Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Thuyết minh đồ án tốt nghiệp kĩ thuật cơ khí chương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.11 KB, 29 trang )

Đồ án tốt nghiệp

lời nói đầu
Hiện nay đất nớc ta đang trong quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc, việc cơ giới hoá trong các công
tình xây dựng cơ bản là rất quan trọng và đang ngày càng
diễn ra mạnh mẽ. Cơ giới hoá rút ngắn thời gian thi công,
giảm nhân lực và mang lại hiệu quả công việc rất cao.
Trong các công trình xây dựng nói chung, thuỷ lợi
nói riêng công tác đất chiếm phần lớn khối lợng công việc.
Cơ giới hoá công tác đất cũng diễn ra với tốc độ cao,
trong đó máy đào giữ vai trò chủ đạo. Công việc chủ
yếu của máy đào là đào và vận chuyển đất, đó là
khâu đầu tiên trong dây truyền thi công. Nếu máy đào
làm việc hiệu quả thì năng suất tổ máy tăng và ng ợc lại
nếu máy đào làm việc kém hiệu quả dẫn đến năng suất
tổ máy giảm, điều này làm giảm tiến độ thi công.
Trên thực tế

các chủng loại máy đào đợc sử dụng

trong các công trình xây dựng rất phong phú và đa
dạng, các loại máy đợc nhầp từ nhiều nớc t bản hàng đầu
thế giới với nhiều chủng loại , kích th ớc và các tính năng u
việt khác nhau. Tuy nhiên việc khai thác triệt để các tính
năng đó còn nhiều vấn đề cần quan tâm. hơn nữa
trong quá trình sử dụng và bảo dỡng máy đào còn số tồn
tại một số hạn chế.
Để làm đợc điều này đòi hỏi phải có những căn cứ
mang tính khoa học và phải đợc kiểm nghiệm qua thực
tế công việc. Do đó, việc nghiên cứu các tiến bộ kỹ thuật


trong máy đào hiện đại và làm một quy trình bảo dỡng
GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
là một vấn đề cần thiết nhàm nâng cao năng suất, hiệu
quả làm việc và tuổi thọ của máy.
Để góp phần làm sáng tỏ điều trên, tôi chọn đề
tài tốt nghiệp: Nghiên cứu những tién bộ kỹ
thuật trong hệ thống thuỷ lực của máy đào
325C và lập quy trình bảo d ỡng máy đào gầu
sấp thuỷ lực.
Với đề tài tốt nghiệp này tôi chọn ph ơng pháp
nghiên cứu so sánh song song giữa máy đào CAT
hiện đại của Mĩ và máy đào Comasu truyền thống
của Nhật. Mục đích nghiên cứu của đề tài là chỉ ra
những tiến bộ kỹ thuật trong hệ thống thuỷ lực của
máy đào 325C và lập quy trình bảo d ỡng máy đào
gầu sấp thuỷ lực. nhằm góp phần nâng cao hiểu
biết về chúng, từ đó có thể sử dụng, quản lý và vận
hành một cách hiệu quả nhất.
Đề tài trên bao gồm các nội dung chính sau:


Đánh giá chung về tình hình sử dụng
máy đào ở Việt nam hiện nay.




Nghiên cứu các tiến bộ kỹ thuật trong
hệ thống thuỷ lực của máy đào 325C.



Lập quy trình bảo d ỡng thuỷ lực của
máy đào gầu sấp thuỷ lực.

Dòn thiếu những kiến thức thực tế và thời gian, sự hiểu
biết của bản thân còn hạn chế cho nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót và những điều cần bổ sung. Tôi rất mong

GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
đợc sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy, cô và các bạn
để đồ án tốt nghiệp đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hớng dẫn
TS Vũ Minh Khơng cùng các thầy, cô giáo trong khoa đã tận
tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi

để tôi hoàn

thành tốt nội dung đồ án tốt nghiệp này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!.

Hà nội ngày 5/5/2004.
Sinh Viên: Đặng thanh Dơng

GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
Chơng i
đánh giá chung về tình hình sử dụng máy đào
ở việt nam hiện nay
1. Tầm quan trọng của máy đào trong xây
dựng cở sở hạ tầng nói chung và thuỷ lợi nói riêng.
Máy đào là máy dùng để đào, vận chuyển đất bốc
xếp vật liệu và một số công việc khác. Trong các công trình
xây dựng hạ tầng cở sở mà đặc biệt là xây dựng thuỷ lợi,
giao thông, khối lợng đất đá cần đào đắp là rất lớn, công
việc đào đắp chiếm một phần rất lớn khối lợng thi công của
một công trình, hơn nữa đòi hỏi cờng độ thi công cao, để
đáp ứng đợc các công việc này đòi hỏi phải sử dụng máy
đào với cờng độ lớn trong thi công công trình. Máy đào một
máy chủ lực trong dây chuyền bốc xúc vận chuyển. Trong
khai thác lộ thiên, xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện, việc xây
dựng các đập đất hoặc đất đá hỗn hợp có một khối lợng
khổng lồ, diện thi công lại hạn chế và khối lợng công việc chủ
yếu nằm trong khu vực hố móng công trình chính, điều đó
đã làm cho việc đào đất gặp rất nhiều khó khăn. Do yêu
cầu về kinh tế kỹ thuật và đặc điểm khí hậu của Việt Nam
các công trình phải bảo đảm đợc thời gian thi công, tiến độ

thi công ngắn nhất nên rất cần lợng máy móc thi công nói
chung mà đặc biệt máy đào là rất lớn và hiện đại.
Tầm quan trọng của máy đào trong xây dựng hạ tầng
cơ sở nói chung và thuỷ lợi nói riêng là rất lớn. Không thể nh
GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
những năm ở thập kỷ 70, 80 dùng lao động thủ công là chủ
yếu để bốc xúc vật liệu thi công công trình, vì nh vậy sẽ
không đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật của công trình cũng
nh tiến độ thi công. Để giải quyết đợc những hạn chế trên
yêu cầu ta phải sử dụng các trang thiết bị máy móc hiện đại
mà đặc biệt là máy đào trong thi công công trình nhằm
giảm tối đa sức lao động của con ngời, đảm bảo tốc độ thi
công và các yêu cầu kỹ thuật khác mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Hiện nay rất nhiều công trình khi thi công không có vật
liệu tại chỗ mà phải bốc xúc vận chuyển từ nơi xa đến hoặc
phải lấy vật liệu ở những địa hình khó khăn, phức tạp, nơi
mà con ngời khó có thể làm đợc hoặc không làm đợc.
Những vấn đề đặt ra là khi có máy đào hiện đại
trong tay ta sử dụng nh thế nào để mang lại hiệu quả và
năng suất cao nhất, để làm đợc điều đó ta phải tiến hành
các việc sau:
- Hiểu rõ những tiến bộ kĩ thuật của máy đào hiện đại,
tìm hiểu đặc điểm của khu vực thi công để chọn loại máy
đào cho phù hợp và sử dụng các bộ công tác một cách hợp lý
- Từ khối lợng đất đá và thời hạn thi công yêu cầu cần

thiết cho công trình ta xác định cần bao nhiêu máy đào
làm việc, dung tích gầu đào là bao nhiêu.
- Theo yêu cầu kỹ thuật và địa hình thi công mà
cần loại máy đào nào cho phù hợp.
- Xác định tính toán kinh tế cho máy đào đối với
một công trình
GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
- Xác định tính toán một số vấn đề khác nh : Năng
suất, tốc độ di chuyển, khả năng di chuyển, khả năng thích
hợp với nền kinh tế Việt nam.
2. Tình hình sử dụng máy đào ở Việt nam hiện
nay.
Để đánh giá chung tình hình máy đào ở Việt nam
hiện nay là một công việc tốn rất nhiều thời gian để đi
điều tra, tìm hiểu thực tế, ở các công ty xây dựng trong cả
nớc. Vì thời gian có hạn nên tôi chỉ sơ lợc về tình hình sử
dụng máy đào ở Việt nam hiện nay trong công tác xây dựng
nói chung và trong xây dựng thuỷ lợi nói riêng.
Cùng với quá trình phát triển của nghành xây dựng,
tình hình sử dụng máy làm đất đặc biệt là máy đào ở
Việt nam cũng có những thay đổi không ngừng. Vào những
năm 60, ở miền Bắc, các công trình thuỷ điện, làm đờng,
khai thác mỏ bắt đầu phát triển với khối lợng bốc xúc vận
chuyển đáng kể và đòi hỏi phải đợc cơ giới hoá. Các máy
đào sử dụng trong thời kỳ này chủ yếu theo các chơng trình

viện trợ của Liên Xô cũ, Trung Quốc và một số nớc xã hội chủ
nghĩa khác. ở miền Nam, các máy đào do các hãng của Mỹ
chế tạo, đợc mang vào Việt nam để xây dựng các công
trình quân sự, đờng xá. Vào hai thập kỷ tiếp theo, tình
hình sử dụng máy làm đất ở Việt Nam nói chung và máy
đào có nhiều thay đổi, số lợng và chủng loại tăng lên đáng
kể để đáp ứng công việc bốc xúc xây dựng những công
trình có quy mô ngày càng lớn nh : Thuỷ Điện Sông Đà và các
GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
công trình khai thác lộ thiên ở Quảng Ninh nhng đa số vẫn
dùng nhiều các thiết bị của liên xô cung cấp theo chơng
trình tài trợ. Cuối những năm 70 và những năm 80, máy móc
của các nớc t bản nh: Nhật, Italia, Thuỵ Điển, Pháp, bắt đầu
có mặt ở nớc ta, ví dụ nh các thiết bị nh Volvo Thuỵ Điển,
Komatsu Nhật, Fiat Italia, Hino... chế tạo đợc nhập vào để
thực các công trình nh Xi măng Hoàng Thạch, Thuỷ lợi Dầu
Tiếng, Thuỷ điện Trị An và các công việc bốc xúc trong khai
thác mỏ, nhất là khu vực Quảng Ninh. Tuy máy móc do các nớc
t bản chế tạo hoạt động có hiệu quả hơn nhng do giá đầu t
ban đầu cao nên thời kỳ này, nhiều máy móc của Liên Xô cũ
vẫn đợc sử dụng.
Trong những thập kỷ này, điều kiện kinh tế, xã hội và
cơ sở hạ tầng của nớc ta có ảnh hởng đến tình hình sử
dụng máy đào. Thông thờng, do thiếu vốn nên các dự án do
nớc nào viện trợ thì thờng là thiết bị của nớc đó đợc cung

cấp vào Việt Nam. Ví dụ, công trình thuỷ lợi dầu Tiếng đa
số sử dụng thiết bị Komatsu của Nhật. Các loại máy đào và
máy móc của Liên Xô cũ tuy đã lạc hậu, kém hiệu quả nhng
vẫn đợc sử dụng nhiều do thiếu vốn đổi mới thiết bị và
trình độ quản lý còn hạn chế.
Đến những năm đầu của thập kỷ 90, cùng với công
cuộc đổi mới của cả nớc, tình hình sử dụng máy đào ở Việt
Nam cũng khác hẳn. Trình độ nhận thức về máy đào và
hiệu quả đầu t của cán bộ kỹ thuật ở các công ty cũng dần
đợc nâng lên. Trớc đây, ngời ta thờng chỉ nghĩ đến gía trị
đầu t ban
GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
đầu để đánh giá mức độ đắt rẻ của thiết bị mà không
nghĩ tới hiệu quả thực tế cuối cùng của một thiết bị, trong
khi đó, giá đầu t ban đầu chỉ chiếm 25% tổng chi phí của
cả một đời máy. Chúng ta biết rằng, hiệu quả của thiết bị
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nh chế độ hỗ trợ sản phẩm
của nhà cung cấp thiết bị, năng suất, độ bền của máy móc,
hiệu quả sử dụng nhiên liệu, trình độ sử dụng... Ví dụ, hai
máy đào tơng đơng về công suất, trọng lợng, máy A có giá
đầu t mua đắt hơn máy B, nhng trong quá trình sử dụng,
phụ tùng của máy B đắt hơn máy A, việc cung cấp phụ tùng
không kịp thời gây thời gian chờ đợi, làm chậm tiến độ thi
công, tuổi thọ của máy B lại thấp hơn máy A. So sánh một
cách toàn diện, rất có thể máy B thực chất đắt hơn máy A

rất nhiều do chi phí sử dụng đời máy của máy B cao và
những hậu quả do việc cung cấp phụ tùng chậm gây ra. Về
suất tiêu hao nhiên liệu, trớc kia ngời ta thờng chú ý đến suất
tiêu hao nhiên liệu. Thực ra thông số này không thể hiện đợc
hiệu quả thực tế của máy. Ngày nay, ngời ta đã dụng một
thông số so sánh có ý nghĩa thực tế hơn, đó là khối lợng
công việc thực hiện đợc khi tiêu hao một đơn vị nhiêu
liệu( gọi là hiệu quả tiêu hao nhiên liệu ).
Đầu những năm 90, đã có sự cạnh tranh của nhiều
hãng t bản, tuy nhiên tình hình cạnh tranh cũng cha đợc gay
gắt. Bên cạnh các hãng quen thuộc nh Komatsu, Hitachi,
Kobuta, Mitsubishi... ngời ta còn thấy các sản phẩm của Hàn
Quốc nh Sam sung, Daewoo... cùng với sự cạnh tranh của các
hãng và các hội thảo, thuyết trình do các nhà cung cấp tổ
GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
chức, trình độ sử dụng máy làm đất đặc biệt là máy đào
ở Việt Nam ngày một đợc nâng cao. Các dự án đầu t mới đã
nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện hơn,

có xem xét

đến các khía cạnh đồng bộ thiết bị, khả năng cung cấp phụ
tùng, đảm bảo hiệu quả sử dụng cao. Các dự án lớn đa số
mua các thiết bị tơng đối hiện đại. Tuy nhiên, do khả năng
đầu t eo hẹp, hầu hết các công ty hoạt động trên cơ sở các

thiết bị hiện có của mình và hàng năm có mua bổ sung
một số thiết bị để đáp ứng yêu cầu sản xuất, phục vụ đấu
thầu.

Từ cuối năm 1994, sau lệnh bỏ cấm vận của Hoa Kỳ, ở
Việt Nam bắt đầu xuất hiện các máy làm đất do Hoa Kỳ
chế tạo. Trong số này phải kể đến hãng Caterpillar - nhà sản
xuất máy xây dựng số 1 của thế giới ( theo xếp hạng của tạp
chí Fortune 1998). Tuy mới vào Việt Nam, nhng đến năm
1997 hãng này đã chiến lĩnh 37% thị phần trong khi có hàng
chục nhà cung cấp.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc hiện nay, lao động thủ công không thể đáp ứng đợc các
nhu cầu về xây dựng và khai thác. Cùng với sự phát triển của
khoa học kĩ thuật, hầu hết các công việc xây dựng sẽ đợc
cơ giới hoá. Máy móc đợc đa vào để thay thế cho lao động
chân tay nhằm giảm sức lao động của con ngời và tăng năng
suất lao động lên đến mức tối đa.
GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
Nh ta đã biết, trớc đây khi cha xuất hiện máy làm
đất thì để xây dựng một công trình lớn phải cần đến
hàng vạn công nhân. Từ khi máy làm đất xuất hiện thì số
công nhân đã đợc giảm đi đáng kể và cho đến nay với sự
phát triển của khoa học kĩ thuật thì số công nhân đợc giảm
đến mức tối thiểu. Ví dụ, một máy đào có dung tích gần
1,5m3 có thể đào và đổ đất lên ôtô vận chuyển với năng

suất khoảng 2000m3/ca, tơng đơng với khoảng 150 lao động
thủ công.
Đất nớc ta là một nớc có nền công nghiệp máy xây
dựng chậm phát triển, có thể nói cho đến nay cha sản xuất
đợc máy làm đất đặc biệt là máy đào. Do vậy, các máy làm
đất đợc sử dụng ở nớc ta hiện nay là chủ yếu nhập ngoại, cho
nên khả năng khai thác sử dụng cha đợc cao. Trong các công
trình thi công việc sử dụng các máy đào ảnh hởng rất lớn
đến chất lợng công trình. Ngày nay, do đòi hỏi tính cấp
thiết của chất lợng công trình, thời gian và công nghệ xây
dựng cao trên các công trình xây dựng ngời ta đã sử dụng
các loại máy đào rất hiện đại vào thi công nên khi sử dụng
máy đào phải khai thác hết khả năng làm việc của máy

Cùng với yêu cầu cấp bách của việc nâng cao chất lợng
các công trình thi công, việc cạnh tranh đấu thầu trong nớc
và quốc tế cũng là vấn đề quan trọng vì máy làm đất nó
đặc trng cho sự lớn mạnh của các doanh nghiệp, cộng với

GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
những t duy đổi mới của các nhà quản lý và chỉ đạo thi
công.
Hiện nay hàng loạt các loại máy làm đất hiện đại có tính
năng hoạt động tiên tiến đã đợc nhập vào Việt Nam chủ yếu
là của các hãng Komatsu, Hitachi, Kobuta, Mitsubishi... (Nhật),

Samsung,

Daewoo...

(HànQuốc),

Volvo,

Dynapac...

(ThuỵĐiển), Fiat (Italy), Caterpillar (Mỹ)...
Trong ngành thuỷ lợi máy đào tập trung nhiều ở Tổng
công ty xây dựng thuỷ lợi 1 và Tổng công ty xây dựng thuỷ
lợi 4. Máy đào đợc dùng nhiều là của các hãng Komatsu (Nhật),
Caterpillar(Mỹ). Trong tổng công ty xây dựng thuỷ lợi 1 thì
máy đào đợc tập trung ở công ty thuỷ lợi 1 và công ty thuỷ lợi
2, tập trung ở công ty thuỷ lợi 2 nhiều hơn. Máy đào tập
trung ở Tổng công ty xây dựng thuỷ lợi 4 nhiều hơn ở tổng
công ty xây dựng thuỷ lợi 1, do Tổng công ty xây dựng thuỷ
lợi 4 tiếp nhận các công trình thuỷ lợi Dầu Tiếng, thuỷ điện
Trị An. Công ty thuỷ lợi 2 còn các máy Liên Xô, gần đây có
nhập một số máy t bản của hãng Komatsu (Nhật) và
Caterpillar (Mỹ).
Các ngành khác máy đào cũng đợc sử dụng nhiều nh
tổng công ty xây dựng Sông Đà thuộc Bộ xây dựng có lực lợng máy làm đất mạnh, và máy cũ của Liên Xô vẫn còn nhiều.
Gần đây mua rất nhiều máy làm đất hiện đại của
Caterpillar, chủ yếu là máy đào có trọng lợng 30 tấn. Công ty
có nhiều máy đào hiện đại đó là tổng công ty Vinaconex
chủ yếu là máy của hai hãng chính là Caterpillar và Komatsu.
GVHD: TS Vũ Minh Khơng

SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp

Bảng 1- Lực lợng máy đào thi công đất của Tổng công ty
XDTL 2.
Loại

Môden

Năm

Nớc

Công

Số

sản

sản

suất

ợng

suất


xuất

D85A-21

1989

Nhật

225

4

57

T100M

1970

Liên Xô 125

3

43

PC400-3

1989

Nhật


275

2

40

PC400-5

1993

Nhật

276

2

40

325L

1994



170

1

20


WA380

1989

Nhật

120

1

100

Craz-256

1977

Liên Xô 240

4

12

Kamaz-

1977

Liên Xô 180

22


67

1977

Liên Xô 180

7

21

1994

Nhật

2

33

Máy

Máy ủi

Máy
Đào

Máy

l- Tỷ lệ

xúc lật

Ôtô
ben

5511
Maz-503
Đầm

Su500

GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M

120


Đồ án tốt nghiệp
chân

CS6

1970

Liên Xô 65

4

67




Bảng 3 Lực lợng máy đào thi công đất của tổng
Công Ty Sông Đà.
Bộ di Mô đen
chuy
ển

Nớc
xuất

Lốp

EO 4321

Liên Xô

86

1

Lốp

EO 5124

Liên Xô

240

3


Lốp

WH07-DS

Nga

95

1

Lốp

EO 3322

Nga

180

3

Lốp

EO 4224

Nga

180

5


Lốp

ROBEX 200W

Hàn Quốc

130

10

Lốp

SOLA R200W

Hàn Quốc

146

1

Xích

ROBEX 320

Hàn Quốc

235

3


Xích

ROBEX 320LC

Hàn Quốc

285

7

Xích

ROBEX 420

Hàn Quốc

280

2

GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M

sản Công suất Số lợng
(mã lực)


Đồ án tốt nghiệp
Xích


ROBEX450L-3

Hàn Quốc

310

2

Xích

ROBEX 170

Hàn Quốc

109

5

Lốp

KOBELCO
SK100W

Nhật

125

1


Nhật

128

3

Xích
Xích

SUMITOMOSH20
0

Nhật

Xích

PC450-6

Nhật

320

3

Xích

KOBELCO

Nhật


87

2

Xích

CAT-438

Nhật

200

1

Xích

SUMUTOMO

Nhật

135

1

Xích

HITACHI EX200-1 Nhật

Xích


HITACHI EX300

Nhật

138

1

Xích

KOBELCO SK200

Nhật

140

2

Xích

HITACHI UH-07

Nhật

310

3

Xích


KOBELCO K935

Nhật

320

3

Xích

KOBELCO SK480

Nhật

Xích

KOBELCO SK330

Nhật

310

6

Xích

KOMATSU

Nhật


335

8

Xích

PC 450LC-6

Nhật

410

1

Xích

PC 650-3L

Nhật

410

1

Xích

HITACHI UH-16

Nhật


85

1

Xích

75UR

Mỹ

222

9

Xích

CAT 330B-ME

Mỹ

222

9

Xích

CAT 330B

Mỹ


385

2

Lốp

CAT E245M

Trung Quốc 40

GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M

1

1

2

2


Đồ án tốt nghiệp
Xích

SK 50UR

TĐ-HQ


Lốp

VOLVO360L

Thụy

240
Điển 240

19
4

Lieb
heerr(R964B)

Bảng 3- Các loại máy làm đất hiện đại đang đợc sử
dụng ở Việt Nam
Chủng

Công

Trọng lợng Năm Sản Hãng Sản Nớc sản

Loại

Suất (Mã (Tấn)

Xuất

Xuất


xuất

1995-



2001

Caterpill
ar

1995-

Comatsu

2001

Kobeco

1995-

Hitachi

Lực)
Máy

79-428

11-84


Đào
Máy ủi

Ôtô
đổ

70-570

7-65

tự 120-680 25-92
(Có tải)

GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M

2001

Kato

Nhật
Nhật
Nhật
Nhật


Đồ án tốt nghiệp
Máy


265-490 24-44

Cạp

(Không

19952001

Shumito
mo

Tải)
Máy

140-185 11-14

San
Máy

4-12

Đầm
Máy

19952001

70-153

81-520


6-51

Xúc Lật

Mitsubis
hi

1995-

Volvo
Filat

2001

Libher

1995-

Dynapac

2001

Kawasak
i

Nhật
Nhật
T. Điển
ý

Đức
T. Điển
Nhật

3. Một số hạn chế trong việc sử dụng máy làm đất ở
Việt nam hiện nay.
Qua tình hình sử dụng chung ở trên, ta thấy máy đào
hiện nay đang đợc sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Cùng với sự
phát triển của ngành xây dựng, những hiểu biết và nhận
thức về kĩ thuật sử dụng máy đào cũng ngày càng đợc
GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
nâng cao. Tuy nhiên do thiếu vốn đầu t và các tập quán sử
dụng lâu năm, nên vẫn còn nhiều tồn tại bất hợp lý trong sử
dụng máyđào.
- Cha có sự đồng bộ thiết bị do tận dụng các thiết bị
hiện có. Chẳng hạn, trong nhiều trờng hợp, hệ số phối hợp
giữa máy đào và ô tô tự đổ không hợp lý, điều này dẫn
đến hiệu quả thấp và giá thành đơn vị sản phẩm cao.
- Thiết bị sử dụng không đúng lĩnh vực áp dụng quy
định, trong nhiều trờng hợp công cụ bốc xúc cha phù hợp với
điều kiện làm việc cụ thể.Ví dụ, khi mua sắm thiết bị mới,
chủ đầu t cha chọn thiết bị công tác phù hợp với yêu cầu công
việc nh sử dụng gầu để đào đá, sử dụng gầu khai thác năng
suất cao để đào kênh mơng, do tầm với hạn chế nên không
đáp ứng đợc yêu cầu công việc, không chọn loại răng gầu

chịu mài mòn để làm việc ở khu vực đất đá có thành phần
khoáng chất mài mòn nhanh bộ công tác, sử dụng loại xích
dùng cho nền đất yếu để làm việc ở điều kiện bình thờng,
hoặc ngợc lại nên hiệu quả làm việc kém, năng suất giảm.
- Bố trí thi công cha hợp lý đặc biệt là bố trí khoang
đào, dẫn đến góc quay đổ hoặc chiều cao nâng lớn hơn
mức cần thiết, hoặc chiều cao đào không đủ làm cho hệ số
đầy gầu thấp, dẫn đến kéo dài chu kì và giảm năng suất.
- Hệ số sử dụng thời gian máy thấp.
- Số chủng loại máy quá nhiều gây phức tạp cho công
tác quản lí, khai thác sử dụng thiếu đồng bộ.
GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
- Các máy sử dụng phần lớn là các máy đào cũ cha đảm
bảo chỉ tiêu kĩ thuật cao.
- Trong những năm gần đây các loại máy đào hiện đại
vói những đặc điểm kĩ thuật nổi trội đợc sử dụng nhiều,
nó đòi hỏi trình độ ngời sử dụng phải cao để phù hợp với
tính năng hoạt động của máy, bảo quản, sữa chữa, thay thế.
- Cha sử dụng rộng rãi các loại bộ công tác thay thế để
làm nhiều công việc khác nhau, để sử dụng hết công suất
và tính năng của máy.
- Các khâu bảo quản, bão dỡng thờng không đúng theo
yêu cầu kĩ thuật của một quy tình bảo dỡng họp lí.
4. Các biện pháp tổ chức, kĩ thuật nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng của máy đào.

Một máy đào khi sử dụng không thể phù hợp và cho
năng suất cao nhất với tất cả các công việc khác nhau. Chính
vì vậy, việc đa ra các biện pháp tổ chức, kĩ thuật thi công
công tác đất mà máy đào chiếm một vai trò chủ đạo có tầm
quan trọng rất lớn. Căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng
máy đào ở Việt Nam hiện nay và những phân tích ở trên,
em xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng của máy đào nh sau:
Đảm bảo tính hiệu quả khi sử dụng máy.
Trong mọi trờng hợp hiệu quả sử dụng máy phảI đợc chú
ý nhất. Khi máy sử một cách có hiệu quả, máy đào sẽ mang lại
GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
những lợi nhuận cao cho kinh tế và kĩ thuật trong công tác
đất. Các yêu cầu về kinh tế buộc chúng ta phảI sử dụng các
phơng tiện phối hợp với máy đào sao cho đạt đợc hiệu quả
cao nhất. Vấn đề bão dỡng đờng xá, hoạt động ở bãI vật liệu
phảI hợp lí để tối u hoá hoạt động của máy nhằm giảm giá
thành cho một đơn vị sản phẩm đến mức thấp nhất.

Cần lựa chọn tổ máy tối u.

Để thực hiện tốt đợc

đIũu này cần chú ý đến các biện pháp nh: tìm hệ số phối
hợp giữa máy đào và ôtô tự đổ, trong đó có tính đến các

đIũu kiện về cự ly vận chuyển yêu cầu, thời gian thi công
cho phép, chất lợng công trình cần thực hiện... Cần tính
toán, lựa chọn tổ máy tối u trong từng trờng hợp cụ thể trên
cơ sở đảm bảo giá thành đơn vị sản phẩm nhỏ nhất, lợi
nhuận lớn nhất và đảm bảo yêu cầu về kĩ thuật của công
trình tốt nhất.
Trong từng trờng hợp thi công khác nhau, việc lựa chọn
tổ máy tối u cũng khác nhau. Chính vì vậy cần có sự so
sánh, tính toán tối u dựa trên điều kiện cụ thể của từng công
trờng mới có thể đa ra một tổ máy tối u nhất về góc độ kinh
tế, kĩ thuật.
Lựa chọn máy đào phù hợp với từng lĩnh vực áp
dụng.
GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
Việc lựa chọn máy đào phù hợp với từng lĩnh vực áp
dụng có tính chất quyết định. Nó cần đợc phù hợp trong một
hệ thống hoàn chỉnh, mà hệ thống này phảI phù hợp với các
yêu cầu làm việc, trờng hợp sử dụng, các đIũu kiện khách
quan đảm bảo hiệu quả kinh tế.
Các máy xúc lật rất có hiệu quả nếu tính theo một
đơn vị dung tích gầu. Chúng đợc dùng nhiều trong các trờng
hợp có tính cơ động cao, là một máy chủ đạo khi công trình
có khối lợng vật liệu quy mô nhỏ.
Với các mỏ đất có quy mô lớn hơn, nên dùng phối hợp
máy đào thuỷ lực gầu ngửa với máy xúc lật bánh lốp. Máy đào

dùng để đào các chỗ cứng hơn nh phần chân của khu vực
chật hẹp.
Tính theo dung tích gầu thì máy đào có vốn đầu t
lớn hơn máy bốc xúc bánh lốp nhng chúng lại bốc xúc nhanh
hơn. Thông thờng máy xúc lật bánh lốp có chu kỳ làm việc từ
40 đến 50 giây, trong khi đó máy đào chỉ có chu kì
khoảng 20 đến 30 giây. Tuy nhiên, với máy đào thì công tác
làm sạch khoang đào đòi hỏi cao hơn.
Máy đào gầu ngửa làm việc tốt hơn ở những nơi có
chiều cao khối đào lớn, với những đống vật liệu có chiều cao
nhỏ hơn thì dùng máy xúc lật bánh lốp là có hiệu quả hơn
cả. Máy đào gầu ngửa làm việc tốt trong nhiều trờng hợp. Với
vật liệu chặt, máy đào có thể làm việc một cách lựa chọn,với
tới và đào xung quanh bề mặt các khối đất đá lớn . Hơn nữa
GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
máy đào có thể chất tải với nhièu loại ô tô có kích cỡ khác
nhau hiệu quả hơn máy xúc lật.
Máy đào gầu xấp làm việc tốt ở những nơi có thể xới
trớc hoặc không cần nổ mìn. Chúng làm việc với các loại
nhiên liệu nh cát, sỏi đổ ngay lên bờ thành dải và nhất là
làm việc ngay trên khối đào vật liệu ở phía dới. Khi đứng
trên mặt khối đào có chiều cao bằng khoảng chiều dài tay
gầu để đào, máy đào gầu xấp có thể đạt đợc hệ số đầy
gầu cao và chu kỳ làm việc ngắn. Nó là một loại thiết bị
chất tải có hiệu quả nhng lại không phù hợp với đất đá nổ

mìn. Ngoài ra ta cần chú ý đến điều kiện nhiệt đới và
điều kiện địa chất, địa hình... của nớc ta khi nhập máy
đào.
Nâng cao hệ số hoạt động của máy đào
Các nhà sản xuất thờng xác định năng lực của dây
chuyền là 100% và dự tính ngời sử dụng sẽ giảm giá trị đó
xuống dựa trên hệ số làm việc thực tế. Thông thờng, máy làm
đất nói chung và máy máy đào nói riêng làm việc hiệu quả 6
trong 8 giờ một ca hay hệ số làm việc là 0.75. Việc tăng hệ
số này lên hệ số 0.95 là rất khó, ngay cả khi có phơng tiện
hỗ trợ. Thông thờng máy hỗ trợ nhỏ hơn máy bốc xúc chính.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể mà ta có những biện pháp phù hợp
để nâng cao hệ số hoạt động của máy.
Kết hợp các thao tác vận hành máy một cách hợp lý.

GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
Đây là công việc để rút ngắn thời gian chu kỳ công
nghệ của máy. Ví dụ ngời lái máy đào vừa nâng cần vừa
đổ, vừa hạ gầu vừa quay về vị trí đào
để rút ngắn thời kỳ chất tải. Khi dùng máy đào thuỷ lực gầu
sấp để đào cần bố trí máy đào bên trên bề mặt khối đào,
ôtô tự đổ ở bên dới khối đào, nh vậy khi đày gầu là có thể
quay đổ ngay mà không cần nâng gầu. Khoang đào cần
thu dọn sạch sẽ, tiêu thoát


nớc tốt để cho phơng tiện di

chuyển dễ dàng.
Chiều cao lý tởng của vị trí máy đào khi phối hợp với
máy đào có thể dựa vào mối tơng quan giữa khối lợng vật
liệu của máy. Với những chỗ khai thác các loại vật liệu bằng
phẳng hoặc thống nhất, chiều cao tính từ khớp nối tay gầu
đến đáy thùng xe nên chọn bằng chiều dài tay gầu. Khi chỗ
khai thác vật liệu không đợc bằng phẳng thì chiều cao này
phải rút ngắn hơn. Vị trí tốt nhất là vị trí sao cho điểm
giữa thùng xe nằm ở bên dới chốt liên kết tay gầu và gầu.
Sự phối hợp sao cho góc quay đổ và vị trí máy đào
làm việc cũng không kém phần quan trọng.Để năng suất có
thể đạt đợc giá trị cao nhất sự phối hợp giữa máy đào và ôtô
tự đổ nên hạn chế trong phạm vi 15 0 , khi so sánh với cạnh
máy và giá trị tơng đơng khi xem xét mối quan hệ tơng
ứng với phần gầm máy đào. Ôtô vận chuyển đất nên bố trí
càng gần đờng tâm của máy đào càng tốt. Cả hai vị trí có
thể thay đổi cho nhau.

GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
Khoảng cách thích hợp nhất tính từ răng gầu là khoảng
cách sao cho máy đợc đặt vị trí có tay gầu thẳng đứng khi
gầu chất đầy tải. Nừu khoảng cách này dài hơn, thì lực xúc
sẽ bị giảm đi. Nhng nếu gần về phía răng gầu, quá trình

cắt vật liệu ở phần đáy khoang đào không hết có thể xuất
hiện và sẽ tốn thời gian đa tay gầu ra xa. Cùng với điều này,
ngời vận hành máy cần tiến hành nâng cần khi quá trình
nạp tải vào gầu tiến hành đợc 75% hành trình của nó. Điều
này gần với thời điểm tay gầu gần ở vị trí thẳng đứng.
Cần có qui trình bảo dỡng hợp lý.
Bảo dỡng máy thờng xuyên định kỳ theo các yêu cầu
của nhà sản xuất, thờng xuyên kiểm tra những hỏng hóc của
máy và có biện pháp sữa chữa kịp thời, tránh trờng hợp để
máy nằm chờ lâu, vì nh vậy thiệt hại về kinh tế là rất lớn.
Bố trí ngời vận hành hợp lý và đợc đào tạo cơ
bản.
Yếu tố con ngời là một vấn đề hết sức quan trọng.
Nừu ngời vận hành máy có kiến thức tốt về máy sẽ có khả
năng sử dụng máy hợp lý cho từng loại công việc, từ đó năng
suất máy sẽ đợc nâng cao, tuổi thọ máy đợc kéo dài.
Xác định các yếu tố trong công tác thi công.
Để lựa chọn máy đào cho phù hợp khi thi công trên một
công trình cụ thể nào đó cần quan tâm đén các yếu tố
sau:

GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
- Khối lợng thi công lớn hay nhỏ, thời gian thi công là bao
lâu.
Chiều dày lớp đất thi công có phù hợp cụ thể là H tc

(chiều cao khoang đào tiêu chuẩn) cho hiệu quả cao nhất có
nhỏ hơn Htt (chiều cao đào thực tế) hay không.
Tình hình địa chất có phân bố đều theo chiều sâu
hay không.
Sự phù hợp thiết bị theo địa hình, khí hậu, khu vực
thi công... nh thế nào.
Thời tiết ảnh hởng rõ nhất là sự phân biệt giữa mùa
khô và mùa ma. ở mùa khô thi công tốt hơn, còn mùa ma năng
suất giảm do độ ẩm của đất thay đổi lớn, phơng tiện vận
chuyển cơ động khó khăn, công tác đầm nén khó thực hiện.
Chỉ khi nào những yêu cầu của từng loại công việc đợc xác
định đầy đủ và chính xác mới đa ra biện pháp sử dụng
máy, tổ chức thi công cho công trình.

5. Một số đặc điểm kĩ thuật và sử dụng của
máy đào hiện đại.
Ngày nay chúng ta không còn thấy các máy đào dẫn
động cáp đợc sản xuất bởi các hãng hàng đầu thế giới. Hầu
hết các máy đào đều có hệ thống dẫn động bộ công tác
bằng thuỷ lực, trừ một số loại máy đào gầu kéo, gầu ngoặm
GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


Đồ án tốt nghiệp
phục vụ những công việc đặc biệt. Đa số là máy đào có bộ
di chuyển xích, máy đào bánh lốp chỉ đợc chế tạo với loại
công suất nhỏ, phục vụ các công trình có khối lợng nhỏ, trong
địa bàn thành phố hoặc các công việc cần di chuyển nhiều.

Trong phần này ta đề cập chủ yếu đến máy đào thuỷ
lực gầu sấp bánh xích là loại đợc sử dụng phổ biến trong các
hoạt động đào và vận chuyển đất hiện nay:
Do tính năng linh hoạt, máy đào gầu sấp đợc sử dụng
rộng rãi hơn, với dung tích gầu từ 0,18 m 3 đến 27,5 m3 tơng
ứng với công suất động cơ dẫn động từ 54 mã lực đến 1470
mã lực và trọng lợng từ 7 tấn đến 317 tấn. Nhìn chung, các
loại máy đào gầu sấp hiện đại có các đặc điểm chủ yếu
sau:
Buồng lái - Rộng rãi, yên tĩnh, có tầm nhìn bao quát và đợc
trang bị điều hoà nhiệt độ làm giảm những mệt mỏi đối
với ngời lái. Các đệm giảm chấn ngăn các chấn động phát
sinh từ hệ thống truyền lực tới ca bin.
Tính năng hoạt động cao - Hệ thống điều khiển
đảm bảo việc điều khiển nhẹ nhàng chính xác và thuận
tiện, lực đào của tay gầu, gầu và khả năng nâng cũng lớn
hơn. Việc bảo dỡng sửa chữa có thể thực hiện dễ dàng,
thuận tiện - nhiều công việc có thể đứng ngay dới đất để
thực hiện. Việc chẩn đoán các h hỏng nhờ hệ thống kiểm
soát điện tử góp phần làm giảm thời gian ngừng máy, làm
tăng năng suất máy, giảm chi phí bảo dỡng, sửa chữa.

GVHD: TS Vũ Minh Khơng
SVTH : Đặng Thanh Dơng
Lớp 41M


×