Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đặc điểm khu hệ bò sát- ếch nhái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn- Ngổ Luông, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN!
Thực hiện theo kế hoạch học tập của phòng đào tạo trƣờng đạo học
Lâm Nghiệp đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng, khoa quản lý tài nguyên rừng và
môi trƣờng tôi thực hiện đề tài: “Đặc điểm khu hệ Bò sát, ếch nhái tại khu
bảo tồn tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông tỉnh Hòa Bình” dƣới sự
hƣớng dẫn của thầy Đồng Thanh Hải.
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự cố gắng của bản thân đề tài
còn nhận đƣợc sự giúp đỡ của thầy hƣớng dẫn, các thầy trong bộ môn động
vật rừng trong khoa quản lý tài nguyên rừng, ban quản lý khu bảo tồn thiên
nhiên Ngọc Sơn – Ngổ Luông, ngƣời dân xóm Khú xã Ngọc Sơn và xóm Đèn
xã Ngọc Lâu. Nhân đây cho tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những ngƣời đã
giúp đỡ hoàn thiện đƣợc bài khóa luận này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến thầy trực tiếp hƣớng dẫn tôi để hoàn thành bài khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do kiến thức, cũng nhƣ kinh nghiệm
của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn bài khóa luận sẽ không tránh khỏi
những tồn tại và hạn chế. Vì vậy, rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉnh sửa của
thầy để bài khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Thào A Tung


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MUC CÁC HÌNH ẢNH


ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................... 3
1.1. Phân loại Bò sát, ếch nhái ở Việt Nam ..................................................... 3
1.2. Một số công trình nghiên cứu Bò sát, Ếch nhái ở nƣớc ta ........................ 4
1.3. Các công trình nghiên cứu tại khu vực nghiên cứu ................................. 5
1.4. Đa dạng về thảm thực vật, hệ sinh thái tại khu vực nghiên cứu .............. 6
1.5. Các phƣơng pháp điều tra thành phần loài Bò sát, Ếch nhái ở nƣớc ta .... 7
CHƢƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................... 8
2.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 8
2.1.1. Vị trí địa lí .............................................................................................. 8
2.1.2. Địa hình .................................................................................................. 8
2.1.3. Điều kiện khí hậu ................................................................................... 8
2.1.4. Tình hình dân sinh, kinh tế xã hội ........................................................ 10
2.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 12
CHƢƠNG 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................... 14
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 14
i


3.1.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 14
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 14
3.2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu .......................................... 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 14
3.4. Công tác chuẩn bị và điều tra sơ thám .................................................... 15
3.4.1. Công tác chuẩn bị ................................................................................. 15
3.4.2. Điều tra sơ thám .................................................................................. 15
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 15
3.5.1. Phƣơng pháp phỏng vấn ....................................................................... 15
3.5.2. Điều tra sự phân bố của Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh ................... 19

3.5.3. Các mối đe dọa đến khu hệ Bò sát, Ếch nhái ....................................... 20
3. 6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...................................................................... 20
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 21
4.1. Thành phần loài Bò sát, Ếch nhái tại KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông 21
4.1.2. Đa dạng phân loại học .......................................................................... 27
4.2. Phân bố Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh ................................................ 29
4.2.1. Sinh cảnh đất nông nghiệp, đất trống núi đá........................................ 31
4.2.2. Sinh cảnh rừng tự nhiên núi đá ............................................................ 32
4.2.3. Rừng tre nứa tự nhiên núi đá ................................................................ 33
4.2.4. Làng bản, đồng ruộng .......................................................................... 34
4.2.5. Sinh cảnh ao hồ, khe nƣớc, suối .......................................................... 35
4.3. Giá trị bảo tồn của các loài Bò sát, Ếch nhái trong KBT ....................... 34
4.4. Xác định và đánh giá các mối đe dọa đến khu hệ Bò sát, Ếch nhái ....... 38
4.4.1. Các mối đe dọa .................................................................................... 39
ii


4.4.2. Đánh giá các mối đe dọa ...................................................................... 43
4.5. Đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên Bò sát, Ếch nhái tại KBT ........... 44
4.5.1. Hiện trạng công tác quản lý rừng của KBT ......................................... 44
4.5.2. Đề xuất giải pháp quản lý bảo tồn khu hệ Bò sát, Ếch nhái ................ 46
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN , KHUYẾN NGHỊ............................................... 50
5.1. Kết luận ................................................................................................... 50
5.1.1. Thành phần loài Bò sát, Ếch nhái tại KBT .......................................... 50
5.1.2 Phân bố Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh .............................................. 50
5.1.3. Tình trạng bảo tồn và các mối đe dọa đến khu hệ Bò sát, Ếch nhái tại
KBT ................................................................................................................ 50
5.2. Tồn tại ..................................................................................................... 51
5.3. Khuyến nghị ............................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài tiếng việt: “Đặc điểm khu hệ Bò sát, ếch nhái tại KBT tồn thiên
nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông tỉnh Hòa Bình”.
Tên đề tài tiếng anh: “Characteristics of Reptiles and Amphibians Fauna
in Ngoc Son- Ngo Luong Nature Reserve Hoa Binh Province”.
KBTTN Ngọc Sơn - Ngổ luông là KBT đƣợc thành lập theo Quyết định
số 2714/QĐ-UB, ngày 24 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Hoà Bình. Đây
là một trong những KBT có hệ sinh thái đại diện điển hình cho rừng trên núi
đá vôi còn sót lại trên vùng đất thấp miền Bắc Việt Nam, đƣợc các nhà khoa
học trong nƣớc và quốc tế đánh giá là một trong khu vực có tính đa dạng sinh
học cao trong đó có khu hệ Bò sát, Ếch nhái. Tuy nhiên cho đến nay chƣa có
nhiều nghiên cứu về khu hệ Bò sát, Ếch nhái. Do vậy, việc nghiên cứu về đặc
điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái là cần thiết để xuất các giải pháp bảo tồn. Mục
tiêu của đề tài là: (1) Xác định thành phần loài; (2) Xác định đƣợc các mối đe
dọa; (3) và đề xuất đƣợc các giải pháp cho công tác bảo tồn Bò sát, Ếch nhái.
Để đạt đƣợc mục tiêu đề tài sử dụng 3 phƣơng pháp điều tra: Phƣơng pháp
phỏng vấn ngƣời dân, điều tra theo tuyến, và phƣơng pháp xử lý số liệu. Kết
quả nghiên cứu cho thấy:
(1) Khu vực nghiên cứu đã ghi nhận 85 loài thuộc 20 họ và 3 bộ trong đó
có 50 loài Bò sát, thuộc 15 họ, 2 bộ và 35 loài Ếch nhái, thuộc 5 họ, 1 bộ.
Trong số các loài ghi nhận đƣợc có 8 loài quan sát trực tiếp, 4 loài quan sát
qua mẫu vật, 25 loài qua phỏng vấn và 34 loài qua tài liệu. Đề tài cũng phát
hiện đƣợc 2 loài mới Nhông emma (Calotes emma), và Zezo - cóc mày aereus
(Leptolalax aereus).
(2) Khu vực nghiên cứu có 5 dạng sinh cảnh chính. Trong đó sinh cảnh
làng bản, đồng ruộng ghi nhận đƣợc nhiều loài nhất. Tiếp đến lần lƣợt là các

sinh cảnh đất nông nghiệp, đất trống núi đá; rừng tự nhiên trên núi đá; ao hồ,

iv


khe nƣớc, suối theo thứ tự ghi nhận giảm dần và sinh cảnh rừng tre nứa tự
nhiên núi đá số loài ghi nhận là ít nhất.
(3) Đã ghi nhận đƣợc tổng số 23 loài Bò sát, Ếch nhái quý hiếm trong
đó 10 loài trong Nghị định 32 (có 1 loài ở phụ lục IB, 9 loài trong phụ luc
IIB); 15 loài ghi nhận trong Sách Đỏ Việt Nam (2 loài ở cấp CR, ở cấp EN và
VU mỗi cấp đều có 6 loài); 6 loài đƣợc ghi nhận trong danh lục đỏ IUCN ( 3
loài ở cấp EN, ở các cấp VU, NT, DD mỗi cấp có 1 loài) ; 9 loài ở Công ƣớc
Cites ( 1 loài cấp I, 6 loài ở cấp II, và 2 loài ở cấp III).
(4) Có 2 mối đe đe dọa chính: Săn bắt động vật; Phá hủy sinh cảnh sống:
Lấn chiếm đất rừng làm đất nông nghiệp, khai thác gỗ, chăn thả gia súc tự do,
sử dụng chất bảo vệ thực vật trong đó khai thác gỗ ảnh hƣởng lớn nhất đến
khu hệ Bò sát, Ếch nhái.
(5) Đề xuất 5 giải pháp quản lý khu hệ Bò sát, Ếch nhái tại KBT: Bảo vệ
loài và sinh cảnh; Nâng cao năng lực cho cán bộ kiểm lâm; Xác định rõ ranh
giới KBT, xây dựng các trạm, bảng nội quy, tuyến đƣờng tuần tra rừng; Hoạt
động nghiên cứu khoa học; Thu hút vốn đầu tƣ.
Nhƣ vậy, KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông là một trong những KBT có
tính đa dạng sinh học cao của vùng Tây Bắc cũng nhƣ của Việt Nam. Tại
KBT có nhiều loài nguy cấp quý hiếm, đang bị đe dọa cao trƣớc mắt cần ƣu
tiên bảo tồn các loài: Trăn đất (Python molurus); Rắn Hổ Chúa ( Ophiophagus
hannah); Rồng Đất (Physignathu cocincinus)….. Khu bảo tồn cần thực hiện tốt

các giải pháp đề tài đã đề xuất để nhằm giảm thiểu các tác động đến khu hệ
Bò sát, Ếch nhái.


v


CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL: Ban quản lý.
BVR: Bảo vệ rừng.
CBCC: Cán bộ công chức.
CITES: Convention on International Trade in Endangered
Species of Wild Fauna and Flora.
IUCN: The International Union for Conservation of Nature.
KBT: Khu bảo tồn
KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên
NĐ 32/ CP: Nghị định 32 Chính Phủ
NXB: Nhà xuất bản.
PCCCR: Phòng cháy chữa cháy rừng
QLBVR: Quản lý bảo vệ rừng
SC: Sinh cảnh.
SĐVN: Sách Đỏ Việt Nam.
STT: Số thƣ tự

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng tổng kết phân loại Bò sát, Ếch nhái theo thời gian ................ 4
Bảng 2.1. Biểu tổng hợp số lƣợng ao, hồ trong khu Bảo tồn .......................... 9
Bảng 3.1. Phiếu điều tra Bò sát, ếch nhái của ngƣời dân, thợ săn ................. 17
Bảng 3.2. Phiếu điều tra Bò sát, ếch nhái theo tuyến..................................... 18
Bảng 3.3. Phiếu điều tra theo sinh cảnh ........................................................ 19

Bảng3.4. Phân bố Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh ........................................ 19
Bảng 3.5. Phiếu ghi chép tác động của ngƣời dân ......................................... 20
Bảng 3.6. Phiếu tổng hợp loài Bò sát, Ếch nhái quí hiếm ............................ 20
Bảng 4.1. Danh lục Bò sát ở KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông ...................... 21
Bảng 4.2. Danh lục Ếch nhái ở KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông ................ 23
Bảng 4.3. So sánh Bò sát, Ếch nhái với các khu vực nghiên cứu và các khu
vực lân cận ...................................................................................................... 28
Bảng 4.4. Phân bố của Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh ................................ 30
Bảng 4.5. Các loài Bò sát, Ếch nhái nguy cấp, quý hiếm ở KBT .................. 36
Bảng 4.7. Tổng hợp các mối đe dọa đến khu hệ Bò sát, Ếch nhái ................. 44
Bảng 4.7. Trình độ học vấn của KBT ............................................................ 45
Bảng 4.8. Hệ thống đƣờng tuần tra rừng của KBT ........................................ 45

vii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 4.1. Số loài ghi nhận qua các nguồn tài liệu ......................................... 25
Hình 4.2. Nhông Emma ................................................................................. 26
Hình 4.3. Zezo - cóc mày aereus .................................................................... 26
Hình 4.4. Đa dạng loài Bò sát theo các họ ..................................................... 27
Hình 4.5. Đa dạng loài Ếch nhái theo các họ ................................................. 28
Hình 4.6. So sánh đa dạng loài Bò sát, Ếch nhái với các khu vực lân cận .... 29
Hình 4.7. Sinh cảnh đất nông nghiệp ............................................................. 31
Hình 4.8. Sinh cảnh rừng tự nhiên núi đá ...................................................... 32
Hình 4.9. Sinh cảnh tre nứa tự nhiên ............................................................. 33
Hình 4.10. Sinh cảnh làng bản, đồng ruộng ................................................... 34
Hình 4.11. Sinh cảnh ao hồ, khe nƣớc, suối .................................................. 35
Hình 4.12 . Bản đồ tuyến điều tra kết hợp với các mối đe dọa ...................... 38
Hình 4.13. Lấm chiến đất rừng làm đất nông nghiệp .................................... 40

Hình 4.14. Khai thác gỗ ................................................................................. 41
Hình 4.15. Chăn thả gia súc tự do .................................................................. 42
Hình 4.15. Sơ đồ tổ chức bộ máy KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông ............. 44

viii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mƣa nhiều.
Địa hình 3/ 4 là đồi núi, hệ thống sông ngòi dày đặc nên có tính đa dạng sinh học
cao cả về thực vật và động vật trong đó có khu hệ Bò sát, Ếch nhái.
Điều kiện tự nhiên của Việt Nam nhƣ địa hình, các tiểu vùng khí hậu
và sinh cảnh tự nhiên phù hợp với đời sống của các loài Bò sát và Ếch nhái là
yếu tố quyết định tạo nên sự đa dạng về thành phần loài. Theo thống kê, nƣớc
ta có 369 loài Bò sát thuộc 24 họ 3 bộ và 176 loài Ếch nhái thuộc 10 họ 3 bộ
(Nguyễn Quang Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng, 2008). Khu hệ
Bò sát, Ếch nhái phân bố khác các vùng trong cả nƣớc nhiều nhất là khu vực
có có nhiều sông suối, hệ thống rừng đặc dụng ít bị tác động.
Môi trƣờng sống của Bò sát, Ếch nhái rất đa dạng, đa số các loài Bò
sát, Ếch nhái thƣờng ƣa ẩm phân bố ở sinh cảnh ao, hồ, sông suối đầm lầy
nhƣ (Ếch đồng – Ranna rugulosa) , và ngƣợc lại nhiều loài cói thể khô nóng
nhƣ (Tắc kè Gecko geck)…và nhiều loài phân bố nơi vách đá, trảng cỏ. Bò
sát, Ếch nhái phân bố phụ thuộc vào đặc điểm cấu tạo của cơ thể khả năng
thích nghi,tập tính kiếm ăn của từng loài.
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn
tài nguyên Bò sát, Ếch nhái đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng. Nhiều hệ
sinh thái và môi trƣờng sống bị thu hẹp diện tích chính điều này đã dẫn tới
nhiều loài đang đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng.
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Ngọc Sơn – Ngổ Luông nằm ở dải
núi đá vôi phía Tây Nam tỉnh Hòa Bình là một trong những hệ sinh thái đại

diện điển hình rừng trên núi đá vôi có diện tích rộng lớn còn sót lại trên vùng
đất thấp miền Bắc Việt Nam, đƣợc các nhà khoa học trong nƣớc và quốc tế
đánh giá là một trong khu vực có tính đa dạng sinh học cao trong đó có khu hệ
Bò sát, Ếch nhái. Tại đây ghi nhận 48 loài bò sát thuộc 15 họ 2 bộ, 34 loài
lƣỡng cƣ thuộc 5 họ 1bộ. Vì vậy khu vực này có ý nghĩa quan trọng cho bảo
tồn tài nguyên động vật.
1


Tuy nhiên, công tác bảo tồn ở đây vẫn đang gặp nhiều khó khăn và
thách thức, nguyên nhân là do nhu cầu sử dụng tài nguyên tăng cao. Ngoài ra,
nhận thức của ngƣời dân thấp và năng lực quản lý của các cơ quan chức năng
còn hạn chế, cộng với các giải pháp bảo tồn chƣa cụ thể, chƣa sâu sát nên hiệu
quả chƣa cao làm cho tài nguyên tại khu vực ngày càng suy giảm thậm chí
một số loài có nguy cơ biến mất.
Bên cạnh đó, KBTTN Ngọc Sơn - Ngổ luông là KBT mới đƣợc thành
lập theo Quyết định số 2714/QĐ-UB, ngày 24 tháng 12 năm 2004 của UBND
tỉnh Hoà Bình. Tuy nhiên, đến năm 2006 mới đi vào hoạt động chính thức.
Hiện nay theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của
Thủ tƣớng Chính phủ Về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng
cả nƣớc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, diện tích KBTTN Ngọc Sơn
– Ngổ Luông là 15890,63 ha.
Do vậy, để đánh giá hiện trạng và quản lý tài nguyên khu hệ Bò sát, nhái
Ếch làm cơ sở đề xuất một số giải pháp bảo tồn, tôi thực hiện đề tài:
“ Đặc điểm khu hệ Bò sát, ếch nhái tại KBT tồn thiên nhiên Ngọc
Sơn - Ngổ Luông tỉnh Hòa Bình" nhằm cung cấp những thông tin cơ bản về
khu hệ hiện tại cũng nhƣ các mối đe dọa đến tài nguyên Bò sát, Ếch nhái phục
vụ cho công tác quản lý bảo tồn tại khu vực nghiên cứu.

2



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Phân loại Bò sát, ếch nhái ở Việt Nam
Có nhiều quan điểm khác nhau trong việc phân loại Bò sát, ếch nhái ở
nƣớc ta. Trƣớc đây, chủ yếu dựa vào sự khác nhau về hình thái bên ngoài
nhƣ: Sự khác nhau về đầu mõm, chân, đuôi, môi trƣờng sống… Chẳng hạn,
những loài sống dƣới nƣớc thƣờng có đuôi, hoặc chân có màng bơi (họ cá
cóc), những loài sống chui thƣờng không có chân (họ Ếch giun), các loài sống
ở cây thƣờng có ngón chân rộng thành đĩa bám (họ Ếch cây).
Theo Nguyễn Quang Sáng, Hồ Thu Cúc (1996) thống kê đƣợc ở 258
loài Bò sát, và 82 loài Ếch Nhái. Đến năm (2005) Nguyễn Quang Sáng, Hồ
Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng phát hiện 296 loài Bò sát, 162 loài Ếch
nhái. Đây là kết quả của các nghiên cứu đƣợc thực hiện ở nhiều nơi trên khắc
cả nƣớc nhất là ở vùng núi vùng sâu vùng xa. Sau đó đến năm 2008 các tác
giả trên đã công bố và tổng hợp đƣợc 369 loài Bò sát và 176 loài Ếch nhái.
Nguyễn Quảng Trƣờng, Phùng Mỹ Trung (2013) phát hiện 5 loài ếch
nhái và 10 loài bò sát mới cho khoa học (phụ lục 01), đƣợc các nhà nghiên
cứu công bố dựa trên các tƣ liệu khoa học thu thập đƣợc trong các chuyến
khảo sát ở Việt Nam hay tham khảo mẫu vật đang lƣu giữ ở các bảo tàng
động vật. Loài mới đƣợc phát hiện ngay trong vƣờn nhà ở vùng đồng bằng
hay trong các khu rừng nhiệt đới ở vùng núi cao.. Các công trình công bố về
những phát hiện mới liên tục đƣợc xuất bản chứng tỏ hiệu quả hợp tác trong
nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam và thế giới trong lĩnh vực khám
phá đa dạng sinh học ở các nƣớc nhiệt đới, nơi có tiềm năng đa dạng sinh học
rất cao nhƣng cũng đang chịu nhiều áp lực do tác động tiêu cực của quá trình
phát triển kinh tế và biến đổi khí hậu.
Qua đây cho thấy Bò sát, Ếch nhái ở nƣớc ta đƣợc nhiều tác giả quan
tâm. Các loài phát hiện không ngừng tăng lên theo thời gian, các công trình

khám phá không chỉ khẳng định tiềm năng đa dạng sinh học cao của Việt
3


Nam mà còn chứng minh nỗ lực nghiên cứu, hợp tác có hiệu quả của các nhà
khoa học Việt Nam và nƣớc ngoài.
Bảng 1.1. Bảng tổng kết phân loại Bò sát, Ếch nhái theo thời gian

Năm

1996

2005

Ếch nhái

Bò sát
Bộ Họ
3

3

23

23

Loài
258

296


Bộ Họ
3

3

9

9

Loài

Nguồn thông tin

82

Nguyễn Quang Sáng
và Hồ Thu Cúc

162

Nguyễn Quang Sáng,
Hồ Thu Cúc và
Nguyễn Quảng Trƣờng

2008

3

24


369

3

10

176

Nguyễn Quang Sáng,
Hồ Thu Cúc và
Nguyễn Quảng Trƣờng

2013

3

24

379

3

10

181

Nguyễn Quảng Trƣờng và
Phùng Mỹ Trung


Qua bảng trên ta thấy thành phần loài phát hiện càng tăng theo các năm
là do kinh tế đất nƣớc ngày một ổn định từ đó thành lập các KBT hoặc vƣờn
quốc gia để điều tra, giám sát và bảo tồn nguồn tài nguyên. Thành phần loài
tăng tuy nhiên về số lƣợng loài có thể giảm do vậy cần tiến hành các nghiên
cứu để bảo tồn các loài nguy cấp quý hiếm.
1.2. Một số công trình nghiên cứu Bò sát, Ếch nhái ở nƣớc ta
Nghiên cứu về khu hệ Bò sát, Ếch nhái ở nƣớc ta từ cuối thế kỷ XIX,
các nghiên cứu mới đƣợc tiến hành cụ thể và đã thu đƣợc nhiều kết quả:
+Thời kỳ đầu (những năm trƣớc 1945) các công trình nghiên cứu phần
lớn do ngƣời nƣớc ngoài thực hiện: Morice (1875) về khu hệ động vật vùng
Đông Dƣơng thuộc Pháp; Anderson (1878) mô tả một số loài ếch nhái, bò
sát ở Bắc Bộ; Tiran (1885 – 1943) về thành phần loài ếch nhái, bò sát ở Nam
4


Bộ và Campuchia. Ngoài ra còn có các tác giả nhƣ Bonlengen (1920);
Smith theo nghiên cứu của Bonvret (1934 – 1943) đã thống kê và mô tả 177
loài thằn lằn, 245 loài rắn, 44 loài rùa, 171 loài ếch nhái ở một số vùng của
Việt Nam và các nƣớc Đông Dƣơng khác.
+ Từ sau năm 1945: Những nghiên cứu về khu hệ Bò Sát, Ếch nhái mới
đƣợc tiến hành ở miền Bắc. Mở đầu bằng khảo sát của Đào Văn Tiến và cộng
sự tiến hành ở khu vực Vĩnh Linh (Quảng Trị) (1965) thống kê đƣợc 12 loài
Bò sát, Ếch nhái. Tiếp đó là công trình nghiên cứu tập trung chủ yếu của các
trƣờng đại học tổng hợp Hà Nội (1961) do Đào Văn Tiến; đại học sƣ phạm
Hà Nội (1960 - 1962) do Trần Văn Kiên, phòng động vật viện khoa học Việt
Nam,...trong đó có các nghiên cứu của các nhà khoa học nhƣ: Võ Quý (1961),
Trần Ngọc Tuấn (1965), Đỗ Tƣớc (1969), Nguyễn Văn Sáng (1967),...
+ Sau khi đất nƣớc thống nhất các công trình nghiên cứu đƣợc tiến
hành trên diện rộng. Không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu phân loại mà còn
mở rộng sang lĩnh vực sinh thái và chăn nuôi ứng dụng.

+ Năm 1981, Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đã tổng hợp
và thống kê đƣợc ở miền Bắc có 159 loài bò sát thuộc 2 bộ 19 họ, 69 loài ếch
nhái thuộc 3 bộ 9 họ.
+ Năm 1996 Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc công bố danh lục Bò sát,
Ếch nhái ở Việt Nam gồm 256 loài Bò sát, 82 loài Ếch nhái.
+ Nguyễn Văn Sáng và cộng sự (1995, 2000, 2002) nghiên cứu thành
phần loài ếch nhái, bò sát ở Tam Đảo, Ba Vì, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh
Hóa, vƣờn quốc gia Cát Tiên, Bắc Giang,...
1.3. Các công trình nghiên cứu tại khu vực nghiên cứu
+ Năm 2003 phân viện điều tra quy hoạch rừng (FIPI) tây bắc đã tiến
hành về một cuộc khảo sát khu hệ động vật có xƣơng sống tại KBTTT Ngọc
Sơn – Ngổ Luông tập trung chủ yếu vào thú, chim, bò sát, lƣỡng cƣ vẫn chƣa
có cuộc khảo sát nào về cá đƣợc thực hiện. Kết quả ghi nhận đƣợc 296 loài có

5


68 thú, 178 loài chim, 31 loài bò sát và 18 loài lƣỡng cƣ tại KBT (Đỗ Tƣớc,
Dƣơng Anh Tuấn, 2003).
+ Theo nghiên cứu của Lê Trọng Đạt, Đỗ Quang Huy, Lê Thiện Đức,
Lƣu Quang Vinh, Lƣơng Văn Hào (2008) về Báo cáo khảo sát động vật có
xƣơng sống tại Khu BTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông ghi nhận 48 loài Bò sát,
thuộc 15 họ, 2 bộ; 34 loài ếch nhái, thuộc 5 họ,1 bộ.
+ Theo Lê Đình Biên (2010), nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ Bò
sát tại khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ Luông, Hòa Bình ghi nhận
đƣợc 48 loài, thuộc 15 họ, 2 bộ. Luận văn tốt nghiệp, trƣờng đại học Lâm
Nghiệp, Hà Nội.
1.4. Đa dạng về thảm thực vật, hệ sinh thái tại khu vực nghiên cứu
Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành (thông tƣ 34/2009/TTBNNPTNT).
1. Rừng tự nhiên: là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái

sinh tự nhiên.
a) Rừng nguyên sinh: là rừng chƣa hoặc ít bị tác động bởi con ngƣời,
thiên tai; Cấu trúc của rừng còn tƣơng đối ổn định.
b) Rừng thứ sinh: là rừng đã bị tác động bởi con ngƣời hoặc thiên tai
tới mức làm cấu trúc rừng bị thay đổi.
- Rừng phục hồi: là rừng đƣợc hình thành bằng tái sinh tự nhiên trên
đất đã mất rừng do nƣơng rẫy, cháy rừng hoặc khai thác kiệt;
- Rừng sau khai thác: là rừng đã qua khai thác gỗ hoặc các loại lâm sản khác.
2. Rừng trồng: là rừng đƣợc hình thành do con ngƣời trồng, bao gồm:
a) Rừng trồng mới trên đất chƣa có rừng;
b) Rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có;
c) Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác.
Theo thời gian sinh trƣởng, rừng trồng đƣợc phân theo cấp tuổi, tùy
từng loại cây trồng, khoảng thời gian quy định cho mỗi cấp tuổi khác nhau.

6


1.5. Các phương pháp điều tra thành phần loài Bò sát, Ếch nhái ở nước ta
Các công trình nghiên cứu trƣớc đây thƣờng sử dụng nhiều phƣơng
pháp khác nhau nhƣ: Thu thập số liệu thứ cấp, thu thập mẫu vật, quan sát kết
hợp chụp ảnh, phỏng vấn ngƣời dân, định tên khoa học các loài. Các phƣơng
pháp trên thƣờng đƣợc sử dụng rộng rãi vì phù hợp với thực địa điều tra Bò
sát, Ếch nhái. Các nghiên cứu trƣớc đây thƣờng trình bày phƣơng pháp nghiên
cứu chƣa thật sự rõ ràng tuy nhiên trong những năm gần đây các nghiên cứu
đã trình bày tƣơng đối rõ ràng phƣơng pháp nghiên cứu, câu hỏi sử dụng
trong phỏng vấn sử dụng với nội dung phong phú, thực hiện ở nhiều đối
tƣợng ở các lứa tuổi khác nhau. Tuy nhiên hầu nhƣ không có hoặc rất ít các
câu hỏi sử dụng hình ảnh trong phỏng vấn, việc sử dụng hình ảnh sẽ tăng tính
chính xác khi phỏng vấn.

Để phục vụ cho công tác điều tra đặc điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái tại
KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông tôi sử dụng phƣơng pháp phổ biến hiện nay
là điều tra theo tuyến và phỏng vấn ngƣời dân (có danh lục kèm ảnh màu).

7


CHƢƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lí
Khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông có tọa độ địa lý:
Từ 20021’ - 22036’.

+ Vĩ độ Bắc:

Từ 105009’ - 105013’

+ Kinh độ Đông

- Phía Bắc: Giáp với xã Pù Pin, Noong Luông huyện Mai Châu.
- Phía Tây Nam: Giáp với các xã Lũng Cao, Cổ Lũng, Hạ Trung,
Lƣơng Nội, huyện Bá Thƣớc và các xã Thạch Tƣợng, Thạch Lâm huyện
Thạch Thành tỉnh Thanh Hoá.
- Phía Đông Bắc: giáp với các xã Lũng Vân, Quyết Chiến, Do Nhân,
Lỗ Sơn, Gia Mô huyện Tân Lạc và các xã Phú Lƣơng, Chí Đạo, Định Cƣ,
Hƣơng Nhƣợng huyện Lạc Sơn và Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng.
2.1.2. Địa hình
Hai huyện Lạc Sơn và Tân Lạc là huyện miền núi có địa hình hiểm trở,
phức tạp bị chia cắt bởi các dãy núi cao (đầu dãy Trƣờng Sơn), thấp dần từ

Tây bắc xuống Đông nam, độ dốc lớn (300 - 450), 7 xã vùng dự án thuộc vùng
cao, là các xã vùng 3 (xã đặc biệt khó khăn), có độ cao trung bình 300 - 1.000
m, nơi cao nhất 1.200 m, cách thành phố Hoà Bình 80 km, cách Thủ đô Hà
Nội 150 km .
2.1.3. Điều kiện khí hậu
2.1.3.1. Khí hậu
Khu bảo tồn thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa. Có 2 mùa rõ rệt:
- Lƣợng mƣa bình quân hàng năm từ 1.800 - 2.500 mm, năm thấp nhất
1.250 mm.
8


+ Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10 lƣợng mƣa bình quân 1.500 mm,
chiếm 84% lƣợng mƣa cả năm.
+ Mùa khô hanh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lƣợng mƣa bình
quân 150mm, chiếm 16% lƣợng mƣa cả năm.
- Nhiệt độ không khí bình quân từ 220C - 240C, tháng 6 nóng nhất.
Nhiệt độ cao tuyệt đối 390C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối từ 30C - 50C vào
tháng 12 và tháng 1 năm sau.
- Độ ẩm không khí trung bình 82%, giữa các tháng trong năm biến
thiên từ 75 - 86%, thấp nhất vào tháng 4, 5. Các tháng khô có sƣơng mù nên
độ ẩn không khí khí khá cao.
- Về gió: Hƣớng gió chủ yếu là hƣớng gió Đông Bắc tập trung vào
tháng 11 đến tháng 3 năm sau các tháng còn lại là gió Nam, gió Tây Nam
thƣờng xuyên xuất hiện vào tháng 6, 7 khô nóng, ít ảnh hƣởng của bão.
Sƣơng muối thƣờng xuất hiện vào tháng 12, tháng 1 năm sau và có ảnh hƣởng
đến con ngƣời, cây trồng, vật nuôi.
2.1.3.2. Thuỷ văn
Khu vực thuộc lƣu vực sông Bƣởi, tuy nhiên do địa hình núi đá vôi nên
hầu hết không có nƣớc chảy trên bề mặt, nƣớc chảy ngầm dƣới mặt đất.

Bảng 2.1. Biểu tổng hợp số lƣợng ao, hồ trong khu Bảo tồn



Số lƣợng
Hồ, đập Suối
03
02
13
01
02
01
03

Bắc Sơn
Nam Sơn
Ngổ Luông
Ngọc Lâu

Ao
05
07
01
22

Tự Do

63

Ngọc Sơn


05

0

Tân Mỹ

01

0

04
0

9

Vị trí
Xóm: Mý, Hày Trên, Hò Trên
Xóm: Xôm, Chiến, Dồ, Tớn, Trong
Luông Trên, Chẳm I, II
Chiềng I, II, Đèn, Hầu III
Kháy, Khƣớng, Sát Hạ, Mu, Mòn,
Rì, Sát Thƣợng
Khú, Rộc, Điện


2.1.4. Tình hình dân sinh, kinh tế xã hội
2.1.4.1. Dân số, dân tộc và lao động
2.1.4.1.1 Dân số
Dân cƣ sống trong 7 xã với tổng số 2.568 hộ, 13.409 nhân khẩu, số lao

động là: 5792.
Trong đó:
Huyện Tân Lạc có 1092 hộ 5320 nhân khẩu, số lao động là 1877.
Huyện Lạc Sơn có 1476 hộ 8179 nhân khẩu, số lao động là 3915.
2.1.4.1.2 Dân tộc
Trong 7 xã của khu Bảo tồn là nơi sinh sống chủ yếu của đồng bào dân
tộc Mƣờng chiếm 98%. Họ có tập quán cánh tác lúa nƣớc, làm nƣơng rẫy và
chăn nuôi. Nhiều công trình thuỷ lợi đƣợc đƣợc nhân dân tự tạo để cung cấp
nƣớc cho sản xuất và đời sống.
2.1.4.1.3 Lao động
Bình quân mỗi hộ có 5 ngƣời, mật độ dân số trung bình 57 ngƣời/km2.
Tổng số lao động là 5792 chiếm 43,2% tổng số dân.
2.1.4.2 Tình hình sản xuất, đời sống, thu nhập
2.1.4.2.1 Sản xuất nông nghiệp
Là nghề chính của nhân dân trong vùng. Lúa và hoa mầu( ngô, sắn…)
vẫn là cây trồng chủ yếu. Năng suất cây trồng không cao do trình độ thâm
canh còn hạn chế nên các xã thuộc khu bảo tồn đều thuộc diện đặc biệt khó
khăn.
2.1.4.2.2 Đời sống và thu nhập
Dân cƣ sống trong 7 xã với tổng số 2.568 hộ
Trong đó:
3 xã Huyện Tân Lạc 1.092 hộ tỉ lệ nghèo chiếm 44,9 %.
10


Cụ thể xã Ngổ Luông chiếm 47,1%, xã Bắc Sơn chiếm 47,2%, xã Nam
Sơn chiếm 40,5%.
4 xã Huyện Lạc Sơn có 1.476 hộ tỉ lệ nghèo chiếm 42,2%.
Cụ thể xã Tự Do chiếm 46,7%, xã Ngọc Sơn chiếm 43%, xã Ngọc Lâu
chiếm 43,5%, xã Tân Mỹ chiếm 40,8%.

Thu nhập lƣơng thực bình quân các xã nhƣ sau:
+ Huyện Tân Lạc: 476kg/ngƣời/năm.
+ Huyện Lạc Sơn: 450kg/ngƣời/năm.
2.1.4.3 Cơ sở hạ tầng hiện có
2.1.4.3.1. Về giao thông
Tất cả các xã trong khu bảo tồn đều là các xã trong vùng đặc biệt khó
khăn, tuy đã có đƣờng giao thông đến trung tâm xã nhƣng chất lƣợng đƣờng
rất xấu, việc đi lại giữa các xã và khu vực rất khó khăn, đặc biệt là vào mùa
mƣa. Rất nhiều xóm chỉ có thể đến trung tâm xã bằng đƣờng đi bộ.
2.1.4.3.2 Về thuỷ lợi
Các xã nằm trong vùng núi đá vôi nên nguồn nƣớc rất thiếu. Tuy đều
đã có hệ thống thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp nhƣng chất lƣợng các công trình
đang bị xuống cấp. Việc đấu tƣ cho thuỷ lợi, xây dựng thêm hồ chứa nƣớc là
những đòi hỏi cấp bách tạo điều kiện thâm canh, tăng vụ và chuyển đổi cơ cấu
cây trồng.
2.1.4.3.3. Về y tế
Mỗi xã đều có một trạm y tế tại trung tâm xã, ở các thôn bản có y tế
thôn bản. Trạm y tế là nhà cấp IV, phòng khám và giƣờng bệnh chƣa đủ tiêu
chuẩn. Trang thiết bị, thuốc chữa bệnh thiếu, trình độ cán bộ y tế chƣa cao.

11


2.1.4.3.4. Về Giáo dục
Hệ thống giáo dục ở các xã đã có từ mầm non đến trung học cơ sở. Tỷ
lệ trẻ em đến trƣờng đạt 94,5%. Tuy nhiên cơ sở vật chất, chất lƣợng giáo dục
còn thấp. Sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở chỉ một số ít học sinh con các gia
đình có điều kiện kinh tế khá giả mới đƣợc gửi xuống thị trấn học tiếp trung
học phổ thông.
2.1.4.3.5. Về điện

Các xã đều có điện lƣới quốc gia đến trung tâm, một số xã có điện đến
tận xóm, số còn lại chƣa đến đƣợc thôn, xóm.
2.2. Thuận lợi, khó khăn
a. Thuận lợi
Tỉnh Uỷ có Nghị quyết về phát triển kinh tế lâm nghiệp
Tiềm năng đất đai, lao động còn nhiều, khí hậu, thời tiết phù hợp với
nhiều loại cây trồng vật nuôi.
Có các dự án trong nƣớc và nƣớc ngoài đầu tƣ hỗ trợ phát triển kinh tế
xã hội thông quan khu BTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông
b. Khó khăn
Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Diện tích đất lâm nghiệp,
nhiều nhƣng không có vốn đầu tƣ để phát triển nghề rừng, thu nhập từ sản
xuất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng thấp. Diện tích đất trồng cây công nghiệp, cây
nông nghiệp quá ít không tự cân đối lƣơng thực và nhu cầu chi tiêu phục vụ
cuộc sống hàng ngày.
Về văn hoá xã hội:
+ Các xã đều rất xa trung tâm huyện, bản sắc dân tộc Mƣờng đƣợc giữ
gìn, trình độ dân trí chƣa cao. Số ngƣời mù chữ còn nhiều. Số trẻ em trong độ
tuổi đi học nhƣng không đến lớp còn cao ( huyện Tân Lạc: 109 em, chiếm
12


0,7%; huyện Lạc Sơn 620 em chiếm 2%. Số em theo học các trƣờng Đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chiếm từ 5 đến 10%.
+ Số ngƣời mắc bệnh biếu cổ, sốt rét còn cao, số ngƣời chƣa đƣợc sử
dụng nƣớc sạch còn chiếm tỷ lệ lớn. Cụ thể là:
* Số ngƣời mắc bệnh biếu cổ: 586 ngƣời( huyện Tân Lạc: 386 ngƣời
chiếm 0,5% dân số; huyện Lạc Sơn: 200 ngƣời chiếm 1,5% dân số)
* Số ngƣời mắc bệnh sốt rét: 2710 ngƣời (huyện Tân Lạc 2320 ngƣời
chiếm 3% dân số, huyện Lạc Sơn: 390 ngƣời chiếm 3% dân số).

* Số ngƣời chƣa đƣợc dùng nƣớc sạch hợp vệ sinh: 23.326 hộ (huyện
Tân Lạc: 8.814 hộ chiếm 55% số hộ, huyện Lạc Sơn: 14.512 hộ chiếm 59%
số hộ).
Về cơ sở hạ tầng, phúc lợi công cộng:
Còn ít chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của nhân dân, một số công trình đã
xuống cấp cần đƣợc tu sửa.

13


CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở dữ liệu về khu hệ Bò sát, Ếch nhái và góp phần vào
công tác bảo tồn Bò sát, Ếch nhái nói riêng và đa dạng sinh học nói chung tại
khu vực nghiên cứu.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định thành phần loài Bò sát, Ếch nhái tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định đƣợc các mối đe dọa đến Bò sát, Ếch nhái tại khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp cho công tác bảo tồn Bò sát, Ếch nhái tại
khu vực nghiên cứu.
3.2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Đối tƣợng:
+ Các loài Bò sát, Ếch nhái tại khu vực nghiên cứu.
+ Cộng đồng dân cƣ tại khu vực nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Xã Ngọc Lâu, xã Ngọc Sơn.
- Thời gian nghiên cứu: 01/ 02/ 2015 – /10/04/ 2015
3.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu thành phần loài Bò sát, Ếch nhái tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu sự phân bố của các loài theo sinh cảnh sống.
- Đánh giá các mối đe dọa tới khu hệ Bò sát, Ếch nhái tại khu vực điều tra.
- Nghiên cứu đề xuất đƣợc một số giải pháp cho công tác bảo tồn Bò
sát, Ếch nhái tại khu vực nghiên cứu.

14


3.4. Công tác chuẩn bị và điều tra sơ thám
3.4.1. Công tác chuẩn bị
Thu thập tất cả các tài liệu có liên quan tới đề tài nhƣ:
+ Một số tài liệu nghiên cứu về Lƣỡng cƣ ở Việt Nam.
+ Điều kiện tự nhiên và xã hội ở KBT.
+ Tổng hợp và nghiên cứu tất cả các tài liệu có liên quan đến
khóa luận.
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết chuẩn bị cho điều tra (Phụ lục 02)
- Chuẩn bị bản đồ khu vực nghiên cứu.
Tiến hành sƣu tầm các bài báo khoa học, công trình nghiên cứu về khu
hệ Bò sát, Ếch nhái tại ở Việt Nam cũng nhƣ tỉnh Hòa Bình và khu vực
nghiên cứu. Trên cơ sở các tài liệu hiện có, tiến hành đọc, phân tích, chọn lọc
và kế thừa các tài liệu liên quan đến các nội dung nghiên cứu về danh sách
các loài động vật đƣợc ghi nhận trong các đợt điều tra, tình hình khai thác và
sử dụng tài nguyên của cộng đồng địa phƣơng, các định hƣớng và quy hoạch
của khu vực làm căn cứ cho các đề xuất quản lý và bảo tồn tài nguyên của
khu vực
3.4.2. Điều tra sơ thám
Tiến hành đi thực địa xác định khu vực nghiên cứu trên bản đồ, sau đó
phỏng vấn ngƣời dân để có những hiểu biết khái quát nhất về khu vực nghiên
cứu: Phân bố tài nguyên, dạng sinh cảnh, để từ đó xác định kết hợp với bản đồ

lập tuyến điều tra.
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.5.1. Phƣơng pháp phỏng vấn
- Mục đích: phỏng vấn đƣợc thực hiện trƣớc và trong quá trình điều tra
thực địa nhằm làm rõ thông tin liên quan đến quần thể Bò sát, Ếch nhái cũng
nhƣ các tác động của ngƣời dân đến khu hệ tại khu vực điều tra. Tuy nhiên

15


phỏng vấn chỉ mang tính chất tham khảo còn quan trọng nhất vẫn là điều tra
theo tuyến.
- Đối tƣợng:
+ Cán bộ kỹ thuật, kểm lâm, cán bộ xã: Trao đổi và nhờ họ cung cấp
các thông tin nhƣ: Đặc điểm khu vực nghiên cứu, Các công trình đã nghiên
cứu, thành phần loài, mùa thời gian bắt gặp và các mối đe dọa đến Bò sát, Ếch
nhái tại khu vực nghiên cứu.
+ Thợ săn và ngƣời dân địa phƣơng: Đây là những thành phần hay đi
rừng nên sẽ biết rõ nơi bắt gặp các loài. Do vậy, tôi tiến hành phát tối thiểu là
30 phiếu cho 30 ngƣời chia điều ở 3 lứa tuổi ( 20 -30 tuổi, 31 – 50 tuổi, trên
50 tuổi). Câu hỏi phỏng vấn tập trung vào thành phần loài, địa điểm và thời
gian bắt gặp, tình hình bảo vệ, mục đích sử dụng và các mối đe dọa Bò sát,
Ếch nhái. Bộ câu hỏi phỏng vấn ở và danh sách những ngƣời đƣợc phỏng vấn
trình bày tai phụ lục 03 và 04 . Để đảm bảo tính chính xác cao tôi sử dụng
danh lục kèm theo hình ảnh màu để tránh nhầm giữa các loài động vật.
Sau khi phỏng vấn tiến hành tổng hợp lại kết quả ở các từng nhóm
tuổi. Phỏng vấn kết hợp với thu thập và quan sát các mẫu vật (Da, xƣơng,
mẫu vật trong các bình ngâm rƣợu…) còn lƣu trữ trong các hộ gia đình tiến
hành chụp ảnh lại, những bộ ảnh này sẽ giúp cho việc xác định các loài trong
điều tra thực địa dễ dàng hơn.

Những lƣu ý trong phỏng vấn: Nguyên tắc nhất quán trong phỏng
vấn là tôn trọng ý kiến của ngƣời dân không đƣợc phản bác hoặc tỏ thái độ
không hài lòng, không mặc đồng phục kiểm lâm, vấn đề đặt ra phải rõ ràng để
tránh ngƣời dân nghĩ mình đến điều tra, chất vấn.

16


×