Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Biện pháp phát triển kỹ năng dùng từ và đặt câu cho học sinh lớp 4 trường tiểu học số 1 thượng trạch – bố trạch quảng bình qua phân môn luyện từ và câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 73 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới T.S
Nguyễn Thị Nga, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
q trình làm khóa luận. Cơ đã mở ra cho em những vấn đề khoa học rất lý thú,
hướng em vào nghiên cứu các vấn đề hết sức thiết thực và vơ cùng bổ ích, đồng
thời cơ cũng tạo điều kiện cho em học tập và nghiên cứu. Em đã học hỏi được
rất nhiều ở cô trong phong cách làm việc cũng như phương pháp nghiên cứu
khoa học. Em luôn được cô cung cấp các tài liệu, các chỉ dẫn hết sức cần thiết
khi thưc hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Tiểu học - Mầm
nonnhững người đã trực tiếp giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý
báu trong thời gian học tập tại trường. Xin cảm ơn các thầy, cô giáo và các em
học sinh lớp 4 Trường Tiểu học số 1 Thượng Trạch đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình tìm hiểu thực tiễn dạy học tập đọc cho học sinh Tiểu học.
Xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lớp k54 Đại học giáo dục Tiểu học, cũng như gia
đình, bạn bè những người ln quan tâm, động viên và nhiệt tình giúp đỡ em để
hồn thành khóa luận.
Qua đây, em xin bày tỏ lịng biết ơn đến quý thầy cô và tập thể lớp 4A
trường Tiểu học số 1 Thượng Trạch – Bố Trạch – Quảng Bình đã tạo điều kiện
và giúp đỡ em hoàn hành tốt phần thực nghiệm sư phạm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Giang

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng


dẫn của giảng viên TS. Nguyễn Thị Nga. Các tài liệu, những nhận định ghi trong
khóa luận là hồn tồn trung thực, khách quan và chưa từng công bố trong bất
kỳ một công trình nào khác. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về nội dung
khoa học của cơng trình này.
Đồng Hới, tháng 4 năm 2016
Tác giả
Hoàng Thị Giang

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii
PHẦN I: MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG .....................................................................................................8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................8
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................8
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài...................................................................8
1.1.2. Cơ sở tâm sinh lý của học sinh Tiểu học ( lớp 4 ) .................................................9
1.1.3. Cơ sở ngôn ngữ học. ............................................................................................11
1.1.4. Vai trò của rèn kỹ năng dùng từ cho học sinh lớp 4 ............................................13
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN. .............................................................................................14
1.2.1. Khảo sát về SGK và SGV Tiếng Việt lớp 4 qua phân môn Luyện từ và câu. ....14
1.2.2. Khảo sát thực trạng dùng từ và đặt câu của học sinh ở trường Tiểu học số 1
Thượng Trạch – Bố Trạch – Quảng Bình......................................................................17
2.1. Tác động nhận thức đến giáo viên về vai trò của việc rèn kỹ năng dùng từ cho học
sinh................................................................................................................................. 26
2.2. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học để phát triển kỹ năng dùng từ cho
học sinh. .........................................................................................................................27

2.3. Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học để phát triển kỹ năng dùng từ cho học sinh.
.......................................................................................................................................30
2.4. Tăng cường các hoạt động ngoại khóa mơn Tiếng Việt để phát triển kỹ năng dùng
từ cho học sinh. ..............................................................................................................34
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM...................................................................................36
3.1. Những vấn đề chung. ..............................................................................................36
3.1.1. Một số yêu cầu của thiết kế. ................................................................................36
3.1.2. Cấu trúc của thiết kế. ...........................................................................................36
3.1.3. Mục đích thực nghiệm. ........................................................................................37
3.1.4. Đối tượng, thời gian và địa bàn thực nghiệm. .....................................................37
3.1.5. Cách thức thực nghiệm. .......................................................................................38
3.2. Nội dung, phương pháp thực nghiệm. ....................................................................38
iii


3.3. Thiết kế giáo án thực nghiệm sư phạm. .................................................................39
3.3.1. Thiết kế giáo án dành cho lớp đối chứng bài Luyện từ và câu “ Danh từ” ( Tiếng
Việt 4 – Tập 1) ...............................................................................................................40
3.3.2. Thiết kế giáo án dành cho lớp thực nghiệm bài Luyện từ và câu “ Tính từ”
(Tiếng Việt 4 – Tập 1) ...................................................................................................45
3.3.3. Thiết kế giáo án dành cho lớp đối chứng bài Luyện từ và câu: “ Danh từ” (Tiếng
Việt 4- Tập 1) ................................................................................................................49
3.3.4. Thiết kế giáo án dành cho lớp đối chứng bài Luyện từ và câu: “Tính từ” (Tiếng
Việt 4 – Tập 1) ...............................................................................................................52
3.4.1. Chỉ tiêu đánh giá. .................................................................................................57
3.4.2. Kết quả thực nghiệm. ..........................................................................................57
KẾT LUẬN ...................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................61
PHỤ LỤC


iv


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ mở đầu một thiên niên kỷ mới đất nước
chúng ta bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
cũng như bắt đầu đặt ra nhiều vấn đề mới như nền kinh tế tri thức, giữ gìn bản
sắc dân tộc…Những thay đổi quan trọng trong kinh tế, xã hội, giáo dục đã dẫn
tới những yêu cầu mới trong dạy tiếng nói chung, dạy tiếng mẹ đẻ nói riêng. Để
Tiếng Việt trở thành công cụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, cho sự
phát triển giáo dục, cho sự hội nhập quốc tế, việc dạy Tiếng Việt phải nhằm vào
cả hai chức năng của ngôn ngữ và phải chú trọng vào cả bốn kỹ năng.
Tiếng Việt là một mơn học ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng
lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ được thể
hiện trong bốn hoạt động tương ứng với chúng là bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc,
viết.Trong đó việc dạy học phân mơn luyện từ và câu rất quan trọng, nó giúp các
em hiểu, diễn dạt tư tưởng, tình cảm, hoạt động của mình bằng tiếng mẹ đẻ ngày
càng chính xác, phong phú và sinh động hơn. Qua các bài từ ngữ, vốn từ của học
sinh được mở rộng, tăng cường kĩ năng giải nghĩa từ, kĩ năng dùng từ trong hoạt
động giao tiếp được hình thành và phát triển. Học sinh có ý thức hơn về vấn đề
từ ngữ, vấn đề hiểu từ và dùng từ trong thực tiễn nói, viết, trong học tập và giao
tiếp. Chủ trương giảng dạy từ ngữ ở tiểu học đã khẳng định được vị trí, vai trị
của mình trong việc giúp học sinh làm giàu vốn từ, hình thành và phát triển ý
thức, kĩ năng sử dụng từ. Chính vì vậy tơi ln trăn trở làm thế nào dạy tốt phân
mơn này để đáp ứng với vị trí vai trị của nó.Với tư cách là một phân mơn thực
hành của môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học, luyện từ và câu có nhiệm vụ hình
thành, phát triển cho học sinh năng lực sử dụng từ trong giao tiếp và học tập,
đây là nhiệm vụ chính yếu cuối cùng của dạy Tiếng Việt ở Tiểu học. Dạy luyện
từ chính là dạy thực hành từ ngữ trên quan điểm giao tiếp, dạy từ trên bình diện

phát triển lời nói. Đó chính là cơng việc làm giàu vốn từ cho học sinh, giúp hoc
sinh mở rộng, phát triển vốn từ (phong phú hóa vốn từ), nắm nghĩa của từ (chính
xác hóa vốn từ), luyện tập sử dụng từ (tích cực hóa vốn từ). Bên cạnh đó, nhiệm
1


vụ của việc rèn luyện về câu ở Tiểu học nói chung là thơng qua các hoạt động
thực hành giúp học sinh hệ thống lại những kiến thức sơ giản về ngữ pháp mà
các em đã được tích lũy trong vốn sống của mình, dần dần hình thành các quy
tắc dùng từ, đặt câu và tạo lập văn bản trong giao tiếp. Từ đó giúp học sinh nói
năng đúng chuẩn, phù hợp với mục đích và mơi trường giao tiếp đồng thời góp
phần rèn luyện tư duy và giáo dục thẩm mỹ cho học sinh.
Vai trò của Từ trong hệ thống ngôn ngữ quy định tầm quan trọng của việc
dạy Từ ngữ ở tiểu học. Khơng có một vốn từ đầy đủ thì khơng thể nắm ngơn
ngữ như một phương tiện giao tiếp. Việc học Từ ở tiểu học sẽ tạo cho học sinh
năng lực từ ngữ, giúp học sinh nắm tiếng mẹ đẻ, tạo điều kiện để học tập và phát
triển toàn diện. Vốn từcủa học sinh càng giàu bao nhiêu thì khả năng lựa chọn từ
càng lớn, càng chính xác, sự trình bày tư tưởng, tình cảm càng rõ ràng, sâu sắc
bấy nhiêu. Vì vậy số lượng từ, tính đa dạng, tính năng động của từ được xem là
điều kiện quan trọng hàng đầu để phát triển ngôn ngữ. Cũng chính vì vậy, ở tiểu
học, từ ngữ khơng chỉ được dạy trong tất cả các phân môn Tiếng Việt mà nó cịn
được dạy trong tất cả các tiết học của các mơn khác như Tốn, Tự nhiên xã
hội,…. Ở đâu có dạy nghĩa từ, dạy sử dụng từ, thì ở đó dạy Từ ngữ.
Việc đổi mới phương pháp dạy học, thay sách giáo khoa của môn học
Tiếng Việt hiện nay là một bước tiến quan trọng của nền giáo dục nước nhà
nhằm thực hiện mục tiêu hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử
dụng Tiếng Việt (nghe, đọc, nói, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi
trường hoạt động của lứa tuổi. Thơng qua dạy và học Tiếng Việt cịn góp phần
rèn luyện cho các em các thao tác của tư duy, cung cấp cho học sinh những kiến
thức sơ giản về Tiếng Việt, về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hố, văn

học của Việt Nam và nước ngồi. Qua đó cịn bồi dưỡng tình u Tiếng Việt cho
các em và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt,
góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Như vậy nhiệm vụ của môn Tiếng Việt rất nặng nề và nhất là việc sử dụng
từ ở học sinh rất quan trọng, tuy nhiên, thực tế dạy học hiện nay còn nhiều bất
cập, học sinh chưa có những kiến thức kỹ năng đáp ứng yêu cầu đặt ra, kỹ năng
2


tạo câu cịn kém,diễn đạt cịn sai ý. Ngồi ra việc nắm bắt, thông hiểu các vấn đề
liên quan đến đổi mới nội dung và phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học
của một số giáo viên cũng chưa thật vững chắc. Tất cả các vấn đề nêu trên đã
dẫn đến thực trạng là học sinh vẫn chưa thể dùng từ và đặt câu tốt, dẫn đến việc
học tập môn Tiếng Việt và các môn học khác chưa thực sự tốt.
Là một giáo viên tương lai, yêu nghề, được sự hướng dẫn tận tình của các
thầy cơ, sự giúp đỡ tận tình của bạn bè, bản thân em mong muốn được nghiên
cứu, học hỏi thêm để ngày càng hoàn thiện năng lực sư phạm.
Xuất phát từ những lí do vừa được trình bày trên đây em chọn đề tài “Biện
pháp phát triển kỹ năng dùng từ và đặt câu cho học sinh lớp 4 trường Tiểu
học số 1 Thượng Trạch – Bố Trạch - Quảng Bình qua phân mơn luyện từ
và câu” để làm khóa luận, với mong muốn qua đề tài này sẽ nâng cao cho học
sinh Tiểu học các kiến thức và kỹ năng về cách dùng từ và đặt câu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tiếng Việt là ngôn ngữ phổ thông được đưa vào dạy học thống nhất trong
hệ thống giáo dục quốc dân. Tiếng Việt trong nhà trường tồn tại với hai tư cách:
vừa là một môn học vừa là công cụ giao tiếp, học tập của học sinh. Do đó, trình
độ tiếng Việt (vốn từ, kiến thức về tiếng Việt và kỹ năng sử dụng vốn từ trong
học tập, giao tiếp) có vai trò và ảnh hưởng rất quan trọng đối với khả năng học
tập các mơn học của học sinh.
Đã có rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề phát triển kỹ năng

dùng từ đặt câu cho học sinh Tiểu học thơng qua mơn “Tiếng Việt” với nhiều
cơng trình. Trong phạm vi khóa luận này em đã tiếp cận những tài liệu và các
tác giả có liên quan:
 “Vui học tiếng Việt” (Trần Mạnh Hưởng, NXB Giáo dục 2000). Tài liệu
này đề cập đến những kiến thức tiếng Việt cơ bản giúp HS luyện tập thành thạo
các kỹ năng “đọc, nghe, nói, viết”, các em sẽ suy nghĩ mạch lạc, diễn đạt trong
sáng, có khả năng làm chủ được tiếng nói và ngơn ngữ của dân tộc.
 Bước sang những năm 90, lĩnh vực nghiên cứu cú pháp tiếng Việt sôi
động hẳn với việc công bố cuốn “Tiếng Việt- Sơ thảo ngữ pháp chức năng,
3


Quyển 1” của Cao Xuân Hạo. Sau khi cuốn sách ra đời, đã có nhiều cuộc thảo
luận được tổ chức xoay quanh chủ đề Ngữ pháp Chức năng và tiếng Việt. Phải
thừa nhận rằng, cuốn sách của Cao Xuân Hạo đã mang lại một luồng gió mới
cho cả nền ngơn ngữ học nước nhà và hiện nay, những vấn đề mà cuốn sách đặt
ra vẫn đang còn là thời sự.
Lê A, Thành Thị Yến Mỹ, Lê Phương Nga, Nguyễn Trí trong “phương
pháp dạy học Tiếng Việt” (NXB giáo dục, 2000) đã đưa ra phương pháp dạy
học Tiếng Việt cụ thể cho từng phân mơn theo chương trình giáo dục cũ.
Đinh Thị Oanh, Vũ Thị Kim Dung, Phạm Thị Thanh với cơng trình
“Tiếng Việt và phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học” (NXB giáo dục,
2006) đã đưa ra phương pháp dạy học Tiếng Việt và cụ thể cho từng phân mơn
Tiếng Việt. Trong đó, có phương pháp dạy học luyện từ và câu và điểm qua về
dạy học theo hướng đổi mới, tích cực, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Chu Thị Thủy An trong “dạy học luyện từ và câu ở Tiểu học” (Dự án phát
triển giáo viên Tiểu học, 2007) đã đề cập đến khái niệm từ, nội dung và phương
pháp dạy học từ loại ở Tiểu học. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số dạng bài
tập về từ loại và một số gợi ý tương ứng với các dạng bài tập đó.
Nguyễn Trí trong “Dạy và học môn Tiếng Việt ở Tiểu học theo chương

trình mới” (NXB Giáo dục, 2009) đã đề cập đến việc dùng phương pháp thực
hành, cụ thể là sử dụng các bài tập thực hành ở các dạng khác nhau nhằm củng
cố kiến thức về từ cũng như vận dụng một cách sáng tạo các khái niệm về từ vừa
học.
Dương Thị Thùy Phương trong “Dạy từ loại Tiếng Việt cho học sinh lớp 4
theo quan điểm giao tiếp” đã đi sâu vào các biện pháp dạy học về từ loại theo
quan điểm giao tiếp, bao gồm nhóm biện pháp dạy học lý thuyết về từ loại và
nhóm biện pháp dạy học thực hành về từ loại theo quan điểm giao tiếp.
Những cơng trình nghiên cứu trên là tài liệu gợi ý quý báu cho em trong
quá trình thực hiện đề tài. Phát triển kỹ năng dùng từ đặt câu cho học sinh Tiểu
học là một vấn đề đang được nhiều nhà giáo dục quan tâm, đề cập trên nhiều
phương diện, tuy nhiên nó vẫn chỉ đứng lại ở mức độ khái quát chung. Với khóa
4


luận này, em tiếp tục nghiên cứu cụ thể hơn về việc phát triển kỹ năng dùng từ
đặt câu cho học sinh Tiểu học trong môn Tiếng Việt nhằm rèn luyện và phát
triển kỹ năng dùng từ của học sinh Tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Tiếng Việt là một mơn quan trọng trong chương trình học của bậc Tiểu
học, qua việc học luyện từ và câu, chính tả, tập làm văn, tập đọc, kể chuyện các
em nắm, biết được cách dùng từ và đặt câu đúng, hình thành kỹ năng, kỹ xảo
trong quá trình học tập, giúp các em tiếp thu tốt các tri thức khoa học.
Nhưng trên thực tế thì việc dùng từ để đặt câu, việc hiểu nghĩa của các từ
khó và việc phát triển từ ngữ của các em vẫn chưa tốt.
Vì vậy thực hiện khóa luận, em mong đề xuất được các biện pháp có hiệu
quả trong việc phát triển kỹ năng dùng từ và đặt câu cho HS Tiểu học. Nâng cao
hiệu quả dạy bộ môn Tiếng Việt cho HS lớp 4 trường Tiểu học số 1 Thượng
Trạch nói riêng và hiệu quả dạy phát triển từ ngữ của các trường tiểu học nói
chung.

Đề tài cung cấp một số biện pháp phát triển kỹ năng dùng từ để đặt câu cho
HS lớp 4 qua môn Tiếng Việt. Nhằm giúp HS tiếp cận kịp thời với câu và từ
khó.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu của đề tài.
4.1. Khách thể nghiên cứu.
Kỹ năng dùng từ và đặt câu của HS lớp 4 trường Tiểu học số 1 Thượng
Trạch – Bố Trạch– Quảng Bình.
4.2. Đối tượng nghiên cứu.
-Những biện pháp phát triển kỹ năng dùng từ cho học sinh lớp 4 trường
Tiểu học số 1 Thượng Trạch qua phân môn Luyện từ và câu.
- Thực trạng dạy từ và đặt câu trong phân môn Luyện từ và câu ở đối tượng
là học sinh lớp 4 trường Tiểu học số 1 Thượng Trạch.
- Nội dung, phương pháp, quy trình dạy học mơn Tiếng Việt 4.

5


5. Giả thuyết khoa học.
Phát triển kỹ năng dùng từ cho học sinh hiện nay cịn gặp nhiều khó khăn.
Đây là vấn đề còn gặp nhiều băn khoăn, trăn trở của khơng ít giáo viên Tiểu học.
Nếu các phương án đề xuất trong kết luận chứng minh được tính khả thi sẽ góp
thêm tiếng nói và giải quyết những khó khăn đó, góp phần nâng cao chất lượng
dùng từ và đặt câu cho học sinh Tiểu học.
Khóa luận là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khoa Tiểu học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu cơ sở lí luận của các biện pháp phát triển kỹ năng dùng từ cho
học sinh và thực trạng của việc dùng từ, đặt câu của học sinh trường Tiểu học số
1 Thượng Trạch.
Nghiên cứu lý thuyết về từ ngữ, cách dùng từ và một số vấn đề liên quan
đến vốn từ.

Khảo sát thực trạng kỹ năng dùng từ và đặt câu của học sinh trường Tiểu
học số 1 Thượng Trạch qua phân môn Luyện từ và câu. Tìm hiểu thực trạng về
việc học sinh sử dụng từ và vốn từ có sẵn của các em trong quá trình học tập.
Tìm hiểu và tiến hành xây dựng các biện pháp giúp học sinh tích cực hóa
vốn từ. Đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng dùng từ cho học sinh trường
Tiểu học số 1 Thượng Trạch qua phân môn Luyện từ và câu.
7. Giới hạn nghiên cứu của đề tài.
Do thời gian và khả năng có hạn nên đề tài tập trung nghiên cứu về phát
triển kỹ năng dùng từ cho học sinh lớp 4 trường Tiểu học số 1 Thượng Trạch,
qua phân môn Luyện từ và câu.
8. Phương pháp nghiên cứu.
Với các vấn đề của bài khóa luận em đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau đây:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các thao tác phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các
tài liệu có liên quan nhằm xác lập cơ sở lý luận cho đề tài.

6


- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát, điều tra nhằm khảo sát thực trạng, xác lập cơ sở
thực tiễn cho đề tài.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm chứng minh tính khả thi của
các phương pháp đã đề xuất.
- Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý các số liệu thu thập được, từ đó có cơ sở rút ra những kết luận
phù hợp.
9. Đóng góp mới của đề tài.
Khóa luận đưa ra một số biện pháp phát triển kỹ năng dùng từ cho học sinh

lớp 4 trường Tiểu học số 1 Thượng Trạch qua phân mơn Luyện từ và câu. Khóa
luận sẽ là tài liệu tham khảo cho giáo viên Tiểu học, sinh viên và giảng viên,
trong quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.
10. Thời gian thực hiện.
Đề tài được thực hiện từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 2 năm 2016.
11. Cấu trúc đề tài.
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo phần nội dung
cơ bản của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học của đề tài.
Chương II: Biện pháp phát triển kỹ năng dùng từ và đặt câu cho học sinh
lớp 4 qua môn Tiếng Việt.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.

7


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
Phát triển kỹ năng:
Như chúng ta đã biết “phát triển” là khái niệm dùng để khái quát những
vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra
đời thay thế cái lạc hậu.
Gần đây chúng ta nghe nói rất nhiều về thuật ngữ "kỹ năng" như là kỹ năng
sống, kỹ năng mềm, kỹ năng chuyên môn, trung tâm huấn luyện kỹ năng… Các
doanh nghiệp khi tuyển dụng cũng đòi hỏi ứng viên phải hội đủ các kỹ năng cần
thiết. Điều này khiến cho các bạn trẻ không khỏi bối rối và lúng túng khi nộp hồ
sơ, tham dự phỏng vấn. Hiện nay, ngay cả các doanh nghiệp, trung tâm đào tạo

và giới chun mơn cũng chưa có một cái nhìn đầy đủ và thống nhất về kỹ năng.
Còn nhiều người chưa hiểu rõ kỹ năng là gì? Bằng cách nào để tạo ra kỹ năng?
và cần phải học kỹ năng ở đâu?
Những định nghĩa về kỹ năng thường bắt nguồn từ góc nhìn chun mơn và
quan niệm cá nhân của người viết. Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận
rằng kỹ năng được hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ
năng học được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất
định nào đó. Kỹ năng ln có chủ đích và định hướng rõ ràng.
Vậy, kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục
một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm)
nhằm tạo ra kết quả mong đợi. (Theo Từ điển Tiếng Việt)
Nói tóm lại phát triển kỹ năng là: năng lực hay khả năng của chủ thể vận
động theo chiều hướng tiến lên, không chỉ thực hiện thuần thục một hay một
chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết mà cịn làm hồn thiện hơn để có một kết
quả tốt nhất.

8


Kỹ năng dùng từ:
Kỹ năng dùng từ là khả năng sử dụng ngôn ngữ (tiếp thu) và bày tỏ (ý)
thông tin.
Kỹ năng dùng từ là tập hợp các kiến thức cho phép một người để truyền đạt
thơng tin để nó nhận được và hiểu rõ. Kỹ năng dùng từ tham khảo các tiết mục
của các hành vi phục vụ để truyền đạt thông tin cho cá nhân.
Kỹ năng dùng từ là khả năng hiển thị cá nhân một cách nhất quán thể hiện
khả năng giao tiếp hiệu quả với mọi người trong lời nói, viết. Kỹ năng dùng từ
thường được hiểu là nghệ thuật, kỹ thuật thuyết phục thông qua việc sử dụng
ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết.
Nói tóm lại thì kỹ năng dùng từ là kỹ năng sử dụng từ để nói, viết, truyền

đạt thơng tin sao cho đạt được hiệu quả và muc đích giao tiếp.
1.1.2. Cơ sở tâm sinh lý của học sinh Tiểu học (lớp 4)
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về đặc điểm tâm sinh lí của học sinh
Tiểu học. Ở đây em chỉ nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lí có thể ảnh hưởng đến
quá trình dùng từ của học sinh Tiểu học:
Học sinh Tiểu học, vốn từ ngữ của các em còn hạn chế, cần phải được bổ
sung, phát triển để đáp ứng các nhu cầu học tập, giao tiếp...việc dạy từ cho học
sinh càng được coi là quan trọng không được bỏ qua.Việc dạy từ ngữ ở Tiểu học
là giúp học sinh mở rộng vốn từ, hiểu nghĩa của từ một cách chính xác, giúp học
sinh luyện tập sử dụng từ ngữ trong nói, viết ... nhất là để học sinh sử dụng từ
ngữ trong đặt câu để học tập và giao tiếp. Những từ ngữ được dạy ở Tiểu học
gắn với việc giáo dục học sinh tình yêu gia đình, nhà trường, tổ quốc, yêu nhân
dân, yêu lao động ... làm giàu nhận thức, mở rộng tầm mắt của học sinh, giúp
các em nhận thấy vẻ đẹp của quê hương, đất nước, con người, dạy các em biết
yêu và ghét. Đáp ứng với mục tiêu đào tạo của bậc Tiểu học: giáo dục con người
phát triển tồn diện.
- Ngơn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh Tiểu học:
Ngôn ngữ các em phát triển mạnh về cả ngữ âm, ngữ pháp và từ ngữ. Nhờ
có ngơn ngữ phát triển mà học sinh có khả năng tự học, tự nhận thức thế giới
9


xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau.
Thông qua khả năng ngôn ngữ của học sinh ta có thể đánh giá được sự phát triển
trí tuệ của học sinh.
Về ngơn ngữ viết: các em nắm được một số quy tắc cơ bản khi viết. Tuy
nhiên các em còn viết sai ngữ pháp.
Vốn từ của các em ngày càng phong phú chính xác và giàu hình ảnh, nhờ
tham gia nhiều hoạt động, tiếp xúc rộng rãi với những người xung quanh và
được tiếp thu tri thức qua các mơn học.

Vì vậy trong dạy học ở bậc Tiểu học giáo viên cần chú ý việc rèn luyện
ngôn ngữ cho học sinh bằng cách cung cấp cho các em quy tắc ngữ pháp cơ bản
và rèn luyện cách phát âm đúng, cách sử dụng từ giúp cho ngôn ngữ của các em
phát triển mạnh, đồng thời phát triển khả năng nhận thức và giao tiếp của học
sinh.
- Ghi nhớ: Ở học sinh Tiểu hoc trí nhớ trực quan – hình tượng và trí nhớ
máy móc phát triển hơn trí nhớ từ ngữ lơ-gic. Các em dễ dàng ghi nhớ và giữ
gìn chính xác những sự vật, hiện tượng cụ thể hơn là những lời giải thích dài
dịng.
Với đặc điểm trí nhớ của học sinh, nhiệm vụ của giáo viên là xây dựng tâm
thế học tập cho học sinh để ghi nhớ, hướng dẫn các em đâu là điểm chính, điểm
quan trọng của bài học để tránh các em ghi nhớ máy móc, học vẹt.đồng thời giáo
viên cần kết hợp với sử dụng các phương tiện trực quan để giúp các em ghi nhớ
được lâu hơn, bền vững hơn.
- Tưởng tượng: tưởng tượng của học sinh Tiểu học được hình thành và phát
triển trong quá trình học tập và hoạt động của các em. Ở học sinh Tiểu học thì
tưởng tượng đã phát triển hơn so với trẻ chưa đến trường. Đây là độ tuổi mà
tưởng tượng phát triển khá tốt. Tuy nhiên tưởng tượng các em cịn tản mạn, ít có
tổ chức. Hình ảnh của tưởng tượng còn đơn giản hay thay đổi, chưa bền vững.
Càng về cuối bậc học tưởng tượng của các em càng hoàn thiện hơn.
Trong dạy học ở Tiểu học giáo viên cần chú ý hình thành tưởng tượng cho
học sinh qua sự mô tả bằng lời. Ở đây điệu bộ, ngơn ngữ giàu nhạc điệu, chính
10


xác, biểu cảm của giáo viên là phương tiện quan trọng. Cũng cần sử dụng đồ
dùng dạy học và tài liệu dạy học sinh động để giúp các em có được trí tưởng
tượng tốt hơn.
- Tư duy của học sinh Tiểu học là tư duy cụ thể mang tính hình thức. Do
đặc điểm này các em rất dễ mắc sai lầm trong tư duy.

Khi khái quát, học sinh Tiểu học lớp 1, 2, 3 thường quan tâm đến dấu hiệu
trực quan bên ngồi đến chức năng của đối tượng. Cịn ở học sinh lớp 4, 5 nhờ
hoạt động nhận thức phát triển hơn, các em đã biết xếp bậc các khái niệm. Phân
biệt khái niệm rộng hơn, hẹp hơn khi phân loại và khái quát đối tượng.
Hoạt động phân tích tổng hợp còn ở mức độ sơ đẳng, các học sinh lớp đầu
của bậc Tiểu học chủ yếu tiến hành phân tích trực quan, hành động khi tri giác
trực tiếp đối tượng.
Dựa vào đặc điểm tư duy như trên khi dạy học giáo viên cần phân loại các
dạng bài tập khác nhau, các dạng bài tập có tính gợi mở.
1.1.3. Cơ sở ngơn ngữ học.
Từ
Trong ngơn ngữ thì từ là cái quan trọng nhất. Nói cách khác, trong ngơn
ngữ, từ là chất liệu cơ bản, được sử dụng để tạo ra những đơn vị, kết cấu ở bậc
cao hơn. Vì thế, khơng có từ, con người khơng thể tiến hành giao tiếp được, và
như vậy, bản thân ngôn ngữ cũng khơng tồn tại.
Có thể xem xét vai trị của từ từ hai góc độ:
+ Về phía người tạo lập văn bản (người nói, người viết).
+ Về phía người tiếp nhận văn bản (người nghe, người đọc).
Từ có vai trị vơ cùng quan trọng, nên năng lực ngôn ngữ của một cá nhân
thể hiện rõ nhất, dễ nhận thấy nhất qua việc dùng từ, xét ở cả hai mặt: đúng và
sai, hay và dở.
Vai trị của Từ trong hệ thống ngơn ngữ quy định tầm quan trọng của việc
dạy Từ ngữ ở tiểu học. Khơng có một vốn từ đầy đủ thì khơng thể nắm ngơn ngữ
như một phương tiện giao tiếp. Việc học Từ ở tiểu học sẽ tạo cho học sinh năng

11


lực từ ngữ, giúp học sinh nắm tiếng mẹ đẻ, tạo điều kiện để học tập những cấp
học tiếp theo và phát triển toàn diện.

Vốn từ của học sinh càng giàu bao nhiêu thì khả năng lựa chọn từ càng lớn,
càng chính xác, sự trình bày tư tưởng, tình cảm càng rõ ràng, sâu sắc bấy nhiêu.
Vì vậy số lượng từ, tính đa dạng, tính năng động của từ được xem là điều kiện
quan trọng hàng đầu để phát triển ngơn ngữ. Cũng chính vì vậy, ở tiểu học, từ
ngữ không chỉ được dạy trong tất cả các phân môn Tiếng Việt mà nó cịn được
dạy trong tất cả các tiết học của các mơn khác như Tốn, Tự nhiên xã hội,…. Ở
đâu có dạy nghĩa từ, dạy sử dụng từ, thì ở đó dạy Từ ngữ.
Thơng qua dạy và học Tiếng Việt góp phần rèn luyện cho các em các thao
tác của tư duy, cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt, về
xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá, văn học của Việt Nam và nước ngồi.
Qua đó cịn bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt cho các em và hình thành thói quen
giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Từ những mục đích giáo dục trên, việc dạy học phân môn “Luyện từ và
câu” trong môn Tiếng Việt đóng vai trị hết sức quan trọng trong hệ thống ngôn
ngữ.
Yêu cầu cơ bản của việc dùng từ
Yêu cầu cơ bản của việc dùng từ là phải đảm bảo tính chính xác.
Nhiều người làm cơng tác văn hố, văn nghệ đã nhấn mạnh yêu cầu cơ bản
này:
Bất cứ người làm văn nào cũng thấy việc hiểu từ và dùng từ đúng chỗ là
điều quan trọng và cũng là điều khó khăn bậc nhất.
Thế nào là dùng từ chính xác?
Dùng từ chính xác là dùng từ đảm bảo được sự trùng khít, tương hợp sát
sao giữa ý nghĩa của từ với nội dung muốn biểu đạt, tức khái niệm, sự vật, hành
động, tính chất, trạng thái v.v...
Căn cứ vào các thành phần ý nghĩa của từ, có thể cụ thể hố sự tương hợp,
trùng khít vừa nêu:
12



Thứ nhất, nghĩa biểu niệm hay biểu vật của từ phải phản ánh đúng khái
niệm, sự vật, hành động, tính chất... mà người nói/người viết muốn đề cập đến.
Ðây là sự tương hợp cơ bản nhất. Không bảo đảm được sự tương hợp này thì sẽ
dẫn đến chỗ lỗi chọn sai từ.
Thứ hai, nghĩa biểu thái của từ phải phù hợp với tình cảm, thái độ của
người nói, người viết, đối với đối tượng được đề cập đến; đồng thời nghĩa biểu
thái của các từ phải tương hợp với nhau và tương hợp với sắc thái ý nghĩa chung
của cả câu văn.
Thứ ba, giá trị phong cách của từ phải phù hợp với phong cách ngơn ngữ
văn bản.
1.1.4. Vai trị của rèn kỹ năng dùng từ cho học sinh lớp 4
Có thể xem xét vai trị của từ từ hai góc độ.
Về phía người tạo lập văn bản (người nói, người viết), để truyền đạt một
nội dung thông báo nào đó, tất nhiên phải tạp ra lời cụ thể, tồn tại dưới một loại
hình ngơn bản cụ thể. Trong q trình tạo câu, tạo đoạn... trong ngơn bản, cơng
việc cơ bản của người nói/viết là lựa chọn và kết hợp từ để tạo thành câu, đoạn
v.v...
Về phía người tiếp nhận văn bản (người nghe, người đọc), khi nghe, đọc,
trước hết là tiếp xúc với từ (dưới dạng âm thanh hay kí hiệu chữ viết) và hiểu
được từ, trên cơ sở đó mới hiểu được câu, đoạn... và cuối cùng là hiểu được nội
dung tồn ngơn bản.
Từ có vai trị vơ cùng quan trọng như vậy, nên năng lực ngôn ngữ của một
cá nhân thể hiện rõ nhất, dễ nhận thấy nhất qua việc dùng từ, xét ở cả hai mặt:
đúng và sai, hay và dở.
Tóm lại, thơng qua cách dùng từ, học sinh được mở mang về trí tuệ và tri
thức. Cụ thể, về trí tuệ: làm nảy nở các ý tưởng và cách lập luận. Về tri thức:
giúp nhận thức sâu sắc hơn về con người, xã hội và thế giới. Nó cịn giúp học
sinh hồn thiện hơn ngơn ngữ mục tiêu về cách hành văn, cấu trúc câu và sử
dụng từ ngữ. Ngoài ra, khi chúng ta rèn kỹ năng dùng từ cho học sinh thì trong


13


học tập sẽ khuyến khích việc tham gia vào giao tiếp nói và góp phần tạo ra một
bầu khơng khí học hứng thú.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Khảo sát về SGK và SGV Tiếng Việt lớp 4 qua phân môn Luyện từ và
câu
1.2.1.1. Nội dung chương trình
Gồm 32 tiết ở học kỳ I và 32 tiết ở học kỳ II bao gồm các từ thuần Việt
Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ phù hợp với chủ điểm học tập của từng đơn vị học.
Học kỳ I: 5 chủ điểm
Chủ điểm 1: Thường người như thể thương thân thì "Nhân hậu - Đoàn kết''
Chủ điểm 2: Trung thực - Tự trọng
Chủ điểm 3: Trên đôi cánh ước mơ thực hiện ước mơ.
Chủ điểm 4: Có chí thì nên - nghị lực - ý chí
Chủ điểm 5: Tiếng sáo diều - đồ chơi - Trò chơi.
Học kỳ II: 5 chủ điểm
Chủ điểm 1: Người ta là hoa là đất - tài năng - sức khoẻ
Chủ điểm 2: Vẻ đẹp muôn màu - Cái đẹp
Chủ điểm 3: Những người quả cảm - Dũng cảm
Chủ điểm 4: Khám phá thế giới - Du lịch - Thám hiểm
Chủ điểm 5: Tình yêu cuộc sống - Lạc quan yêu đời
1.2.1.2. Yêu cầu kiến thức
Mở rộng và hệ thống hố vốn từ:
Phân mơn Luyện từ và câu có 10 đơn vị đọc mục đích là mở rộng và hệ
thống hố 10 chủ điểm đó.
a. Trang bị các kiến thức giảng dạy về từ và câu
* Từ - Cấu tạo tiếng

- Cấu tạo từ:
+ Từ đơn và từ phức
+ Từ ghép và từ láy
- Từ loại
+ Danh từ
- Danh từ là gì?
14


- Danh từ chung và danh từ riêng
- Cách viết hoa danh từ riêng
+ Động từ
- Động từ là gì
- Cách thể hiện ý nghĩa, mức độ của đặc điểm, tính chất.
* Các kiểu câu
+ Câu hỏi
- Câu hỏi là gì?
- Dùng câu hỏi vào mục đích khác
- Cách phép lịch sự khi đặt các câu hỏi
+ Câu kể
- Câu kể là gì?
-Cách dùng câu kể
- Câu kể ai là gì?
+ Câu cầu khiến
- Câu cầu khiến là gì?
- Cách đặt câu cầu khiến
- Giải pháp khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị?
+ Câu cảm
- Thêm trạng ngữ trong câu.
- Trạng ngữ là gì?

- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu
- Thêm trạng ngữ chỉ thời gian cho câu
- Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân, mục đích, phượng tiện trong câu
* Cách dấu câu: Chấm hỏi, dấu chấm than, dấu 2 chấm, dấu ngoặc kép, dấu
ngoặc đơn.
b. Yêu cầu kỹ năng về từ và câu:
Từ
- Nhận biết được cấu tạo của tiếng
- Giải các câu đố tiếng liên quan đến cấu tạo của tiếng
- Nhận biết từ loại
- Đặt câu với những từ đã cho
15


- Xác định tình huống sử dụng thành ngữ - Tục ngữ
Câu
- Nhận biết các kiểu câu
- Đặt câu theo mẫu
- Nhận biết các kiểu trạng ngữ.
- Thêm trạng ngữ cho câu
- Tác dụng của dấu câu
- Điền dấu câu thích hợp
- Viết đoạn văn với dấu câu thích hợp.
c. Dạy Tiếng việt văn hố trong giao tiếp
Thơng qua nội dung dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4, bồi dưỡng cho
học sinh ý thức và thói quen dùng từ đúng, nói viết thành câu và ý thức sử dụng
Tiếng Việt trong giao tiếp phù hợp với các chuẩn mực văn hoá.
- Chữa lỗi dấu câu
- Lựa chọn kiểu câu kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần đạt đuợc và cũng
như là nhiệm vụ mà người giáo viên cần nắm vững khi giảng dạy phân môn này.

d. Quy trình dạy Luyện từ và câu
Dạy bài lí thuyết

Dạy bài thực hành

1. KTBC: (3-5')

1. KTBC(3-5')

2. Bài mới

2. Bài mới

a. GBT: 1 - 2'

a. GTB (1-2')

b. Hình thành KN: 10-12'

b. Hướng dẫn thực hành (32-34')

- Giáo viên sẽ phân tích ngữ liệu

- Đọc và xác định yêu cầu của BT

c. Hướng dẫn luyện tập: 20 - 22'

- Hướng dẫn 1 phần BT mẫu

- Đọc và xác định yêu cầu của bài tập


- Học sinh là BT

- Hướng dẫn giải 1 phần bài tập mẫu

- Chấm chữa - nhận xét -> Chốt KT

- Học sinh làm bài tập
- Chữa, chấm nhận xét -> chốt KT
3. Củng cố -dặn dò (2-3')

3. Củng cố - dặn dò (2-3')

16


1.2.2. Khảo sát thực trạng dùng từ và đặt câu của học sinh ở trường Tiểu
học số 1 Thượng Trạch – Bố Trạch – Quảng Bình
1.2.2.1. Qua dự giờ
Tơi đã tham gia dự giờ các tiết dạy Luyện từ và câu gồm các bài: luyện từ
và câu “Từ đơn và từ phức”, luyện từ và câu “Từ ghép và từ láy”.
Những vấn đề mà tôi tập trung theo dõi trong các tiết dự giờ là: quy trình
dạy học Luyện từ và câu, kỹ năng dùng từ để đặt câu của học sinh lớp 4 trường
Tiểu học số 1 Thượng Trạch.
Nhìn chung giáo viên đã đi đúng trình tự của một bài Luyện từ và câu, tuy
nhiên giáo viên chưa nắm rõ mục tiêu của từng bài học. Giáo viên dạy một cách
tản mạn, không chú ý tới mức độ kiến thức về từ mà học sinh đạt dược trong
một bài học, nhiều giáo viên chỉ giúp học sinh hoàn thành nội dung bài tập trong
sách giáo khoa chứ khơng tìm hiểu thêm các bài tập ngoài để giúp học sinh phát
triển vốn từ. Bên cạnh đó, giáo viên chưa phân chia thời lượng lên lớp phù hợp,

cụ thể là ở các tiết dạy Luyện từ và câu thời lượng lên lớp cịn dàn trải, hoạt
động giữa cơ và trị cịn thiếu nhịp nhàng.
1.2.2.2. Qua phiếu hỏi.
Tôi cũng tiến hành khảo sát 21 học sinh và 2 cô giáo ở trường Tiểu học số
1 Thượng Trạch trong năm học 2015 – 2016 theo phiếu hỏi. Nội dung phiếu hỏi
dành cho học sinh gồm 5 câu hỏi tập trung khảo sát xem HS có nhận định và
thái độ như thế nào khi học phân môn Luyện từ và câu, các em gặp khó khăn ở
phần nào khi học phân mơn đó. Kết quả là qua các câu trả lời của học sinh đã
cho thấy các em chỉ xem phân môn luyện từ và câu như một môn học bắt buộc
chứ không hứng thú khi học mơn học này, các em dành ít thời gian khi học về từ
ngữ và chưa hiểu được vai trị của việc học từ ngữ trong phân mơn Luyện từ và
câu.
Đối với người dạy, tôi khảo sát mối quan tâm của họ khi dạy phân môn
Luyện từ và câu, nhận định của giáo viên về thái độ và kỹ năng dùng từ của học
sinh, các cách thức để giáo viên chữa lỗi dùng từ của học sinh. Qua các câu trả
lời từ giáo viên cho thấy ngay cả người dạy cũng không chú ý lắm đến việc dạy
từ ngữ cho học sinh mà chỉ quan tâm đến kết quả thu được, chứ không quan tâm
đến nguyên nhân mắc lỗi và cách sửa lỗi dùng từ cho học sinh.
17


1.2.2.3. Thực trạng mắc lỗi dùng từ của học sinh
Thực trạng điều tra cho thấy 21 HS ở lớp 4A, thuộc lớp 4 của trường Tiểu
học số 1 Thượng Trạch- Bố Trạch – Quảng Bình hầu hết đều mắc lỗi khi dùng
từ và đặt câu, và kỹ năng dùng từ và đặt câu cịn yếu.
Thơng thường, sự chính xác của từ, ngữ được xét dựa trên hai cơ sở, đó là
trục lựa chọn, tức trục đối vị và trục kết hợp, tức trục ngữ đoạn. Ngược lại, sự vi
phạm tính chuẩn mực của từ ngữ cũng bộc lộ qua hai trục này. Một từ có ý
nghĩa là nhờ vào những thế đối lập trên hai trục lựa chọn và kết hợp. Cũng từ đó,
giáo viên mới đưa ra được những phương pháp sửa chữa lỗi dùng từ của học

sinh, với mục đích giúp họ hiểu đúng, viết đúng và nói đúng . Do đó có thể phân
loại lỗi dùng từ của học sinh, với mục đích giúp họ hiểu đúng, viết đúng và nói
đúng. Do đó, có thể phân loại lỗi dùng từ, ngữ dựa trên cơ sở hai trục vừa nêu.
Dựa vào hai trục này, lỗi dùng từ, ngữ chia thành hai loại lớn: lỗi lựa chọn và lỗi
kết hợp. Mỗi loại lỗi được chia thành nhiều kiểu lỗi sai nhỏ hơn, căn cứ vào tính
chất, đặc điểm của hiện tượng sai.
Qua quá trình khảo sát em đã thu được kết quả như sau:
Bảng: thống kê lỗi và kỹ năng dùng từ và đặt câu đúng của HS lớp 4A
trường Tiểu học số 1 Thượng Trạch.
Mắc lỗi khi dùng từ và

Kỹ năng dùng từ và đặt câu chưa

đặt câu

tốt

Số lượng
Lớp

HS khảo
sát

Tỉ lệ HS
Số HS mắc lỗi

mắc lỗi
(%)

4A


21

18

85

Số HS có kỹ

Tỉ lệ HS có kỹ

năng dùng từ

năng dùng từ

để đặt câu chưa và đặt câu chưa
tốt

tốt (%)

17

81

Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy HS của trường Tiểu học số 1 Thượng
Trạch đều mắc lỗi và kỹ năng dùng từ và đặt câu vẫn chưa tốt. Cụ thể là:

18



Thứ nhất mắc lỗi khi dùng từ và đặt câu:
Số lượng HS mắc lỗi khi dùng từ và đặt câu còn chiếm tỉ lệ lớn cụ thể là
18/ 21 HS chiếm 85% số HS cả lớp. Lỗi chủ yếu là học sinh dùng sai từ, hoặc
dùng từ chưa hay nên dẫn đến việc đặt câu chưa đúng.
Thứ hai là kỹ năng dùng từ và đặt câu chưa tốt:
Số lượng HS có kỹ năng dùng từ và đặt câu chưa tốt chiếm tỉ lệ là 19/ 21
HS chiếm số lượng rất lớn đến 81% số học sinh cả lớp. Do các em dùng từ chưa
chính xác nên việc đặt câu chưa hay hoặc khơng có ý nghĩa.
Phần lớn các em thường mắc các lỗi dưới đây:
*Lỗi lựa chọn :
Nói đến lỗi lựa chọn từ, chủ yếu là xét qua hai mối quan hệ:
- Giữa nội dung muốn biểu đạt với nghĩa của từ được dùng;
- Giữa giá trị phong cách của từ được dùng với phong cách ngôn ngữ văn bản.
Trên cơ sở đó, lỗi lựa chọn từ được chia thành ba kiểu lỗi sai nhỏ:
- Chọn sai từ :
Chọn sai từ là chọn từ mà nghĩa của nó khơng phù hợp với nội dung muốn
biểu đạt, tức khái niệm, hành động, tính chất, trạng thái ... mà người viết muốn
nói đến. Nói cách khác, chọn sai từ là hiện tượng nghĩa của từ được dùng và nội
dung muốn biểu đạt có sự chênh lệch ở mức độ này hay mức độ khác.
Nguyên nhân chủ yếu của lỗi chọn sai từ là do học sinh hiểu nghĩa của từ
một cách chung chung, thiếu chính xác, hay do nhầm lẫn nghĩa của từ này với
nghĩa của từ khác. Thực tế bài viết của học sinh cho thấy, xét về mặt số lượng
âm tiết và về nguồn gốc của từ, đa số các trường hợp chọn sai là rơi vào từ đa
âm tiết, trong đó từ Hán - Việt chiếm tỉ lệ rất cao. Và ở đây, sự lẫn lộn về nghĩa
dẫn đến chọn sai thường xảy ra giữa các từ hai âm tiết, trong đó có một âm tiết
giống nhau hay gần gũi nhau về vần. Chẳng hạn như giữa “đào thải với sa thải”,
“xa xỉ với xa hoa”, “trấn áp với đàn áp”, “khêu gợi với khơi dậy”, “thác loạn với
thác oan” v.v...Còn hiện tượng chọn sai từ đơn âm lại thường rơi vào từ thuần
Việt. Và đa số các trường hợp chọn sai là do học sinh tự phát muốn dùng những


19


các từ đơn tiết với nghĩa bóng, nghĩa trừu tượng nào đó, nhưng văn cảnh khơng
cho phép.
Xét về mặt từ loại, trong câu nói của học sinh, hiện tượng chọn sai từ
thường tập trung vào lớp từ thực (danh từ, động từ, tính từ). Hiện tượng chọn sai
đối với lớp từ hư xuất hiện ít hơn.
Chọn sai từ tất nhiên sẽ làm cho nội dung biểu đạt của câu lệch lạc, ngơ
nghê. Thậm chí, có trường hợp chọn sai dẫn đến nghĩa của câu mâu thuẫn với ý
đồ biểu đạt của người viết.
- Chọn từ, ngữ sáo rỗng:
Tữ, ngữ sáo rỗng là những từ, ngữ đọc lên nghe rất kêu (sáo), nhưng nghĩa
của chúng vượt quá tính chất, mức độ cần thiết so với nội dung muốn biểu đạt,
trở nên cường điệu, huênh hoang, rỗng tuếch.
Trong bài viết của học sinh, loại lỗi này xuất hiện không nhiều và chỉ tập
trung ở một số bài.
Nguyên nhân dẫn đến lỗi sai này là, một mặt do học sinh không xác định
một cách rõ ràng, cụ thể nội dung muốn biểu đạt; mặt khác, lại muốn trau chuốt,
gọt giũa từ ngữ cho ra văn vẻ. Vì thế, học sinh thường lắp ghép từ, ngữ vốn
được dùng trong tác phẩm nào đó vào câu văn của mình một cách máy móc, tùy
tiện, nhưng lại không hiểu rõ nghĩa của những từ, ngữ ấy.
Sửa chữa lỗi chọn từ ngữ sáo rỗng, trước hết, chúng ta dựa vào văn cảnh
của câu để xác định một cách cụ thể nội dung mà học sinh muốn biểu đạt. Trên
cơ sở đó, chọn từ ngữ thích hợp thay thế những từ ngữ sáo rỗng. Nếu thấy cần
thiết, có thể thay đổi cách diễn đạt. Ðối với trường hợp câu văn có quá nhiều từ,
ngữ sáo rỗng, làm cho nghĩa của câu quá mơ hồ, không thể hiểu rõ được, có thể
khơng cần sửa chữa.
*Lỗi kết hợp :
Lỗi kết hợp là loại lỗi dùng từ, ngữ được xét qua mối quan hệ về nghĩa từ

vựng giữa các từ, ngữ trong cấu tạo cụm từ. Dựa vào đặc điểm, tính chất của các
hiện tượng vi phạm, có thể chia lỗi kết hợp thành các kiểu lỗi nhỏ như: kết hợp
sai nghĩa từ vựng, kết hợp trùng lặp, thừa từ và so sánh khập khễnh.
20


- Kết hợp sai nghĩa từ vựng :
Kết hợp sai nghĩa từ vựng là kiểu lỗi sai thể hiện qua hiện tượng kết hợp từ
tạo thành cụm từ mà nội dung nghĩa giữa các thành tố không tương hợp với
nhau, làm cho nghĩa của cả cụm trở nên luẩn quẩn, mơ hồ hay lệch lạc so với ý
đồ biểu đạt.
Trong bài viết của học sinh, lỗi kết hợp sai nghĩa từ vựng xuất hiện khá phổ
biến. Hơn 40% bài viết của học sinh mà em đã khảo sát vi phạm loại lỗi này. Bài
sai ít là một, hai lỗi. Bài sai nhiều lên đến năm, sáu lỗi.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến lỗi kết hợp sai nghĩa từ vựng là do tư duy
của học sinh thiếu mạch lạc, học sinh không xác định được một cách rõ ràng, cụ
thể nội dung cần biểu đạt, khơng hiểu chính xác nghĩa của từ và khả năng kết
hợp của chúng, xét về mặt nghĩa từ vựng.
Sửa chữa loại lỗi này, phải tiến hành từng bước. Trước hết, dựa vào văn
cảnh của câu, chúng ta xác định rõ ràng, cụ thể nội dung mà học sinh muốn biểu
đạt. Tiếp theo, trên cơ sở nội dung biểu đạt đã xác định được, loại bỏ các yếu tố
khơng có liên quan, khơng tương hợp về nghĩa với yếu tố khác, và chọn từ, ngữ
khác để thay thế. Nếu cụm từ có yếu tố dư thừa thì loại bỏ. Ðối với trường hợp
cả cụm từ không phản ánh đúng nội dung muốn biểu đạt, chúng ta tạo ra cụm từ
khác để thay thế.
- Kết hợp trùng lặp, thừa từ ngữ :
Loại lỗi này gồm hai kiểu lỗi nhỏ, có liên quan với nhau: kết hợp trùng lặp
và kết hợp thừa.
Kết hợp trùng lặp là hiện tượng lặp đi lặp lại một cách tự phát và không cần
thiết những từ, ngữ nào đó trong câu. Có thể làm cho câu văn rối cấu trúc ngữ

pháp, lủng củng về ý nghĩa.
Kết hợp thừa từ ngữ là hiện tượng sử dụng từ, ngữ có nội dung biểu
đạt đồng nhất hay bao hàm lẫn nhau trong văn cảnh, và sự đồng nhất hay bao
hàm này là không cần thiết. Hiện tượng từ, ngữ có nội dung biểu đạt đồng nhất
hay bao hàm lẫn nhau trong văn cảnh xuất hiện khá nhiều trong bài viết của học
sinh. Hiện tượng này tạo nên sự thừa thãi, luộm thuộm, và có thể làm cho câu
21


×