” [103]. Theo tác
giả nhận định, có hai lý do chính làm cho vấn đề ĐNGV trở thành mối quan
tâm hàng đầu của nhà trường đại học, đó là: Thứ nhất, trình độ của đội ngũ
quyết định chất lượng và khả năng của một trường trong giảng dạy, nghiên
cứu và phục vụ xã hội trong nền kinh tế hàng hóa. Thứ hai, chi phí lương và
phụ cấp cho đội ngũ này là khoản chi phí lớn nhất của mỗi trường đại học, nó
gắn liền với vấn đề chất lượng, hiệu quả và hiệu xuất đào tạo.
Từ những vấn đề trên, tác giả đưa ra 2 đề nghị mang tính khái quát
trong phát triển ĐNGV các trường đại học:
“Cần có một tổ chức để thực hiện việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ giảng viên. Đó có thể là một trung tâm nghiên cứu giáo dục đại học hay
một tổ chức có tư cách pháp nhân của Hiệp hội các trường đại học Việt Nam sẽ
đảm nhận giữ vai trò đầu mối cho các hoạt động nâng cao chất lượng giảng viên.
25
Cần có kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giảng
viên. Kinh phí này lấy từ nguồn bồi dưỡng cán bộ hành chính sự nghiệp hàng
năm, từ chương trình khoa học cơ bản, từ các nguồn tài trợ và đóng góp của
các thành viên tham gia hoạt động” [103, tr.165].
Nghiên cứu chuyên sâu về một nội dung quan trọng trong quá trình
quản lý phát triển ĐNGV các trường ĐH&CĐ hiện nay, năm 2008, tác giả
Trần Xuân Bách đã lựa chọn “Đánh giá giảng viên đại học theo hướng chuẩn
hoá trong giai đoạn hiện nay” [6] làm công trình luận án tiến sĩ. Trong công
trình này, tác giả quan niệm: Đánh giá giảng viên là quá trình mô tả, thu
thập, xử lý, phân tích một cách toàn diện, hệ thống những thông tin về
người giảng viên, để rồi phán đoán giá trị lao động thực thụ của họ. Đây
được coi là một nội dung quan trọng trong quá trình quản lý phát triển ĐNGV,
việc xây dựng tiêu chí, cũng như phương pháp đánh giá giảng viên sẽ giúp
hình thành cơ sở để thực hiện các khâu của quá trình quản lý phát triển
ĐNGV các trường ĐH&CĐ.
Đi sâu vào nghiên cứu trực tiếp các giải pháp phát triển ĐNGV trong
phạm vi ở một trường đại học nhất định, tác giả Nguyễn Văn Hòa đã chủ
nhiệm đề tài NCKH cấp bộ “Thực trạng và những giải pháp xây dựng, phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức ở Đại học Huế giai đoạn 2000 - 2010” [74],
mã số B2001 - ĐHH - 01. Đây là công trình nghiên cứu tương đối toàn diện,
công phu; đã chỉ ra được cơ bản về xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức ở các trường đại học nói chung, Đại học Huế nói riêng. Ngoài ra,
công trình cũng đã khảo sát thực trạng, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu,
nguyên nhân của thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức của 7 trường đại học
thành viên. Đặc biệt, dựa trên thực trạng đó, công trình đã đề xuất 6 nhóm giải
pháp khác nhau nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, trong
đó tập trung chủ yếu vào ĐNGV của Đại học Huế giai đoạn 2001 đến 2010,
cụ thể là: Tăng cường số lượng đội ngũ; nâng cao trình độ đội ngũ; xây dựng
26
cơ cấu đội ngũ hợp lý; sử dụng đội ngũ lao động tạo ra động lực cao trong
hoạt động của họ; duy trì môi trường làm việc thuận lợi cho sự phát triển của
đội ngũ; hoàn thiện cơ chế quản lý đội ngũ.
Trong năm 2010, tác giả Nguyễn Văn Đệ có công trình luận án tiến sĩ
“Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học ở vùng Đồng bằng sông Cửu
Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học” [60]. Trong luận án này, tác giả
đã dựa trên cách tiếp cận và cụ thể hóa một số nội dung, quan điểm của lý thuyết
quản lý NNL vào việc nghiên cứu, quy hoạch, dự báo phát triển ĐNGV trong
bối cảnh đổi mới giáo dục đại học Việt Nam nói chung và vùng Đồng bằng sông
Cửu Long nói riêng. Đặc biệt, luận án đã khái quát và rút ra được các bài học
kinh nghiệm về phát triển ĐNGV ở một số nước trên thế giới; chỉ rõ được thực
trạng ĐNGV các trường đại học vùng Đồng bằng Sông Cửu long (gồm 8 trường
đại học và 4 trường cao đẳng). Trên cơ sở đó, tác giả luận án đã đề xuất 6 giải
khác nhau nhằm phát triển ĐNGV các trường đại học vùng Đồng bằng Sông
Cửu long đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Cũng tiếp cận hướng nghiên cứu này nhưng ở phạm vi hẹp hơn, năm
2013, tác giả Nguyễn Mỹ Loan nghiên cứu về “Quản lý phát triển đội ngũ
giảng viên các trường Cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực
vùng Đồng bằng sông Cửu Long” [92]. Trong công trình này, tác giả đã
khẳng định: Quản lý phát triển ĐNGV trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu
cầu đào tạo nhân lực là sự tác động của chủ thể quản lý nhằm đảm bảo
ĐNGV đạt chuẩn và đạt yêu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu theo quy
định; đồng thời, chịu tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan trong
điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế. Nội dung quản lý phát triển ĐNGV
trường cao đẳng nghề bao gồm các khâu: quy hoạch; tuyển dụng và sử dụng;
đào tạo và bồi dưỡng; quan hệ hợp tác với các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ; thực hiện chính sách và kiểm tra đánh giá. Bên cạnh đó, dựa trên cơ
sở và thực tiễn đã khái quát, tác giả còn đề xuất 8 giải pháp khác nhau nhằm
27
phát triển ĐNGV cao đẳng nghề đạt chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu và đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng Đồng
bằng sông Cửu Long đến năm 2020.
Gần đây nhất, trong năm 2015, tác giả Nguyễn Bách Thắng đã lựa chọn
“Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học An Giang theo tiếp
cận quản lý nhân lực” [120] làm luận án tiến sĩ. Trong công trình này, dựa
trên cách tiếp cận quản lý nhân lực, tác giả đã đưa ra những yêu cầu cơ bản
trong quản lý phát triển ĐNGV Trường Đại học An Giang ở các khía cạnh về
số lượng, chất lượng và cơ cấu. Đặc biệt, tác giả đã khái quát những nhân tố
ảnh hưởng, thực trạng việc quản lý phát triển ĐNGV Trường Đại học An
Giang; chỉ ra những kinh nghiệm trong quản lý phát triển ĐNGV ở một số
quốc gia tiêu biểu có nền giáo dục phát triển trên thế giới. Dựa trên các
nghiên cứu đó, vận dụng vào trong quản lý phát triển ĐNGV theo tiếp cận
quản lý nhân lực, tác giả đã đề xuất 5 giải pháp khác nhau nhằm phát triển
ĐNGV Trường Đại học An Giang, cụ thể: Xác định quy hoạch, kế hoạch phát
triển ĐNGV phù hợp với động thái phát triển của nhà trường; tổ chức tuyển
chọn, sử dụng ĐNGV nâng cao chất lượng theo hướng chuẩn hóa; chỉ đạo
việc đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV để nâng cao năng lực đào tạo của nhà trường
đảm bảo sự phát triển bền vững trường đại học An Giang; tăng cường sự kiểm
tra, đánh giá đối với công tác phát triển đội ngũ để thực hiện được mục tiêu
phát triển của nhà trường; xây dựng cơ chế và cụ thể hóa chính sách tạo môi
trường thuận lợi cho ĐNGV làm việc và sáng tạo khoa học.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu trên, hiện nay, ở nước ta còn có rất
nhiều các công trình nghiên cứu khác đề cập xung quanh đến vấn đề quản lý phát
triển ĐNGV. Những công trình này là những cuốn sách, các đề tài NCKH các cấp,
các luận án tiến sĩ, các bài báo khoa học được đăng tải trên các tạp chí khoa học
chuyên ngành, các bài hội thảo khoa học… Tiêu biểu như: Cuốn sách “Vấn đề giáo
viên - Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn” [76] của tác giả Trần Bá Hoành; “Tư