Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH một thành viên mai động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ NGỌC TRUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ NGỌC TRUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60.31.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THU HUYỀN

HÀ NỘI, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LÊ NGỌC TRUNG


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................... v

Danh mục các hình ........................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI DOANH NGHIỆP .....................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh của doanh nghiệp .......................................5

1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của vốn kinh doanh..................................... 5
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh .............................................................. 9
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp ................. 12
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ......................................................16

1.2.1. Khái niệm hiệu quả tổ chức sử dụng vốn .................................... 16
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ....................... 19
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ..................................24

1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp ....................................... 24
1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ....................................... 27
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI
ĐỘNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................31
2.1. Khái quát về Công ty TNHH một thành viên Mai Động .............................31

2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH
một thành viên Mai động ....................................................................... 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH một thành viên Mai
Động ....................................................................................................... 32
2.1.3. Cơ cấu lao động trong Công ty TNHH một thành viên Mai Động
................................................................................................................ 37


iii


2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. ................. 40
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của Công
ty TNHH một thành viên Mai Động....................................................... 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................45

2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ........................................ 45
2.2.2. Phương pháp thống kê phân tích ................................................. 45
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY MAI ĐỘNG ..............................................................50
3.1. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH một thành viên Mai Động. ......50

3.1.1. Tình hình tổ chức vốn kinh doanh của Công ty TNHH một thành
viên Mai Động ....................................................................................... 50
3.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty TNHH một
thành viên Mai Động.......................................................................................60

3.1.3. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh chung của Công ty TNHH một
thành viên Mai Động ............................................................................. 76
3.1.4. Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại trong việc sử dụng
vốn của Công ty TNHH một thành viên Mai Động ........................................83
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH một thành viên
Mai Động .............................................................................................................95

3.2.1. Định hướng phát triển Công ty trong những năm sau ................ 95
3.2.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH
một thành viên Mai Động ...................................................................... 97
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH một
thành viên Mai Động ............................................................................. 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................111

1. Kết luận ..........................................................................................................111
2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước ................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

1

BQ

Bình quân

2

DN

Doanh nghiệp

3

HTK


Hàng tồn kho

4

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

5

LNST

Lợi nhuận sau thuế

6

KD

7

ROA

8

ROE

9

SXKD


10

TS

11

TSCĐ

Tài sản cố định

12

TSDH

Tài sản dài hạn

13

TSLĐ

Tài sản lưu động

14

TSNH

Tài sản ngắn hạn

15


VCĐ

Vốn cố định

16

VCSH

Vốn chủ sở hữu

17

VLĐ

Vốn Lưu động

18

VKD

Vốn kinh doanh

19

UBCKNN

Kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ( Return on total assets)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( Return on
common equity)

Sản xuất kinh doanh
Tài sản

Ủy ban chứng khoán nhà nước


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

Cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH một thành viên Mai
2.1

Động 2009-2011

37

2.2

Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009-2011
Cơ cấu vốn của Công ty TNHH một thành viên Mai Động
năm 2009-2011
Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty TNHH một thành viên
Mai Động năm 2009-2011
Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty


40

3.1
3.2
3.3

50
51
53

Tình hình đảm bảo nguồn vốn của Công ty Mai Động các
3.4

năm 2009 - 2011

57

3.5

Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản lưu động

59

Khả năng thanh toán của Công ty từ năm 2009 – năm
3.6

2011

61


Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
3.7

của Công ty Mai Động năm 2009-2011

65

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty năm 20093.8

2011

68

3.9

Cơ cấu vốn đầu tư vào TSDH năm 2009-2011

70

3.10

Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
Mai Động năm 2009-2010
Ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất sinh lời trên tổng

72

3.11


vốn kinh doanh

77

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
3.12

của Công ty từ năm 2009 - 2011

79

3.13

Ảnh hưởng của các nhân tố tới ROE

81


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

2.1

Mô Hình Công ty Mai Động

2.2


Sơ đồ tổ chức quản lý Công ty Mai Động

2.3

Mô hình phân tích tài chính Dupont

Trang
32
34
46

Biểu đồ tăng trưởng trình độ lao động tại Công ty qua 3
2.1

năm 2009-2011
39
Biểu đồ tăng trưởng vốn chủ sở hữu và nợ phải trả từ năm

3.1

2009 đến 2011

55

Biểu đồ đảm bảo nguồn vốn của Công ty từ năm 2009 đến
3.2

2011


56

Biểu đồ biến động tỷ lệ sinh lời vốn cố định và tỷ lệ sinh
3.3
3.4

lời của tài sản cố định

74

Biểu đồ biến động của ROA và ROE năm 2009-2011
78
Biểu đồ tỷ suất sinh lời vốn kinh doanh của Công ty Mai

3.5

Động với 2 doanh nghiệp cùng ngành

84

Biểu đồ thể hiện khả năng thanh toán của Công ty với các
3.6

ngành khác tại năm 2010

86

Biểu đồ thể hiện khả năng thanh toán của Công ty với 2
3.7


doanh nghiệp cùng ngành tại năm 2010

87

Biểu đồ mức luân chuyển vốn lưu động của Công ty Mai
3.8

Động với 2 doanh nghiệp cùng ngành năm 2010

88


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Tính cấp thiết của đề tài
Tình hình kinh tế xã hội của nước ta vào những năm gần đây luôn đứng
trước nhiều khó khăn, thách thức bởi những bất ổn của nền kinh tế vĩ mô cũng
như tác động tiêu cực của kinh tế thế giới. Điều đó đã gây ra không ít những
khó khăn nghiêm trọng, đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp không những phải chấp nhận với tình huống giá cả
đầu vào tăng cao, hàng tồn kho lớn, mà còn phải đối diện với tình trạng “khát
vốn” . Hàng loạt doanh nghiệp tổ chức sản xuất cầm chừng, số khác phải thu
hẹp quy mô sản xuất, nhiều doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Bên cạnh đó,
phần lớn các doanh nghiệp phải đóng cửa chính là do họ đã sử dụng một cách
thiếu hiệu quả đồng vốn kinh doanh, đồng thời lại gặp khó khăn trong việc
huy động thêm vốn để để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vì vậy
vấn đề “hiệu quả sử dụng vốn” trở thành bài toán nan giải nhất đối với các
doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Từ năm 2012 tới năm 2015 là một giai đoạn cực kỳ quan trọng trong

tiến trình phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam. Công cuộc tái cấu trúc
nền kinh tế sẽ quyết định sự phát triển, độ ổn định, tinnnhs hiệu quả cũng như
vị thế của nền kinh tế đất nước trong cả thời kỳ lâu dài về sau. Phải làm thế
nào để có thể thay đổi cơ bản cách đầu tư chủ yếu chỉ dựa trên việc cung tiền,
hoạch định khoa học việc đầu tư vốn, thay đổi cách sử dụng các nguồn lực
hiện có, cũng như quản trị tốt tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho, các
quỹ, các loại rủi ro kinh doanh… nâng cao chất lượng các công tác tổng hợp
và xử lý dữ liệu, phân tích và hoạch định tài chính, phân tích và hoạch định
thuế v v… Và trong công cuộc quan trọng này, vấn đề đổi mới quản trị tài
chính doanh nghiệp với trọng tâm là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ là một
vấn đề rất bức xúc và có ý nghĩa trọng đại, quyết định sự thành bại của công


2

cuộc tái cấu trúc hệ thống doanh nghiệp nói riêng (mà đi đầu là các doanh
nghiệp nhà nước) và tái cấu trúc toàn bộ nền kinh tế nói chung. Vậy nên,
trong giai đoạn sắp tới, sẽ có nhiều cơ hội để doanh nghiệp có thể hoàn thiện
hơn nữa công tác quản lý và sử dụng vốn của mình. Nếu doanh nghiệp có thể
tận dụng được những cơ hội này, có thể thực sự hòa mình vào dòng chảy phát
triển chung của nền kinh tế, trong tương lai, nhất định doanh nghiệp sẽ có
được sự phát triển nhảy vọt
Công ty TNHH một thành viên Mai Động tiền thân là xưởng cơ khí số I
được thành lập năm 1960, hiện vẫn là Công ty có 100% vốn nhà nước, Trong
quá trình phát triển đến nay, Công ty đã có 4 nhà máy sản xuất với quy mô
lớn và một số xí nghiệp quy mô nhỏ. Trong bối cảnh của khủng hoảng kinh tế
thế giới, cũng như rất nhiều các doanh nghiệp khác, Công ty gặp một số vấn
đề trong sản xuất kinh chưa giải quyết được như: Chưa năng động trong điều
hành sản xuất kinh doanh, yếu trong công tác quản lý, đặc biệt là việc sử dụng
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh chưa khoa học dẫn đến việc tồn đọng

vốn ở khâu lưu thông. Chưa có sự tính toán đầy đủ, khoa học trong quá trình
sử dụng vốn cụ thể là việc sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn cũng như phòng ngừa những rủi ro trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Xuất phát từ các luận điểm trên, kết hợp với thực trạng sử dụng vốn tại
Công ty TNHH một thành viên Mai Động, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH một thành viên Mai
Động” làm luận văn thạc sỹ của mình, với mong muốn được góp phần vào
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, giải quyết được khó khăn
thực tế hiện nay của Công ty về vấn đề này.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một
thành viên Mai Động.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát luận văn giải quyết những mục tiêu cụ
thể sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
doanh nghiệp.
+Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH một
thành viên mai động.
+ Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn tại Công ty
TNHH một thành viên Mai Động.
+ Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty TNHH một thành viên Mai Động.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu tình hình quản lý, sử
dụng, huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH
một thành viên mai động giai đoạn 2009 đến 2011.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng sử
dụng vốn để có những đánh giá nhất định từ đó đưa ra các giải pháp để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH một thành viên Mai Động.


4

+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty TNHH một thành viên Mai Động. Địa chỉ: Số 310, Minh Khai, Hai
Bà Trưng, TP Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình tài
chính của Công ty TNHH một thành viên Mai Động từ năm 2009 đến năm
2011.

4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn trong Công ty.
- Nghiên cứu tình hình hoạt động của Công ty TNHH một thành viên
Mai Động.
- Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính tại công ty TNHH một thành
viên Mai Động.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty TNHH một thành viên Mai Động.



5

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển thì vốn là một trong những yếu tố đầu
vào để sử dụng trong kinh doanh. Vốn bao gồm cả sản phẩm lâu bền được chế
tạo để sử dụng kinh doanh như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, bán thành
phẩm… Theo quan điểm này vốn được nhìn nhận dưới góc độ hiện vật là chủ
yếu.
Trong cuốn “kinh tế học”, David Begg đã đưa ra 2 định nghĩa về vốn là:
Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp.
Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất để sản xuất ra hàng hóa
khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của Doanh nghiệp.
P.Samuelson có quan điểm về vốn trên một giác độ rộng hơn khi ông
cho rằng vốn là “hàng hóa” được sản xuất ra để phục vụ một quá trình sản
xuất mới, là “đầu vào” cho hoạt động sản xuất của một Doanh nghiệp. Như
vậy, vốn kinh doanh có thể tồn tại dưới cả hình thái tiền tệ và hình thái hiện
vật như là: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, hàng hóa trung
gian v v…
Như vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn nhưng để thể hiện
vốn là một yếu tố cơ bản, là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và hoạt động
sản xuất kinh doanh của một Doanh nghiệp. Vốn của một Doanh nghiệp bao
gồm: Vốn con người, vốn công nghệ, vốn tiền tệ... Trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài, tác giả nghiên cứu vốn tiền tệ.



6

Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành sản xuất kinh doanh mỗi
doanh nghiệp đều phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. Lượng vốn tiền tệ đó gọi là vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển
hóa từ hình thái ban đầu sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình
thái ban đầu là tiền.
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ việc nhà sản xuất bỏ vốn tiền tề
để mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này vốn tiền tệ được
chuyển thành vốn dưới hình thức vật chất(tư liệu lao động, đối tượng lao
động, sức lao động...) sau quá trình sản xuất, số vốn này kết tinh vào sản
phẩm. Sau quá trình tiêu thụ sản phẩm số vốn này lại quay lại hình thái ban
đầu là vốn tiền tệ.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục nên
sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính
chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh.
Từ các phân tích ở trên, có thể định nghĩa tổng quát về vốn kinh doanh
như sau:
Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản
được huy động, sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Chỉ có những tài sản có giá trị được sử dụng vào sản xuất kinh doanh
mới được coi là vốn.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
- Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định
Vốn là biểu hiện bằng tiền cho giá trị của những tài sản hữu hình và vô
hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, nguyên vật liệu, bằng phát minh sáng
chế... Nhưng vốn không đồng nhất với hàng hóa, tiền tệ thông thường, tiền tệ,



7

hàng hóa là hình thái biểu hiện của vốn nhưng chỉ khi chúng được đưa vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời,
chúng mới được coi là vốn. Với tư cách là vốn, các tài sản của doanh nghiệp
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như nó không bị tiêu mất đi mà
thu hồi giá trị. Nhận thức được đặc trưng này của vốn, các doanh nghiệp tìm
mọi cách để khai thác, sử dụng biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.
- Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời
Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của
vốn. Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời.
Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện như
điểm xuất phát và điểm cuối cùng của tuần hoàn phải là giá trị - tiền tệ với giá
trị lớn hơn(T-H-T). Đó là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng
Để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, phải tập trung một lượng vốn đủ
lớn để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh và
chủ động trong các phương án sản xuất kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp
ngoài việc tự huy động vốn còn phải tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn
khác nhau(như: phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết, phát hành trái
phiếu…) để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh ở một quy mô nhất định.
- Vốn có giá trị về thời gian.
Ngoài yếu tố đầu tư sinh lợi, giá trị đồng tiền còn chịu ảnh hưởng của
yếu tố cơ hội đầu tư, lạm phát, chính trị... Trong cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, đặc trưng này của vốn dường như không được quan tâm, xem xét kỹ
lưỡng. Việc nhà nước giao vốn, giao kế hoạch sản xuất, cung cấp nguyên vật
liệu, bao tiêu toàn bộ sản phẩm và vô hình chung nó tạo ra sự ổn định đồng
tiền cho nền kinh tế một cách giả tạo. Trong nền kinh tế thị trường, giá trị thời



8

gian của vốn ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh cũng như giá trị của
doanh nghiệp. Nhận thức đặc trưng này không những giúp doanh nghiệp so
sánh kết quả kinh doanh một cách đơn thuần mà phải tìm biện pháp bảo toàn
vốn.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định.
Chỉ khi xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được chỉ tiêu tiết kiệm, hiệu
quả. Ở đây, cần phân biêt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Tùy theo hình
thức đầu tư mà người sở hữu hay người sử dụng có thể đồng nhất hay tách
rời, song dù trường hợp nào thì người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên, đảm bảo
quyền lợi và phải được tôn trọng quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên
tắc cực kỳ quan trong trong việc huy động và sử dụng vốn. Nó cho phép huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vào sản xuất kinh doanh, đồng thời
quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hóa đặc biệt.
Vốn là một hàng hóa đặc biệt là do nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá
trị sử dụng vốn được thể hiện khi người sở hữu vốn có thể dùng vốn của mình
để đầu tư mua sắm máy móc thiế bị, nguyên vật liệu, trả lương cho người lao
động... Phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vốn có giá trị
được thể hiện khi nó được giao dịch trên thị trường tài chính. Giá cả của nó
do quan hệ cung cầu quyết định. Những người thừa vốn có thể đưa vốn đến
thị trường, những người cần vốn thì đến thị trường để mua hoặc vay vốn, họ
phải trả một khoản tiền nhất định theo một tỷ lệ lãi suất để được sử dụng vốn
trong một khoảng thời gian nhất định.
- Vốn biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Vốn không chỉ biểu hiện bằng tài sản hữu hình mà còn bao gồm cả tài

sản vô hình như: Bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương mại, bản quyền, vị


9

trí kinh doanh... Nhận thức được đặc trưng này, các doanh nghiệp cần có biện
pháp khai thác, tạo lập vốn để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh của từng đơn vị.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn kinh doah của doanh
nghiệp được chia thành hai loại là: Vốn cố định và vốn lưu động. Đây là hình
thức phân loại thể hiện rõ ràng, chính xác và hầu hết các doanh nghiệp hiện
nay đang áp dụng.
1.1.2.1. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước về đối
tượng lao động và tiền lương nhằm đẳm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản
xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu
động thuần của doanh nghiệp được xác định bằng tổng giá trị tài sản lưu
động(TSLĐ) của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn hạn.
Theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh thì vốn lưu động được phân bổ ở các khâu như sau:
+ Trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị của cá khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động
nhỏ, bao bì, vật đóng gói.
+ Trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
+ Trong khâu lưu thông: gồm các khoản giá trị thành phẩm trong kho
chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp,

ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Đặc điểm luân chuyển vốn lưu động.


10

+ Chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh.
+ Giá trị của vốn lưu động luân chuyển một lần toàn bộ vào giá trị sản
phẩm.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn khi doanh nghiệp kết
thúc một chu kỳ kinh doanh.
Như vậy, vốn lưu động luôn vận động chuyển hóa qua nhiều hình thái
khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hóa và
cuối cùng lại trở lại hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng cho nên vốn lưu động
cũng tuần hoàn không ngừng, được gọi là quá trình chu chuyển của vốn lưu
động.
Trong quá trình sản xuất khác với TSCĐ, TSLĐ luôn thay đổi hình thái
biểu hiện để tạo ra sản phẩm, vì vậy giá trị của nó cũng được chuyển dịch
toàn bộ một lần vào giá trị thành phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này đã quyết định
sự vận động của vốn lưu động: T-H….sx…H’ – T’(T’>T). Vốn lưu động chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và không còn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn
bộ, một lần vào giá trị sản phẩm mới. Vốn này được thu hồi sau một chu kỳ
sản xuất kinh doanh và tiếp tục được đưa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp
theo một cách liên tục.
Từ đặc điểm, phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của vốn lưu
động mà trong công tác quản lý vốn, doanh nghiệp cần quan tâm:
+ Phải xác định được vốn lưu động cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý

vốn, đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh doanh
được liên tục tránh ứ đọng vốn.


11

+ Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lưu động cũng như bảo toàn
và phát triển vốn lưu động để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.1.2.2. Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp. Đó là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Tuy nhiên
vốn cố định và TSCĐ có sự khác biệt: khi bắt đầu hoạt động, vốn cố định của
doanh nghiệp có giá trị nguyên thủy của TSCĐ. Về sau, giá trị của vốn cố
định thường thấp hơn giá trị nguyên thủy của TSCĐ do khoản khấu hao đã
trích.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định trong quá trình tham gia sản
xuất kinh doanh:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
+ Luân chuyển giá trị dần dần từng phần vào sản phẩm.
+ Hoàn thành một vòng tuần hoàn khi đã thu hồi hết giá trị của
TSCĐ.(đã khấu hao hết)
Qua đặc điểm trên của vốn cố định, ta thấy giá trị của vốn cố định luân
chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất và được thu hồi dưới
hình thức khấu hao TSCĐ. Khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định
mới hoàn thành một vòng tuần hoàn còn gọi là “Một vòng luân chuyển”.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đó, chi phối việc bảo toàn vốn ở
tất cả các khâu, từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng, quản lý TSCĐ trong kinh
doanh, trích khấu hao để thu hồi và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản. Bên cạnh

đó, việc kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, giá
bán thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức hao mòn của
TSCĐ. Lạm phát cũng là nguyên nhân gây thất thoát vốn mà trong công tác


12

bảo toàn vốn cố định của doanh nghiệp phải chú trọng. Trong quá trình luân
chuyển, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất như giá trị của nó giảm
thông qua hình thức khấu hao. Bởi vậy, yêu cầu của việc quản lý và sử dụng
vốn cố định là phải dựa trên hai cơ sở: một là, phải đảm bảo cho TSCĐ của
doanh nghiệp được vẹn toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó. Hai là,
phải tính toán chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân phối và sử
dụng quỹ đó hợp lý để có kế hoạch trích khấu hao bù lại giá trị hao mòn, thực
hiện đổi mới TSCĐ.
Vốn cố định của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với một
doanh nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển, do đó việc thường
xuyên sửa chữa, đổi mới, bổ sung TSCĐ và tăng thêm vốn cố định trong các
doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động,
cải thiện điều kiện làm việc của lao động.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để có vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải khai thác,
tạo lập vốn. Hiện nay, nhà nước cho phép các doanh nghiệp được quyền huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn đều có ưu nhược điểm riêng.
Tùy theo các cách phân loại khác nhau mà vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được hình thành từ các nguồn sau:
1.1.3.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn thì vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp gồm 2 nguồn:
- Nợ phải trả: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể

khác(không phải chủ sở hữu doanh nghiệp) nhưng doanh nghiệp có thể sử
dụng trong một thời gian nhất định vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm nguồn vốn tín dụng và nguốn vốn chiếm dụng.


13

Nguồn vốn tín dụng bao gồm tất cả các khoản vay của doanh nghiệp
với các tổ chức, cá nhân như: khoản vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng
và các pháp nhân khác, vay từ phát hành trái phiếu, vay các cá nhân. Khi sử
dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp thường phải trả lãi và có nghĩa vụ thanh
toán cả gốc lẫn lãi khi đến hạn.
Nguồn vốn này có tính linh hoạt cao. Việc đi vay vốn có thể đáp ứng
được nhu cầu vốn trong ngắn hạn, dài hạn cho doanh nghiệp, hoặc có thể huy
động được số vốn lớn kịp thời phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được ổn định, liên tục. Mặt khác, đây cũng là phương thức sử
dụng hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế, bởi lẽ vốn đi vay sẽ hợp lý
hóa một cách tối ưu các nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh bởi tính chu kỳ của
sản xuất kinh doanh.
Khi sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ phải trả lãi
đầy đủ và vốn vay khi đến hạn. Đồng thời doanh nghiệp sẽ chịu sự giám sát
của tổ chức cho vay trong quá trình sử dụng vốn vay nhằm đảm bảo khả năng
thu hồi nợ. Sự giám sát khách quan cùng với những ý kiến tư vấn của tổ chức
cho vay trong việc sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vay.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp kinh doanh có lãi, tỷ suất sinh lời kinh tế
của tài sản cao hơn so với lãi suất đi vay thì việc sử dụng nguồn vốn này sẽ
góp phần khuếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Ngược lại, nếu tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản thấp hơn so với lãi suất đi vay thì tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu sụt giảm nhanh chóng hơn so với khi không sử dụng vốn vay.

Hơn nữa, tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn quá cao có thể dẫn đến những
rủi ro về mất khả năng thanh toán, nguy cơ vỡ nợ, có thể dẫn đến phá sản.
Do đó, khi sử dụng vốn vay phải chú ý cơ cấu vốn của doanh nghiệp,
kế hoạch sử dụng vốn vay phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích, quản lý tốt


14

quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ, kỳ thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh hay là gánh
nặng đối với doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào các nhân tố này.
Nguồn vốn chiếm dụng bao gồm: Các khoản phải trả cho ngân sách nhà
nước, phải thanh toán với người bán, phải trả công nhân viên và các khoản
phải trả khác khi chưa tới kỳ hạn thanh toán. Nguồn vốn này thường không
phải trả lãi vay và có thời hạn sử dụng tương đối ngắn. Do đó, nó giúp cho
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sử dụng vón nhưng doanh nghiệp cũng
phải lưu ý khi sử dụng nguồn vốn này để tránh các rủi ro thanh toán. Trong
nguồn vốn chiếm dụng, nguồn vốn chiến dụng của nhà cung cấp tương đối
quan trọng. Việc chiếm dụng này có thể phải trả chi phí hoặc không nó đáp
ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh mà chỉ
phải bỏ ra một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để tiến
hành sản xuất kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền
mặt của mình vào việc khác. Tuy nhiên cần lưu ý, nguồn vốn này không nên
chiếm dụng quá nhiều và quá lâu vì nó có thể ảnh hưởng đến uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường.
Cách phân loại như trên nhằm tạo khả năng xem xét và có phương án
tối ưu để huy động các nguồn vốn sao cho tạo ra cơ cấu nguồn vốn hợp lý, tối
ưu để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh
và tăng giá trị của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn thì có thể chia

nguồn vốn của doanh nghiệp thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn
tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà donah nghiệp sử dụng có
tính chất ổn định và lâu dài trong sản xuất kinh doanh bao gồm: Vốn chủ sở
hữu và cá khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn lâu dài, được dùng để đầu tư,


15

mua sắm TSCĐ và một vộ phận TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn(dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời như: Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả.
Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý donah nghiệp xem xét huy
động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng kịp thời vốn cho
sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
1.1.3.3. Phân loại theo phạm vi huy động
Căn cứ vào phạm vi huy động thì nguồn vốn kinh doanh được chia
thành 2 loại là: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được từ kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đó là từ lợi nhuận để lại, từ các quỹ
của doanhh nghiệp(quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính…) và các
khoản thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Đây là nguồn vốn đảm bảo về tài
chính của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động được từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu thiếu vốn sản xuất
kinh doanh của mình. Nguồn vốn này bao gồm: vốn liên doanh, liên kết, vốn

vay ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng, vốn huy động do phát hành trái
phiếu và các khoản nợ khác. Đây là nguồn vốn khá quan trọng bổ sung vốn
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân loại trên giúp cho doanh nghiệp xác định được nhu cầu vốn,
nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình đồng thời
đề ra các biện pháp huy động vốn tối ưu.


16

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả tổ chức sử dụng vốn
Trong sự phát triển của hệ thống kinh tế nói chung luôn tồn tại mối
quan hệ nhân quả giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra. Theo mối quan hệ này,
sự phát triển của các hệ thống kinh tế là sự kết hợp của hai loại hình phát triển
chiều rộng và phát triển chiều sâu phù hợp với từng giai đoạn phát triển cụ
thể. Thông thường khi trình độ phát triển sản xuất xã hội ở mức thấp, các hệ
thống kinh tế thường hướng vào phát triển theo chiều rộng. Đặc điểm của loại
hình phát triển này là sự gia tăng sản phẩm đầu ra chủ yếu dựa vào sự gia tăng
của các yếu tố đầu vao như tăng diện tích đất đai, tăng số lượng máy móc,
thiết bị, tăng vốn, tăng lao động… Nhưng khi trình độ sản xuất xã hội tiến lên
ở mức cao hơn thì các hệ thống kinh tế lại thiên về phát triển theo chiều sâu.
Theo loại hình này, sự gia tăng sản lượng đầu ra lại chủ yếu dựa vào sự gia
tăng chất lượng đầu vào như nâng cao hiệu suất sử dụng đất đai, hiệu suất sử
dụng máy móc, thiết bị, hiệu suất sử dụng vốn và năng suất lao động… Như
vậy, dù cùng một số lượng đầu vào như cũ hoặc ít hơn vẫn có thể tạo ra được
một khối lượng đầu ra lớn hơn. Sự phát triển của việc nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ là chìa khóa quyết định và đảm bảo cho loại hình phát
triển theo chiều sâu này. Đây là xu hướng phát triển tất yếu mang tính sống
còn của nhân loại hiện nay, bởi những hạn chế của phát triển kinh tế theo

chiều rộng liên quan tới việc khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên cũng
như các đe dọa về môi trường.
Từ phân tích trên, có thể thấy hiệu quả liên quan mật thiết với việc phát
triển chiều sâu, đến chất lượng khai thác và sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hữu
ích, đến việc cải tạo và bảo vệ môi trường. Như vậy, theo nghĩa chung nhất:
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng và tính hữu ích của
việc sử dụng các yếu tố chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất, được xác


17

định bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào của
một hệ thống kinh tế trong một thời gian nhất định.
Tuy nhiên, hiệu quả cũng là một phạm trù kinh tế rất phức tạp và rộng
lớn bởi những khác biệt về đầu vào và đầu ra của các hệ thống kinh tế ở các
cấp độ khác nhau. Xét trong toàn bộ nền kinh tế(tầm vĩ mô), người ta quan
tâm đến cả hiệu quả kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, trong phạm vi một doanh
nghiệp, doanh nghiệp chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế, hay cụ thể ở
đây là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Khi bước sang nền kinh tế thị trường các đơn vị hoạt động sản xuất
kinh doanh tuân theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Việc sản xuất cái gì,
sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào không phải xuất phát từ ý muốn chủ
quan của doanh nghiệp mà xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi của thị trường theo
phương châm “tất cả nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường một cách tốt nhất”. Vì
thế nó đã tạo ra tính chủ động, sáng tạo trong việc sản xuất kinh doanh của
các tổ chức kinh tế, và cũng chính vì thế mà nó tạo ra một môi trường cạnh
tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng tự
hoàn thiện, tự đổi mới nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vốn là yếu tố khởi nguồn cho của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn
tại gắn liền với sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp. Doanh

nghiệp sử dụng vốn để mua các tài sản cần thiết cho việc xây dựng doanh
nghiệp(máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua các phát minh sáng chế),
đảm bảo cho sự hoạt động của doanh nghiệp(mua nguyên vật liệu, trả lương
cho công nhân, trả lãi) và đầu tư phát triển doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại một
lượng vốn tiền tệ như một tiền đề bắt buộc. Tuy nhiên, với cùng một lượng
vốn, lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp khác nhau lại khác nhau.
Nguyên nhân chủ yếu của sự khác biệt này là do hiệu quả sử dụng vốn tại mỗi


×