Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng y tế trên địa bàn thành phố hà nội hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.5 KB, 26 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN là một
trong những vấn đề mang tính then chốt, quyết định đến chất lượng GD&ĐT
trong các nhà trường. Việc thực hiện có chất lượng, hiệu quả quản lý phát
triển ĐNGV sẽ trực tiếp đảm bảo cho ĐNGV ở các trường CĐYT trên địa
bàn TPHN luôn có đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đồng bộ
về cơ cấu để có thể đáp ứng được với mục tiêu đào tạo NNL y tế trên địa bàn
TPHN trong bối cảnh hiện nay. Theo đó, công trình nghiên cứu được thực
hiện nhằm làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn quản lý phát triển ĐNGV
các trường CĐYT trên địa bàn TPHN; từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý
phát triển ĐNGV, góp phần thiết thực trong xây dựng ĐNGV đáp ứng tốt với
nhu cầu số lượng, chất lượng NNL y tế trên địa bàn TPHN, cũng như mục
tiêu, yêu cầu đào tạo và chiến lược phát triển của từng nhà trường đặt ra.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng đến đội ngũ giáo
viên, bởi Người cho rằng: “nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục”.
Quán triệt sâu sắc quan điểm trên, trong mọi giai đoạn lịch sử, Đảng ta luôn
quan tâm, chăm lo đến phát triển đội ngũ giáo viên; coi đó vừa là yêu cầu,
nhiệm vụ, nhưng đồng thời cũng là vấn đề cốt lõi để phát triển nền giáo dục
nhằm đáp ứng thiết thực với yêu cầu của thực tiễn cách mạng. Đặc biệt, trong
giai đoạn hiện nay, trước xu thế phát triển của thực tiễn, Đảng ta xác định đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng
hàng đầu; đồng thời, coi “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục là giải pháp then chốt” là một nhiệm vụ trọng tâm, mang tính quyết định
đến chất lượng GD&ĐT ở các nhà trường.


2
Đối với các trường CĐYT trên địa bàn TPHN (bao gồm Trường CĐYT


Bạch Mai, Trường CĐYT Hà Nội, Trường CĐYT Hà Đông), đây là các nhà
trường có vị trí, vai trò rất quan trọng trong đào tạo, cung cấp NNL y tế cho TPHN
cũng như các tỉnh, thành lân cận khác của cả nước. Xuất phát từ vấn đề trên, trong
những năm gần đây, các trường CĐYT trên địa bàn TPHN đã có nhiều nỗ lực
trong đổi mới quá trình quản lý phát triển ĐNGV. Chính vì thế, đã góp phần làm
cho ĐNGV ở các nhà trường không ngừng “tăng nhanh về số lượng, nâng dần về
chất lượng, từng bước khắc phục một phần bất hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu
phát triển các cấp học và trình độ đào tạo”. Tuy nhiên, từ thực tiễn hiện nay cho
thấy, trong quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN vẫn
còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, cụ thể “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu” , trong đó, “Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu
cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn… Tỷ lệ nhà giáo có trình độ
sau đại học trong giáo dục đại học còn thấp. Năng lực của một bộ phận nhà giáo
còn thấp. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được các
yêu cầu đổi mới giáo dục”. Đây vừa là thực trạng, nhưng đồng thời cũng là một
trong những nguyên nhân cơ bản làm cho chất lượng sản phẩm đào tạo là một bộ
phận đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế ở TPHN vẫn còn có biểu hiện trình độ tay
nghề thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu; trong công việc thiếu ý thức trách nhiệm
khi chăm sóc, phục vụ sức khỏe nhân dân, chạy theo giá trị của đồng tiền… Đúng
như Nghị quyết Số 46 - NQ/TW của Bộ Chính trị “Về công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” đã thẳng thắn chỉ rõ: “Chất
lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân; chưa
thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và sự thay đổi của cơ cấu bệnh tật…”.
Để khắc phục những hạn chế, bất cập trên, thời gian qua, cùng với
các học viện, trường ĐH&CĐ y trong các nước nói chung, các trường
CĐYT trên địa bàn TPHN nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu,
đề cập đa chiều, trên nhiều khía cạnh khác nhau xung quanh đến quản
lý phát triển ĐNGV, điều này đã góp phần cung cấp những luận cứ,
luận chứng khoa học cả trên phương diện lý luận, thực tiễn để từng nhà

trường vận dụng trong quá trình phát triển ĐNGV. Tuy nhiên, trong
giai đoạn hiện nay, trước yêu cầu đòi hỏi cao về số lượng, chất lượng
của NNL y tế trên địa bàn TPHN đã và đang đặt ra những yêu cầu mới
trong quản lý phát triển ĐNGV ở các trường CĐYT, nhưng chưa có
công trình khoa học nào nghiên cứu đảm bảo có tính hệ thống, khoa
học, chuyên sâu cả lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển ĐNGV.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn: “Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
các trường cao đẳng y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay” làm
luận án tiến sĩ của mình.


3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án tập phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý phát triển
ĐNGV ở các trường CĐYT trên địa bàn TPHN; trên cơ sở đó, đề xuất các biện
pháp quản lý phát triển ĐNGV, góp phần đảm bảo ĐNGV ở từng nhà trường
luôn có đủ số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp
ứng tốt với mọi yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo NNL Y tế trên địa bàn TPHN đặt ra.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, luận giải, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý phát triển
ĐNGV các trường CĐYT.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý phát triển ĐNGV ở các
trường CĐYT trên địa bàn TPHN hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV ở các trường
CĐYT trên địa bàn TPHN hiện nay.
- Tiến hành khảo nghiệm và thử nghiệm để khẳng định tính đúng
đắn, khả thi, hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả
thuyết khoa học

4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giảng viên các trường CĐYT trên địa bàn TPHN.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN hiện nay
4.3. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề
cơ bản về quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN;
trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường
CĐYT trên địa bàn TPHN đáp ứng tốt với mọi yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo
NNL Y tế trên địa bàn TPHN đã và đang đặt ra hiện nay.
* Phạm vi về không gian: Luận án tập trung khảo sát, tọa đàm, trao
đổi với các đối tượng là đội ngũ CBQL; giảng viên, sinh viên ở các
trường CĐYT trên địa bàn TPHN, bao gồm 3 trường là: Trường CĐYT
Bạch Mai, Trường CĐYT Hà Nội, Trường CĐYT Hà Đông.
* Phạm vi về thời gian: Các số liệu phục vụ luận án được giới hạn chủ
yếu từ năm 2011 đến nay.
4.4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa
bàn TPHN đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong quản lý vẫn còn
nhiều hạn chế, bất cập. Theo đó, nếu đề xuất được hệ thống biện pháp quản lý phù
hợp với xu hướng đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT và tính đặc thù của các cơ sở


4
đào tạo NNL y tế trên địa bàn TPHN, như: Tăng cường giáo dục nâng cao nhận
thức cho cán bộ, giảng viên các nhà trường về vị trí, vai trò, ý nghĩa của phát triển
ĐNGV với nâng cao chất lượng đào tạo trong tình hình mới; Đổi mới việc xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV; Thực hiện có hiệu quả các hoạt động tuyển
dụng và sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV đáp ứng nhu cầu đào tạo NNL y tế
của từng nhà trường; tổ chức hợp tác, liên kết với các học viện/ trường đại học y, các

cơ sở y tế trên địa bàn TPHN trong đào tạo, bồi dưỡng, phát triển ĐNGV ngành y;
xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp với tính chất lao động đặc thù của
ĐNGV, CBQL trong các nhà trường thì sẽ làm cho ĐNGV ở các trường ngày càng
phát triển về số lượng, chất lượng và hài hòa về cơ cấu, từ đó đáp ứng tốt với mục
tiêu, yêu cầu đào tạo hiện nay đặt ra.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt sâu sắc tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng ta về GD&ĐT, về phát triển
ĐNGV ở các cơ sở giáo dục đại học hiện nay. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả
tiếp cận vấn đề theo quan điểm hệ thống - cấu trúc; quan điểm phức hợp: hoạt
động - giá trị - nhân cách; quan điểm lịch sử - lô gíc; quan điểm thực tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, bao gồm phương pháp
phân tích, tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các vấn đề qua nghiên cứu
hệ thống tài liệu lý luận, chuyên khảo, các bài báo khoa học thuộc phạm
vi nghiên cứu của đề tài.
* Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm các phương pháp:
Tổng kết kinh nghiệm; quan sát sư phạm; điều tra; phương pháp chuyên
gia; phương pháp thử nghiệm sư phạm.
* Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng phương pháp toán thống kê được
dùng trong khoa học giáo dục để xử lý các số liệu điều tra.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Bổ sung, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý phát triển ĐNGV ở các
trường CĐYT trên địa bàn TPHN.
- Luận án giúp cho các trường CĐYT trên địa bàn TPHN đánh giá chính
xác, khách quan thực trạng ĐNGV nói chung; quản lý phát triển ĐNGV ở các
nhà trường hiện nay nói riêng. Đồng thời, đề xuất các biện pháp quản lý phát triển
ĐNGV đảm bảo có tính thiết thực, khả thi cao, góp phần xây dựng được ĐNGV

luôn có đầy đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đáp ứng tốt với yêu cầu đào tạo NNL y tế của từng nhà trường trong bối cảnh mới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án


5
7.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án góp phần bổ sung, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
về quản lý phát triển ĐNGV, cơ sở lý luận về quản lý phát triển
ĐNGV ở các trường CĐYT trên địa bàn TPHN. Đặc biệt, luận án đã
đưa ra những biện pháp quản lý phát triển ĐNGV ở các trường CĐYT
trên địa bàn TPHN hiện nay có tính thiết thực, khả thi cao.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận án, có thể làm tài liệu tham khảo
và vận dụng ngay vào trong thực tiễn quản lý phát triển ĐNGV ở các trường
CĐYT trên địa bàn TPHN; từ đó, góp phần đảm ĐNGV ở các nhà trường ngày
càng phát triển, đáp ứng thiết thực với mục tiêu, yêu cầu đào tạo đặt ra.
8. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm : Phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài, 4 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục
công trình khoa học của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI: “QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI HIỆN NAY”
1. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu về quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên, giảng viên
Trên thế giới có các công trình tiêu biểu như: “Những vấn đề quản lý
trường học”, của 3 tác giả Zimi P.V., Konđakôp M.I., Saxerđôtôp N.I; cuốn tài
liệu “Đặc điểm hoạt động của cán bộ giảng dạy đại học” của tác giả D.Ph.

Êxarêva;“School Development Planning - Kế hoạch phát triển nhà trường”
của tác giả B. Davies và L. Ellison; Phát triển đội ngũ nhân viên cho các tổ
chức giáo dục đại học” của tác giả Victor Minichiello… Ở nước ta, năm 2001,
tác giả Đỗ Minh Cương và Nguyễn Thị Doan viết cuốn sách“Phát triển nguồn
nhân lực giáo dục đại học Việt Nam”. Bàn trực tiếp đến việc đổi mới công tác
phát triển ĐNGV để nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường ĐH&CĐ, tác
giả Lê Đức Ngọc chủ biên cuốn sách “Giáo dục đại học - Quan điểm và giải
pháp”. năm 2010, tác giả Nguyễn Văn Đệ có công trình luận án tiến sĩ “Phát
triển đội ngũ giảng viên các trường đại học ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học”. Tiếp cận hướng nghiên cứu này
nhưng ở phạm vi hẹp hơn, năm 2013, tác giả Nguyễn Mỹ Loan có công
trình luận án tiến sĩ nghiên cứu về “Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
các trường Cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng Đồng bằng
sông Cửu Long”. Gần đây nhất, trong năm 2015, tác giả Nguyễn Bách Thắng
có công trình luận án tiến sĩ “Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại


6
học An Giang theo tiếp cận quản lý nhân lực”… Nhìn chung, những công trình
này đã nhất quán, khẳng định được vị trí vai trò của ĐNGV là nhân tố giữ vai
trò quan trọng, quyết định đến chất lượng đào tạo ở các nhà trường. Trên cơ sở
đó, từng bước làm rõ được cơ sở lý luận về quản lý phát triển ĐNGV theo các
hướng tiếp cận khác nhau; đồng thời, đề xuất được các phương hướng, biện
pháp quản lý phát triển ĐNGV theo từng phạm vi nghiên cứu nhất định.
2. Những công trình nghiên cứu về quản lý phát triển đội ngũ
giảng viên ở các nhà trường đào tạo nguồn nhân lực y tế
Trên thế giới có các công trình nghiên cứu tiêu biểu: cuốn sách “Ethics,
practices and problems, Primary Health care - Đạo đức, vấn đề hàng đầu trong
chăm sóc sức khỏe” của tác giả Nigel C. H. Stott; bài viết “Đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực y tế ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt

Nam”… Ở nước ta, khi tiếp cận dưới góc độ xác định phát triển ĐNGV là một
trong những giải pháp quan trọng trong nâng cao chất lượng đào tạo NNL y tế
có các công trình: “Định hướng chiến lược phát triển đào tạo cán bộ y tế” của
tác giả Nguyễn Văn Dịp;“Đào tạo nhân lực y tế đáp ứng nhu cầu của xã hội”
của tác giả Trương Việt Dũng… Đi sâu nghiên cứu thực trạng đào tạo NNL y tế
hiện nay, trong đó có đề cập đến thực trạng ĐNGV các trường ĐH&CĐ y có
bài viết “Những vấn đề đặt ra trong đào tạo nguồn nhân lực y tế hiện nay” của
tác giả Nguyễn Thị Kim Tiến; luận án tiến sĩ “Xã hội hóa y tế ở Việt Nam: Lý
luận - Thực tiễn và giải pháp” của tác giả Đặng Thị Lê Xuân...
Nghiên cứu trực tiếp đến các nội dung cơ bản xung quanh đến quản lý
phát triển ĐNGV ở các trường ĐH&CĐ y, tác giả Trần Tuấn Anh và Hoàng
Văn Minh có công trình nghiên cứu “Thực trạng giảng dạy và nhu cầu đào
tạo về kinh tế của đội ngũ giảng viên kinh tế y tế tại các trường đại học y
dược ở Việt Nam”; coi việc bổ sung chế độ, chính sách hợp đối với ĐNGV
là một trong những yếu tố quan trọng nhằm phát triển ĐNGV các trường
ĐH&CĐ y, tác giả Nguyễn Ngọc Long có công trình “Tăng cường các chế
độ đãi ngộ cho giảng viên ngành y”. Đề cập có tính hệ thống, chuyên sâu
đến phát triển ĐNGV các trường CĐYT ở nước ta hiện nay, tác giả Phạm
Minh Hiệu có công trình luận án tiến sĩ “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
phát triển đội ngũ giảng viên cao đẳng y tế đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực y tế trong giai đoạn mới”… Bên cạnh những công trình nghiên
cứu trên, ở nước ta còn có các công trình nghiên cứu tiêu biểu khác… Nhìn
chung, những công trình này, mặc dù nghiên cứu, tiếp cận dưới góc độ khác
nhau, tuy nhiên, đều khẳng định được vị trí, vai trò của việc phát triển
ĐNGV; coi đó là yếu tố quyết định đến chất lượng đào tạo NNL y tế ở nước
ta hiện nay. Một số công trình đã đi vào khái quát và chỉ rõ được những yêu


7
cầu trong quản lý phát triển ĐNGV ở các cơ sở giáo dục đào tạo NNL y tế

theo từng phạm vi nhất định.
3. Khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
3.1. Khái quát các công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài luận án
Một là, việc nghiên cứu các vấn đề xung quanh đến đội ngũ giáo
viên nói chung được rất nhiều tác giả ở trong và ngoài nước quan tâm,
nghiên cứu và khẳng định được vị trí, vai trò; luận giải những nét đặc
thù và yêu cầu cơ bản của đội ngũ giáo viên, giảng viên ở các cơ sở giáo
dục nhằm đáp ứng với thực tiễn GD&ĐT trong từng thời kỳ lịch sử.
Hai là, trong những năm gần đây, các nghiên cứu về quản lý phát triển
ĐNGV xuất hiện ngày càng nhiều và tương đối hoàn chỉnh, khoa học. Đặc
biệt, ở nước ta, những công trình này đều khẳng định việc phát triển ĐNGV
có ý nghĩa quyết định đến chất lượng đào tạo của từng nhà trường, cũng như
NNL của đất nước. Đồng thời, các công trình tập trung đi sâu vào phân tích
đặc điểm, yêu cầu, chỉ rõ tính cấp thiết của quản lý phát triển ĐNGV các
trường ĐH&CĐ trong bối cảnh mới.
Ba là, đối với các công trình nghiên cứu về quản lý phát triển
ĐNGV ở các trường ĐH&CĐ y ở nước ta đều tiếp cận dưới góc độ quản lý
NNL; từ đó khẳng định việc quản lý phát triển ĐNGV các trường ĐH&CĐ
y tế là yêu cầu quan trọng; là giải pháp mang tính đột phá nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo ở từng nhà trường, cũng như khắc phục những hạn chế,
bất cập của NNL y tế hiện nay. Một số công trình bước đầu cũng đã đưa ra
những phương hướng mang tính khái quát nhằm phát triển ĐNGV ở từng
trường, theo từng địa bàn khác nhau…
Tuy nhiên, qua tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài cho thấy, ở nước ta có rất ít công trình nghiên cứu bàn về quản lý phát triển
ĐNGV các trường ĐH&CĐ y tế nói chung, quản lý phát triển ĐNGV ở các
trường CĐYT trên địa bàn TPHN nói riêng một cách đầy đủ, có tính khoa
học, hệ thống. Trong đó, chưa có bất kỳ công trình nào chỉ ra được nội dung,

yêu cầu đào tạo NNL y tế, những đặc điểm, yêu cầu khác biệt của ĐNGV các
trường CĐYT trên trên địa bàn TPHN so với các trường ĐH&CĐ thuộc lĩnh
vực ngành, nghề, ở cùng địa bàn hay các vùng, miền khác; chưa chỉ ra được
những phương hướng, đề xuất các giải pháp, yêu cầu cụ thể có tính khả thi
cao nhằm phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN đáp ứng tốt
nhu cầu đào tạo NNL y tế trên địa bàn TPHN hiện nay.
3.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
Một là, luận án tiếp tục nghiên cứu bổ sung những vấn đề cơ bản
xung quanh đến ĐNGV; chỉ ra được những nét đặc thù trong đào tạo
ở các trường CĐYT trên địa bàn TPHN; sự khác biệt của ĐNGV ở


8
các trường này so với ĐNGV ở các trường ĐH&CĐ khác… Từ đó,
xây dựng nên khái niệm, chỉ ra nội dung, yêu cầu quản lý phát triển
ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN hiện nay.
Hai là, luận án đi vào nghiên cứu để chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế
trong quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN
thời gian qua. Đây được coi là vấn đề mới; là cơ sở quan trọng để các
chủ thể ở từng trường CĐYT, cũng như các cấp, ngành liên quan có sự
nhìn nhận đúng đắn, khách quan thực tiễn và tính cấp thiết của việc quản
lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bản TPHN hiện nay.
Ba là, trong các công trình nghiên cứu trước đó chưa chỉ ra những biện
pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN hiện
nay một cách trực tiếp, rõ ràng, có hệ thống... Tình hình đó đặt ra cho luận án
tiếp tục đi vào nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV ở
các trường này đảm bảo sát với thực tiễn, phù hợp với từng nhà trường, có
tính thiết thực, khả thi cao; trên cơ sở đó, trực tiếp đảm bảo ĐNGV ở các nhà
trường luôn có đủ về số lượng, đáp ứng về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, góp
phần nâng cao chất lượng toàn diện mọi hoạt động GD&ĐT ở các nhà trường.



9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ
1.1. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Giảng viên ở các trường cao đẳng y tế
Từ các quan niệm về giảng viên được xác định trong các văn bản
của Nhà nước nói chung, có thể khẳng định: Giảng viên ở các trường
cao đẳng y tế là nhà giáo đang làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục, đào
tạo sinh viên ở các trường cao đẳng y tế thành thầy thuốc có trình độ
cao đẳng hoặc trung cấp về nghề y.
Chức năng chính của người giảng viên các trường CĐYT bao gồm 3
chức năng cơ bản: Giảng viên là nhà giáo; là nhà khoa học; nhà cung ứng dịch
vụ cho cộng đồng.
1.1.2. Đội ngũ giảng viên ở các trường cao đẳng y tế
Theo Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “Đội ngũ giảng viên là tập
hợp những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu
chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định”. Như vậy, có thể
quan niệm: ĐNGV ở các trường CĐYT là tập hợp những nhà giáo theo
những tiêu chí quy định về số lượng, chất lượng, cơ cấu, cùng có chung mục
đích hoạt động là đào tạo sinh viên của nhà trường thành thầy thuốc có trình
độ học vấn cao đẳng hoặc trung cấp, có phẩm chất, năng lực hoạt động nghề
y theo quy định của ngành.
1.1.3. Phát triển đội ngũ giảng viên ở các trường cao đẳng y tế
Phát triển ĐNGV ở các trường CĐYT là quá trình tổ chức, điều
khiển, tác động của nhà quản lý vào ĐNGV, làm cho ĐNGV tăng trưởng
về số lượng, chất lượng và cơ cấu phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
GD&ĐT của nhà trường, phát huy được thế mạnh của cá nhân và tập thể

giảng viên
1.1.4. Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên các
trường cao đẳng y tế
Hiện nay, có thể hiểu quản lý phát triển nói chung được hiểu là sự tác
động của các chủ thể quản lý lên quá trình phát triển, làm
cho quá trình phát triển đó được diễn ra theo đúng quy luật;
phù hợp với thực tiễn và đáp ứng đúng nhu cầu của chủ thể
quản lý.
Đối với quản lý phát triển ĐNGV, dưới góc độ vĩ mô là một trong những
nội dung cơ bản của quản lý giáo dục. Dưới góc độ vi mô (ở từng nhà trường)
thuộc phạm trù quản lý nhân lực. Với cách tiếp cận trên, có thể thấy, trong quản
lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN phải dựa trên lý


10
thuyết về quản lý nhân lực nhà trường; phải quán triệt đặc điểm từng nhà
trường, địa bàn TPHN và đặc điểm của ĐNGV ngành y… Có như vậy mới
đảm bảo cho việc quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn
TPHN luôn được diễn ra đúng hướng, phù hợp với quy luật phát triển chung,
khai thác được ưu thế riêng của của từng nhà trường. Trực tiếp đảm bảo quá
trình phát triển đạt được hiệu quả cao nhất, tránh được những diễn biến tự phát,
thiếu tính kế hoạch, thiếu tính đồng bộ, thiếu chiến lược lâu dài. Từ những vấn
đề trên, có thể quan niệm: Quản lý phát triển ĐNGV các trường
CĐYT là tác động của các chủ thể quản lý lên quá trình phát
triển ĐNGV nhằm tổ chức, điều khiển quá trình phát triển đó
diễn ra theo đúng quy luật, tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi cá
nhân giảng viên phát triển toàn diện; biết phát huy hết tinh thần
trách nhiệm, năng lực sẵn có của bản thân mình trong thực hiện nhiệm vụ; đảm
bảo cho ĐNGV luôn đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng, phù hợp về cơ
cấu, đáp ứng tốt với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực y tế trong tình hình mới.

Từ quan niệm trên đã chỉ ra những vấn đề cơ bản trong quản lý phát triển
ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN như: Mục tiêu quản lý, chủ thể
quản lý, đối tượng quản lý, nội dung quản lý, phương pháp quản lý, nguyên tắc
quản lý, công cụ và phương tiện quản lý.
1.2. Đặc điểm đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng y tế
1.2.1. Những đặc điểm chung
Một là, lao động của ĐNGV là lao động trí óc, mang tính chủ động, sáng
tạo cao. Hai là, lao động của ĐNGV là lao động sư phạm bậc cao. Ba là, giảng
dạy và NCKH là hai nhiệm vụ cơ bản của ĐNGV các trường CĐYT.
1.2.2. Những đặc điểm riêng
Một là, ĐNGV các trường CĐYT có chức năng, nhiệm vụ đặc thù
so với ĐNGV các trường ĐH&CĐ khác, đó là vừa trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ GD&ĐT, nhưng đồng thời cũng là những người trực tiếp chăm
sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh cho nhân dân. Hai là, đối tượng giảng
dạy của ĐNGV các trường CĐYT là NNL chất lượng cao, sau khi tốt
nghiệp trực tiếp lao động trong ngành đặc thù - ngành y tế. Ba là, ĐNGV
các trường CĐYT là những người được đào tạo cơ bản, chuyên sâu. Bốn
là, lao động của ĐNGV các trường CĐYT mang tính thực hành cao, đòi
hỏi tính cẩn thận, tỷ mỉ sâu sắc. Năm là, quá trình dạy học của ĐNGV
các trường CĐYT luôn đòi hỏi lượng lớn cơ sở vật chất phục vụ
1.3. Nội dung quản lý phát triển đội ngũ giảng viên các trường
cao đẳng y tế


11
1.3.1. Quy hoạch phát triển ĐNGV: Đây là quá trình xây dựng kế
hoạch dài hạn trong đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp ĐNGV ở từng
nhà trường theo phạm vi quản lý.
1.3.2. Tuyển dụng và sử dụng ĐNGV: Thứ nhất, đối với tuyển dụng
ĐNGV: Đây là quá trình từng nhà trường xây dựng các tiêu chuẩn; đồng thời,

tiến hành sử dụng các phương pháp khác nhau nhằm lựa chọn, quyết định xem
trong số những người tham gia dự tuyển, ai là người đủ tiêu chuẩn, phù hợp với
tính chất từng lĩnh vực chuyên môn và nhu cầu của nhà trường. Thứ hai, đối với
sử dụng ĐNGV: Đây là sự sắp xếp, bố trí, đề bạt từng giảng viên vào các nhiệm
vụ, chức danh cụ thể nhằm phát huy tối đa khả năng hiện có của mỗi người để
hoàn thành tốt các mục tiêu đào tạo của từng nhà trường.
1.3.3. Đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV. Thứ nhất, đối với đào tạo
ĐNGV: Đây là cách thức tổ chức cho ĐNGV đi học tập theo từng chuyên
môn nhất định với hình thức tập trung hoặc không tập trung nhằm nâng
cao trình độ toàn diện ĐNGV để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, đối với bồi dưỡng ĐNGV: Đây là các hoạt động nhằm giúp cho
ĐNGV được cập nhật những kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, những
phương pháp mới, các kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn, trọng yếu
là trong lĩnh vực Y học... Từ đó, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm cho mọi giảng viên, đảm bảo luôn bám sát và đáp ứng với mọi yêu
cầu của thực tiễn nghề nghiệp đặt ra.
1.3.4. Thực hiện các chính sách đối với ĐNGV: Việc thực hiện các
chính sách đối với ĐNGV là một trong những nội dung quan trọng nhằm
tạo ra động lực thúc đẩy mọi giảng viên ở từng trường CĐYT luôn có
động cơ phấn đấu rõ ràng, yên tâm công tác; mọi thành viên đều tin
tưởng, đoàn kết, chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau, tích cực, nỗ lực hết mình vì
nhiệm vụ GD&ĐT của nhà trường.
1.3.5.Quan hệ hợp tác với các cơ sở y tế, các học
viện/trường đại học y: Đây là quá trình xây dựng mối quan hệ gắn
bó hữu cơ, hợp tác toàn diện giữa từng nhà trường với các cơ sở y tế, các
học viện/trường đại học y trên địa bàn TPHN ở mọi nội dung quản lý phát
triển ĐNGV, nhất là trong tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá ĐNGV: Đây là nội dung giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT. Đối với từng nhà
trường, thực hiện nội dung này sẽ là cơ sở để đánh giá toàn bộ các khâu, các

bước từ việc lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch cho đến tổ chức thực hiện...
Trên cơ sở đó, từng chủ thể của quá trình quản lý sẽ phát hiện ra những vấn đề
còn hạn chế, sai sót, bất cập, từ đó có những điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.


12
1.4. Những nhân tố tác động đến quản lý phát
triển đội ngũ giảng viên ở các trường cao đẳng y tế
trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay
1.4.1. Những nhân tố khách quan
Một là, tác động từ đặc điểm NNL y tế
Hai là, tác động từ yêu cầu cao trong phát triển NNL y tế trên địa
bàn TPHN hiện nay
Ba là, tác động từ quan điểm của Đảng về yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT ở các trường ĐH&CĐ hiện nay
Bốn là, tác động từ quan điểm, cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với ĐNGV nói chung, ĐNGV ở các trường ĐH&CĐ y nói riêng
Năm là, tác động từ chất lượng GD&ĐT của các trường đại học y ở
nước ta hiện nay
1.4.2. Những nhân tố chủ quan
Một là, tác động từ sự quan tâm, chăm lo của cấp ủy Đảng, Ban
Giám hiệu, lãnh đạo quản lý các cấp trong từng trường CĐYT đối với
quản lý phát triển ĐNGV
Hai là, tác động từ thực trạng quản lý phát triển ĐNGV và sinh
viên các trường CĐYT
Ba là, tác động từ nhận thức, ý thức trách nhiệm, năng lực quản lý của đội
ngũ CBQL, giảng viên đối với quản lý phát triển ĐNGV ở từng trường CĐYT
Bốn là, tác động từ yêu cầu của chương trình, nội dung, phương
pháp đào tạo ở các trường CĐYT
Năm là, tác động từ việc huy động toàn xã hội tham gia vào quản lý

phát triển ĐNGV các nhà trường CĐYT.
Kết luận chương 1
Đội ngũ giảng viên các trường CĐYT là tập hợp các nhà giáo làm
nhiệm vụ giảng dạy và NCKH ở các trường CĐYT. Trong giai đoạn hiện
nay, trước nhu cầu chăm sóc, khám, chữa bệnh của người dân trên địa
bàn Thủ đô ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng... Điều này đặt
ra yêu cầu, đòi hỏi các trường ĐH&CĐ đào tạo NNL y tế nói chung, các
trường CĐYT trên địa bàn TPHN nói riêng phải không ngừng nâng cao
chất lượng toàn diện GD&ĐT. Để làm được điều đó, việc thực hiện tốt
quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN được coi
là vấn đề mang tính tất yếu khách quan, một hướng đi cơ bản, mang tính
đột phá quyết định đến việc xây dựng ĐNGV có đầy đủ về số lượng, đáp
ứng về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu để có thể hoàn thành tốt mọi mục
tiêu, nhiệm vụ và chiến lược phát triển của từng nhà trường. Theo đó, để
làm tốt điều này, đòi hỏi từng trường CĐYT cần xác định rõ nội dung cụ


13
thể trong quản lý phát triển ĐNGV như: trong quy hoạch, tuyển dụng, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV… Đặc biệt, phải phân tích, đánh giá
đúng tình hình, chỉ rõ được những nhân tố tác động trên cả hai mặt
khách quan và chủ quan quản lý phát triển ĐNGV; trên cơ sở đó, có
những quan điểm, chủ trương, biện pháp quản lý đảm bảo phù hợp với
mục tiêu đào tạo, cũng như phù hợp với yêu cầu, điều kiện của thực tiễn
và đặc thù của từng nhà trường…
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
2.1. Khái quát về các trường cao đẳng y tế trên địa

bàn Thành phố Hà Nội
2.1.1. Khái lược lịch sử và mục tiêu, yêu cầu đào tạo
Các trường CĐYT trên địa bàn TPHN là những cơ sở giáo dục đại học
đứng chân trên địa bàn TPHN, bao gồm 3 trường là Trường CĐYT Bạch Mai,
Trường CĐYT Hà Nội và Trường CĐYT Hà Đông. Đây là các nhà trường ra
đời vào thập kỷ 70 của thế kỷ XX. Trong giai đoạn hiện nay, các nhà trường có
nhiệm vụ chính trị trung tâm là đào tạo và bồi dưỡng NNL y tế về các chuyên
ngành y - Dược ở trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp với các ngành cụ thể như
điều dưỡng, phục hồi chức năng, xét nghiệm y học, kỹ thuật hình ảnh y học,
dược; thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng và tăng quy mô một
cách hợp lý với mục tiêu trước mắt nhằm phục vụ chiến lược chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân Thủ đô và tiến tới các tỉnh, thành trong cả nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Các trường CĐYT trên địa bàn TPHN chịu sử quản lý của Bộ
GD&ĐT về toàn bộ các hoạt động GD&ĐT; chịu sự quản lý của Bộ Y tế
về chất lượng, chuyên môn đào tạo; chịu sự quản lý của Uỷ ban nhân
dân TPHN về mặt hành chính. Cơ cấu tổ chức (phòng, khoa, bộ môn...)
của các nhà trường được thực hiện theo đúng với Luật Giáo dục và Điều
lệ Trường đại học do Thủ tướng Chính phủ đã ban hành.
2.1.3. Đối tượng đào tạo, đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất
* Về đối tượng đào tạo: Chủ yếu là những thí sinh đã tốt nghiệp bậc
học trung học phổ thông, có tuổi đời nằm trong quy định của Bộ GD&ĐT;
không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, sinh sống trên mọi vùng, miền
của Tổ quốc. Bên cạnh đó, các nhà trường còn có đối tượng là những cán bộ
y tế đã và đang công tác tại các cơ sở y tế nhưng mới tốt nghiệp trình độ
trung cấp/sơ cấp có nguyện học đào tạo ở bậc học cao hơn là cao đẳng.


14
* Về đội ngũ giảng viên: Bao gồm hai lực lượng là cơ hữu và thỉnh

giảng. Nhìn chung, về cơ bản, ĐNGV ở các nhà trường đã được xây
dựng đủ về số lượng, đạt tiêu chuẩn về chất lượng và chuyên khoa sâu;
đa số là những người tốt nghiệp đại học; phần lớn đã được chuẩn hóa ở
trình độ sau đại học, nhiều người được đào tạo cơ bản ở các học viện,
trường đại học y có uy tín ở cả trong và ngoài nước; tỷ lệ những người
có học vị tiến sĩ, phó giáo sư, giáo sư ngày càng tăng. Nhiều giảng viên
có phương pháp, kinh nghiệm trong giảng dạy, kinh nghiệm trong thực
hành khám, chữa bệnh và NCKH.
* Về cơ sở vật chất: Hiện nay, những yêu cầu cơ bản về số lượng, diện
tích phòng học, phòng thực hành tiền lâm sàng, mô hình học cụ, cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học ở từng trường thường xuyên được nâng cấp; cảnh
quan môi trường, khuôn viên luôn được giữ gìn xanh, sạch, đẹp đáp ứng tốt
với yêu cầu trong dạy và học tập, rèn luyện, NCKH của sinh viên.
2.2. Khái quát chung về tổ chức khảo sát thực trạng
Để nghiên cứu thực trạng, trước hết, chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu
với 3 đối tượng là ĐNGV, CBQL, và sinh viên ở 03 trường là: Trường CĐYT Hà
Nội, Trường CĐYT Bạch Mai, Trường CĐYT Hà Đông. Bên cạnh đó, chúng tôi
còn nghiên cứu những đánh giá của Bộ GD&ĐT về ĐNGV ở các cơ sở giáo dục
đại học trong cả nước; của Uỷ ban nhân dân TPHN về công tác phát triển ĐNGV
ở các trường CĐYT; phân tích báo cáo tổng kết của từng trường CĐYT trong các
năm học giai đoạn từ năm 2011 - 2015 về những vấn đề liên quan đến nội dung
nghiên cứu của đề tài, nhất là về số lượng, chất lượng ĐNGV…
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên các trường cao
đẳng y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay
Để đánh giá thực trạng, chúng tôi tiến hành đánh giá trên 3 nội
dung: thực trạng phát triển về số lượng ĐNGV, chất lượng ĐNGV, cơ
cấu ĐNGV. Theo đó, vấn đề này được đánh giá như sau:
* Những ưu điểm
Có thể thấy, trong những năm qua, các trường CĐYT trên địa bàn
TPHN luôn có sự nỗ lực, cố gắng trong đảm bảo ĐNGV về số lượng, chất

lượng và cơ cấu. Về số lượng ĐNGV không ngừng tăng nhanh theo từng
năm. Về chất lượng ĐNGV luôn được các nhà trường đặc biệt coi trọng,
nhất là trên các vấn đề về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực
sư phạm. Hiện nay, về cơ bản, chất lượng ĐNGV ở từng nhà trường đáp
ứng được với yêu cầu của thực tiễn đặt ra. Về cơ cấu ĐNGV từng bước
được đảm bảo cân đối hài hòa trên các mặt: cơ cấu giới tính nam/nữ; cơ
cấu về độ tuổi; trình độ đào tạo, học hàm, học vị; chuyên ngành đào tạo
và giữa ĐNGV thỉnh giảng với cơ hữu…


15
* Những hạn chế, bất cập
Số lượng ĐNGV ở các nhà trường, nhất là ĐNGV cơ hữu vẫn chưa
thực sự đáp ứng được với thực tiễn yêu cầu đào tạo và chưa đủ sức đáp
ứng tốt trước xu thế mở rộng quy mô đào tạo ở các nhà trường (số lượng
sinh viên, chương trình, nội dung đào tạo…). Chất lượng ĐNGV có thời
điểm còn chưa thực sự cao, vẫn còn tồn tại một bộ phận giảng viên có
phương pháp giảng dạy chậm đổi mới, chưa thực sự phù hợp với đào tạo
bậc đại học; nội dung giảng dạy còn nghèo nàn, lạc hậu, thiếu tính thực
tiễn, hiện đại… Cá biệt, vẫn còn một số giảng viên việc rèn luyện các
phẩm chất y đức, của người giáo viên có thời điểm còn chưa tốt, còn vi
phạm các quy định trong thực hiện nhiệm vụ. Tỷ lệ cơ cấu ĐNGV giữa
các chuyên ngành còn thiếu cân đối; tỷ lệ ĐNGV có học hàm, học vị còn
thấp so với tổng số ĐNGV ở các nhà trường…
2.4. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giảng viên các
trường cao đẳng y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay
Để đánh giá thực trạng, chúng tôi tiến hành đánh giá trên các nội dung:
Thực trạng về quy hoạch phát triển ĐNGV; tuyển dụng, kiểm tra, đánh giá và
sử dụng ĐNGV; thực trạng đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV; Thực trạng thực hiện
các chính sách và quan hệ hợp tác giữa các trường CĐYT với các cơ sở y tế,

học viện/trường đại học y trên địa bàn TPHN. Kết quả như sau:
* Những ưu điểm
Các nhà trường đã xây dựng được kế hoạch phát triển ĐNGV đảm bảo khá
khoa học, logic, có tính dài hạn và khả thi cao; luôn bám sát sự chỉ đạo của Uỷ ban
nhân dân TPHN; thực tiễn nhu cầu đào tạo hiện tại cũng như chiến lược phát triển của
từng nhà trường… Công tác tuyển dụng giảng viên bước đầu đã đáp ứng được với
nhu cầu thực tiễn cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ĐNGV mà từng nhà trường đang
cần; các khâu, các bước của quy trình tuyển dụng được thực hiện tương đối chu đáo,
chặt chẽ, nghiêm túc. Việc kiểm tra, đánh giá giảng viên được thực hiện thường
xuyên, đảm bảo khách quan, trung thực, trên cơ sở đó, các nhà trường từng bước thực
hiện công tác sử dụng ĐNGV tương đối hợp lý, phù hợp với năng lực từng người; yêu
cầu, tính chất và phạm vi nhiệm vụ của từng khoa/bộ môn chuyên ngành. Công tác
đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV được tiến hành thường xuyên, với nội dung, hình thức
phương pháp đa dạng, phong phú, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và đáp ứng đúng
nhu cầu của ĐNGV. Các chính sách đãi ngộ ĐNGV được thực hiện theo đúng quy
định của Đảng, Nhà nước, phù hợp với điều kiện, tiềm lực của nhà trường; từng bước
khích lệ, động viên giảng viên yên tâm công tác. Từng nhà trưỡng xây dựng mối quan
hệ hợp tác với các cơ sở y tế, học viện/trường đại học y trên địa bàn Thành phố, nhất là
trong tạo điều kiện cho ĐNGV được tham gia thực hành khám, chữa bệnh, đào tạo,
bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Những hạn chế, bất cập
Việc quy hoạch ĐNGV trẻ ở các nhà trường có thời điểm còn chưa thực sự
được chú trọng; phương pháp, hình thức thông báo tuyển dụng còn thiếu tính đa
dạng, phong phú và chiều sâu; trong quá trình sử dụng ĐNGV, có bộ phận chưa


16
đúng với năng lực, sở trường của từng người, trong bổ nhiệm các cương vị lãnh
đạo còn có thời điểm chưa khai thác hết NNL vốn có của từng nhà trường; công
tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV, nhất là nghiệp vụ sư phạm, tin học, ngoại ngữ còn

ít so với yêu cầu đào tạo; các chính sách đãi ngộ, động viên vẫn chưa tương xứng
với năng lực và sự cống hiến của ĐNGV; trong quan hệ hợp tác với các cơ sở y tế,
các nhà trường còn chưa chú trọng đến việc liên hệ, hiệp đồng nhằm tạo điều kiện
cho ĐNGV được tiếp cận, sử dụng các trang thiết bị y tế tiên tiến, hiện đại mà nhà
trường chưa có để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn…
2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân thực trạng phát triển đội
ngũ giảng viên và quản lý phát triển đội ngũ giảng viên các trường
cao đẳng y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay
2.5.1. Đánh giá chung thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên
và quản lý phát triển đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng y tế trên
địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay
Nhìn chung, trong phát triển ĐNGV, quản lý phát triển ĐNGV ở các trường
CĐYT trên địa bàn TPHN thời gian qua cơ bản đã từng bước đáp ứng được với yêu
cầu của thực tiễn. Tuy nhiên, bên cạnh đó, trong mọi khâu, mọi bước, mọi nội của
phát triển ĐNGV và quản lý phát triển ĐNGV vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất
cập nhất định. Đây vừa là thực trạng, nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân cơ bản
làm cho ĐNGV ở các nhà trường chưa thực sự đáp ứng tốt về số lượng, chất lượng
và cơ cấu. Theo đó, chất lượng đào tạo vẫn chưa đảm bảo chất lượng theo đúng với
yêu cầu đào tạo NNL y tế của Thành phố đặt ra.
2.5.2. Nguyên nhân thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên và
quản lý phát triển đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng y tế trên địa
bàn Thành phố Hà Nội hiện nay
2.5.2.1. Nguyên nhân của những ưu điểm
Một là, các trường CĐYT luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
sâu sát, kịp thời về mọi mặt của cơ quan quản lý các cấp, nhất là của Bộ
GD&ĐT; Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân TPHN. Hai là, cơ chế quản lý của Nhà
nước về GD& ngày càng hợp lý, tạo ra hành lang pháp lý, điều kiện thuận lợi
để các trường CĐYT vận dụng vào trong quản lý phát triển ĐNGV đảm bảo
sát với mục tiêu, yêu cầu đào tạo, cũng như chiến lược phát triển từng nhà
trường. Ba là, tổ chức đảng các cấp ở từng nhà trường luôn lãnh đạo, chỉ đạo

đúng đắn, kịp thời, có hiệu quả công tác quản lý phát triển ĐNGV. Bốn là, các
trường CĐYT luôn quán triệt sâu sắc, tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả các nghị quyết của Đảng về lĩnh vực GD&ĐT; các chỉ thị, mệnh lệnh của
cấp trên và vận dụng có hiệu quả, phù hợp với thực tiễn quản lý phát triển
ĐNGV. Năm là, cơ bản đội ngũ CBQL, ĐNGV ở các nhà trường đều có động
cơ, xu hướng nghề nghiệp và được đào tạo cơ bản, chuyên sâu, luôn nỗ lực cố
gắng để đáp ứng tốt với yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
2.5.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập


17
Một là, do quy mô đào tạo ở các nhà trường ngày càng mở rộng nên ảnh
hưởng trực tiếp đến số lượng, chất lượng ĐNGV chưa theo kịp nhằm đáp ứng
với các nhu cầu đó. Hai là, chỉ tiêu, nguồn kinh phí phục vụ cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng ĐNGV còn hạn hẹp nên ảnh hưởng đến chuẩn hóa trình độ
đào tạo của ĐNGV. Ba là, hiện nay, các trường CĐYT còn thiếu hụt lớn về số
lượng ĐNGV, nhất là những chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực y khoa...
Điều này làm cho các nhà trường trong một thời gian ngắn chưa thể bổ sung,
bù đắp được khoảng cách cả về số lượng, chất lượng ĐNGV so với yêu cầu
của thực tiễn. Bốn là, các trường CĐYT chưa phát huy hết vai trò tự chủ trong
quá trình đào tạo; chính vì vậy, các chế độ, chính sách đãi ngộ cả về vật chất,
tinh thần cho mọi đối tượng giảng viên còn hạn chế.
Kết luận chương 2
Các trường CĐYT trên địa bàn TPHN được ra đời vào thập kỷ 70 của thế
kỷ XX. Sau gần 50 năm thực hiện đào tạo, có thể thấy, thời gian qua, các trường
đại học đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong quản lý phát triển ĐNGV, chính vì
vậy, ĐNGV các nhà trường đã có sự phát triển toàn diện cả số lượng, chất
lượng, cơ cấu và từng bước đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, từ thực
tiễn cho thấy, trong quản lý phát triển ĐNGV vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất
cập, nhất là trong xây dựng quy hoạch, công tác tuyển dụng, sử dụng, xây dựng

các chính sách đãi ngộ ĐNGV vẫn chưa thực sự đáp ứng tốt với yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, yêu cầu đặc thù của việc đào tạo NNL y tế ở
các nhà trường. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó
có cả những nguyên nhân khách quan, chủ quan… Theo đó, để khắc phục được
điều này, đòi hỏi các chủ thể quản lý cần phải nhận thức sâu sắc các vấn đề trên;
đồng thời xác định được những phương hướng, biện pháp thực sự có tính khả
thi và phù hợp với thực tiễn, điều kiện hoàn cảnh từng nhà trường…
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY
3.1. Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho
cán bộ, giảng viên các trường cao đẳng y tế về vị trí,
vai trò, ý nghĩa của phát triển đội ngũ giảng viên đối
với chất lượng đào tạo trong tình hình mới
Đây là biện pháp có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả quản
lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN hiện nay.. Để
thực hiện được biện pháp này, đòi hỏi cần làm tốt những vấn đề cơ bản
sau: Một là,các nhà trường phải xác định chính xác các nội dung cần giáo
dục cho ĐNGV, CBQL. Hai là, thực hiện đa dạng hóa các phương pháp,


18
hình thức giáo dục. Ba là, phát huy có hiệu quả vai trò của các tổ chức
quần chúng trong giáo dục ĐNGV, CBQL. Bốn là, cá nhân từng CBQL,
giảng viên cần phát huy cao độ tính tích cực, chủ động trong tự giáo dục,
tự học tập, nghiên cứu để có nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vị trí, vai trò,
ý nghĩa phát triển ĐNGV đối với chất lượng đào tạo của nhà trường.
3.2. Đổi mới việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển đội ngũ giảng viên phù hợp với nhu cầu đào

tạo nguồn nhân lực y tế và đặc điểm, điều kiện cụ thể
của từng nhà trường
Đây là biện pháp có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở để các chủ thể là tổ chức,
lực lượng của quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT có cách nhìn
nhận vừa mang tính khái quát, tổng thể để có lộ trình phát triển ĐNGV
đáp ứng tốt với yêu cầu, nhiệm vụ trong tương lai; nhưng đồng thời cũng
mang tính cụ thể để xây dựng ĐNGV đảm bảo phù hợp với yêu cầu của
thực tại. Để thực hiện được biện pháp này, đòi hỏi cần làm tốt những vấn
đề cơ bản sau: Một là, ban giám hiệu từng nhà trường chỉ đạo chặt chẽ
các cơ quan chức năng, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV
phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ đã xác định. Hai là, quy hoạch và kế
hoạch phát triển ĐNGV cần phải có hướng mở để các chủ thể có thể kịp
thời bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Ba là, việc triển khai
xây dựng kế hoạch phải đảm bảo đúng quy trình, tính đồng bộ, có hệ
thống, thống nhất và có sự chỉ đạo sâu sát của cấp ủy đảng các cấp trong
các nhà trường. Bốn là, theo định kỳ, các cơ quan, khoa/bộ môn cần tiến
hành đánh giá đúng thực chất công tác quy hoạch, kế hoạch theo phân
cấp, kịp thời báo cáo lên trên để điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sao cho
phù hợp với đặc điểm tình hình thực tiễn.
3.3. Thực hiện có hiệu quả các hoạt động tuyển dụng và sử
dụng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ngành y đáp ứng nhu
cầu đào tạo nguồn nhân lực y tế của từng nhà trường
Đây là biện pháp có ý nghĩa quan trọng, trực tiếp bổ sung đủ số
lượng ĐNGV; các giảng viên được giảng dạy theo đúng với chuyên
ngành đào tạo, khả năng, năng lực, sở trường; từ đó, góp phần đảm bảo
cân đối về mặt cơ cấu ĐNGV trong từng khoa/bộ môn, cho đến tổng thể
từng nhà trường. Mặt khác, nó góp phần làm cho ĐNGV trong các nhà
trường được chuẩn hóa về trình độ đào tạo theo đúng với quy định của
Bộ GD&ĐT; mọi người thường xuyên được học tập, bồi dưỡng để tiếp
cận những tri thức mới, từ đó không ngừng nâng cao trình độ về mọi

mặt; chất lượng ĐNGV ngày càng được nâng lên, đáp ứng thiết thực với
đúng nhu cầu đào tạo của các nhà trường. Để thực hiện được biện pháp


19
này, đòi hỏi cần làm tốt những vấn đề cơ bản sau: Một là, các nhà trường
cần xây dựng các tiêu chuẩn cụ thể trong tuyển dụng ĐNGV theo từng
chuyên ngành, từng vị trí còn thiếu, khuyết đảm bảo thiết thực. Hai là,
các nhà trường cần đổi mới việc sắp xếp, bố trí, sử dụng ĐNGV đảm bảo
chặt chẽ, khách quan, phù hợp với năng lực, sở trường và đúng với
chuyên ngành được đào tạo. Ba là, các nhà trường tăng cường bồi dưỡng
kiến thức về ngoại ngữ chuyên ngành y khoa và kiến thức tin học,
phương pháp dạy học đại học cho ĐNGV. Bốn là, ĐNGV ở các nhà
trường phải luôn luôn tích cực, nỗ lực phấn đấu, khắc phục mọi khó
khăn trong tự bồi dưỡng, tự rèn luyện để không ngừng nâng cao phẩm
chất, trình độ, năng lực bản thân.
3.4. Tổ chức hợp tác, liên kết giữa các trường cao
đẳng y tế với các học viện, trường đại học y, các cơ
sở y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên ngành y
Đây là biện pháp có ý nghĩa quan trọng, trực tiếp góp phần tạo điều
kiện thuận lợi giúp cho ĐNGV từng trường CĐYT luôn được thực hành
trên thực tiễn để rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp; tiếp cận được với
những kiến thức, phương pháp mới của nền y học tiên tiến, hiện đại; trao đổi
kinh nghiệm về chuyên môn kỹ thuật và NCKH, từ đó không ngừng nâng
cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. Để thực hiện được biện pháp này, đòi hỏi
cần làm tốt những vấn đề cơ bản sau: Một là, từng nhà trường phải linh hoạt,
nhạy bén trong lựa chọn các học viện/trường đại học y, các cơ sở y tế trên
địa bàn TPHN để liên kết, hợp tác sao cho đảm bảo hợp lý, đáp ứng đúng
nhu cầu của cả các bên. Hai là, xây dựng, hoàn thiện, thống nhất được quy

chế nội bộ về liên kết, phối hợp hiệp đồng giữa các bên có liên quan nhằm tạo
ra cơ sở pháp lý để các bên xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm, quyền lợi của
mình trong thực hiện các nhiệm vụ nhất định. Ba là, đa dạng hóa, nâng cao
hiệu quả các hình thức, biện pháp nhằm phát huy tối đa vai trò của mọi
tổ chức, lực lượng của các bên có lên quan trong thực hiện các nội
dung quản lý phát triển ĐNGV ở từng nhà trường đạt hiệu quả cao
nhất. Bốn là, phát huy tính tích cực, tự giác của mọi tổ chức, cá nhân có
liên quan ở các trường CĐYT thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ các nội
dung trong quy chế quan hệ hợp tác đã ban hành.
3.5. Xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ phù
hợp với tính chất lao động đặc thù của đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lý trong các trường cao
đẳng y tế


20
Đây là biện pháp có ý nghĩa quan trọng, trực tiếp tạo ra cơ sở để thu
hút những người tài trong xã hội có nguyện vọng trở thành giảng viên
giảng dạy trong các nhà trường. Đồng thời ĐNGV, CBQL đang công tác
uôn vững vàng về tư tưởng, yên tâm công tác; mọi người đều phấn khởi,
phát huy hết khả năng, năng lực của bản thân trong thực hiện các nhiệm
vụ của quá trình đào tạo. Để thực hiện được biện pháp này, đòi hỏi cần
làm tốt những vấn đề cơ bản sau: Một là, Bộ GD&ĐT, Bộ Y tế, Uỷ ban
nhân dân TPHN cần đổi mới chế độ tiền lương cơ bản, các chế độ đãi
ngộ đặc thù đối với ĐNGV ở các cơ sở giáo dục đào tạo NNL y tế nói
chung, các trường CĐYT trên địa bàn TPHN nói riêng. Hai là, các nhà
trường cần thực hiện nghiêm túc, minh bạch các chế độ, chính sách đãi
ngộ của ĐNGV, CBQL theo đúng với các quy định của Nhà nước đã ban
hành. Ba là, các nhà trường cần đa dạng hóa các cơ chế, chính sách đãi
ngộ cho ĐNGV theo hướng công bằng, phù hợp với năng lực và khả

năng cống hiến của từng người, từng bộ phận. Bốn là, các nhà trường
chủ động xây dựng và ban hành các quy chế, quy định và tổ chức xây
dựng môi trường văn hóa sư phạm lành mạnh.
Kết luận chương 3
Để góp phần đảm bảo ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN
luôn có đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đòi hỏi các chủ thể quản lý các nhà trường cần thực hiện đồng bộ 5
biện pháp trên. Trong các biện pháp luận án đề xuất, mỗi biện pháp có vị
trí, vai trò khác nhau, tuy nhiên, biện pháp 2 và biện pháp 3 giữ vị trí, vai
trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của quá trình
quản lý. Giữa các biện pháp có mối quan hệ biện chứng, gắn bó, chặt chẽ,
cùng nằm trong một chỉnh thể thống nhất. Việc thực hiện đồng bộ, có hiện
quả các biện pháp trên không chỉ giúp cho ĐNGV ở các nhà trường luôn
đáp ứng tốt với yêu cầu thực tiễn đặt ra, mà nó còn trực tiếp nâng cao chất
lượng đào tạo NNL y tế ở các nhà trường trong bối cảnh mới.
Chương 4
KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT, TÍNH KHẢ THI VÀ THỬ
NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các
biện pháp
4.1.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm
Việc khảo nghiệm được tiến hành bằng phương pháp: trao đổi tranh thủ xin ý kiến của
5 chuyên gia nghiên cứu về khoa học giáo dục; 10 đồng chí CBQL là hiệu trưởng,
hiệu phó của 3 trường CĐYT. Lập 360 phiếu xin ý kiến đánh giá của tất
cả các đối tượng là các chuyên gia nghiên cứu về khoa học giáo dục, CBQL và ĐNGV
về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất theo thang đo 5 mức độ chuyển định
lượng tương ứng từ 1 đến 5 điểm.


21

Để thực hiện được vấn đề này, chúng tôi sử dụng công thức:

X =

∑ n xi
i

n

Trong đó: X là điểm trung bình cộng

ni là số người có cùng câu trả lời; xi là giá trị điểm số của số người có cùng
câu trả lời; n là tổng số người tham gia khảo nghiệm, cụ thể n = 360.
Với cách tính điểm như trên, điểm tối đa của thang đo là 5 (max) và
điểm tối thiểu là 1 (min). Do vậy, điểm trung bình ( X ) của các mức sẽ
nằm trong khoảng 1 ≤ X ≤ 5.
Trên cơ sở phiếu đã xây dựng, nội dung phiếu đánh giá gồm hai khía
cạnh là sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất, được
đánh giá và gán điểm cho 5 mức độ:
- Rất cần thiết/ Rất khả thi: 5 điểm; Mức độ 1: X = 4,2 ÷ 5,0 điểm
- Khá cần thiết/ Khá khả thi: 4 điểm; Mức độ 2: X = 3,4 ÷ < 4,2
điểm
- Cần thiết/ Khả thi: 3 điểm; -Mức độ 3: X = 2,6 ÷ < 3,4 điểm
- Ít cần thiết/ Ít khả thi: 2 điểm; Mức độ 4: X = 1,8 ÷ < 2,6 điểm
- Không cần thiết/ Không khả thi: 1 điểm; - Mức độ 5: X = 1,0 ÷ < 2,6 điểm
4.1.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Với cách tính trên, sau khi nghiên cứu, tính toán, chúng tôi thu được kết quả:
X của tính cần thiết là 4.89; X của tính khả thi là 4.88. Đồng thời, dựa trên cơ
sở sử dụng phương pháp toán học thống kê, chúng tôi thu được kết quả tương
quan giữa tính cần thiết, tính khả thi R = 0.98. Từ kết quả này, chúng tôi khẳng

định: các biện pháp mà luận án đề xuất là có tính cần thiết, tính khả thi cao. Các
biện pháp đề xuất, khi có tính cần thiết thì cũng có tính khả thi.
4.2. Thử nghiệm các biện pháp
4.2.1. Những vấn đề chung về thử nghiệm
Do điều kiện về tính pháp lý và thời gian nghiên cứu, luận án chỉ
thực hiện thử nghiệm một nội dung có liên quan đến biện pháp 3, đó
là liên quan đến việc thực hiện có hiệu quả các hoạt động bồi dưỡng
ĐNGV ngành y đáp ứng nhu cầu đào tạo NNL y tế của từng nhà trường.
* Nội dung thử nghiệm:
Tác giả luận án chỉ lựa chọn vấn đề đổi mới việc bồi dưỡng kiến thức
ngoại ngữ, cụ thể là Tiếng Anh và Tin học cho ĐNGV thông qua sự chỉ đạo,
tổ chức bồi dưỡng của Ban giám hiệu các trường CĐYT theo hướng tăng
cường về thời gian, nội dung và đối tượng giảng viên tham gia bồi dưỡng.
* Phạm vi thử nghiệm: Được tiến hành ở Trường CĐYT Hà Đông


22
* Nguyên tắc thử nghiệm: Tiến hành theo nguyên tắc thử nghiệm có đối chứng.
* Phương pháp đo đạc: Tác giả sử dụng phương pháp toán học
thống kế sử dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục như: R, X để xác
định kết quả về mặt định lượng; quan sát sư phạm để xác định kết quả về
mặt định tính trên các vấn đề: kiến thức, kỹ năng sử dụng Tiếng Anh, Tin
học và thái độ học tập của ĐNGV. Trên cơ sở đó, so sánh kết quả trước
và sau thử nghiệm.
4.2.2. Quy trình thử nghiệm
Tác giả thực hiện theo đúng các bước khác nhau của quy trình thử nghiệm
trong khoa học quản lý giáo dục, trong đó bao gồm 3 bước cơ bản: Bước 1, chuẩn
bị thử nghiệm. Bước 2, tiến hành thử nghiệm. Bước 3, kết thúc thử nghiệm
4.2.3. Phân tích kết quả thử nghiệm
* Phân tích kết quả về mặt định lượng

Đối với môn Tiếng Anh: Sau khi thực hiện kiểm tra môn Tiếng Anh,
chúng tôi sử dụng các công thức trên để tính toán điểm số, kết quả cho
thấy, X môn Tiếng Anh của ĐNGV sau khi thử nghiệm cao hơn X
trước khi thử nghiệm; cụ thể trước khi thử nghiệm điểm trung bình là
5.16, sau khi thử nghiệm là 5.79. Bên cạnh đó, sau khi thử nghiệm tỷ lệ
% ĐNGV có số điểm khá, giỏi đều tăng, tỷ lệ % số điểm dưới trung bình
và trung bình đều giảm so với trước khi thử nghiệm. Từ kết quả này
chứng tỏ khi có tác động của biện pháp thử nghiệm thì năng lực sử dụng
Tiếng Anh của ĐNGV trường CĐYT được nâng lên, điều này đảm bảo
sự phù hợp và có độ tin cậy cao.
Đối với môn Tin học: Sau khi thực hiện kiểm tra môn Tin học, chúng
tôi sử dụng các công thức trên để tính toán điểm số, kết quả cho thấy,
X môn Tin học của ĐNGV sau khi thử nghiệm cao hơn X trước khi
thử nghiệm; cụ thể trước khi thử nghiệm điểm trung bình là 5.94, sau khi
thử nghiệm là 6.43. Bên cạnh đó, sau khi thử nghiệm tỷ lệ % ĐNGV số
điểm khá, giỏi đều tăng, tỷ lệ % ĐNGV có số điểm dưới trung bình và
trung bình đều giảm so với trước khi thử nghiệm. Từ kết quả này chứng
tỏ khi có tác động của biện pháp thử nghiệm thì kỹ năng sử dụng Tin học
của ĐNGV trường CĐYT được nâng lên, điều này đảm bảo sự phù hợp
và có độ tin cậy cao.
* Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định tính
Sau khi theo dõi các hoạt động học tập của ĐNGV ở cả hai lớp
Tiếng Anh và Tin học trước, trong và sau khi thử nghiệm trên tất cả các


23
khía cạnh: thái độ, động cơ, tính tự giác, tích cực, chủ động trong quá
trình học tập; sự hình thành, phát triển các kỹ năng thực hành cơ bản
môn Tin học, Ngoại ngữ. So sánh, đối chiếu trước và sau khi thử
nghiệm, chúng tôi thấy, ở ĐNGV sau khi thử nghiệm các nội dung trên

được nâng lên rõ rệt và có tính ổn định, vững chắc cao hơn so với
trước khi thử nghiệm. Những kết quả trên chứng tỏ thử nghiệm đã có
tác dụng; đồng thời khẳng định các biện pháp mà tác giả đề xuất trong
luận án bước đầu đã đạt hiệu quả nhất định, có ý nghĩa và tính khả thi
cao; giả thuyết khoa học được đưa ra là hoàn toàn đúng đắn.
Kết luận chương 4
Trên cơ sở đề xuất các biện pháp, chúng tôi đã tiến hành khảo
nghiệm tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý phát triển
ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN. Kết quả khảo nghiệm
bước đầu đã chứng minh các biện pháp mà luận án đề xuất đều có tính
cần thiết và khả thi cao; phù hợp với thực tiễn các trường CĐYT trên địa
bàn TPHN hiện nay. Mặt khác, để kiểm chứng giả thuyết khoa học của
luận án, chúng tôi tiến hành thử nghiệm các biện pháp, cụ thể là thử
nghiệm biện pháp 3 với nội dung bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ, cụ thể
là Tiếng Anh và Tin học cho ĐNGV thông qua sự chỉ đạo, tổ chức bồi
dưỡng của Ban giám hiệu ở các trường CĐYT theo hướng tăng cường về
thời gian, nội dung và đối tượng giảng viên tham gia bồi dưỡng. Căn cứ
vào mục đích, nhiệm vụ thử nghiệm, chúng tôi xác định nội dung,
phương pháp, thời gian, đối tượng thử nghiệm.
Quá trình thử nghiệm được tiến hành thông qua việc kiểm tra, đánh giá
trước và sau thử nghiệm. Sau khi kết thúc thử nghiệm, chúng tôi sử dụng
các phương pháp phân tích kết quả về mặt định lượng và định tính. Qua kết
quả thử nghiệm, bước đầu đã chứng minh tính hiệu quả của các biện pháp
mà luận án đề xuất. Kết quả thử nghiệm cũng chỉ rõ, sự tiến bộ của ĐNGV
cả về mặt định lượng và định tính so với kết quả kiểm tra ban đầu. Điều này
cũng có nghĩa là giả thuyết luận án đưa ra đã được chứng minh.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lý phát triển ĐNGV là một trong những nội dung quan
trọng trong quản lý ở các nhà trường; là yêu cầu, giải pháp góp phần

trực tiếp đảm bảo đảm bảo các nhà trường luôn có ĐNGV đầy đủ về
số lượng, nâng cao về chất lượng, cân đối, hài hòa về cơ cấu. Trên cơ
sở đó giúp cho các nhà trường nâng cao chất lượng đào tạo, đủ sức
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà thực tiễn đặt ra.


24
Đối với các trường ĐH&CĐ y ở nước ta, trong đó có các trường
CĐYT trên địa bàn TPHN là những cơ sở giáo dục đào tạo, cung cấp ra
NNL đặc biệt - đó là NNL y tế với chức năng, nhiệm vụ liên quan đến
sức khỏe, tính mạng con người, cụ thể là thực hiện chăm sóc, khám,
chữa bệnh cho nhân dân; góp phần đảm bảo an sinh xã hội… Để thực
hiện tốt mục tiêu trên, đòi hỏi các trường CĐYT trên địa bàn TPHN
phải tiến hành đồng bộ nhiều việc làm khác nhau, trong đó, nâng cao
chất lượng, hiệu quả quản lý phát triển ĐNGV được coi là vấn đề mang
tính cấp thiết, một khâu đột phá, hướng đi cơ bản, quyết định trực tiếp
đến việc xây dựng ĐNGV đủ sức để có thể đảm đương được mọi
nhiệm vụ GD&ĐT ở từng nhà trường.
Dựa trên việc phân tích xung quanh đến quản lý phát triển ĐNGV các
trường CĐYT trên địa bàn TPHN, chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát và
phân tích thực trạng quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa
bàn TPHN hiện nay, theo đó có thể khẳng định: bên cạnh những kết quả đạt
được, trong quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế, bất cập ở mọi khâu, mọi bước như: trong quản lý tuyển dụng,
sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV; trong thực hiện các chính sách đối với
ĐNGV… Đây vừa là thực trạng, nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân làm
cho chất lượng đào tạo ở các trường CĐYT chưa thực sự đáp ứng tốt với
mục tiêu, yêu cầu đề ra…
Để khắc phục được những vấn đề trên, cũng như góp phần xây dựng
được ĐNGV luôn đảm bảo về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất

lượng, cân đối, hài hòa về cơ cấu để đáp ứng tốt với yêu cầu về đào
tạo NNL y tế hiện nay, chúng tôi đề xuất 5 biện pháp khác nhau trong
thực tiễn quản lý phát triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn
TPHN hiện nay, đó là: 1) Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức
cho cán bộ, giảng viên các trường cao đẳng y tế về vị trí, vai trò, ý
nghĩa của phát triển đội ngũ giảng viên đối với chất lượng đào tạo
trong tình hình mới. 2) Đổi mới việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển đội ngũ giảng viên phù hợp với nhu cầu đào tạo nguồn
nhân lực y tế và đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng nhà trường. 3)
Thực hiện có hiệu quả các hoạt động tuyển dụng và sử dụng, đào tạo
và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ngành y đáp ứng nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực y tế của từng nhà trường. 4) Tổ chức hợp tác, liên kết
giữa các trường cao đẳng y tế với các học viện, trường đại học y, các
cơ sở y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển đội ngũ giảng viên ngành y. 5) Xây dựng chế độ, chính


25
sách đãi ngộ phù hợp với tính chất lao động đặc thù của đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lý trong các trường cao đẳng y tế
Đồng thời, để đánh giá sự đúng đắn, khả thi, tính hiệu quả của các biện
pháp, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi và thử
nghiệm có đối chứng một nội dung cơ bản của biện pháp 3 tại Trường CĐYT
Hà Đông. Sau quá trình thử nghiệm, bằng việc phân tích kết quả cả về mặt
định tính, định lượng chúng tôi đưa ra kết luận các biện pháp mà luận án đề
xuất là hoàn toàn có cơ sở, có tính khả thi cao. Nếu các chủ thể quản lý phát
triển ĐNGV các trường CĐYT trên địa bàn TPHN thực hiện tốt 5 biện pháp
trên thì ĐNGV ở các nhà trường luôn luôn vững mạnh toàn diện; thực hiện tốt
mục tiêu, yêu cầu đào tạo NNL y tế nói chung, NNL y tế trên địa bàn TPHN
đã và đang đặt ra.

2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế
- Quan tâm sâu sắc đến mọi hoạt động GD&ĐT ở các trường
ĐH&CĐ y, nhất là các trường CĐYT trên địa bàn TPHN.
- Phối hợp chặt chẽ với nhau trong tiến hành xây dựng, ban hành
quy chế chuẩn trong tuyển dụng ĐNGV đảm bảo sát với thực tiễn và
phù hợp với đặc thù ở các trường ĐH&CĐ y. Trên cơ sở đó, các
trường CĐYT trên địa bàn TPHN có hành lang pháp lý, căn cứ chuẩn
để đảm bảo tuyển dụng được ĐNGV có chất lượng tốt nhất.
- Bổ sung các cơ chế chính sách ưu tiên, đãi ngộ đối với ĐNGV,
CBQL ở tất cả các cơ sở giáo dục đào tạo NNL y như các chế độ đãi ngộ
về vật chất, tiền phụ cấp trong thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy ngoài
giờ, tham gia các hoạt động phục vụ nhu cầu đảm bảo an sinh xã hội…
- Tiến hành thực hiện mở mã ngành đào tạo giáo viên các chuyên
ngành y học hệ chính quy, tập trung.
- Tăng cường đầu tư, xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, các điều
kiện phục vụ cho quá trình giảng dạy ở các trường ĐH&CĐ y trong cả
nước đảm bảo đáp ứng đúng nhu cầu đào tạo, có tính hiện đại, tạo điều
kiện thuận lợi cho ĐNGV phát huy hết hiệu quả trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
- Tăng cường cho ĐNGV có năng lực ở các trường ĐH&CĐ y đi đào
tạo, bồi dưỡng ở những trường đại học y có uy tín ở nước ngoài để nâng
cao trình độ, tiếp thu kiến thức nền y học hiện đại trên thế giới.
2.2. Đối với Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội
- Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sắc, toàn diện và kịp thời các hoạt
động GD&ĐT; có chính sách ưu tiên nguồn ngân sách của Thành phố để
đầu tư, nâng cấp toàn diện các trường CĐYT trực thuộc Thành phố.



×