Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.97 KB, 40 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Bước sang thế kỷ 21,xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của kinh tế nước ta ngày càng được đẩy nhanh và mạnh thể hiện qua các văn bản cao cấp như : Hiệp định thương mại Việt - Mỹ ,cơ chế ưu đãi thuế hội nhập của các nước Asean, hiệp định thương mại Việt -Đức....
Trong xu thế hội nhập đó hai yếu tố nổi bật và quan trọng nhất là hợp tác chặt chẽ và cạnh tranh quyết liệt . Bị cuốn trong vòng xốy đó ,cấc doanh nghiệp phải củng cố cũng như hoàn thiện bộ máy quản lý ,bộ máy kế tốn, quy trình sản xuất...để có thể tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường .
Việc quản lý rất quan trọng đối với mỗi cơng ty ,nó giữ vai trị tích cực trong việc điều hành và kiểm sốt hoạt động kinh doanh của công ty .Quản lý NVL trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giữ vai trò hết sức quan trọng .NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Cho nên việc quản lý quá trình thu mua ,vận chuyển bảo quản dự trữ và sử dụng vật tư có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản xuất sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt nhăm từng bước nâng cao uy tin và sức mạnh cạnh tranh của công ty trên thị trường
Đó cũng là lý do em chọn đề tài "Hồn thiện cơng tác quản lý NVL tại công ty SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà " làm báo cáo quản lý của mình
Nội dung báo cáo quản lý của em ngồi phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần: Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về NVL trong DN sản xuất
Phần 2: Thực trạng công tác quản lý NVL tại công ty Việt Hà
Phần 2: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý NVL tại công ty Việt Hà
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trương Thanh Thuỷ cùng các cơ chú phịng vật tư đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hồn thành báo cáo này
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i><b>1. Khái niệm đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất </b></i>
a.Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và được thể hiện dưới dạng vật hoá như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giầy, vải trong doanh nghiệp may mặc, …Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và tồn bộ giá trị được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
b. Đặc điểm
Như đã nói ở trên, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nên giá trị của vật liệu sẽ được tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đặc điểm này mà nguyên vật liệu được xếp vào loại tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
<i><b>2. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu </b></i>
a. Vai trò
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm sản xuất…
Các doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu để từ đó có kế hoạch bổ sung, dự trữ kịp thời cho kịp quá trình
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng như các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Nguồn nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất đòi hỏi phải đảm bảo đủ về số lượng, đúng về chất lượng, quy cách, chủng loại, đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất được liên tục và ngăn ngừa các hiện tượng hao hụt, mất mát, lãng phí vật liệu ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Qua đó, giảm được mức tiêu hao vật liệu, giảm chi phí cho ngun vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra khơng những có chất lượng cao mà giá thành hạ sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh.
b. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các doanh nghiệp đều hướng tới. Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỉ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thường xuyên biến động. Do vậy, các doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả. ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như việc thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt; đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý với vật liệu.
Trong khâu sử dụng, đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức, dự tốn chi phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm. ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định được định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường khơng ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng nguyên vật liệu hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Để thuận tiện cho cơng tác quản lý ngun vật liệu thì trước hết các doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh mã số cho nguyên vật liệu. Hệ thống này phải rõ ràng, chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại của nguyên vật liệu.
<i><b>II. Phân loại nguyên vật liệu </b></i>
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu gồm nhiều loại, rất phong phú, đa dạng có tính năng lý, hố khác nhau, có cơng dụng và mục đích sử dụng khác nhau, đồng thời chúng cũng được bảo quản ở nhiều kho bãi và được sử dụng ở các bộ phận khác nhau. Do vậy, yêu cầu đặt ra với người quản lý là phải nắm bắt được tình hình biến động từng loại nguyên vật liệu trong đơn vị. Muốn vậy, người quản lý cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp nguyên vật liệu theo từng loại, từng nhóm theo một tiêu thức nhất định. Tuỳ theo loại hình sản xuất của từng ngành, nội dung kinh tế và vai trò công dụng của nguyên vật liệu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh mà nguyên vật liệu được phân chia khác nhau.
Trong thực tế công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, tiêu thức dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo tiêu thức này, nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây:
<i><b> Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài ): là các loại </b></i>
nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm như gạo, Malt trong doanh nghiệp sản xuất bia, cây con, con giống trong doanh nghiệp trồng trọt và chăn nuôi…
<i><b> Bán thành phẩm mua ngoài là những chi tiết, bộ phận sản phẩm do đơn vị </b></i>
khác sản xuất ra doanh nghiệp mua về để lắp ráp hoặc gia công tạo ra sản phẩm. Ví dụ doanh nghiệp sản xuất xe đạp mua săm, lốp, xích…lắp ráp thành xe đạp.
<i><b> Vật liệu phụ: là những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất khơng cấu </b></i>
thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có tác dụng phụ như làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm, ví dụ: thuốc nhuộm, tẩy
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">trong doanh nghiệp dệt, sơn vécni trong doanh nghiệp sản xuất xe đạp, doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ; thuốc trừ sâu, thuốc thú y, chất kích thích sự tăng trưởng trong doanh nghiệp trồng trọt và chăn nuôi hoặc để đảm bảo cho điều kiện lao động được tiến hành bình thường như: xà phòng, giẻ lau hoặc dùng để bảo quản tư liệu lao động: giẻ lau, dầu mỡ, thuốc chống ẩm, rỉ…
<i><b> Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong q </b></i>
trình sản xuất kinh doanh. Về thực chất nhiên liệu tham gia vào sản xuất cũng chỉ được coi là loại vật liệu phụ nhưng do tính chất lý hố và tác dụng của nó nên cần quản lý và hạch tốn riêng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn như than, củi, thể lỏng như xăng dầu, ở thể khí như hơi đốt…
<i><b> Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc mà doanh nghiệp </b></i>
mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc thiết bị như vòng bi, vòng đệm, xăm lốp…
<i><b> Thiết bị XDCB và vật kết cấu: cả hai loại thiết bị này đều là cơ sở chủ yếu </b></i>
hình thành nên sản phẩm xây lắp nhưng chúng khác với vật liệu xây dựng nên được xếp vào loại riêng.
Thiết bị XDCB: là những thiết bị, được sử dụng cho công việc XDCB ( bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lẵp ) như thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, thiết bị truyền hơi ấm, hệ thống thu lơi… Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm xây dựng tự sản xuất
hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp vào cơng trình xây dựng như vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc sẵn…
<i><b> Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu như vật liệu đặc chủng, các loại vật </b></i>
liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, vật liệu thu nhặt được, phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ.
<b>thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt hà I . Đặc điểm chung của công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà </b>
- Tên doanh nghiệp :công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà - Loại hình doanh nghiệp :Doang nghiệp nhà nước
- Trụ sở 254 - Minh Khai Hà Nội - Lĩnh vực kinh doanh :
Sản xuất kinh doanh các loại bia: bia lon, bia hơi, bia chai và các loại nước giải khát có ga, nước khống.
Hợp tác với các đơn vị cơ khí, điện lạnh để thiết kế chế tạo thiết bị và chuyển giao công nghệ sản xuất bia, nước giải khát, nước khoáng cho các đơn vị có nhu cầu.
Xuất khẩu các sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh; nhập khẩu nguyên liệu, hoá chất, thiết bị cho nhu cầu của Công ty và thị trường. Sản xuất kinh doanh các loại bao bì thuỷ tinh, carton, nhựa PP, PE, PET phục vụ cho các ngành thực phẩm, dược phẩm, và các ngành khác.
Dịch vụ du lịch, kinh doanh khách sạn.
Liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước làm đại lý, đại diện, mở cửa hàng dịch vụ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của Công ty và sản phẩm của liên doanh.
_Số lượng công nhân :320 người
<i><b>1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Việt Hà </b></i>
Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà, tiền thân là Hợp tác xã Ba Nhất, chuyên sản xuất tương, dấm, đậu phụ…
Tháng 6 năm 1966, Hợp tác xã Ba Nhất chuyển từ sở hữu tập thể lên sở hữu tồn dân và đổi tên thành " Xí nghiệp nước chấm" trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội theo Quyết định số 1379/QĐ-TCCQ của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội với chức năng sản xuất magi, tương dấm phục vụ nhân dân thủ đô Hà Nội. Các
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Tháng 6 năm 1992, Nhà máy được đổi tên thành Nhà máy Bia Việt Hà thuộc Liên hiệp thực phẩm vi sinh theo Quyết định số 1224/QĐUB có nhiệm vụ sản xuất nước uống có độ cồn như: bia hộp, bia hơi và nước uống khơng có độ cồn như Vinacola, nước khống. Sản phẩm bia lon Halida của Nhà máy được người tiêu dùng ưa chuộng và đạt được nhiều giải thưởng trong nước cũng như quốc tế. Chỉ sau 3 tháng, bia Halida đã xâm nhập thị trường và khẳng định chỗ đứng của mình.
Ngày 1 tháng 4 năm 1993 Nhà máy đã đi đến quyết định dùng dây chuyền sản xuất bia lon Halida, bản quyền nhãn hiệu bia Halida và quyền sử dụng đất để liên doanh với hàng bia nổi tiếng Carlberg . Tháng 10/1993, Liên doanh này chính thức đi vào hoạt động với tên gọi Nhà máy bia Đơng Nam á , phần vốn góp của Nhà máy bia Việt Hà là 72,67 tỉ đồng, chiếm 40% tổng số vốn liên doanh.
Ngày 2/11/1994, Nhà máy bia Việt Hà đổi tên thành Công ty Việt Hà. Sản phẩm của Công ty luôn được nâng cao, máy móc thiết bị ln được đổi mới, Công ty đã giải quyết việc làm cho gần 350 lao động.
Công ty Việt Hà bao gồm:
Phân xưởng 1: 57 Quỳnh Lôi Phân xưởng 2: 254 Minh Khai
Trung tâm thể dục thể thao: 493 Trương Định Phân xưởng sản xuất nước khoáng Opal: Nam Định Nhà máy dấm Vivi: đang xây dựng
Ngày 15/9/1998, theo Quyết định số 35/98 QĐUB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Công ty tiến hành cổ phần hoá phân xưởng 1 tại 57 Quỳnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Lôi thành công ty cổ phần theo chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước lấy tên là Công ty cổ phần Việt Hà . Công ty Việt Hà giữ số cổ phần chi phối 20%.
Ngày 29/12/1999, theo Quyết định số 5775/QĐUB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội, Công ty tiến hành cổ phần tiếp Trung tâm thể dục thể thao tại số 493 Trương Định thành Công ty cổ phần Nam Hà Nội, Công ty Việt Hà giữ 37% số vốn điều lệ.
Sau đó một thời gian, Công ty cổ phần Việt Hà và Công ty cổ phần Nam Hà Nội sáp nhập với nhau lấy tên công ty là Công ty cổ phần Việt Hà. Công ty Việt Hà chiếm 28% số vốn điều lệ.
Tháng 7/1999, Liên hiệp thực phẩm vi sinh sáp nhập vào Sở Cơng nghiệp Hà Nội và từ đó đến nay, Công ty Việt Hà là một đơn vị trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Đầu quý III/2002, Công ty Việt Hà sáp nhập với Công ty kinh doanh thương mại và mỹ phẩm Hà nội.
Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh khơng ngừng, địi hỏi phải điều chỉnh để phù hợp với quy mô của Công ty, ngày 4/9/2002, " Công ty Việt Hà " được đổi tên thành " Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà " trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, và cái tên đó được dùng đến ngày nay .
<i><b>2. Nhiệm vụ của công ty sản xuất kinh danh đầu tư và dịch vụ Việt Hà </b></i>
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty tập chung vào sản xuất bia hơi và từng bước đưa sản phẩm nước khoáng vào thị trường. Do đó địi hỏi Cơng ty phải từng bước cụ thể hoá nhiệm vụ chủ yếu này theo các bước :
1- Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm bia hơi.
2- Từng bước chiếm lĩnh thị trường không những trong địa bàn Hà nội mà còn mở rộng ra các tỉnh phụ cận .
3- Từng bước nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ CNV để lắm bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển của Công ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Mặc dù qua nhiều biến động và thăng trầm, đến nay Công ty đã phát triển không ngừng và trở thành một trong những đơn vị lớn của Sở Cơng nghiệp Hà Nội.
Tính đến nay, Cơng ty gồm bốn bộ phận chính:
Nhà máy bia Việt Hà : sản xuất bia hơi Việt Hà
Nhà máy nước khoáng Opal: sản xuất nước khoáng Opal
Nhà máy dấm Vivi: đang xây dựng, mục đích là sản xuất dấm trắng Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ mỹ phẩm: mới được sáp
nhập vào Công ty Việt Hà nên hiện nay còn đang trong giai đoạn cố gắng tiêu thụ nốt số lượng hàng hoá tồn kho, sau này sẽ tập trung sản xuất những loại mỹ phẩm nội địa như nước hoa, sáp nẻ, phấn, son, kem dưỡng da….
<i><b>3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Việt Hà </b></i>
Chức năng quản trị tác động trực tiếp lên 3 vấn đề cơ bản tối thiểu cần thiết cho sự thành công của Công ty:
(1) Cung cấp sản phẩm phù hợp với năng lực của Công ty và nhu cầu thị trường.
(2) Cung cấp sản phẩm với mức chất lượng phù hợp với mong muốn của khách hàng.
(3) Cung cấp sản phẩm với chi phí cho phép có được lợi nhuận và giá cả hợp lý.
Nhận thức được tầm quan trọng của chức năng quản trị, Công ty Việt Hà chủ trương tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức kết hợp để phù hợp với thực trạng của Công ty (Công ty Việt Hà là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mơ lớn và có nhiều bộ phận cấu thành nên cần có sự quản lý từ tổng hợp đến chi tiết ) nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i> </i>
<i> Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của Cơng ty Việt Hà </i>
<i><b>4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh </b></i>
Công ty Việt Hà là một doanh nghiệp sản xuất, mặt hàng chủ yếu hiện nay là bia hơi.
Quy trình cơng nghệ sản xuất bia hơi là quá trình sản xuất đơn giản liên tục, sản xuất sản phẩm nhiều. Nguyên liệu chủ yếu bao gồm Malt, hoa Hublon, gạo tẻ và các phụ gia khác, trong đó:
Thành phần chính là Malt chưa rang được nhập khẩu chủ yếu từ Anh, Đan Mạch.
Hoa Hublon cũng được nhập khẩu từ Đan Mạch và Đức. Nhà máy
vụ Mỹ phẩm Nhà máy nước
khoáng Opal
Nhà máy dấm Vivi Giám đốc
PGĐ tổ chức
kinh doanh
<small>Phịng hành chính </small>
<small>Phịng tổ </small>
<small>chức </small> <sup>Phòng </sup><small>bảo vệ </small>
<small>Phòng KT, KCS</small>
<small>Phòng kế hoạch kho, </small>
<small>vận tải </small>
<small>Phịng BH - </small>
<small>marketing Tài chính -</small><sup>Phịng </sup><small>Kế toán </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Các nguyên liệu khác như gạo, chất trợ lọc được mua từ các nguồn hàng truyền thống với giá ưu đãi
<b>Sơ đồ số 02: Quy trình sản xuất bia tại Công ty Việt Hà </b>
Nguồn vốn hoạt động của Công ty là do Nhà nước cấp, các hoạt động sáp nhập, giải thể, liên doanh…là thực hiện theo quyết định của Nhà nước. Là một doanh nghiệp Nhà nước, được Nhà nước bảo đảm nhưng khơng vì vậy mà Cơng ty Việt Hà hoạt động trì trệ, kém hiệu quả. Cụ thể: do cơng việc kinh doanh có hiệu quả, cho nên trong khoảng 3, 4 năm trở lại đây, Công ty không phải xin Nhà nước cấp vốn mà chủ yếu tăng vốn và mở rộng sản xuất dựa trên phần lợi nhuận kinh doanh mang lại.
Thị trường tiêu thụ là nội thành Hà Nội và một số vùng lân cận.
Bia thành phẩm Hoa hublon
Nước
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Mơ hình tiêu thụ chủ yếu là dựa vào các đại lý, có 4 cấp đại lý với sản lượng tiêu thụ giảm dần từ cấp 1 đến cấp 4 (cấp 1 là các đại lý lớn, cấp 4 chủ yếu là các cửa hàng bán lẻ). Phương thức bán hàng của Công ty là theo phương thức mua đứt bán đoạn , không được phép bán chịu( khách hàng chủ yếu là các đại lý và cá nhân trực tiếp đến Công ty mua bia hơi ), các đại lý không được hưởng hoa hồng đại lý mà chỉ lấy lợi nhuận từ phần chênh lệch giá mua và giá bán. Tuy nhiên, đại lý của Công ty cũng có một số các quyền lợi như: được ưu tiên nhận quà khuyến mại, được nhận quà tặng của công ty nhân các dịp lễ tết, được Công ty trang bị các thiết bị cần thiết cho việc kinh doanh như bàn ghế, thùng lạnh, cốc, biển hiệu….
Hiện nay, Công ty chủ yếu dựa vào hơn 200 đại lý các cấp và lòng tin của khách hàng để tiêu thụ sản phẩm chứ chưa tiến hành quảng c rộng rãi trên các phương tiện thơng tin đại chúng như Tivi, đài, băng rôn…
Mối quan hệ giữa Cơng ty chính và bộ phận ( nhà máy dấm vivi, nước Opal, …) là mối quan hệ phụ thuộc chặt chẽ, mọi quyết định đều do Công ty chính ở trên đưa ra và các bộ phận có nhiệm vụ thực hiện đúng các quyết định đó. Mục đích của Cơng ty là trong thời gian tới sẽ chuyển đổi thành mơ hình Cơng ty mẹ - Công ty con.
<b>Biểu đồ số 1:Biểu đồ - thị trường bia hơi Hà Nội <small>40%</small></b>
<small>Bia Hà nộiBia Việt Hà Bia Việt PhápBia của các doanhnghiệp khác</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty không ngừng lớn mạnh, lực lượng kĩ sư và công nhân đã được rèn luyện, trưởng thành, hồn tồn có khả năng làm chủ
<b>khoa học </b>
nghệ để tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng, có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Mặt hàng sản xuất chủ đạo của Công ty hiện nay vẫn là bia hơi. Mặc dù chưa có con số thống kê chính xác nhưng có thể xác định một cách tương đối thì bia hơi Việt Hà chiếm khoảng 35% thị trường bia hơi ở Hà Nội. Do mặt hàng kinh doanh là bia hơi nên thị trường của Công ty chủ yếu là nội thành Hà Nội và
<b>một số vùng lân cận. </b>
Thực tế, đối với các doanh nghiệp sản xuất thì cơ sở hạ tầng đóng một vai trị rất quan trọng trong sự thành cơng của họ. Đầu tư, duy trì và có kế hoạch nâng cấp hàng năm về cơ sở hạ tầng luôn được Ban Giám đốc Công ty Việt Hà đặt lên hàng đầu: cơ sở sản xuất của Công ty đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh và an toàn thực phẩm với một dây chuyền thiết bị khép kín theo cơng nghệ sản xuất bia tiên tiến của Đan Mạch, các thiết bị trên dây chuyền được chế tạo bằng Inox và có chế độ vệ sinh thường xuyên, các phương tiện đo, kiểm tra đầy đủ theo quy trình cơng nghệ. Đồng thời, Công ty cũng xây dựng đội xe vận chuyển bia đến các đại lý và ln có ý thức tiếp nhận ý kiến đóng góp của khách hàng. Bộ phận kĩ thuật có trách nhiệm đề xuất và lên phương án cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, với nỗ lực của Ban Giám đốc và tồn bộ cán bộ cơng nhân viên, Công ty Việt Hà đã xây dựng được một môi trường làm việc thuận lợi cho CBCNV nhưng cũng đảm bảo phù hợp với yêu cầu của dây chuyền sản xuất bia. Cụ thể:
- Công nhân viên làm việc trực tiếp trên dây truyền sản xuất được trang bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết vừa giúp đảm bảo về sức khoẻ cho CNV vừa bảo đảm an toàn chất lượng sản phẩm sản xuất
- Đặc biệt, Công ty ln cố gắng tạo ra sự cơng bằng, bình đẳng giữa các bộ phận, các phòng ban, các nhân viên. Theo quy định của Công ty, công nhân sản xuất bia làm việc theo ca, ngày có 3 ca. Các cán bộ văn phịng làm việc 8h/ngày. Vì tính chất công việc của công nhân sản xuất là vất vả hơn nên
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i><b>5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà trong một vài năm gần đây </b></i>
Đơn vị : triệu đồng
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11.
Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận bất thường
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Lợi nhuận sau thuế
38.085,2 25.008,6 13.076,7 256,9 3.741,7 3.471,7 6.120,7 32,3 6.153,0 1.967,0 4.184,1
42.075,8 29.177,2 12.898,7 1.072,5 4.543,1 5.552,2 3.875,2 98,2 3.886,0 1.126,5 2.845,8
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>II. Thực trạng về tình hình quản lý nguyên vật liệu tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà </b>
<i><b>1. Tổ chức bộ máy của phòng kế hoạch kho vật tư </b></i>
Phòng kế hoạch -kho- vật tư của cơng ty là phịng chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động liên quan đến vật tư . Phòng gồm 5 người
1. Trưởng phòng : phụ trách các cơng việc chung và là người có quyền lực cao nhất trong phòng
1. Nhân viên phụ trách việc lập kế hoạch sản xuất của công ty 1. Nhân viên phụ trách kế hoạch cung ứng sử dụng vật tư 2. Thủ kho: 1 người phụ trách việc nhập xuất nguyên vật liệu
1 người phụ trách việc bảo quản kiểm kê nguyên vật liệu
-Tổ chức bộ máy của phòng kế hoạch -kho -vật tư như vậy là phù hợp với bộ máy của toàn công ty bởi lẽ
Về số lượng : 5 người ,mỗi người chịu trách nhiệm một phần việc khác nhau, nhưng có quan hệ mật thiết với nhau vì thế họ có thể giám sát nhau trong mọi cơng việc ,tránh được sự gian lận trong công tác
Số lượng chỉ có 5 người nhưng vẫn đảm bảo được tồn bộ cơng việc của phịng ,điều đó làm giảm số lượng lao động ,giúp bộ máy không bị cồng kềnh,tiết kiệm được chi phí quản lý
<i><b>2. Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà </b></i>
a.Khái quát về NVL trong công ty Việt Hà Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty
Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản xuất đó nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao tồn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất nhất định nên khi tham gia vào sản xuất, giá trị của nguyên vật liệu được tính hết 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật thường chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Các loại nguyên vật liệu được sử dụng để sản xuất bia bao gồm:
- Malt : là loại lúa đại mạch nảy mầm được sấy kho và đóng vào từng bao 50kg. Loại nguyên liệu này được dùng để tạo đường trong quá trình nấu bia, đây chính là nguyên liệu tạo nên hương vị đặc trưng của bia. Loại cây này được trồng rộng rãi ở các nước phương Tây, Công ty bia Việt Hà thường nhập Malt từ Anh, Đan Mạch hay Australia.
- Hops (hay là hoa Hublon): là loại cây, lá cây Hops trồng ở Châu âu, Mỹ và Australia, dùng để tạo vị đắng của bia. Loại nguyên liệu này được nhập từ Đức.
- Gạo : được dùng để thay thế 1 phần cho Malt với mục đích giảm giá thành sản phẩm. Gạo dùng để nấu bia tại Công ty bia Việt Hà được mua trong nước nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu sau: có trên 95% tinh bột, độ ẩm chỉ 1-2%, phải là gạo mới và có mùi thơm của gạo.
- Các hợp chất nấu: H<sub>3</sub>PO<sub>4</sub>, CaCl<sub>2</sub>, CaSO<sub>4</sub>, Hexametylen… - Men : loại men bia được Công ty sử dụng là Danbrew.
- Các vật liệu phụ và hợp chất tẩy rửa : bột trợ lọc ( để tạo màng lọc ), giấy lọc ( tạo mặt lọc), NaOH, P<sub>3</sub>Oxonia…
Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế tốn quản trị trong Cơng ty, ngun vật liệu trong Công ty Việt Hà được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: gồm Malt, hoa Hublon, gạo tẻ, gạo nếp, đường, khí CO<sub>2</sub>, thuốc chống váng, men…
- Vật liệu phụ: gồm các hoá chất như hoá chất nấu, hoá chất lọc, hoá chất rửa… - Nhiên liệu: gồm than đá, xăng dầu dùng để chạy lò nấu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Phụ tùng thay thế: bao gồm các phụ tùng chi tiết dùng để sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất nh− vịng bi, dây curoa, bulơng…
- Hàng quảng cáo - Phế liệu thu hồi
- Nguyên vật liệu sản xuất mỹ phẩm
b. Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty sản xuất kinh doanh đầu t− và dịch vụ Việt Hà
<b> Công tác xác định mức NVL trong doanh nghiệp </b>
Phòng kế hoạch - kho -vật t− chịu trách nhiệm lập kế hoạch mua sắm ,cấp phát ,sử dụng NVL trong công ty
Cuối kỳ ,căn cứ vào kế hoạch sản xuất của kỳ tới ,căn cứ vào khối l−ợng NVL tồn kho đầu kỳ tới phòng kế hoạch lập ra mức NVL cần dùng trong kỳ
<b>bảng định mức nvl quý IV năm 2004 Loại : NVL chính </b>
Malt Đan Mạch Gạo tẻ Hoa Hublon Hoa Hublon lá
Khí CO2 Thuốc chống váng
Men giống
NO1 NO2 NO3 NO4 NO5 NO6 NO7
Kg Kg Kg Kg Kg Kg ống
123.660 46.560 603 10 4.500 1 0.8
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Loại : NVL phụ
Từ ngày 01/10/04 Đến ngày 31/12/04 Số lượng NVL dùng để sản xuất ra 1.000.000 (lít) bia hơi
tư <sup>Đơn vị tính Số lượng </sup> <sup>Số Tiền </sup>1
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
43
Kizengua xanh Kizengua đỏ
Zaven Khí NH3 Lưu huỳnh
Cồn H3PO4 85%
NaOH P3 reencone
P3 oxonia Cereflo Termamyl
CaSO4 Giấy lọc các loại
Than hoạt tính Men rượu Mốc giống
... Dầu máy phát
VO1 VO2 VO9 VO8 V11 V12 V13 V14 V15 V16 V17 V18 V20 V23 V48 V59 V60
V32
Kg Kg Lít Kg Kg lít lít kg kg kg kg kg kg tờ kg ống ống
672 672 192 20 16 51 104 1280 32 190 29 49 579 42 224 72 16
60
Nhận xét :
Việc lập định mức tiêu hao NVL tại cơng ty Việt Hà như trên có một ý nghĩa quan trọng .Công tác lập định mức NVL tiêu hao một cách hợp lý không những
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Tại công ty Việt Hà ,việc lập định mức tiêu hao NVL được tiến hành một cách trình tự khoa học ,hợp lý dưa trên kế hoạch sản xuất của công ty .
<b> Công tác xác định kế hoạch NVL tại công ty Việt Hà </b>
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Việt Hà là sản xuất sản phẩm theo thời vụ ,mặt hàng chủ yếu là bia hơi được kinh doanh chủ yếu vào dịp hè (trong khoảng từ tháng 4 đến tháng 10). Hàng năm cứ vào khoảng cuối QII đầu QIII công suất sản xuất bia hơi đạt mức tối đa mà có khi hàng vẫn khơng đủ cung cấp cho thị trường .Còn những tháng còn lại của năm thì sản xuất cầm chừng vì mức tiêu thụ thấp ,cơng suất chỉ =1/3 những tháng cao điểm
Nhận thức được vấn đề trên nên phòng kế hoạch kho vật tư của công ty Việt Hà vẫn thường xuyên và định kỳ lập kế hoạch sản xuất ,kế hoạch thu mua ,kế hoạch cung ứng và sử dụng NVL một cách chi tiết sau đó trình giám đốc ký duyệt .
Trong q IV do nhu cầu tiêu thu giảm nên nhu cầu về NVL cũng giảm. Công ty dự kiến sản xuất 2.500.000 lít bia hơi ,NVL cần mua được phòng kế hoạch -kho-vật tư lập như sau :
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>Bảng dự trù vật tư Loại : NVL chính </b>
<i>Từ ngày 01/10/2004 Đến ngày 31/12/2004 </i>
Stt Tên NVL <sup>Mã </sup>VT
Đơn vị tính
Định mức vật
tư
Lượng NVL cần
dùng
Luợng NVL tồn đầu kỳ
Lượng NVL cần mua trong kỳ
1 2 3 4 5 ...
Malt Gạo tẻ Hoa Hublon Khí CO2 Men giống
NO1 NO2 NO3 NO5 NO7
Kg Kg Kg Kg ống
123.660 46.560 603 4.500 2
309.150 116.400 1.507,5 11.250 2
16.041 9.890 0 560 0
293.109 106.510 1507.5 10.690 2
Cộng
Tuy nhiên bảng dự trù vật tư trên chỉ là cơ sở ,là yếu tố cơ bản để đảm bảo cho việc cung ứng NVL cho sản xuất được đủ về số lượng ,đảm bảo về chất lượng .Cịn về thực tế cơng tác nhập mua NVL còn phải căn cứ vào nhu cầu sản xuất ,kế hoạch sản xuất của công ty ,phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
<b> Công tác dự trữ NVL tại công ty Việt Hà </b>
Việc quản lý tồn kho dự trữ nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là rất quan trọng khơng phải chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Do đặc điểm kinh doanh của đơn vị là kinh doanh theo thời vụ nên Công ty
<i><b>Việt Hà cũng tiến hành dự trữ nguyên vật liệu theo thời vụ. Dự trữ theo thời vụ </b></i>
để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh tiến hành liên tục, đặc biệt đối với
</div>