Tải bản đầy đủ (.pptx) (6 trang)

ctxh vs ca nhan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.44 KB, 6 trang )

KHÁI NIỆM

Công tác xã hội là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc
cộng đồng tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội
của họ và tạo những điều
kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó. Nghề Công tác xã hội thúc
đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con
người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc
sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về
hành vi con người và hệ thống xã hội, Công tác xã hội tương tác vào
những điểm giữa con người với môi trường của họ.


Theo sách giáo khoa/Bách khoa về công tác xã hội của philippin: “ CTXH cá nhân là
một hình thức cá biệt hoá việc giúp đở con người đối phó với những vấn đề cá nhân
thường liên quan đến sự sa sút hay gãy đổ trong việc thực hiện các chức năng xã hội
một cách đầy đủ”
Theo Bà Nguyễn Thị Oanh: “ CTXH cá nhân là một phương pháp can thiệp quan tâm
đến những vấn đề nhân cách mà một thân chủ cảm nghiệm. Mục đích là phục hồi, củng
cố và phát triển sự thực hành bình thường các chức năng xã hội của cá nhân và gia đình.


ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI CÁ NHÂN

1. Công tác xã hội với cá nhân là một tiến trình giúp đỡ
- Tiến trình là gì ?
Tiến trình là chương trình trong thời gian thực hiện, thi hành.
- Tiến trình giúp đỡ
+ Nó bao gồm nhiều hoạt động khác nhau :
-Hổ trợ về vật chất
-Hổ trợ về tinh thần, tâm lý, cảm xúc từ tổ chức cộng đồng.



- Tiến trình trong công tác xã hội ?
Là quá trình trao đổi làm việc giữa NVXH và TC. Nó bao gồm một chuổi các hoạt động thực thi nhằm giải
quyết vấn đề. Cuối tiến trình TC có khả năng tiến tới giải pháp, ứng phó với vấn đề của mình một cách có hiệu
quả.
- Tiến trình giải quyết vấn đề trong công tác xã hội có các bước sau :
+ xác định vấn đề
+ phân tích vấn đề
+ lên kế hoạch cho việc giải quyết vấn đề
+ thực hiện kế hoạch
+ lượng giá


2.

Dựa vào quan hệ 1-1:

Đội tượng tác động lên NVXH chính là 1 cá nhân hay gia đình của họ.
Công cụ chủ yếu sử dụng trong phương pháp này là mối tương tác trực tiếp giữa NVXH với cá nhân được giúp đỡ để tìm
hểu sâu sắc về vấn đề và hoàn cảnh của cá nhân đó.
Ví dụ : cùng trong một nhóm trẻ làm trái pháp luật mỗi trẻ lại có những ký do khác nhau, hoàn cảnh gia đình không
giống nhau, dẩn đến cùng một hành vi trái pháp luật. Như vậy, sự quan tâm 1-1 cho phép giúp đỡ một cách sâu sắc từng
đứa trẻ có hành vi trái pháp luật với những kế hoach can thiệp khác nhau.

3. Là ngành khoa học, mang tính chuyên nghiệp.
-Có đối tượng nghiên cứu xác định : một cá nhân, con người cụ thể.
- Cơ sở hệ thống lý luận, sách tài liệu .
- Hệ thống đạo đức nguyên tắc nghề nghiệp .
- Chương trình đào tạo cử nhân chuyên nghiệp.
- Có các phương pháp kỹ thuật trong đào tạo ngành nghề



4. Giúp con người có vân đề về chức năng xã hội .

+ Vấn đề về công tác xã hội: là hoàn cảnh thực hiện chức năng xã hội trong đó có sự đáp ứng nhu cầu cảu
bất cứ cá nhân hay hệ thống có liên quan đều bị cản trở và trong đó cá nhân hay hệ thống liên quan không
thể tự dẹp bỏ cản trở để đấp ứng nhu cầu.

Các yếu tố ảnh hưởng con người :

+ Về con người: điều kiên thể chất, thái độ giá trị, nhận thức thực tế con người
+ Về hoàn cảnh và môi trường : thiếu tài nguyên hay cơ hội vượt quá khả năng đói phó của cá nhân.
 


5. Giúp TC tự giải quyết vấn đề:
- Vai trò chủ yếu cảu NVXH là tạo điều kiện giúp cá nhân đánh giá xác định vấn đề tìm kiếm tiềm năng,
điểm mạnh tiến đến nâng cao năng lực tự giải quyết vấn đề của bản thân.
NVXH là người giáo dục, người biện hộ, người môi giới.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×