ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ LÝ
QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI- 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ LÝ
QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã Số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Cấn Thị Thanh Hƣơng
Hà Nội - 2016
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng................................................................................................. vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC ............................................................................ 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................... 7
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 9
1.2. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 11
1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 11
1.2.2. Các chức năng quản lý ......................................................................... 14
1.2.3. Quản lý giáo dục .................................................................................. 15
1.2. 4. Quản lý nhà trƣờng ............................................................................. 17
1.2. 5. Thiết bị dạy học ................................................................................. 19
1.2. 6. Quản lý TBDH .................................................................................... 20
1.3. Các nội dung cơ bản về thiết bị dạy học trƣờng Đại học ........................ 21
1.3.1. Vai trò của TBDH trong trƣờng Đại học ............................................. 21
1.3.2. Yêu cầu của TBDH trong trƣờng Đại học ........................................... 25
1.3.3. Phân loại TBDH ................................................................................... 28
1.4. Quản lý TBDH trong trƣờng Đại học ..................................................... 29
1.4.1. Nguyên tắc QL TBDH ......................................................................... 29
1.4.2. Nội dung quản lý TBDH trong trƣờng Đại học ................................... 32
1.5. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý TBDH trong nhà trƣờng ............. 38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................. Error! Bookmark not defined.
i
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI
TRƢỜNGĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI Error! Bookmark
2.1. Khái quát tình hình phát triển của Trƣờng ĐHTN & MT Hà Nội Error! Bookmark
2.1.1. Sơ lƣợc quá trình phát triển của Trƣờng ĐHTN & MT Hà Nội Error! Bookmark
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ........................ Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự ................... Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Về đào tạo ............................................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng quản lý TBDH ở trƣờng đại học Tài nguyên và Môi trƣờng
Hà Nội ............................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Giới thiệu về nghiên cứu khảo sát thực trạng Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Thực trạng TBDH ở trƣờng ĐHTN & MT Hà Nội Error! Bookmark not defined
2.2.3. Thực trạng quản lý TBDH tại trƣờng ĐHTN & MT Hà Nội Error! Bookmark no
2.3. Đánh giá chung về quản lý TBDH tại trƣờng ĐHTN & MT Hà Nội Error! Bookma
2.3.1. Những mặt mạnh .................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Những mặt hạn chế .............................. Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Nguyên nhân ........................................ Error! Bookmark not defined.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI Error! Bookmark
3.1. Nhƣ̃ng nguyên tắ c đề xuấ t các biê ̣n pháp Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Đảm bảo tính đồ ng bô ̣ .......................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học ........................ Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Đảm bảo tính thƣ̣c tiễn ......................... Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Đảm bảo tin
́ h khả thi ............................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Các biện pháp quản lý TBDH tại Trƣờng ĐHTN & MT Hà Nội Error! Bookmark n
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức các biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho CBQL, GV, NV và SV về tầm quan trọng của TBDH trong nhà trƣờng Error! Book
ii
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dƣỡng cho CBQL, GV về
kỹ năng, nghiệp vụ khai thác, sử dụng hiệu quả TBDH. Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Biện pháp 3: Cung ứng thiết bị dạy học theo đúng mục đích và yêu cầu
của việc nâng cao chất lƣợng dạy học nói riêng, đào tạo nói chung Error! Bookmark no
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản
lý thiết bị dạy học ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng nội quy, quy chế đối với hoạt động quản lý thiết
bị dạy học ....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động
quản lý và sử dụng trang thiết bị .................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đã đề xuất Error! Bookmark not defined.
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Error! Bookmark n
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................. Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Khuyến nghị ............................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC .......................................................... Error! Bookmark not defined.
iii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chiến lƣợc phát triển Giáo dục và Đào tạo xác định mục tiêu đến năm
2010 là: “…Giáo dục và Đào tạo hướng vào mục tiêu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nâng cao mặt bằng dân trí đào tạo lớp
người lao động có kiến thức cơ bản, có kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm đến
hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới có ý thức vươn lên về Khoa học Công nghệ. Tăng cường công tác quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học
để đảm bảo chất lượng, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa
trong GD & ĐT”.
Trong quá trình phát triển của xã hội từ xƣa đến nay để việc dạy và học
ngày càng hiệu quả, đạt đƣợc chất lƣợng cao. Chúng ta đã không ngừng thay
đổi phƣơng pháp nhằm phục vụ mục đích này. Cũng chính từ đó, thiết bị giáo
dục phục vụ cho việc dạy và học cũng ra đời và không ngừng phát triển.
Thiết bị dạy học đóng vai trò hỗ trợ tích cực cho quá trình dạy - học.
Bởi vì, thiết bị dạy học có tốt chúng ta mới tổ chức đƣợc quá trình dạy và học
một cách khoa học, huy động đƣợc đa số ngƣời học tham gia thực sự vào quá
trình này, họ tự khai thác và tiếp nhận tri thức dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời
thầy một cách tích cực. Nhƣ vậy thì thiết bị dạy học phải đủ và phù hợp mới
triển khai đƣợc các phƣơng pháp dạy học một cách hiệu quả. Vì thế thiết bị
dạy học là bộ phận quan trọng của nội dung và phƣơng pháp, chúng có thể
vừa là phƣơng tiện để nhận thức, vừa là đối tƣợng chứa nhiều nội dung cần
nhận thức.
Hiện nay, thiết bị dạy học (TBDH) đƣợc xem nhƣ một trong những
điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ Giáo dục - Đào tạo. Sự phát triển
nhanh chóng của chúng đã tạo ra tiềm năng sƣ phạm to lớn cho quá trình dạy
học và việc giảng dạy có hiệu quả. Các phƣơng tiện dạy học hiện đại đã đem
lại chất lƣợng mới cho các phƣơng pháp dạy học.
1
Những năm qua, các trƣờng Đại học và Cao đẳng mới đƣợc thành lập
đã nhận đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, của Bộ GD & ĐT, của các
cấp chính quyền và các tổ chức xã hội. Hằng năm các trƣờng đƣợc cấp kinh
phí để tăng cƣờng và trang bị thêm cơ sở vật chất với mục đích nâng cao chất
lƣợng đào tạo để các trƣờng đại học, cao đẳng thực sự là động lực phát triển
của Đất nƣớc, khu vực trong thời kỳ hội nhập.
Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội đƣợc thành lập trên
cơ sở nâng cấp Trƣờng Cao đẳng Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội trở thành
Trƣờng Đại học đầu tiên của Bộ TN & MT căn cứ theo quyết định số
1583/QĐ-TTg ngày 23/8/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ. Đây là một trong
những mục tiêu cần thiết nhằm phát triển nguồn nhân lực cho đất nƣớc, nó
mang tính khách quan cấp thiết, nhƣng cũng không ít khó khăn đối với nhà
trƣờng. Bởi vì, để giải quyết nhiệm vụ đào tạo mới đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực thích ứng đƣợc trong điều kiện làm việc của môi trƣờng Quốc tế, hội
nhập thì cần phải có một quá trình chuẩn bị công phu để giải quyết đồng bộ
và kịp thời những lĩnh vực xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ
thuật, trang bị cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để từng bƣớc nâng cao chất
lƣợng đào tạo nhằm mục tiêu cơ bản đến năm 2030 Trƣờng Đại học Tài
nguyên và Môi trƣờng Hà Nội trở thành trƣờng đại học trọng điểm trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trƣờng “ngang tầm với các đại học tiên tiến trong khu
vực và tiệm cận với các cơ sở đào tạo đại học uy tín quốc tế”.
Trong những năm gần đây, thiết bị dạy học của Trƣờng đã đƣợc đầu tƣ
đáng kể, cơ bản đã đáp ứng đƣợc nhiệm vụ học tập và nghiên cứu khoa học
của GV và SV. Năm 2013 một số công trình mới đã và đang hoàn thiện: Hội
trƣờng lớn, Khu nhà 5 tầng làm việc cho cán bộ giảng viên, Khu giảng đƣờng
10 tầng, Thƣ viện, Kí túc xá, phòng máy tính đƣợc trang bị mới, hiện đại để
sinh viên có nhiều cơ hội thực hành thay vì học lý thuyết nhƣ trƣớc đây.
Tuy nhiên, Hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm chƣa đƣợc hiện đại
hoá toàn diện, nhiều trang thiết bị thí nghiệm đã lạc hậu, nghèo nàn. Đối với
2
các khoa nhƣ Môi trƣờng, Quản lý đất đai, Trắc địa bản đồ thì thiết bị thực
hành trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa còn thiếu nhiều. Hệ thống
phòng học chƣa phù hợp đáp ứng đầy đủ nhu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.
Thƣ viện của Trƣờng chƣa tƣơng xứng và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo
và nghiên cứu khoa học của cán bộ và sinh viên. Kinh phí đầu tƣ đổi mới
trang thiết bị hàng năm còn hạn chế. Một số phòng học, ký túc xá đƣợc xây
dựng từ những năm 1990 đã xuống cấp, chƣa đƣợc sửa chữa kịp thời. Diện
tích đất hẹp, tỷ lệ diện tích xây dựng m2/SV mới đảm bảo mức độ tối thiểu so
với quy định.
Hàng năm số lƣợng tuyển sinh đầu vào của nhà trƣờng đều tăng nên đặt
ra vấn đề quan trọng và cần thiết phải tăng cƣờng cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học hiện đại nâng cao chất lƣợng giáo dục- đào tạo. Xây dựng một số phòng
thí nghiệm ảo nhằm giảm bớt chi phí đầu tƣ, nâng cao hiệu quả những nội
dung thí nghiệm, thực hành.
Hoàn thiện và xây dựng thêm các phòng học đáp ứng quy mô đào tạo,
một số phòng học lớn phục vụ nhu cầu tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ.
Mở rộng diện tích đất xây dựng trƣờng đảm bảo tỷ lệ m2 đất/SV.( Báo cáo dự
thảo chiến lƣợc phát triển Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội
đến năm 2020 tầm nhìn 2030)
Để đạt đƣợc mục tiêu nêu trên trong thực tế các trƣờng Đại học nói
chung và trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội nói riêng : vấn đề
thiết bị dạy học đã đƣợc quan tâm song vẫn còn nhiều bất cập và khó khăn.
Việc đánh giá thực trạng những vấn đề đã làm đƣợc và những khó khăn đặt
ra, cần phải có những giải pháp cụ thể để các trƣờng làm tốt hơn nữa công tác
quản lý, đồng thời phải phát huy có hiệu quả về thiết bị dạy học.
Xuất pháp từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý thiết bị dạy học tại trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội”. Với mong muốn đƣợc góp một phần nhỏ bé
công sức của mình để quản lý tốt mảng hoạt động này nhằm thực hiện tốt mục
3
tiêu giáo dục của Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở
trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội, luận văn đề xuất các biện
pháp quản lý thiết bị dạy học nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy học
trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Thiết bị dạy học trƣờng Đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thiết bị dạy học tại Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng
Hà Nội.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý thiết bị dạy học ở trƣờng Đại học có đặc trƣng gì?
- Thực trạng quản lý thiết bị dạy học tại trƣờng Đại học Tài nguyên và
Môi trƣờng hiện nay có ƣu điểm, có hạn chế gì?
- Biện pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy học tại
trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội?
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lý thiết bị dạy học tại trƣờng Đại học Tài
nguyên và Môi trƣờng Hà Nội đã đạt đƣợc kết quả đáng khích lệ nhƣng so với
yêu cầu đặt ra trong thời kỳ đổi mới vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế: Từ một
trƣờng Cao đẳng phát triển thành trƣờng Đại học nên việc quản lý thiết bị dạy
học chƣa đƣợc chú ý đúng mức, hiệu quả chƣa cao, chƣa đáp ứng kịp thời của
đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng Đại học hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý thiết bị dạy học tại
trƣờng đại học.
6.2. Khảo sát, đánh giá, phân tích thƣ̣c tra ̣ng quản lý thiết bị dạy học tại
trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thiết bị dạy học tại trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi
trƣờng Hà Nội.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn phạm vi khảo sát: Khoa Môi trƣờng, Quản lý đất đai, Trắc
địa Bản đồ và Công nghệ Thông tin trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi
trƣờng Hà Nội.
- Giới hạn thời gian khảo sát: Từ 2010 – 2015.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận
Nghiên cƣ́u, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản liên
quan đến đề tài: Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng và Nhà nƣớc về vấn đề quản lý thiết bị dạy học cho sinh viên đại học;
Phân tích, tổng hợp những tƣ liệu, tài liệu lý luận về quản lý và sử dụng thiết
bị dạy học cho sinh viên đại học, những kết quả nghiên cứu lý thuyết và
những kết quả khảo sát, đánh giá quản lý thiết bị dạy học để xây dựng các
khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phỏng vấn, điều tra, khảo sát, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, tổng kết
rút kinh nghiệm: Thông qua việc trao đổi rút kinh nghiệm, đánh giá về việc
hiệu quả của các tiết dạy có sử dụng thiết bị dạy học; Qua việc báo cáo của tổ
trƣởng các tổ bộ môn, của giáo viên bộ môn, lớp trƣởng...
8.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu phương pháp hỗ trợ
5
Thống kê, bảng biểu, xử lý các số liệu: Thống kê so sánh các bảng biểu
về sử dụng và trang bị trang thiết bị dạy học trong các năm; Thống kê số liệu
sử dụng trang thiết bị dạy học, công nghệ thông tin.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống đƣợc lý luận về công tác quản lý thiết bị dạy học hiện nay ở
trƣờng Đại học, cung cấp cơ sở lý luận để xây dựng một số phƣơng pháp quản
lý hiệu quả.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc áp dụng cho công tác quản lý thiết bị
trong trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội và những trƣờng có
cùng điều kiện tƣơng tự đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục và Đào tạo.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến đƣợc trình bày theo 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học tại trƣờng Đại học.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học tại trƣờng Đại
học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý thiết bị dạy học tại trƣờng Đại học Tài
nguyên và Môi trƣờng Hà Nội.
6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Xuất phát nhận thức đƣợc tầm quan trọng của phát triển giáo dục đối
với sự phát triển của một quốc gia, trong đó, phát triển giáo dục không thể bỏ
qua công tác quản lý thiết bị dạy học nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng
cao của xu hƣớng hội nhập giáo dục quốc tế nhƣ hiện nay, nhiều đề tài nghiên
cứu về thiết bị dạy học và quản lý thiết bị dạy học trong các trƣờng học nói
chung đã đƣợc nghiên cứu, trong đó bao gồm các sách, giáo trình, các báo cáo
khoa học, các bài viết trên các tạp chí, các luận án, luận văn,….của nhiều tác
giả từ các đơn vị uy tín tại nhiều nƣớc trên thế giới.
Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc Kômensky (1592 - 1679) đã đặt nền
móng đầu tiên cho dạy học trực quan, với quan điểm cơ bản là: Dạy học đƣợc
bắt đầu từ quan sát sự vật, hiện tƣợng, quá trình. Trong tác phẩm: “Phép dạy
học vĩ đại ” ông viết: “Cái gì có thể tri giác đƣợc hãy để cho nhìn, cái nghe
đƣợc hãy để cho nghe…đó là quy tắc vàng đối với trẻ em, đối với dạy học...”
Cùng với sự phát triển của các tƣ tƣởng trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục
học, lý thuyết về dạy học trực quan cũng có những bƣớc tiến mới. Ngƣời ta đã
nhận thức đƣợc rằng vai trò của phƣơng tiện trực quan dạy học không chỉ
dừng ở việc giúp học sinh nhận biết hiện tƣợng mà còn nắm đƣợc bản chất
của sự vật hiện tƣợng. Một trong những đại diện của tƣ tƣởng này, có thể kể
đến tâm lý học Xô - viết hiện đại. Trong hệ thống tƣ tƣởng của mình về hoạt
động và hoạt động trí óc (bên trong và bên ngoài), Leontiev đã đƣa ra quan
điểm về cơ sở tâm lý học của nguyên tắc dạy học trực quan.
Lê-nin khi phân tích bản chất của quá trình nhận thức cũng đã chỉ ra
quy luật nhận thức của con ngƣời là: “Từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu
7
tƣợng và từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn là con đƣờng biện chứng của sự
nhận thức chân lí, nhận thức hiện tƣợng khách quan”.
Từ sau đại chiến thế giới thứ hai (1939-1945) ở Liên Xô (cũ) đã thực
hiện khẩu hiệu: “Điện ảnh hoá quá trình học tập”. Ở Nhật Bản từ năm 1960
đã tổ chức nghiên cứu mẫu và sản xuất phim giáo khoa dùng trong nhà
trƣờng, năm 1984 nƣớc Nhật có 29 trung tâm nghe nhìn. Năm 1992 kết quả
điều tra về trang bị máy tính ở Nhật Bản cho thấy bậc tiểu học đƣợc 50%, bậc
THCS đƣợc 86,1%, bậc THPT đƣợc 99,4%. Ở Mỹ và các nƣớc Châu Âu cũng
nhƣ một số nƣớc trong khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng nhƣ Inđônêxia,
Thái Lan, Philippin, Singapo... ngƣời ta thay thế dần tranh trong sách giáo
khoa in trên giấy bằng các hình ảnh trên màn ti vi. Nhƣ vậy lƣợng thông tin
cung cấp phong phú và hấp dẫn hơn, việc bảo quản, vận chuyển và sử dụng
có mặt thuận lợi hơn. Hiện nay nhiều nƣớc trên thế giới nghiên cứu, sử dụng
rộng rãi đĩa hình và bƣớc đầu sử dụng Internet trong giáo dục.
Năm 1984 hội nghị quốc tế về GD lần thứ 39 họp tại Giơ-ne-vơ cũng
nhƣ nhiều hội nghị về TBDH ở các nƣớc XHCN đã khẳng định ngành giáo
dục cần phải đƣợc đổi mới thƣờng xuyên về mục đích, cấu trúc, nội dung,
TBDH và phƣơng pháp để tạo cho tất cả các HS có những cơ hội học tập. Tuỳ
theo hoàn cảnh kinh tế, kỹ thuật và xã hội tất cả các nƣớc trên thế giới đều có
khuynh hƣớng hoàn thiện CSVC và TBDH nhằm phù hợp với sự hiện đại hoá
nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy - học. Các nƣớc có nền kinh
tế phát triển đều quan tâm đến việc nghiên cứu, thiết kế, sản xuất các TBDH
hiện đại đạt chất lƣợng cao, cần thiết cho nhu cầu phát triển mỗi nƣớc nhƣ
Tiệp Khắc, Hungari, Pháp, Mỹ, Đức,...
Thế kỷ XXI trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, sự bùng nổ
của KH-KT và sự phát triển nhƣ vũ bão của CNTT thì tính trực quan trong
dạy học đảm bảo cho ngƣời học nhận biết sâu sắc, nhanh chóng các sự vật,
hiện tƣợng, quá trình,…phân tích, tổng hợp tri thức một cách khoa học, dễ
8
dàng hơn, do đó TBDH ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình dạy
học trong nhà trƣờng.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Thừa kế và phát huy những lý thuyết về giáo dục của nền giáo dục học
thế giới, Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về TBDH và quản lý việc sử
dụng TBDH. Về vấn đề này, có thể kể đến các nhà khoa học Việt Nam tiêu
biểu đã phát triển và truyền bá lý luận về nguyên tắc dạy học trực quan, đó là
các nhà tâm lý học Phạm Minh Hạc, Hồ Ngọc Đại; các nhà giáo dục học Tô
Xuân Giáp, Vũ Trọng Rỹ, Trần Khánh Đức [11]. …Các tác giả này cho ta thấy
đƣợc những vấn đề chung về TBDH nhƣ vai trò của TBDH trong hoạt động dạy học
và những yêu cầu sƣ phạm khi lựa chọn và sử dụng TBDH.
Trong xu thế hội nhập quốc tế mạnh mẽ hiện nay, nền giáo dục Việt
Nam cũng đang theo xu hƣớng hội nhập ngày càng mạnh và sâu vào nền giáo
dục quốc tế. Để đạt đƣợc các mục tiêu này, chiến lƣợc phát triển giáo dục
nƣớc ta cũng đã chú trọng đến các nội dung về xây dựng, hoàn thiện, nâng
cấp cũng nhƣ quản lý hiệu quả về thiết bị dạy học (TBDH) trong các nhà
trƣờng. Vì vậy, những năm qua, đề tài nghiên cứu về vấn đề này cũng nhận
đƣợc nhiều sự quan tâm từ các học giả trong nƣớc.
Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ sau:
- Cuốn sách “Một số vấn đề về quản lý giáo dục và khoa học quản lý
giáo dục” của tác giả Phạm Minh Hạc, xuất bản năm 1986 bởi nhà xuất bản
Giáo dục Hà Nội. Cuốn sách này đã tập trung khai thác các vấn đề về quản lý
giáo dục và khoa học quản lý giáo dục, trong đó nhấn mạnh vai trò và các nội
dung của quản lý thiết bị dạy học của hiệu trƣởng trong các nhà trƣờng nói
chung.
- Tác giả Bùi Minh Hiển (Chủ biên) - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo
trong giáo trình “Quản lý giáo dục”, NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội năm
2006. Đây là cuốn sách đã tập trung làm rõ các vấn đề về quản lý trong giáo
9
dục, trong đó có các vấn đề về quản lý thiết bị dạy học trong các nhà trƣờng
[13].
Quản lý TBDH trong GD&ĐT đƣợc xem xét ở nhiều góc độ khác
nhau. Các tác giả Vũ Trọng Rỹ [21] và một số nhà nghiên cứu khác trình bày
về vấn đề này dƣới dạng sách và giáo trình hƣớng dẫn về nghiệp vụ quản lý.
Tác giả Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Thành Vinh [3] nhìn nhận CSVC kỹ thuật
trong phạm trù tổng thể về quản lý nhà trƣờng, tác giả Nguyễn Phúc Châu [6]
nhìn nhận CSVC và thiết bị trƣờng học cũng trong phạm trù tổng thể về quản
lý nhà trƣờng. Cùng với một số luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo
dục nghiên cứu về vấn đề này nhƣ:
- Các nghiên cứu về QL TBDH ở các trƣờng Đại học và Cao đẳng nhƣ
“Biện pháp quản lý cơ sở vật chất tại trường Đại học Hùng Vương trong giai
đoạn hiện nay” của tác giả Lê Cao Sơn đƣợc bảo vệ năm 2010, đã đánh giá
thực trạng việc quản lý CSVC của trƣờng Đại học Hùng vƣơng và đề xuất các
biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản lý CSVC của trƣờng.
“Các biện pháp quản lý hệ thống cơ sở vật chất – thiết bị dạy học của
trường Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh Hưng Yên” của tác giả Lê
Văn Trƣờng đƣợc bảo vệ năm 2008, đã khảo sát, đánh giá thực trạng, xác
định những tồn tại chủ yếu trong công tác quản lý hệ thống TBDH của trƣờng
và đề xuất các giải pháp quản lý hệ thống TBDH...
Nhìn chung, số lƣợng các công trình nghiên cứu về thiết bị dạy học và
quản lý thiết bị dạy học trong các nhà trƣờng là rất nhiều, bao gồm các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, nhiều bài báo, nghiên cứu khoa học
đƣợc đăng tải trên các tạp chí, đặc san chuyên ngành, thông tin rộng rãi trên
các phƣơng tiện thông tin đại chúng (báo, đài, truyền hình, cổng thông tin
điện tử…).
Tại Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội, vấn đề quản lý
TBDH vẫn chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu nghiên cứu một cách hệ thống.
Do đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài "Quản lý thiết bị dạy học tại Trƣờng
10
Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội" làm đề tài nghiên cứu. Lựa chọn
đề tài này làm luận văn thạc sỹ sẽ không lặp lại các đề tài nghiên cứu trƣớc
đây, đồng thời, cũng có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với trƣờng Đại học Tài
nguyên và Môi trƣờng Hà Nội, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập toàn diện
cả về kinh tế, xã hội và giáo dục nhƣ hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện rất sớm. Con ngƣời trong hoạt
động của mình, để đạt đƣợc mục tiêu cá nhân phải dự kiến kế hoạch, sắp xếp
trình tự tiến hành và tác động đến đối tƣợng bằng cách nào đó theo khả năng
của mình. Trong quá trình lao động tập thể càng không thể thiếu đƣợc kế
hoạch, sự phân công và điều hành chung, sự hợp tác và quản lý lao động. Nhƣ
vậy quản lý tất yếu nảy sinh và nó chính là một phạm trù tồn tại khách quan
đƣợc ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, trong
mọi thời đại. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý.
Theo F.W.Taylo (1856-1915) ngƣời Mỹ đƣợc coi là cha đẻ của Thuyết
quản lý khoa học, là một trong những ngƣời mở ra kỷ nguyên vàng trong
quản lý đã thể hiện tƣ tƣởng cốt lõi của mình trong quản lý là: mỗi loại công
việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hóa và đều phải quản lý chặt chẽ. Ông
cho rằng: quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và
sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất.
Còn ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý cũng bàn
nhiều về khái niệm quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản
lý là tác động có hướng đích, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành đạt được mục đích của tổ chức”[7].
Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
11
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối
ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [15, tr. 6]
Tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng) quản lý về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế
.v.v... bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng”[10].
Trong giáo trình Khoa học tổ chức và quản lý – một số vấn đề lí luận và
thực tiễn, các tác giả cho rằng “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử
dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể”.
Đề cập đến vấn đề quản lý, tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế Ngữ
cho rằng. “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý
một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”. [14, tr. 92]
Những quan niệm về quản lý trên đây tuy có cách tiếp cận khác nhau,
nhƣng có thể nhận thấy chúng đều bao hàm một nghĩa chung, đó là:
- Quản lý là các hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân, đảm bảo hoàn thành các công việc và là phƣơng thức tốt nhất để đạt
đƣợc mục tiêu chung của tập thể.
- Quản lý là quá trình tác động có định hƣớng, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên đối tƣợng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có
hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong điều kiện môi trƣờng biến động để hệ
thống ổn định phát triển, đạt đƣợc những mục tiêu đã định.
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hƣớng dẫn
các quá trình xã hội, những hành vi hoạt động của con ngƣời, huy động tối đa
các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích theo ý chí của nhà quản lý và
phù hợp với quy luật khách quan.
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tƣ cách là một hệ thống bao gồm các
thành phần:
12
+ Chủ thể quản lý (Ngƣời quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu dẫn
dắt điều khiển các đối tƣợng quản lý để đạt tới mục tiêu định sẵn.
+ Khách thể quản lý (đối tƣợng quản lý): Con ngƣời (đƣợc tổ chức
thành một tập thể, một xã hội), thế giới vô sinh (các trang thiết bị kĩ thuật...)
thế giới hữu sinh (vật nuôi, cây trồng).
+ Cơ chế quản lý: Những phƣơng thức mà nhờ đó hoạt động quản lý
đƣợc thực hiện và quan hệ tƣơng tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể
quản lý đƣợc vận hành điều chỉnh.
+ Mục tiêu chung: Cho cả đối tƣợng quản lý và chủ thể quản lý, đây là
căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các hoạt động quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là tính tất yếu khách quan đồng thời có
tính tất yếu chủ quan vì đƣợc thực hiện bởi ngƣời quản lý. Mặt khác nó vừa
có tính giai cấp lại vừa có tính kĩ thuật, vừa có tính khoa học lại vừa có tính
nghệ thuật, vừa có tính pháp luật lại vừa có tính xã hội rộng rãi, chúng là
những mặt đối lập trong một thể thống nhất, đó là biện chứng, là bản chất của
hoạt động quản lý.
Nhƣ vậy, có thể hiểu một cách đơn giản quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hƣớng, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức.
Quá trình tác động này đƣợc mô hình hóa nhƣ sau:
Phƣơng pháp
quản lý
Chủ thể
quản lý
Đối
tƣợng
quản lý
Mục
tiêu
Công cụ
quản lý
Sơ đồ 1.1 Mô hình về các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý
(Theo Tư tưởng Triết học về Quản lý của Peter F. balark)
13
1.2.2. Các chức năng quản lý
Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau, đó là:
Kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra và thông tin là chức năng rất cần
thiết cho ngƣời quản lý, nó vừa là điều kiện, vừa là phƣơng tiện để thực hiện
tổng hợp các chức năng trên. Mối quan hệ giữa các chức năng trong quản lý
đƣợc thể hiện rõ ở sơ đồ sau:
Thông tin
quản lý
Lập kế hoạch
Tổ chức, triển
khai
Chỉ đạo
Kiểm tra,
giám soát
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng trong quản lý
(Theo H. Fayol)
- Chức năng lập kế hoạch: là căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức
và căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng
thời kì, từng giai đoạn, từ đó tìm ra con đƣờng, biện pháp, cách thức đƣa ra tổ
chức đạt mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch: là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa
học những yếu tố, những con ngƣời, những dạng hoạt động thành một hệ thống
toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tƣơng tác với nhau một cách tối ƣu.
- Chức năng chỉ đạo: là phƣơng thức tác động của chủ thể quản lý nhằm
điều hành tổ chức, nhân lực đã có của tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch đã
đề ra và đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong trật tự, kỉ cƣơng
nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng kiểm tra đánh giá: là những hoạt động của chủ thể quản lý
tác động đến khách thể quản lý nhằm đánh giá và xử lí các kết quả vận hành
của tổ chức.
14
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hƣởng qua lại, làm tiền đề cho nhau, khi thực
hiện hoạt động quản lý trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có
mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phƣơng tiện
để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đƣa
ra các quyết định quản lý.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Mỗi xã hội, mỗi hoàn cảnh lịch sử cụ thể bao giờ cũng có một nền giáo
dục tƣơng ứng, trong đó mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phƣơng pháp và hình
thức tổ chức giáo dục phản ánh quy định của hoàn cảnh lịch sử, của toàn xã
hội đối với giáo dục. Những tinh hoa văn hóa của loài ngƣời, của dân tộc đều
đƣợc giáo dục chuyển tải tới thế hệ trẻ nhằm giúp họ khả năng tham gia mọi
hoạt động xã hội, góp phần cải tiến và phát triển xã hội. Chủ tịch Hồ Chí
Minh khi bàn về giáo dục đã chỉ rõ: “Không có giáo dục, không có cán bộ thì
không nói gì đến kinh tế, văn hóa” [17, tr.22]. Giáo dục là một hoạt động xã
hội rộng lớn, có liên quan trực tiếp đến lợi ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi
ngƣời dân, mọi tổ chức kinh tế xã hội, là động lực phát triển và là nhân tố
quyết định tƣơng lai của mỗi quốc gia. Giáo dục có thể đƣợc xem nhƣ một hệ
thống có tính xã hội, bao gồm các thành tố: Mục tiêu giáo dục, nội dung,
phƣơng pháp, phƣơng tiện, kết quả giáo dục.
Quản lý giáo dục không chỉ quản lý con ngƣời mà quan trọng là quản
lý công việc, quản lý kế hoạch và chiến lƣợc.
Trong cuốn: “Cơ sở lý luận của khoa học QLGD”, tác giả
M.I.Kônđacốp định nghĩa “QLGD là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ,
giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”. [2, tr. 22]
15
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp của các lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”.[2]
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn quan niệm: “QLGD là tập hợp những biện
pháp tổ chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hóa tài chính, cung tiêu…
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng,
cũng như về chất lượng”. [22, tr. 29]
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: "QLGD là tác động có ý thức của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu
đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng được những quy luật khách quan
của hệ thống giáo dục quốc dân" [20].
Những định nghĩa nêu trên QLGD tuy có những cách diễn đạt khác
nhau nhƣng đều thể hiện một quan điểm chung, đó là:
QLGD là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tƣởng, có mục đích
của chủ thể quản lý lên đối tƣợng bị quản lý.
Từ những vấn đề trên có thể khái quát nhƣ sau:
QLGD chính là quá trình tác động có định hƣớng của nhà QLGD trong
việc vận dụng nguyên lý, phƣơng pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt
đƣợc những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động
khoa học đến nhà trƣờng làm cho nhà trƣờng tổ chức một cách khoa học, có
kế hoạch quá trình dạy học theo mục tiêu đào tạo.
.
QLGD có thể xem là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hƣớng
dẫn các quá trình giáo dục, những hoạt động của cán bộ, giáo viên và học
sinh, sinh viên, huy động tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích
của nhà QLGD và phù hợp với quy luật khách quan.
Điều 14 Luật Giáo dục 2005 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ
thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo
dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế, thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập
16
trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý
giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục”.
Điều 14 đã nêu nội dung: “Thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo
dục”. Đây là định hƣớng quan trọng để Chính phủ thực hiện phân công, phân
cấp quản lý giáo dục theo mô hình: Chính phủ thực hiện quyền quản lý nhà
nƣớc về sự thống nhất, quản lý giáo dục quốc dân, về mục tiêu, chương trình,
nội dung kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, và giao cho
Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý kế hoạch giáo dục, quy chế thi cử, hệ thống
văn bằng, chứng chỉ, chất lượng giáo dục; Bộ Giáo dục và Đào tạo phân cấp
cho các cơ sở làm công tác quản lý giáo dục theo hƣớng: quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm.
Nhƣ vậy, quản lý giáo dục ở Việt Nam theo mô hình ba cấp: Chính
phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ sở đào tạo (Học viện và trƣờng).
1.2. 4. Quản lý nhà trường
Trong cuốn "Cơ sở lí luận của khoa học QLGD", tác giả M.I.Kônđacốp
đã viết " Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà
trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt,
hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích
của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận
hành tối ưu về mặt kinh tế xã hội, tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và
giáo dục thế hệ đang lớn lên". [2, tr. 316]
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: "Việc quản lý nhà trường phổ thông
(có thể mở rộng ra là việc QLGD nói chung) là quản lý hoạt động dạy, học
tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần tiến tới mục tiêu giáo dục". [12, tr. 71]
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
17
hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS”. 16, tr. 29
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì cho rằng: "Quản lý nhà trường là
quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái
này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục". [19, tr. 34]
Giáo trình QLGD và đào tạo của Trƣờng Cán bộ QLGD Trung ƣơng 2
nêu rằng, quản lý nhà trƣờng bao gồm hai loại tác động: Tác động của những
chủ thể quản lý bên trong và bên ngoài nhà trƣờng (là những tác động quản lý
của các cơ quan QLGD cấp trên nhằm hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt
động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trƣờng, hoặc những chỉ dẫn những
quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trƣờng nhƣng có liên quan trực tiếp
đến nhà trƣờng nhƣ cộng đồng đƣợc đại diện dƣới hình thức hội đồng giáo
dục nhằm định hƣớng phát triển của nhà trƣờng và hỗ trợ, tạo điều kiện cho
việc thực hiện phƣơng hƣớng phát triển đó); tác động của những chủ thể quản lý
bên trong nhà trƣờng (bao gồm các hoạt động: Quản lý GV, quản lý SV, quản
lý quá trình dạy học - giáo dục, quản lý CSVC thiết bị trƣờng học, quản lý tài
chính trƣờng học, quản lý mối quan hệ giữa nhà trƣờng và cộng đồng).
Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng chính là QLGD trong phạm vi xác định,
đó là nhà trƣờng - đơn vị giáo dục cơ sở. Quản lý nhà trƣờng là quản lý có
tính chất chung, đó là quản lý quá trình hoạt động đƣợc thực hiện trên những
nguyên lí, những cơ sở chung của quy luật quản lý, đồng thời quản lý nhà
trƣờng có nét riêng mang tính đặc thù của QLGD. Do vậy, quản lý nhà trƣờng
cần phải vận dụng tất cả các nguyên lí chung của quản lý, QLGD để đẩy mạnh
mọi mặt hoạt động của nhà trƣờng hƣớng tới mục tiêu đào tạo chung.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD. Thực chất của
quản lý nhà trường, suy cho cùng là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường
vận hành theo đúng đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện
18
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà điểm hội
tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ. Là một thiết chế đặc biệt của
xã hội nên nhà trƣờng cùng công tác quản lý trƣờng học là vô cùng quan
trọng bao gồm sự quản lý các tác động qua lại giữa trƣờng học và xã hội đồng
thời quản lý chính nhà trƣờng. Ngƣời làm công tác quản lý nhà trƣờng phải làm
sao cho hệ thống các thành tố vận hành liên hệ chặt chẽ với nhau, đƣa đến kết
quả mong muốn.
1.2. 5. Thiết bị dạy học
Trong trƣờng học, hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị dạy học có chức
năng sử dụng cho mục đích giáo dục và đào tạo đƣợc gọi là hệ thố ng cơ sở
vật chất sƣ phạm, CSVC và TBDH là tất cả các phƣơng tiện vật chất đƣợc
huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục
khác để đạt đƣợc mục đích giáo dục.
TBDH là thuật ngữ đại diện cho các cách gọi khác nhau: học cụ, đồ
dùng học tập, thiết bị giáo dục, là một bộ phận của CSVC trƣờng học trực tiếp
có mặt trong các giờ học đƣợc thầy trò cùng sử dụng.
Hệ thống CSVC sƣ phạm đƣợc chia ra là ba bộ phận: Trƣờng sở (nhà
cửa, lớp học, sân chơi bãi tập, khuôn viên....); Sách và thƣ viện trƣờng học;
TBDH (máy móc, dụng cụ thí nghiê ̣m , mô hình, tranh ảnh, tư liệu điện tử...).
Cái lõi của CSVC sƣ phạm trƣờng học chính là TBDH.
TBDH là các phƣơng tiện vật chất cần thiết đƣợc giáo viên và học sinh
sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả các chƣơng trình giáo dục, giảng dạy
giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, trong
hoạt động khám phá và lĩnh hội tri thức góp phần nâng cao chất lƣợng giáo
dục đê đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
TBDH là các phƣơng tiện phục vụ hoạt động dạy học và giáo dục của
nhà trƣờng, đƣợc trang bị hoặc do giáo viên tự làm, đƣợc chi kinh phí từ nguồn
ngân sách; đƣợc trang bị từ công tác xã hội hóa giáo dục hoặc nhà trƣờng tự
19
mua sắm bằng nguồn kinh phí đƣợc phép thu từ phía học sinh hay gia đình học
sinh.
Theo đó, có thể hiểu, TBDH là tổng thể các đồ dùng, các vật thể mà
ngƣời dạy học sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả quá trình
dạy học, giúp ngƣời học có thể lĩnh hội các kiến thức, các kỹ năng…. đƣợc
ngƣời dạy truyền đạt một cách đầy đủ và hiệu quả nhất.
TBDH là một bộ phận trong hệ thống CSVC sƣ phạm, TBDH là tất cả
những phƣơng tiện cần thiết đƣợc GV và HS sử dụng trong hoạt động dạy và
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong hoạt động, khám
phá và lĩnh hội tri thức của HS, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục, đạt
đƣợc mục tiêu giáo dục đã đề ra.
TBDH bao gồm máy móc, dụng cụ thí nghiệm, mô hình mẫu vật, hoá
chất, tranh ảnh, đồ dùng dụng cụ giáo dục thể chất, âm nhạc, mĩ thuật, thiết bị
nghe nhìn và các thiết bị trực quan khác.
Tóm lại, có thể hiểu TBDH “ Thiết bị dạy học là bộ phận cơ bản của
cơ sở vật chất nhà trường, bao gồm toàn bộ những dụng cụ, phương tiện
được sử dụng nhằm truyền đạt hiệu quả nội dụng của quá trình dạy học”.
1.2. 6. Quản lý TBDH
Quản lý thiết bị dạy học là sự tác động của chủ thể quản lý (hiệu trƣởng) bằng các
chức năng quản lý (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra - đánh giá) vào TBDH để
đạt đƣợc các mục tiêu của quá trình dạy học - giáo dục và đào tạo.
TBDH chỉ phát huy tác dụng tốt trong việc giáo dục và đào tạo khi nó đƣợc quản
lý tốt. Do vậy, đi đôi với việc đầu tƣ, cải thiện hệ thống TBDH chúng ta phải chú
trọng đến việc quản lý TBDH trong nhà trƣờng và việc quản lý phải tuân theo các
yêu cầu chung và quy định hiện hành về quản lý kinh tế, khoa học cũng nhƣ quản
lý giáo dục.
* Chủ thể quản lý: Ngƣời có trách nhiệm cao nhất trong QL TBDH trong trƣờng
ĐH là Hiệu trƣởng, ...(trình bày tiếp các cấp quản lý TBDH tiếp theo). Ngƣời
quản lý cần phải nắm vững cơ sở lý luận và thực tiễn về lĩnh vực quản lý, các
20