Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phát triển kỹ năng hội thoại cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn tập làm văn ở trường tiểu học hải thành – đồng hới – quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 106 trang )

Lêi c¶m ¬n
Để hoàn thành khóa luận: “ Phát triển kĩ năng hội thoại cho học sinh lớp 2
thông qua phân môn Tập làm văn ở Trường Tiểu học Hải Thành - Đồng Hới Quảng Bình” với tình cảm chân thành, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu,
cán bộ giảng viên Trường Đại học Quảng Bình, giảng viên khoa SP Tiểu học Mầm non đã tận tình giảng dạy, động viên , khích lệ, giúp đỡ em trong quá trình
học tập, nghiên cứu. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Mai Thị Liên Giang
đã hướng dẫn em trong thời gian thực hiện khóa luận.
Xin cảm ơn cô giáo chủ nhiệm đã động viên khi em gặp khó khăn, cảm ơn
các thầy cô giáo và các em học sinh Trường Tiểu học Hải Thành đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn lo lắng động viên và ủng hộ em
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn !
Quảng Bình, tháng 5 năm 2016
Tác giả

Trương Thị Ánh Hồng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Quảng Bình, tháng 5 năm 2016
Tác giả

Trương Thị Ánh Hồng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU



CHÚ GIẢI

TLV

Tập làm văn

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

TV

Tiếng việt

Tr

Trang

SGV
TLHDH
VD

Sách giáo viên
Tài liệu hướng dẫn học
Ví dụ



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 2
3.1. Khách thể nghiên cứu..................................................................................... 2
3.2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 2
3.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
7.Đóng góp mới của đề tài .................................................................................... 4
8. Cấu trúc đề tài ................................................................................................... 4
NỘI DUNG .......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỘI
THOẠI CHO HỌC SINH LỚP 2 THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI THÀNH – ĐỒNG HỚI – QUẢNG BÌNH .......... 5
1. 1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 5
1.2. Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 2 và việc phát triển kĩ năng hội thoại............... 6
1.2.1. Đặc điểm về nhận thức ................................................................................ 6
1.2.2. Đặc điểm về ngôn ngữ ................................................................................ 8
1.3 Một số vấn đề về lý thuyết hội thoại ............................................................... 9
1.3.1. Khái niệm và phân loại hội thoại ................................................................ 9
1.3.2 Cấu trúc và nguyên tắc hội thoại ................................................................ 10
1.3.3 Điều kiện để hội thoại có hiệu quả ............................................................. 15
1.4. Phân môn Tập làm văn lớp 2 với việc phát triển kĩ năng hội thoại cho học
sinh ...................................................................................................................... 16
1.4.1. Mục tiêu, cấu trúc nội dung của phân môn Tập làm văn lớp 2................. 16

1.4.2. Nội dung dạy học hội thoại trong phân môn Tập làm văn lớp 2 .............. 23


1.4.3. Các dạng bài tập phát triển kĩ năng hội thoại trong phân môn Tập làm văn
lớp 2 ..................................................................................................................... 25
1.5. Thực trạng việc phát triển kĩ năng hội thoại của học sinh lớp 2 thông qua
phân môn Tập làm văn ở trường Tiểu học Hải Thành – Đồng Hới – Quảng Bình
............................................................................................................................. 29
1.5.1. Khái quát một số thông tin về trường Tiểu học Hải Thành có liên quan
đến đề tài ............................................................................................................. 29
1.5.2 Những thuận lợi và khó khăn của học sinh lớp 2 khi học phân môn tập làm
văn ....................................................................................................................... 31
1.5.3 Mục đích và nội dung khảo sát .................................................................. 32
1.5.3.1 Mục đích khảo sát ................................................................................... 32
1.5.3.2 Nội dung khảo sát.................................................................................... 33
1.5.3.3 Đối tượng khảo sát .................................................................................. 33
1.5.4 Kết quả khảo sát ......................................................................................... 33
1.5.4.1Khảo sát về quá trình tổ chức và phương pháp GV sử dụng khi dạy phân
môn Tập làm văn ................................................................................................. 33
1.5.4.2 Khảo sát về phương pháp học tập của học sinh lớp 2 khi học TLV ...... 37
1.5.4.3 Khảo sát về kết quả học tập của học sinh lớp 2 khi học phân môn TLV
tại trường Tiểu học Hải Thành – Đồng Hới – Quảng Bình ................................ 38
1.5.4.4 Khảo sát về mức độ ứng dụng lí thuyết trong thực tế của giáo viên và học
sinh lớp 2 khi dạy và học phân môn tập làm văn tại trường Tiểu học Hải Thành
– Đồng Hới – Quảng Bình .................................................................................. 38
1.5.5 Nguyên nhân của thực trạng ..................................................................... 44
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 46
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỘI
THOẠI CHO HỌC SINH LỚP 2 THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN
............................................................................................................................. 47

2.1. Các biện pháp đề xuất .................................................................................. 47
2.1.1. Sử dụng biện pháp quan sát và thực hành theo mẫu ................................. 47
2.1.2 Biện pháp phát triển kĩ năng hội thoại cho HS thông qua trò chơi đóng vai
............................................................................................................................. 48


2.1.3 Biện pháp rèn luyện các kỹ năng hội thoại trong giao tiếp....................... 50
2.1.3.1 Kỹ năng trả lời câu hỏi ........................................................................... 50
2.1.3.2 Phát huy vốn sống của HS thông qua thực tế giao tiếp .......................... 51
2.1.4 Biện pháp xây dựng quy trình và nội dung dạy học các loại bài tập hội
thoại trong phân môn Tập làm văn lớp 2 ............................................................ 52
2.1.4.1. Quy trình chung cho các bài hội thoại ................................................... 52
2.1.4.2. Quy trình dạy học cho mỗi dạng bài cụ thể ........................................... 54
2.1.4.3 Nội dung dạy học hội thoại trong phân môn Tập làm văn lớp 2 ............ 58
2.1.5 Một số biện pháp vận dụng mô hình VNEN trong học TLV lớp 2 theo
hướng giao tiếp .................................................................................................... 60
2.1.5.1 Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh ......................... 60
2.1.5.2 Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác ...................... 61
2.1.5.3 Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò ................................. 62
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 64
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 65
3.1 Thực nghiệm về tính phù hợp và khả thi của biện pháp ............................... 65
3.1.1 Mục đích thực nghiệm................................................................................ 65
3.1.2 Đối tượng thực nghiệm .............................................................................. 65
3.1.3 Khái quát quá trình thực nghiệm ................................................................ 65
3.2 Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 65
3.3. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 91
1.Kết luận ............................................................................................................ 91

2. Kiến nghị ......................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 94


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội thì sự sự nghiệp giáo dục cũng được đổi
mới để phù hợp với xu thế mới của thời đại. Trong đó, cấp Tiểu học là một bậc
học vô cùng quan trọng. Nó được xem là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân. Môn Tiếng Việt giúp cho HS biết sử dụng ngôn ngữ nhất trong vấn đề giao
tiếp và đặc biệt là vấn đề hội thoại trong quá trình học tập. Giáo sư Đỗ Hữu
Châu khẳng định: Hội thoại là hoạt động giao tiếp căn bản, thường xuyên và
phổ biến của ngôn ngữ, nó cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ
khác [Đỗ Hữu Châu, Đại cương ngôn ngữ học, tập 2, NXB GD-H 2003,tr 201].
Hội thoại là kỹ năng cần thiết nhất, được sử dụng nhiều nhất trong đời sống giao
tiếp hằng ngày. Hội thoại chiếm tỉ lệ thời gian rất lớn. Nhiều việc đạt kết quả
hay thất bại phụ thuộc vào kinh nghiệm tham gia hội thoại của từng người. Hội
thoại có vị trí quan trọng như thế nên ngay từ nhỏ HS cần phải tham gia vào các
cuộc hội thoại và hiểu biết thêm về hội thoại. Tuy nhiên, hiểu biết của giáo viên
về hội thoại còn ít ỏi, sơ lược, nên nhiều giáo viên còn rất khó khăn khi dạy hội
thoại cho HS.
Phân môn Tập làm văn lớp 2 thực chất là rèn luyện cho học sinh kĩ năng
tạo lập lời nói trong những tình huống giao tiếp cụ thể. Bởi vì học sinh có thể
tạo lập được lời nói thật sự là của mình khi các em được đặt vào những tình
huống giao tiếp cụ thể, buộc các em phải bộc lộ suy nghĩ, tình cảm, thái độ của
mình trước một sự vật, sự việc, hiện tượng nào đó. Cụ thể là, các em được luyện
nói lời tự giới thiệu, chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, khẳng định, phủ định, nói lời mời,
nhờ, yêu cầu, đề nghị, lời chào, đáp lời cảm ơn,… Các bài tập đã đưa ra những
tình huống giao tiếp đa dạng, phù hợp với học sinh, tạo được hứng thú học tập
cho các em. Đây là nội dung nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng giao tiếp thể

hiện thái độ lịch sự, tế nhị trong các mối quan hệ gia đình, nhà trường và xã hội.
Thực tế cho thấy, việc dạy phân môn Tập làm văn lớp 2 của trường Tiểu
học Hải Thành trong những năm qua dù đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn
những hạn chế: học sinh đã học xong chương trình lớp 2 nhưng nói, trả lời
1


không tròn câu. Học sinh không phát huy được tính tích cực chủ động trong
từng loại bài thực hành. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là
công tác tổ chức rèn luyện kĩ năng hội thoại cho học sinh còn nhiều hạn chế, nhà
trường chưa có biện pháp và chưa xây dựng thiết kế một quy trình rèn luyện kĩ
năng hội thoại cho học sinh hợp lí. Vì vậy, học sinh còn bộc lộ những hạn chế
về kĩ năng khi lên những lớp cao hơn.
Dạy kĩ năng hội thoại cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 2
nói riêng là việc làm có ý nghĩa quan trọng, giúp học sinh nâng cao năng lực sử
dụng ngôn ngữ trong học tập và giao tiếp.Để nâng cao chất lượng học tập phân
môn Tập làm văn ở lớp 2, ngoài việc trang bị kiến thức, kĩ năng cho học sinh.
Việc rèn luyện, phát triển kĩ năng hội thoại cho học sinh lớp 2, thông qua phân
môn Tập làm văn sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học phân môn Tập làm
văn. Do vậy, cần phải có một sự nhìn nhận cụ thể, khách quan về hiệu quả của
hoạt động này. Từ đó, xây dựng, thiết kế được một quy trình rèn luyện kĩ năng
dạy học Phân môn Tập làm văn một cách hợp lí, đảm bảo yêu cầu của thực tế
giáo dục Tiểu học hiện nay.
Vì các lí do trên,chúng tôi xác định chọn đề tài nghiên cứu: Phát triển kỹ
năng hội thoại cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn ở trường
Tiểu học Hải Thành – Đồng Hới – Quảng Bình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng phát triển kĩ năng hội thoại cho HS lớp 2 thông
qua phân môn Tập làm văn.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
- Lý thuyết hội thoại liên quan đến đề tài.
- Quá trình phát triển kỹ năng hội thoại cho học sinh lớp 2.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng kỹ năng hội thoại cho học sinh lớp 2 trường Tiểu học Hải
Thành thông qua phân môn Tập làm văn.

2


3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài của tôi giới hạn trong phạm vi chương trình Tiếng Việt lớp 2, giáo
viên và học sinh lớp 2 trường Tiểu học Hải Thành.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp dạy học hội thoại phù hợp với đặc điểm
tâm lý – ngôn ngữ của học sinh lớp 2 và đặc trưng của phân môn tập làm văn thì
có thể phát triển kỹ năng hội thoại cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ góp phần làm rõ
những vấn đề sau:
5.1. Tìm hiểu các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài
5.2. Tìm hiểu thực trạng phát triển kỹ năng hội thoại cho học sinh lớp 2
thông qua phân môn Tập làm văn.
5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng hội thoại cho học sinh lớp
2 thông qua phân môn Tập làm văn.
5.4. Tổ chức dạy học thử nghiệm để kiểm tra tính khả thi và tính hiệu quả
của các biện pháp đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, cụ thể hóa các tài

liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp điều tra, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu sản phẩm
hoạt động nhằm tìm hiểu thực trạng về vấn đề phát triển kỹ năng hội thoại cho
HS lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn.
Sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia để khảo nghiệm tính khả thi
của các biện pháp đề xuất.
6.3 Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng toán thống kê để xử lí số liệu thu được về phương diện định lượng
và mặt định tính.
3


7.Đóng góp mới của đề tài
- Phân tích thực trạng kỹ năng nói khi học Tập làm văn của học sinh
- Xây dựng các biện pháp phát triển kĩ năng hội thoại cho học sinh lớp 2
thông qua môn Tập làm văn.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học của đề tài phát triển kĩ nawg hội thoại cho học
sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn ở trường Tiểu học Hải THành –
Đồng Hới – Quảng Bình
Chương 2. Một số biện pháp phát triển kỹ năng hội thoại cho học sinh lớp
2 thông qua phân môn Tập làm văn.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

4


NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG
HỘI THOẠI CHO HỌC SINH LỚP 2 THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP
LÀM VĂN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI THÀNH – ĐỒNG HỚI –
QUẢNG BÌNH
1. 1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Có thể nhận thấy trong những năm qua, việc dạy kĩ năng hội thoại cho học
sinh cấp Tiểu học rất được chú tâm nghiên cứu tìm hiểu. Nhận thức được tầm
quan trọng đó Bộ giáo dục cũng đã có những hướng dẫn cụ thể để áp dụng chương
trình mới vào giảng dạy phân môn Tập làm văn trong chương trình Tiểu học nói
chung và lớp 2 nói riêng. Nhiều đơn vị trường Tiểu học trong cả nước cũng đã có
những đề tài nghiên cứu mang chủ đề về hội thoại, những sáng kiến kinh nghiệm
giúp cho việc dạy và học phân môn Tập làm văn đạt hiệu quả cao hơn.
Trên bình diện lý thuyết vấn đề hội thoại và câu hội thoại đã được nhiều
nhà ngôn ngữ học nghiên cứu như: Diệp Quang Ban với “Giao tiếp văn bản
mạch lạc liên kết đoạn văn”, Đỗ Hữu Châu với “Đại cương Ngôn ngữ học”, Đỗ
Thị Kim Liên với “Ngữ nghĩa lời hội thoại”, “Giáo trình Ngữ dụng học”,
Nguyễn Đức Dân với “Ngữ dụng học”… Bên cạnh đó, còn có các luận án, luận
văn, các bài viết có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề hội thoại và câu
hội thoại, như Hồ Lê với “Tìm hiểu nội dung và cách thức hỏi trong Tiếng Việt
hiện đại” được in trên tạp chí Ngôn ngữ số 2/1978; Lê Đông với “Câu trả lời và
câu đáp câu hỏi” được in trên tạp chí Ngôn ngữ số 1/1985. Đặc biệt, luận án tiến
sĩ Ngữ Văn Đại học sư phạm Hà Nội của Phạm Văn Tuấn được thực hiện năm
2000 với đề tài “Cấu trúc liên kết của cặp thoại”. Nhìn chung các công trình
nghiên cứu về hội thoại và lý thuyết hội thoại nhận được sự quan tâm của rất
nhiều nhà nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của các công trình về cơ bản đã tạo
được nền tảng lý luận cơ bản cho việc nghiên cứu sâu về hội thoại.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu liên quan đến lý thuyết hội thoại thì
vấn đề dạy học hội thoại cho học sinh cấp tiểu học cũng nhận được sự quan tâm
của rất nhiều nhà nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Trí, Lê Phương Nga với công
5



trình “Phương pháp Dạy học hội thoại ở Tiểu học”. Hay tác giả Nguyễn Trí và
Phan Phương Dung với công trình Dạy hội thoại cho học sinh tiểu học, tài liệu
đào tạo giáo viên tiểu học được tiến hành nghiên cứu trong Dự án phát triển giáo
viên tiểu học. Nguyễn Trí với công trình đã được in thành sách vào năm 2010
“Một số vấn đề dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở tiểu học”. Trong
cuốn sách này có một chương đề cập đến dạy học hội thoại. Trong công trình
này đã có hai phần đề cập đến vấn đề giao tiếp trong cấp tiểu học. Phần I:
Chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học viết theo quan điểm giao tiếp. Phần II:
Một số điểm cần lưu ý về phương pháp dạy và học môn Tiếng Việt ở tiểu học
theo quan điểm giao tiếp.
Tác giả Chu Thị Thủy An, có bài “Phát triển kĩ năng hội thoại cho học sinh
tiểu học thông qua phân môn Tập làm văn” được in trên Tạp chí Dạy và học
ngày nay, số 2/2011. Tác giả Trịnh Thị Nga “Phát triển kỹ năng hội thoại cho
học sinh tiểu học” Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Vinh 2004.
Như vậy có thể thấy, lý thuyết hội thoại cũng như việc dạy học hội thoại ở
cấp tiểu học nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học. Tuy nhiên,
chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và cụ
thể về việc phát triển kĩ năng hội thoại cho học sinh lớp 2 thông qua một phân
môn cụ thể là Tập làm văn.Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm đã nghiên cứu
chúng tôi xin mạnh dạn xây dựng đề tài: Phát triển kĩ năng hội thoại cho học
sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn ở trường Tiểu học Hải Thành –
Đồng Hới – Quảng Bình . Với đề tài này,chúng tôi đã đi sâu vào nghiên cứu các
biện pháp phát triển kĩ năng hội thoại để giúp các em nói tốt hơn trong quá trình
giao tiếp và học tập. Để từ đó tạo cơ sở để học các môn học khác.
1.2. Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 2 và việc phát triển kĩ năng hội thoại
1.2.1. Đặc điểm về nhận thức
Theo từ điển triết học: Nhận thức là quá trình tái tạo lại hiện thực ở trong
tư duy của con người, được quyết định bởi quy luật phát triển xã hội và gắn liền

cũng như không thể tách rời khỏi thực tiễn, nó phải là mục đích của thực tiễn,
phải hướng tới chân lý khách quan.
6


Theo công trình “Giải thích thuật ngữ Tâm lý – Giáo dục học”: Nhận thức
là toàn bộ những quy trình mà nhờ đó những đầu vào cảm xúc được chuyển hoá,
được mã hoá, được lưu giữ và sử dụng [ 26 - tr 21 ]. Hiểu nhận thức là một quy
trình, nghĩa là nhờ có quy trình đó mà cảm xúc của con người không mất đi, nó
được chuyển hoá vào đầu óc con người, được con người lưu giữ và mã hoá,…
Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát,
điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định chiếm ưu thế
hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những môn học, giờ học
có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trò chơi hoặc có cô
giáo gần gũi, dịu dàng,... Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững,
chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.
Ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn so với ghi
nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa
biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay xây dựng
dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của người lớn
(học để được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo khen, quét nhà để được ông
cho tiền,...). Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực thi hành vi ở các em
còn yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra
nếu gặp khó khăn.
Học sinh lớp 2 chưa biết phân tích có hệ thống những thuộc tính và phẩm
chất của các đối tượng tri giác. Trình độ tri giác phát triển nhờ vào những hành
động học tập có mục đích, có kế hoạch. Trẻ lớp 2 biết chú ý vào tài liệu học tập
cũng như vào việc hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Ghi nhớ có chủ định được
hình thành và phát triển dần trong quá trình học tập và được hình thành rõ nét ở

trẻ lớp 2. Hai hình thức ghi nhớ chủ định và ghi nhớ không chủ định tồn tại song
song, chuyển hóa, bổ sung cho nhau. Ở những thời gian cuối của độ tuổi này, trí
nhớ có sự tham gia tích cực của ngôn ngữ. Đặc biệt về trí tưởng tượng, học sinh
lớp 2 tưởng tượng còn hạn chế có khi chưa phù hợp với đối tượng. Điểm khác
nhau căn bản về tưởng tượng của trẻ mẫu giáo và học sinh lớp 2 là ở chỗ với độ
7


tuổi lớp 2 các em có ý thức rõ rệt về tính thuần túy, qui ước về những điều tưởng
tượng của mình. Về sự phát triển của tư duy: ở giai đoạn này, tư duy trực quan
hành động chiếm ưu thế. Trẻ học chủ yếu bằng phương pháp so sánh, đối chiếu
dựa trên các đối tượng hoặc những hình ảnh trực quan. Những khái quát của trẻ
về sự vật hiện tượng ở giai đoạn này chủ yếu dựa vào những dấu hiệu cụ thể
nằm trên bề mặt của đối tượng hoặc những dấu hiệu thuộc công dụng và chức
năng. Tư duy còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố tổng thể. Tư duy phân tích
ban đầu hình thành nhưng còn yếu. Đời sống cảm xúc, tình cảm khá phong phú,
đa dạng và cơ bản mang tính tích cực. Tính kiềm chế và tự giác được tăng
cường. Trạng thái cảm xúc ổn định. Đặc biệt tâm trạng sảng khoái, vui tươi
thường bền vững, lâu dài.
1.2.2. Đặc điểm về ngôn ngữ
“Ngôn bản là chuỗi kết hợp các yếu tố ngôn ngữ tạo nên lời nói của nhân
vật giao tiếp” [Giáo trình Tiếng Việt 1, NXBGD,1997,tr.31]. Nói cách khác
ngôn bản là sản phẩm của lời nói được tạo ra trong một hoạt động giao tiếp
nhằm đạt đến mục đích giao tiếp. Như vậy có thể hiểu một cách đầy đủ thì ngôn
bản chính là sản phẩm dạng nói lẫn dạng viết của việc giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Ở lứa tuổi này các em đã sử dụng được những câu từ phức tạp hơn, đã sử
dụng các loại câu tường thuật để miêu tả sự vật, hiện tượng, con người, câu nghi
vấn, câu cảm thán, câu hô ứng. Để cố gắng hiểu được thế giới xung quanh, trẻ
em không ngừng đặt câu hỏi. Có thể nói câu gồm 4-5 chữ; biết dùng chữ “đã”
hay “rồi” để diễn tả quá khứ; vốn từ khoảng 1500 chữ, biết phân biệt nhiều màu

sắc, hình thể; hay hỏi “tại sao”, “ai”… Các em cũng đã có thể có những lời nói
bày tỏ được cảm xúc hoặc nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân như là
“Con nhớ ông nhiều lắm, mẹ con cũng nhớ ông”. Bé cũng biết sử dụng lời nói
để thoả thuận, trao đổi, hợp tác, chỉ dẫn bạn bè trong hoạt động vui chơi hay kể
về một sự việc, hiện tượng nào đó để người nghe hiểu được, kể lại được nội
dung chuyện đã nghe theo đúng trình tự.
Các em bắt đầu thích dùng và diễn giải các ký hiệu, biểu tượng. Hầu hết
trẻ ở độ tuổi này rất nghiêm túc muốn học hỏi, và một số có thể học các cơ chế
8


đọc viết nhanh hơn những đứa khác. Ví dụ, khi cả gia đình đi ăn chúng thích tự
mình đọc menu và gọi món, diễn giải các biển báo giao thông, tự viết danh sách
các món đồ cần mua, và tự viết tên lên nhãn tập hoặc các bức tranh do chúng vẽ.
Chúng có thể hình dung ra trong đầu những vấn đề đơn giản và có thể nắm bắt
khái niệm cộng trừ, dù có thể chúng phải xòe tay ra đếm trước khi trả lời.
Đặc biệt các em đã biết lựa chọn ngôn ngữ trong giao tiếp. Khi sử dụng
ngôn ngữ trong giao tiếp, lúc này các em đã biết kiên nhẫn chờ đến lượt trong
giao tiếp, trò chuyện, thảo luận (không nói leo, không ngắt lời người khác). Bé
cũng biết hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi không
hiểu người khác nói. Thậm chí bé đã biết cảm ơn, xin lỗi, xin phép, thưa, vâng ạ
phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Đôi lúc, bé sẽ làm bạn ngạc nhiên bởi cái cách
cư xử như một người lớn thực sự của bé đó.
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng như vậy nên các nhà giáo dục phải
trau dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng hứng thú
của trẻ vào các loại sách báo có lời và không lời, có thể là sách văn học, truyện
tranh, truyện cổ tích, báo nhi đồng,.... đồng thời cũng có thể kể cho trẻ nghe
hoặc tổ chức các cuộc thi kể truyện đọc thơ, viết báo, viết truyện, dạy trẻ cách
viết nhật kí,...Tất cả đều có thể giúp trẻ có được một vốn ngôn ngữ phong phú
và đa dạng.

1.3 Một số vấn đề về lý thuyết hội thoại
1.3.1. Khái niệm và phân loại hội thoại
Khái niệm hội thoại
Theo từ điển Tiếng Việt: Hội thoại là sử dụng một ngôn ngữ để nói chuyện
với nhau. Hội thoại là hình thức giao tiếp phổ biến của ngôn ngữ. Hội thoại
không phải là các hành vi ngôn ngữ đứng độc lập mà chúng kế tiếp nhau thành
chuỗi. Sự kết thúc của hành vi này là tiền đề cho những hành vi tiếp theo.
“Hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng lời ở dạng nói giữa các nhân vật
giao tiếp nhằm trao đổi các nội dung miêu tả và liên cá nhân theo đích được đặt
ra”[28 - tr 17].

9


“Hội thoại là cuộc giao tiếp bằng lời (ở dạng nói hay dạng viết) tối thiểu
giữa hai nhân vật về một vấn đề nhằm đạt đích đã đặt ra”.[3 - tr 67]
Hội thoại là hình thức giao tiếp thường xuyên, căn bản, phổ biến của ngôn
ngữ và cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác. Các hình thức
hành chức của ngôn ngữ đều được giải thích dựa vào hình thức hoạt động
căn bản này.
*Phân loại hội thoại
Phân loại theo số người tham gia: căn cứ vào số người tham gia hội thoại
ta có: Song thoại: cuộc hội thoại của hai người.
Tam thoại: cuộc hội thoại có ba người tham gia
Đa thoại: cuộc hội thoại có nhiều người tham gia
Phân loại theo cương vị và vai trò của người tham gia hội thoại: Theo
cương vị và vai trò của người tham gia hội thoại, người ta chia thành các cuộc
hội thoại được điều khiển và không được điều khiển.
Phân loại theo hình thức của của cuộc hội thoại: cuộc hội thoại chính thức
hay không chính thức, trang trọng hay bình thường, dân dã…

Như vậy có thể thấy hội thoại là một dạng của hoạt động giao tiếp. Giao
tiếp có thể là hoạt động trao đổi thông tin diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp, văn
ngôn ngữ hoặc văn bản, có thể hoạt động trao và nhận thông tin diễn ra cùng
lúc,… Nhưng đối thoại là hoạt động giao tiếp diễn ra trực tiếp, bằng ngôn ngữ
và quá trình phát thông tin và nhận thông tin diễn ra đồng thời. Hội thoại vừa là
một hiện tượng giao tiếp bằng ngôn ngữ vừa là một hiện tượng xã hội.
Mặc dù càng ngày người ta càng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của
các kỹ năng giao tiếp nói chung và hội thoại nói riêng, nhưng nhiều cá nhân vẫn
đang chật vật vì điều này, họ không thể trao đổi những suy nghĩ và ý tưởng của
họ một cách hiệu quả cả ở dạng nói hay viết. Sự hạn chế này khiến họ gần như
không thể thể hiện được hết khả năng của mình, không thể diễn đạt hết ý tưởng
của mình trong công việc cũng như trong cuộc sống.
1.3.2 Cấu trúc và nguyên tắc hội thoại
Cấu trúc hội thoại
10


Tổ chức các hành động ở lời trong hội thoại bao gồm: cặp kế cận, cặp kế
cận chêm xen, đơn vị hội thoại,sự kiện lời nói. Trong đó đơn vị hội thoại có các
cuộc thoại, đoạn thoại, cặp thoại và tham thoại. Bên cạnh đó cặp thoại gồm cặp
thoại tối thiểu, cặp thoại hẫng, cặp chủ hướng và cặp phụ thuộc. Lượt lời do
những hành động ở lời tạo nên. Trước khi xem xét cấu trúc của hội thoại, cần
xem xét cách tổ chức nói chung của các hành động ở lời trong hội thoại. Tổ
chức các hành động ở lời trong hội thoại bao gồm:
Cặp kế cận: Hành động ở lời nói ra, còn gọi là hành động dẫn nhập hay bộ
phận thứ nhất, như đã biết thường gợi ra hành động ở lời đáp lại, tức hành động
hồi đáp hay bộ phận thứ hai. Hành động dẫn nhập và hành động hồi đáp thích
ứng với nó lập thành một cặp kế cận.
Cặp kế cận tích cực: là cặp có hành động hồi đáp thoả mãn đích của hành
động dẫn nhập.

Ví dụ : - Chào hai cậu. Tớ là Mít.
- Chào cậu, chúng tớ là Bóng Nhựa và Bút Thép
( TV2, tập 1, tr 20,NXBGD)
Cặp kế cận tiêu cực: là cặp có hành động ở lời không thoả mãn đích của
hành động dẫn nhập.
Ví dụ: - Chúng ta cùng đi đá bóng đi !
- Không, tớ không thích đá bóng.
( TV 2, tập 1, tr54, NXBGD)
Cặp kế cận chêm xen: Có khi giữa hành động dẫn nhập và hành động hồi
đáp của một cặp kế cận lại có một (một số) cặp kế cận khác chêm xen vào giữa.
Ví dụ 1: - Cháu chào bác ạ. Cháu xin phép bác cho cháu gặp Dũng ạ.
- Cháu vào nhà đi, Dũng đang học bài đấy
- Cháu cảm ơn bác. Cháu xin phép bác
( TV 2, tập 2, tr 66,NXBGD)
Sự kiện lời nói: có nhiều cách hiểu khác nhau về sự kiện lời nói. Ở đây ta
quan niệm rằng một sự kiện lời nói là một hoạt động, trong đó những người
tham gia (những người giao tiếp) dùng những hành động ở lời tác động lẫn nhau
11


nhằm đạt đến một mục đích nào đấy. Mỗi sự kiện lời nói được tạo nên bởi một
cặp thoại trung tâm, trong cặp thoại đó đích của hành động ở lời dẫn nhập quyết
định đích của sự kiện lời nói chứa nó. Tên gọi của hành động ở lời dẫn nhập của
cặp thoại trung tâm cũng là tên gọi của sự kiện lời nói đó.
Ví dụ: - Chào cậu !
- A, Nam ! Bạn vào nhà chơi.
- Nhà cậu nhiều hoa đẹp thật đấy
- Ừ, của mẹ tớ trồng cả đó
- Vậy à.
( TV 2, tập 1, tr 69, NXBGD)

Sự kiện lời nói tối thiểu chỉ có một cặp kế cận. Sự kiện lời nói mở rộng là
sự kiện lời nói ngoài cặp trung tâm còn có những cặp làm thành phần thứ nhất
và thành phần thứ hai. Trong phần thứ nhất đáng chú ý là cặp tiền dẫn nhập,
trong phần thứ hai là cặp kết thúc. Ở sự kiện lời nói tối thiểu, người nói đưa
ngay đích của mình ra bằng hành động dẫn nhập. Tuy nhiên do lịch sự, người
nói hành động dẫn nhập trung tâm của mình ngay có thể làm tổn hại đến thể
diện của người nhận và cũng sợ mình sẽ bị “mất mặt” nếu bị từ chối nên thường
dùng những hành động tiền dẫn nhập hành động trung tâm, gọi tắt là tiền dẫn
nhập, để thăm dò phản ứng của người nhận trước khi nói ra hành động dẫn nhập
trung tâm.
Ở tiểu học chỉ sử dụng các đơn vị: cuộc thoại, đoạn thoại và cặp thoại.
Cuộc thoại: Là đơn vị lớn nhất của hội thoại, là sản phẩm của tình huống
hội thoại. Cuộc thoại giải quyết vấn đề đặt ra trong tình huống hội thoại. Các
tiêu chí để nhận diện một cuộc thoại:
Nhân vật hội thoại.
Tính thống nhất về thời gian và địa điểm
Về đề tài diễn ngôn
Về ranh giới của cuộc thoại.
Mô hình điển hình của một cuộc thoại gồm 3 loại đoạn thoại: đoạn thoại
mở đầu, các đoạn thoại phát triển nội dung hội thoại (tham thoại) và đoạn thoại
12


kết thúc. Tuy nhiên, những cuộc thoại không điển hình có thể thiếu một loại
đoạn thoại nào đó.
Đoạn thoại là một đoạn của cuộc thoại do một hoặc một số cặp thoại liên
kết với nhau về đề tài và về đích có tính hoàn chỉnh bộ phận để có thể cùng các
đoạn thoại khác làm cho cuộc thoại thành công (đạt được đích cũng có thể nói
một đoạn thoại là một lập luận bộ phận (có kết luận tường minh hoặc hàm ẩn)
góp phần vào lập luận chung của cuộc thoại. Trong một cuộc thoại có cấu trúc

tổng quát: đoạn mở - thân thoại - kết thoại. Đoạn mở và kết thoại có cấu trúc
tương đối ổn định, dễ nhận ra hơn các đoạn thoại tạo nên thân thoại.
Cặp thoại là đơn vị lưỡng thoại nhỏ nhất tạo nên đoạn thoại và qua đoạn
thoại mà góp phần tổ chức nên cuộc thoại. Các loại cặp thoại gồm cặp thoại tối
thiểu, cặp thoại một tham thoại, cặp thoại chủ hướng và cặp thoại phụ thuộc.
Cặp thoại tối thiểu tương đương với sự kiện lời nói tối thiểu, tức là tối thiểu
cặp thoại phải là một cặp kế cận với hành động dẫn nhập và hành động hồi đáp.
Một cặp thoại tối thiểu chỉ gồm một lời trao (lời dẫn nhập) và một lời đáp (lời
hồi đáp).
Ví dụ: - Lan ơi ! cho tớ đi chung áo mưa về có được không?
- Cậu lại đây đi với tớ.
- Cảm ơn bạn nhé.
( TV 2, tập 1, tr 38, NXBGD)

13


Tham thoại: là phần đóng góp của một người thoại vào một cặp thoại.
Tham thoại do hành động ở lời tạo nên. Về tổ chức nội tại, tham thoại do một
hoặc một số hành vi ngôn ngữ tạo nên. Một tham thoại có một hành vi chủ
hướng (hành động quyết định cái đích của tham thoại, cùng với hành động chủ
hướng của tham thoại kia trong cặp thoại lập thành một cặp kế cận) và có thể có
hành vi phụ thuộc (làm rõ lý do hoặc bổ sung nghĩa cho hành động chủ hướng).
Hành động chủ hướng của một tham thoại hoặc đòi hỏi hành động chủ hướng
của tham thoại kia trong cặp thoại hồi đáp hoặc hồi đáp cho hành động chủ
hướng của tham thoại ấy. Không nên đồng nhất lượt lời và tham thoại. Lượt lời
có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn một tham thoại.
Ví dụ:
- Hôm nay con giỏi quá, quét nhà rất sạch.
- Thật thế hả bố? Vậy ngày nào con cũng sẽ quét nhà thật sạch để bố mẹ vui.

( TV 2, tập 2, tr114, NXBGD)
Các nguyên tắc hội thoại
Hội thoại một cách chân thực đòi hỏi người tham gia phải tôn trọng một số
nguyên tắc. Những nguyên tắc này không chặt chẽ như những nguyên tắc ngôn
ngữ học thuần tuý. Hội thoại thường theo những nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc luân phiên lượt lời: Do bản chất tuyến tính nên sự giao tiếp
bằng lời đòi hỏi phải giảm thiểu đến mức thấp nhất sự dẫm đạp lên lời của nhau.
Vì thế, khi hai người hội thoại, người kia phải nói khi người này nhường lời theo
cách lời người này kế tiếp lời người kia. Ta có những dấu hiệu nhất định, báo một
cách tự động cho người kia biết rằng họ có thể nói. Đó là những dấu hiệu như sự
trọn vẹn về ý nghĩa, sự trọn vẹn về cú pháp, ngữ điệu, các câu hỏi, các hư từ….
Nguyên tắc liên kết hội thoại: Nguyên tắc liên kết hội thoại không chỉ chi
phối các diễn ngôn đơn thoại mà chi phối cả các lời tạo thành một cuộc thoại.
Tính liên kết hội thoại thể hiện trong lòng một phát ngôn, giữa các phát ngôn,
giữa các hành động ở lời, giữa các đơn vị hội thoại. Tính liên kết hội thoại
không chỉ thuộc lĩnh vực nội dung và thể hiện bằng các dấu hiệu ngữ pháp hiểu

14


theo nghĩa truyền thống mà nó còn thuộc các lĩnh vực hành động ở lời, còn thể
hiện trong quan hệ lập luận.
Nguyên tắc cộng tác hội thoại: nguyên tắc cộng tác hội thoại do Grice đề
ra năm 1967. Nguyên tắc được phát biểu tổng quát như sau: “Hãy làm cho phần
đóng góp của anh (vào cuộc thoại) đúng như nó được đòi hỏi ở giai đoạn (của
cuộc hội thoại) mà nó xuất hiện phù hợp đích hay phương hướng của cuộc hội
thoại mà anh đã chấp nhận tham gia vào.” Nguyên tắc cộng tác hội thoại bao
gồm: phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ,
phương châm về cách thức.
1.3.3 Điều kiện để hội thoại có hiệu quả

Để hội thoại có hiệu quả, trước hết các nhân vật tham gia hội thoại cần
phải biết luân phiên lượt lời cho nhau. Lượt lời là khi có một lời trao đến cho một
người nào đó thì người đó phải thực hiện vận động đáp lời vào thời điểm lời đã
trao kết thúc. Như vậy, khi người này nói thì người kia phải biết nhường lời và
lắng nghe, đồng thời phải phát hiện ra dấu hiệu kết thúc của lời trao mà mình
đang nhận để đáp lời hoặc tiếp lời cho phù hợp để cuộc hội thoại được diễn ra liền
mạch. Phân môn Kể chuyện quy tắc này được thể hiện rất rõ trong dạng bài tập
phân vai dựng lại câu chuyện. Sau đó, là sự liên kết hội thoại. Trong hội thoại,
những lời nói của người tham gia phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Sự liên
kết này thể hiện ở các nội dung và hình thức của các hội thoại. Về nội dung: các
lời nói phải cùng hướng về nội dung đề tài nhất định. Về hình thức: các lời thoại
cũng cần có những dấu hiệu liên kết cụ thể, ví dụ việc sử dụng các phép thế,
phép lặp, phép nối, các quan hệ từ… để liên kết các lời nói lại với nhau khi giao
tiếp. Tuy nhiên, sự liên kết hội thoại này không nhất thiết phải diễn ra trong suốt
cuộc thoại. Tiếp đến là phải tôn trọng thể diện của nhau, những người tham gia
giao tiếp phải có ý thức giữ gìn thể diện cho nhau và cũng là cho chính bản thân
mình. Khi giao tiếp, người nói phải biết lựa chọn lời nói cho phù hợp với đặc
điểm cá tính của người nghe. Đồng thời, đòi hỏi người nói phải biết khiêm tốn,
không nên nói quá nhiều về bản thân mình vì có thể nó sẽ khiến cho người nghe
khó chịu. Đây cũng là điều cần chú ý khi hội thoại. Bên cạnh những nhân tố
quan trọng đó còn có những nhân tố nhỏ nhưng cũng không kém phần quan
15


trọng như: sự cộng tác trong hội thoại. Người nói và người nghe cần có sự
cộng tác với nhau trong suốt quá trình hội thoại về các mặt: nội dung hội
thoại, hình thức hội thoại, chất lượng hội thoại, quan hệ hội thoại…
Tóm lại, trên đây, là những điều cơ bản nhất trong hội thoại mà mỗi chúng
ta cần tôn trọng và thực hiện tốt để thể hiện tính văn hóa khi giao tiếp. Những
quy tắc này cũng là những cơ sở để cho người giáo viên tìm ra nguyên nhân

thành công hay thất bại của mỗi cuộc giao tiếp do mình thực hiện, đồng thời nó
cũng là cơ sở để họ xây dựng các bài tập luyện nói với những yêu cầu khác nhau
nhằm rèn luyện kĩ năng nói trong thực hành giao tiếp cho học sinh.
1.4. Phân môn Tập làm văn lớp 2 với việc phát triển kĩ năng hội thoại cho
học sinh
1.4.1. Mục tiêu, cấu trúc nội dung của phân môn Tập làm văn lớp 2
Tiếng Việt lớp 2 cũng được đánh giá là một trong những môn học quan
trọng nhất của chương trình đào tạo của lớp 2. Tiếng Việt lớp 2 cũng bao gồm
các phân môn: Học vần, Tập đọc, Tập viết, Chính tả, Luyện từ và câu, Kể
chuyện, Tập làm văn. Phân môn Tập làm văn có vị trí đặc biệt quan trọng.
Phân môn Tập làm văn lớp 2 tận dụng những hiểu biết và kĩ năng về
Tiếng Việt, do các môn học khác rèn luyện và cung cấp, đồng thời góp phần
hoàn thiện chúng sau khi tích lũy được các kĩ năng môn học này mang lại. Để
làm được 1 bài văn nói hoặc viết, người làm phải hoàn thiện cả 4 kĩ năng: nghe,
nói, đọc, viết, phải vận dụng tốt kiến thức Tiếng Việt. Trong quá trình vận dụng
này, các kĩ năng và kiến thức đó được hoàn thiện và nâng cao dần.
Phân môn Tập làm văn lớp 2 rèn luyện cho học sinh các kĩ năng sản sinh
văn bản (nói và viết). Nhờ vậy, Tiếng Việt không chỉ là một hệ thống cấu trúc
được xem xét trong từng phần, từng mặt qua từng phân môn mà trở thành một
công cụ sinh động trong quá trình giao tiếp, tư duy, học tập. Nói một cách khác,
Tập làm văn đã góp phần hiện thực hóa mục tiêu quan trọng bậc nhất của việc
dạy và học Tiếng Việt. Học sinh sử dụng tiếng mẹ đẻ trong đời sống sinh hoạt,
trong quá trình lĩnh hội các tri thức khoa học…
Mục tiêu dạy học của phân môn Tập làm văn lớp 2:

16


Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng nói, viết, nghe, đọc, phục vụ cho học
tập và giao tiếp, cụ thể là: Nắm được các nghi thức lời nói tối thiểu như: chào

hỏi, tự giới thiệu, cám ơn, xin lỗi, nhờ cậy, yêu cầu, khẳng định, phủ định, tán
thành, từ chối, chia vui, chia buồn,…biết sử dụng chúng trong một số tình huống
giao tiếp ở gia đình, trong trường học và nơi công cộng.
Nắm được một số kĩ năng học tập và đời sống hằng ngày như: khai bản tự
thuật ngắn, viết những bức thư ngắn đế nhắn tin, chia vui hoặc chia buồn, nhận
và gọi điện thoại, đọc và lập danh sách học sinh, tra mục lục sách, đọc thời khóa
biểu, đọc và lập thời gian biểu…Kể một sự việc đơn giản, tả sơ lược về người,
vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh, bằng câu hỏi. Nghe - hiểu được ý kiến của
bạn, có thể nêu ý kiến bổ sung, nhận xét.
Trao đổi thái độ ứng xử có văn hóa, tinh thần trách nhiệm trong công
việc, bồi dưỡng những tình cảm lành mạnh, tốt đẹp qua nội dung bài dạy.
Cấu trúc nội dung chương trình:
Số lượng và thời lượng dạy: Học sinh được học 31 tiết Tập làm văn trong
cả năm học.
Nội dung và hình thức luyện tập:
Các nghi thức lời nói tối thiểu (chào hỏi, tự giới thiệu, cảm ơn, xin lỗi, nhờ
cậy, yêu cầu, khẳng định, phủ định, tán thành, từ chối, chia vui, chia buồn…)
biết sử dụng chúng trong các tình huống giao tiếp nơi công cộng, ở gia đình,
trong trường học.
Các kĩ năng phục vụ học tập và đời sống hằng ngày: khai bản tự thuật
ngắn, viết thư ngắn để nhắn tin, chia vui hoặc chia buồn, nhận và gọi điện thoại,
đọc và lập thời gian biểu…
Nói, viết về những vấn đề chủ điểm: kể một sự việc đơn giản, tả sơ lươc
về người, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh, bằng câu hỏi…
Hình thức rèn luyện: có 2 hình thức rèn luyện chính là nói và viết
Ở mỗi hình thức luyện tập này, học sinh hình thành kĩ năng tạo lập văn bản
qua từng công đoạn, từ những yêu cầu đơn giản nhất như: điền vào chỗ trống, trả
lời câu hỏi đến nói hay viết một đoạn văn trọn vẹn. Trong các tiết Tập làm văn từ
17



học kì 2 trở đi, sách giáo khoa tổ chức rèn luyện kĩ năng nghe cho học sinh thông
qua hình thức nghe, kể chuyện, trả lời câu hỏi theo nội dung câu chuyện.
Hiện nay trên toàn tỉnh một số trường học đã sử dụng mô hình dạy học mới
vào trường học và bên cạnh đó thì nội dung chương trình học cũng có sự thay
đổi so với chương trình học truyền thồng. Dưới đây chúng tôi đã lập bảng thống
kê so sánh chương trình TLV lớp 2 SGK hiện hành và SGK mới hiện nay( theo
mô hình VNEN).

18


Bảng 1: Chương trình TLV lớp 2 SGK hiện hành
STT/

Nội dung bài

Trang/ tập

TUẦN

SGK cũ

SGK cũ

1

Tự giới thiệu. Câu và bài

tr 12, tập 1


2

Chào hỏi. Tự giới thiệu

tr 20, tập 1

3
4
5

6

7

8

Sắp xếp câu trong bài

tr 30, tập 1

Lập danh sách học sinh
Cảm ơn, xin lỗi

tr 38, tập 1

Trả lời câu hỏi. Đặt tên cho bài
Luyện tập về mục lục sách
Khẳng định, phủ định


tr 47, tập 1

tr 54, tập 1

Luyện tập về mục lục sách
Kể ngắn theo tranh

tr 62, tập 1

Luyện tập về thời khóa biểu
Mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị

tr 69, tập 1

Kể ngắn theo câu hỏi

9

Ôn tập giữa HK I

10

Kể về người thân

tr 85, tập 1

11

Chia buồn, an ủi


tr 94, tập 1

12

Gọi điện

tr103, tập 1B

13

Kể về gia đình

tr 110, tập 1

14

Quan sát tranh, trả lời câu hỏi.Viết tin nhắn

tr118, tập 1

15

Chia vui. Kể về anh chị em

tr126, tập 1

16

17


Khen ngợi. Kể ngắn về con vật
lập thời gian biểu
Ngạc nhiên, thích thú

tr137, tập 1

tr146, tập 1

Lập thời gian biểu

18

Ôn tập cuối HK I

19

Đáp lời chào, lời tự giới thiệu

19

tr 12, tập 2


×