Khoá luận tốt nghiệp
Lời nói đầu
Tiền công là một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó luôn đợc
xã hội quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó.
Tiền công có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với ngời lao
động vì nó là nguồn thu nhập quan trọng giúp đảm bảo đợc
cuộc sống của bản thân và gia đình họ.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì tiền công chiếm một phần
đáng kể trong chi phí sản xuất, và đối với một đất nớc thì
tiền công là sự cụ thể hóa quá trình phân phối của cải vật
chất do chính ngời trong xã hội tạo ra.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, khi sức lao động
trở thành hàng hóa thì tiền công là yếu tố quyết định rất
lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tiền công là một nhân tố vật chất quan trọng trong
việc kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm, động viên ngời lao động nâng cao
trình độ lành nghề, gắn trách nhiệm của ngời lao động với
công việc để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chính vì tầm quan trọng của nó mà mỗi xí nghiệp,
công ty hiện nay cần phải áp dụng hình thức trả công và
quản lý công nh thế nào cho nó phù hợp với tính chất và đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có thể thu
đợc hiệu quả kinh tế cao và là đòn bẩy mạnh mẽ kích thích
đối với ngời lao động.
Trong thời gian thực tập tại Công ty KTCT thuỷ lợi La Khê
em đã đi sâu vào nghiên cứu và chọn đề tài :"Quản lý
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
tiền lơng và tiền công tại Công ty KTCT thuỷ lợi La Khê"
làm khoá luận tốt nghiệp.
Nội dung của khóa luận đợc trình bày ở 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lơng
và tiền công
Chơng 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lơng tiền
công tại Công ty
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý tiền lơng tiền công tại Công ty
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn của mình tới cô
giáo Nguyễn Thị Anh Đào, ngời đã hớng dẫn và chỉ bảo cho
em.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bác,
các cô trong Công ty KTCT Thủy lợi Hà Tây đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận của mình.
Mặc dù đã cố gắng song do sự hạn chế về kiến thức và
thời gian nghiên cứu nên đề tài của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong đợc sự quan tâm đóng góp ý
kiến của các thầy giáo, cô giáo để đề tài của em đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 - QTKD
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền công
tiền lơng trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền lơng và tiền công
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lơng và tiền
công
Theo nghĩa rộng Tiền công bao trùm tất cả các hình
thức bù đắp mà một doanh nghiệp dành cho ngời lao động.
Nó bao gồm tiền lơng, tiền hoa hồng, tiền thởng và các
hình thức trả tiền khác.
Phần chính của tiền công là tiền lơng do đó trong thực
tiễn chúng ta thờng dùng khái niệm tiền lơng với nghĩa là
tiền công
Tiền lơng (tiền công) là một phạm trù kinh tế, nó là số
tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động khi họ
hoàn thành một công việc gì đó. Tiền lơng có nhiều quan
điểm nhìn nhận khác nhau phụ thuộc vào từng thời kỳ và
cách tiếp cận khác nhau.
Đối với thành phần kinh tế nhà nớc t liệu lao động thuộc
sở hữu nhà nớc, tập thể lao động từ giám đốc đến công
nhân đều là ngời bán sức lao động, làm thuê cho nhà nớc và
đợc nhà nớc trả công dới dạng tiền lơng. ở đây, tiền lơng mà
ngời lao động nhận đợc là số tiền mà các doanh nghiệp quốc
doanh, các cơ quan tổ chức nhà nớc trả theo hệ thống thang
bảng lơng của nhà nớc quy định. Còn trong các thành phần,
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, sức lao động đã trở thành
hàng hóa vì ngời lao động không có quyền sở hữu về t liệu
sản xuất mà họ đang sử dụng, họ là ngời làm thuê cho các
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
ông chủ, tiền lơng do các xí nghiệp, tổ chức ngoài quốc
doanh trả nhng việc trả lơng ấy lại chịu tác động chi phối
của thị trờng sức lao động. Tiền lơng trong khu vực này vẫn
nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo chính sách hớng dẫn
của nhà nớc, nhng những thỏa thuận cụ thể giữa ngời lao
động và ngời sử dụng lao động có tác động trực tiếp đến
phơng thức trả lơng. Thời kỳ này sức lao động đợc nhìn
nhận thực sự nh một hàng hóa, do vậy tiền lơng không phải
một cái gì khác mà chính là giá cả của sức lao động.
Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất nên tiền lơng là vốn đầu t ứng
trớc quan trọng nhất, là giá cả sức lao động và là một phạm trù
kinh tế, yêu cầu phải tính đúng, tính đủ khi thực hiện quá
trình sản xuất. Sức lao động là hàng hóa cũng nh mọi hàng
hóa khác, nên tiền công là phạm trù trao đổi, nó đòi hỏi phải
ngang với giá cả các t liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất
sức lao động.
Nh vậy, xét trên phạm vi toàn xã hội thì tiền lơng là một
phạm trù kinh tế tổng hợp quan trọng trong nền kinh tế sản
xuất hàng hóa nhiều thành phần hiện nay.
Với quan điểm mới này tiền lơng đã đánh giá đúng giá
trị sức lao động, tiền tệ hóa tiền lơng triệt để hơn, xóa bỏ
tính phân phối cấp phát và trả lơng bằng hiện vật đồng
thời khắc phục quan điểm coi nhẹ lợi ích cá nhân nh trớc
kia, tiền lơng đã đợc khai thác triệt để vai trò đòn bẩy kinh
tế, nó kích thích ngời lao động gắn bó hăng say với công
việc hơn.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Đối với ngời quản lý, tiền lơng đợc coi nh một công cụ
quản lý. Tiền lơng là một khoản cấu thành nên giá thành của
sản phẩm, do vậy nó là một khoản khấu trừ vào doanh thu
khi tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, tiền lơng đợc chủ các doanh nghiệp dùng nh một công
cụ tích cực tác động tới ngời lao động. Tiền lơng gắn chặt
với quy luật nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm thời
gian lao động. Bởi vì tăng năng suất lao động là cơ sở để
tăng tiền lơng đồng thời là động lực thúc đẩy việc tăng số
lợng và chất lợng sản phẩm. Tiền lơng là lợi ích vật chất trực
tiếp mà ngời lao động đợc hởng từ sự cống hiến sức lao
động họ bỏ ra sẽ có tác dụng khuyến khích ngời lao động
tích cực lao động, quan tâm hơn nữa đến kết quả lao
động của họ. Từ đó tạo điều kiện tăng năng suất lao động,
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đối với ngời lao động, sức lao động thuộc quyền sở hữu
của ngời lao động, góp phần tạo ra giá trị mới nên trong phần
thu nhập, tiền lơng là khoản thu nhập chính đáng của họ.
Tiền lơng là phơng tiện để duy trì và khôi phục năng lực
lao động trớc, trong và sau quá trình lao động (tái sản xuất
sức lao động). Tiền lơng nhận đợc là khoản tiền họ đợc
phân phối theo lao động mà họ đã bỏ ra.
Tiền lơng của ngời lao động còn thể hiện dới dạng tiền
lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế. Tiền lơng danh
nghĩa là số lợng tiền tệ mà ngời lao động nhận đợc hàng
tháng từ kết quả lao động của mình. Số tiền này nhiều hay
ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả
làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ, thâm
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
niên... ngay trong quá trình lao động. Còn tiền lơng thực tế
đợc biểu hiện bằng số lợng hàng hóa, dịch vụ cần thiết mà
ngời lao động có thể trao đổi đợc thông qua tiền lơng danh
nghĩa của mình. Do đó tiền lơng thực tế không những liên
quan đến tiền lơng danh nghĩa mà còn phụ thuộc chặt chẽ
vào sự biến động của giá cả hàng hóa và các công việc phục
vụ.
Tóm lại, tiền lơng là khoản tiền mà ngời sử dụng lao
động trả cho ngời lao động khi hoàn thành công việc nào
đó. Tiền lơng đợc biểu hiện bằng giá cả sức lao động, ngời
sử dụng lao động phải căn cứ vào số lợng lao động cũng nh
mức độ phức tạp, chất độc hại của công việc... để tính lơng
cho ngời lao động. Tuy nhiên, trong bớc đầu thay đổi hệ
thống tiền lơng dẫ dần theo kịp những yêu cầu đổi mới
trong toàn bộ nền kinh tế nói chung cũng nh doanh nghiệp
nói riêng. Nhà nớc đã ban hành nhiều văn bản hớng dẫn chi
tiết về tiền lơng và các chế độ thực hiện trong mỗi doanh
nghiệp, thể hiện là Nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 về
chế độ tiền lơng mới trong doanh nghiệp. Nh vậy, tiền lơng
phải phản ánh đúng giá trị sức lao động, chỉ có nh vậy, tiền
lơng mới phát huy hết đợc những vai trò to lớn của nó trong
mỗi doanh nghiệp nói chung và trong nền kinh tế nói riêng.
1.1.2. Vai trò của tiền lơng và tiền công trong
doanh nghiệp
Nh ta đã biết, tiền lơng là thù lao trả cho ngời lao động,
trong doanh nghiệp nó đóng vai trò quan trọng trong việc
khuyến khích ngời lao động làm việc có hiệu quả nhất, có
tinh thần trách nhiệm trong công việc. Khi lợi ích của ngời lao
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
động đợc đảm bảo bằng các mức lơng thỏa đáng, nó sẽ tạo
ra sự gắn kết cộng động giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động, tạo cho ngời lao động có trách nhiệm hơn trong
công việc, tự giác hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mà các nhà kinh tế gọi là phản ứng dây
chuyền tích cực của tiền lơng.
Mặt khác tiền lơng với t cách là giá trị đầu vào quan
trọng, là khoản mục lớn trong giá thành sản phẩm. Đối với
doanh nghiệp, tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất,
mục đích của nhà sản xuất, là tối thiểu hóa chi phí, còn đối
với ngời lao động, tiền lơng là mục đích và là lợi ích của họ.
Với ý nghĩa này tiền lơng không chỉ mang bản chất là chi
phí mà nó trở thành phơng tiện tạo ra giá trị mới, hay nói
đúng hơn nó là nguồn cung ứng sự sáng tạo, sức sản xuất,
năng lực của ngời lao động trong quá trình sản sinh ra giá
trị gia tăng.
Tiền lơng là một phần chi phí, do vậy bất cứ doanh
nghiệp nào cũng muốn trả lơng thấp hơn nhng với chất lợng
phải cao. Chính vì sự mâu thuẫn giữa ngời chủ doanh
nghiệp và ngời lao động nh vậy luôn luôn cần có sự can
thiệp của Nhà nớc. Nhà nớc không can thiệp sâu vào các
doanh nghiệp mà chỉ là ngời đứng giữa dàn xếp sao cho
hai bên đều có lợi.
1.1.3. Nguyên tắc trả lơng trong doanh nghiệp
Nhiệm vụ của tổ chức tiền lơng là phải xây dựng đợc
chế độ tiền lơng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc
trả lơng cho công nhân viên chức, ngời lao động nói chung
phải thể hiện đợc quy luật phân phối theo lao động. Vì
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
vậy, việc tổ chức tiền lơng phải đảm bảo đợc các yêu cầu
sau:
Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
Làm cho năng suất lao động không ngừng tăng.
Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Vậy, nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng là cơ
sở quan trọng nhất để xây dựng đợc một cơ chế trả lơng,
quản lý tiền lơng và chính sách thu nhập thích hợp trong
một thể chế kinh tế nhất định. ở nớc ta khi xây dựng các
chế độ trả lơng và tổ chức tiền lơng phải theo các nguyên
tắc sau:
Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho những ngời
lao động nh nhau
Với những công việc giống nhau, những ngời lao động
giống nhau về sự lành nghề, mức cố gắng và những mặt
khác... thì cơ chế cạnh tranh sẽ làm cho mức lơng giờ của họ
hoàn toàn giống nhau. Đây là nguyên tắc đầu tiên cơ bản
nhất của công tác tiền lơng. Nguyên tắc này dựa trên quy
luật phân phối theo lao động, căn cứ vào số lợng, chất lợng
lao động mà ngời lao động đã cống hiến để trả lơng cho
họ không phân biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc...
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng
nhanh hơn mức tăng của tiền lơng bình quân.
Đây là nguyên tắc quan trọng của tổ chức tiền lơng,
vì có nh vậy mới tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, hạ giá cả
và tăng tích lũy.
Nguyên tắc này xuất phát từ 2 cơ sở sau:
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
- Do các nhân tố tác động tới năng suất lao động (NSLĐ)
tiền lơng là khác nhau: tác động tới NSLĐ chủ yếu là các
nhân tố khách quan nh thay đổi kết cấu nguồn lực, thay
đổi quy trình công nghệ. Các nhân tố này làm tăng NSLĐ
mạnh mẽ hơn các nhân tố chủ quan. Các nhân tố tác động tới
tiền lơng bình quân là các nhân tố chủ quan nh ngời lao
động tích lũy đợc kinh nghiệm sản xuất nâng cao đợc
trình độ lành nghề, các nhân tố khách quan thì tác động
ít và không thờng xuyên. Ví dụ nh: cải cách chế độ tiền lơng, thay đổi các khoản phụ cấp.
- Do yêu cầu của tái sản xuất mở rộng cho nên tốc độ
tăng sản phẩm khu vực I (khu vực sản xuất các TLSX) phải lớn
hơn tốc độ tăng sản phẩm của khu vực II (khu vực các TLTD).
Tốc độ tăng của tổng sản phẩm xã hội (I+II) lớn hơn tốc độ
tăng của khu vực II làm cho năng suất lao động xã hội phải
tăng lên nhanh hơn sản phẩm của khu vực II tính bình quân
trên đầu ngời lao động (cơ số của lơng thực tế). Ngoài ra
sản phẩm của khu vực II không phải đem toàn bộ để nâng
cao tiền lơng thực tế mà còn phải trích lại một bộ phận để
tích lũy. Vì vậy, muốn tiền lơng của công nhân viên không
ngừng nâng cao thì năng suất lao động cũng không ngừng
nâng cao và phải tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng của
tiền lơng.
Nh vậy, trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng nh
trong nội bộ doanh nghiệp, muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng
tích lũy thì không còn con đờng nào khác ngoài việc làm
cho tốc độ tăng NSLĐ nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bình
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
quân. Vi phạm nguyên tắc này sẽ tạo khó khăn trong phát
triển sản xuất và nâng cao đời sống của ngời lao động.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời làm những nghề khác nhau trong nền
kinh tế quốc dân.
Cơ sở của nguyên tắc này là căn cứ vào chức năng của
tiền lơng là tái sản xuất sức lao động, kích thích ngời lao
động, do vậy phải đảm bảo mối quan hệ hợp lý tiền lơng
giữa các ngành, tiền lơng bình quân giữa các ngành đợc
quy định bởi các nhân tố:
- Nhân tố trình độ lành nghề của mỗi ngời lao động ở
mỗi ngành: Nếu trình độ lành nghề cao thì tiền lơng sẽ
cao và ngợc lại, nếu trình độ lành nghề thấp thì tiền lơng
sẽ thấp.
- Nhân tố điều kiện lao động: sự khác nhau về điều
kiện lao động của các ngành sẽ dẫn đến tiền lơng khác
nhau. Ví dụ ngời lao động làm việc trong các hầm mỏ có
điều kiện làm việc khó khăn, độc hại thì sẽ có tiền lơng cao
hơn so với lao động trong những điều kiện tốt hơn.
- Nhân tố Nhà nớc: do ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành
phụ thuộc vào điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ mà Nhà nớc tự u tiên nhất định.
- Nhân tố phân bổ khu vực sản xuất của mỗi ngành
khác nhau, chẳng hạn: các ngành phân bổ ở những khu vực
có đời sống khó khăn, khí hậu, giá cả đắt đỏ thì tiền lơng
phải cao hơn các vùng khác để đảm bảo đời sống cho ngời
lao động.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
1.2. Các yếu tố ảnh hởng đến tiền công và tiền lơng.
Có thể nói tiền công và tiền lơng là vấn đề khá phức
tạp đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung. Nó chi phối
nhiều mặt hoạt động của cán bộ công nhân viên trong các
doanh nghiệp, nhng mặt khác nó lại chịu tác động của
nhiều yếu tố. Chính vì vậy muốn thực hiện tốt công tác
quản lý tiền công và tiền lơng thì đòi hỏi các cấp quản trị
của công ty phải nghiên cứu đầy đủ các yếu tố sau đây:
-Luật lao động: đó là các chính sách của Nhà nớc và
pháp luật quy định về mức lơng tối thiểu, cách trả lơng,
thang lơng, bảng lơng. Mỗi một quốc gia đều có bộ luật lao
động riêng để bảo vệ quyền lợi cho cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
- Thị trờng lao động: hiện nay, do sự tồn tại của thị trờng lao động nên vai trò điều phối lao động của tiền lơng
thể hiện ngày càng rõ nét. Vì vậy tuỳ thuộc vào tình hình
cung cầu trên thị trờng lao động mà doanh nghiệp có thể
điều chỉnh mức lơng cho phù hợp.
-Mức giá cả sinh hoạt: tiền lơng phải phù hợp với giá cả
sinh hoạt, đó là quy luật của bất cứ quốc gia nào trên thế giới.
Nh chúng ta đã biết, tiền lơng thực tế tỉ lệ nghịch với giá cả
sinh hoạt và tỉ lệ thuận với tiền lơng danh nghĩa.
Do đó mức giá cả sinh hoạt tăng lên thì tiền lơng thực
tế giảm xuống. Vì vậy các doanh nghiệp phải tăng tiền lơng
danh nghĩa để đảm bảo đời sống cho công nhân.
-Vị trí địa lý: sự chênh lệch tiền lơng luôn tồn tại
giữa các khu vực địa lý khác nhau, cùng một công việc, cùng
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
một ngành nghề nhng ở những nơi khác nhau mức lơng sẽ
khác nhau. Lý do chung là do giá cả sinh hoạt ở các nơi đó là
khác nhau. Các doanh nghiệp nên lu ý đến yếu tố này để
chi trả lơng cho hợp lý.
- Năng suất lao động trong ngành và các hình thức
khuyến khích hoàn thành công việc trong ngành cũng ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng. Các hình thức thởng tiền cho
công nhân khi họ hoàn thành tốt công việc hoặc trả lơng
theo phần trăm số sản phẩm làm đợc sẽ giúp thu hút nhân
viên và tạo động lực cho họ hăng say làm việc.
- Công đoàn: là một thế lực rất mạnh mà các cấp quản
trị phải thoả thuận trong các lĩnh vực nh tiêu chuẩn để xếp
lơng, các mức chênh lệch lơng và phơng pháp trả lơng. Bởi
vì công đoàn là tổ chức bảo vệ quyền của ngời lao động
trong đó có tiền lơng.
- Đặc điểm hình thức lĩnh vực ngành kinh doanh sản
xuất: có một số ngành mà sự hoạt động của nó liên quan
đến sự phát triển của đất nớc nên rất đợc sự quan tâm và
khuyến khích. Vì vậy chính sách tiền lơng cũng đợc lu ý
giữa các ngành.
- Kiến thức kỹ năng và kinh nghiệm của nhân viên: ngời
lao động làm việc trong các doanh nghiệp thờng đợc tính lơng theo bậc, theo trình độ tay nghề, theo thâm niên công
tác và theo kết quả làm việc.
Ngoài ra, tiền lơng và tiền công còn chịu ảnh hởng của
tình hình làm ăn của công ty, các chính sách về nhân sự
của doanh nghiệp, các tiêu chuẩn của ngành.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
1.3. Nội dung công tác quản lý tiền lơng và tiền công trong
doanh nghiệp
Bất cứ doanh nghiệp nào khi thực hiện tính lơng cho
công nhân đều phải dựa vào một số văn bản, nghị định,
quy định của Nhà nớc.
- Căn cứ vào Nghị định 26/CP ngày 25/5/1993.
- Căn cứ vào Nghị định của Chính phủ ngày
18/11/1997 về mức lơng tối thiểu số 10.2000.
- Căn cứ vào Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997.
- Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành mà
các công ty hay doanh nghiệp có thể lựa chọn và xây dựng
phơng án trả lơng của mình.
1.3.1. Xây dựng hệ thống thang lơng bảng lơng
Theo khoản 4 điều 5 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP,
doanh nghiệp tiếp tục áp dụng thang lơng bảng lơng quy
định tại Nghị định số 25/CP, NĐ số 26/CP ngày 23/5/1993
của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lơng mới của
công chức, viên chức... Việc xây dựng thang lơng, bảng lơng
đợc xác định theo các trình tự sau:
* Phân tích công việc:
- Tiến hành thống kê đầu t các công việc theo từng chức
danh đang sử dụng trong doanh nghiệp.
- Thu thập những thông tin chi tiết về từng vị trí công
việc cụ thể để xác định nhiệm vụ chính, nhiệm vụ phụ,
các mối quan hệ của từng chức danh công việc và xác định
các yêu cầu chuyên môn về trình độ học vấn, kinh nghiệm
làm việc, kiến thức, kỹ năng, thể chất, điều kiện làm việc
cần thiết của từng công việc.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
* Đánh giá giá trị công việc:
Trên cơ sở phân tích công việc, tiến hành đánh giá giá
trị công việc để xác định những vị trí công việc tơng tự
nhau có thể đợc tập hợp thành nhóm làm cơ sở xác định
thang lơng, bảng lơng cho mỗi nhóm.
Các bớc đánh giá giá trị công việc nh sau:
- Lập danh sách các yếu tố công việc theo nhóm yếu tố
công việc chủ yếu về: kiến thức, kỹ năng, trí lực, thể lực và
cờng độ lao động, môi trờng, trách nhiệm. Trong mỗi nhóm
yếu tố công việc, doanh nghiệp xác định cụ thể các yếu tố
thành phần theo các mức độ từ thấp đến cao. Các yếu tố
công việc là cơ sở để so sánh giữa các vị trí công việc
trong doanh nghiệp.
- Lựa chọn các vị trí để đánh giá: trên cơ sở danh sách
các yếu tố công việc, đánh giá giá trị công việc cho từng vị
trí riêng biệt trong doanh nghiệp, đồng thời so sánh các yêu
cầu chuyên môn của từng vị trí.
- Đánh giá và cho điểm các mức độ của các yếu tố để
đánh giá và cho điểm các yếu tố thành phần theo các mức
độ, trên cơ sở đó xác định thang điểm cho các yếu tố phù
hợp với công việc.
- Cân đối thang điểm giữa các yếu tố nhằm đánh giá
mức độ phức tạp hay giá trị của mỗi yếu tố trong tổng thể
các yếu tố cấu thành công việc từ đó điều chỉnh lại thay
đổi cho hợp lý.
* Phân ngạch công việc
Sau khi phân tích, đánh giá giá trị từng công việc, tiến
hành nhóm các công việc có cùng chức năng và yêu cầu kiến
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
thức, kỹ năng tơng tự nhau. Mỗi nhóm công việc đợc quy
định thành một ngạch công việc tùy theo tầm quan trọng của
nhóm công việc theo trình tự phân ngạch công việc tiến
hành theo các bớc sau:
- Tập hợp các công việc riêng lẻ thành các nhóm công
việc.
- Thiết lập các mức ngạch công việc và tiêu chuẩn phân
ngạch.
- Quy định một ngạch công việc cho mỗi nhóm công
việc.
* Thiết lập thang lơng, bảng lơng cho từng ngạch
công việc
Thiết lập thang lơng bảng lơng trên cơ sở các thông tin
thu thập đợc và các yếu tố ảnh hởng đã xem xét, việc thiết
lập thang lơng, bảng lơng đợc tiến hành theo trình tự sau:
- Xác định các ngạch lơng trong doanh nghiệp thông
qua việc lấy thông tin từ khâu phân ngạch công việc.
- Xác định số bậc lơng trong mỗi ngạch căn cứ vào việc
tính các điểm u thế theo kết quả làm việc và xem xét mức
độ phức tạp cần có đối với thang lơng, bảng lơng.
- Quy định mức lơng theo ngạch và theo bậc.
1.3.2. Lập kế hoạch quỹ lơng
1.3.2.1. Khái niệm quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng là tổng số tiền dùng để trả lơng cho cán
bộ công nhân viên chức do doanh nghiệp (cơ quan quản lý
sử dụng) bao gồm:
- Tiền lơng cấp bậc (còn đợc gọi là bộ phận tiền lơng
cơ bản hoặc tiền lơng cố định).
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
- Tiền lơng biến đổi: gồm tiền thởng và các khoản phụ
cấp nh: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lu động, phụ cấp độc
hại...
Trong năm kế hoạch mỗi đơn vị phải lập ra quỹ tiền lơng kế hoạch và cuối mỗi năm có tổng kết xem quỹ lơng
báo cáo đã thực chi hết bao nhiêu.
Quỹ lơng kế hoạch là tổng số tiền lơng dự tính theo
cấp bậc mà doanh nghiệp, cơ quan dùng để trả lơng cho
công nhân viên chức theo số lợng và chất lợng lao động khi
họ hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thờng. Quỹ tiền lơng kế hoạch là cơ sở để xây dựng đơn giá
tiền lơng.
Quỹ tiền lơng báo cáo là tổng số tiền thực tế đã chi,
trong đó có những khoản không đợc lập trong kế hoạch nhng
phải chi cho những thiếu sót trong tổ chức sản xuất, tổ chức
lao động hoặc do điều kiện sản xuất không bình thờng mà
khi lập kế hoạch cha tính đến.
1.3.2.2. Cách xác định quỹ tiền lơng
* Xác định quỹ lơng kế hoạch: quỹ lơng kế hoạch đợc
xác định theo công thức sau:
VKH = [Lđb x TLmin DN x (Hcb + Hpc) + Vvc] x 12 tháng
Trong đó:
VKH
Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
Lđb
Lao động định biên: đợc tính trên cơ sở
định mức lao động tổng hợp của sản phẩm
dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy đổi.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
TLmin DN
Mức lơng tối thiểu điều chỉnh trong doanh
nghiệp, do doanh nghiệp lựa chọn trong khu
quy định
Hcb
Hệ số cấp bậc công việc bình quân: đợc xác
định căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức
lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn
cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và
định mức lao động.
Hcp
Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong đơn giá tiền lơng.
Vvc
Quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp mà số lao
động này cha tính trong định mức lao động
tổng hợp.
* Xác định quỹ lơng báo cáo:
Quỹ lơng báo cáo đợc xác định theo công thức:
VBC = (VDG x CSXKD) + Vpc + VBS + VTG
Trong đó:
VBC
Tổng quỹ tiền lơng năm báo cáo
VDG
Đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền
giao
CSXKD
Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản
phẩm hàng hóa thực hiện hoặc doanh thu
Vpc
Quỹ các khoản phụ cấp lơng và các chế độ
khác không tính trong đơn giá theo quy
định, tính theo số lao động thực tế đợc hởng với từng chế độ.
VBS
Quỹ tiền lơng bổ sung, chỉ áp dụng với doanh
nghiệp đợc giao đơn giá tiền lơng theo đơn
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
vị sản phẩm. Quỹ này gồm: quỹ tiền lơng
nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng, ngày
lễ lớn, tết...
VTG
Quỹ tiền lơng làm thêm giờ đợc tính theo số
thực tế làm thêm nhng không vợt quá quy
định của Bộ luật lao động.
1.3.3. Xây dựng đơn giá tiền lơng
Việc xác định đơn giá tiền lơng đợc tiến hành theo
các bớc:
+ Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn
giá, doanh nghiệp có thể chọn chỉ tiêu tổng sản phẩm,
tổng doanh thu, tổng lợi nhuận...
- Xác định tổng quỹ lơng kế hoạch.
- Xây dựng đơn giá (lựa chọn phơng pháp)
Các phơng pháp xây dựng đơn giá: (4 phơng pháp):
+ Đơn giá tiền lơng trên đơn vị sản phẩm
Vđg = Vgiờ x Tsp
Trong đó:
Vgiờ
Tiền lơng giờ
Tsp
Mức lao động của đơn vị sản phẩm.
+ Đơn giá tính trên doanh thu
Vđg =
Trong đó:
VKH
Quỹ tiền lơng kế hoạch
DTKH
Doanh thu kế hoạch
+ Đơn giá tính trên tổng thu trừ tổng chi
VĐG =
+ Đơn giá tính trên lợi nhuận.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
VĐG =
Trong đó:
LNKH
Lợi nhuận kế hoạch
Căn cứ theo 4 phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng,
cơ cấu tổ chức và đặc điểm riêng của từng đơn vị, doanh
nghiệp tiến hành xây dựng đơn giá tiền lơng theo quy
định (Thông t số 13/BLĐTB&XH ngày 10//1997). Các doanh
nghiệp có các đơn vị hạch toán phụ thuộc thì xây dựng
một đơn giá tiền lơng tổng hợp, với doanh nghiệp gồm cả
thành viên hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc thì một
hay nhiều đơn giá tùy thuộc vào loại hình sản phẩm dịch vụ
là có thể quy đổi đợc hay không.
1.3.4. Xây dựng các hình thức trả lơng
Các hình thức trả lơng đợc thực hiện thông qua các chế
độ tiền lơng. Hiện nay ở nớc ta có 2 loại chế độ tiền lơng là
chế độ tiền lơng cấp bậc và chế độ tiền lơng chức vụ. Chế
độ tiền lơng cấp bậc là quy định của Nhà nớc mà doanh
nghiệp áp dụng trả cho ngời lao động theo chất lợng và điều
kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó.
Trong chế độ tiền lơng cấp bậc bao gồm thang lơng, bảng lơng, hệ số lơng và mức lơng.
Chế độ trả lơng theo chức vụ là những quy định của
Nhà nớc áp dụng để trả lơng cho cán bộ và nhân viên thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau.
Dựa trên những chế độ trả lơng đó có các hình thức
trả lơng sau:
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
1.3.4.1. Hình thức trả lơng theo thời gian
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với ngời làm công tác quản lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ
áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc thiết bị là
chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định
mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của
sản phẩm sẽ không đảm bảo đợc chất lợng của sản phẩm, sẽ
không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lơng theo thời gian gồm 2 chế độ:
- Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn
Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn là chế độ trả
lơng mà tiền lơng nhận đợc của mỗi công nhân do mức lơng
cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít
quyết định. Chế độ trả lơng này áp dụng ở những nơi khó
xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc
chính xác.
Công thức tính nh sau:
LTT = LCB x T
Trong đó:
LTT
Lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
LCB
Lơng cấp bậc tính theo thời gian
T
Thời gian lao động thực tế
Có 3 loại lơng theo thời gian giản đơn là:
- Lơng giờ: Tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ
làm việc.
- Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng.
- Lơng tháng: tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Chế độ tiền lơng này có nhiều hạn chế vì tiền lơng
không gắn với kết quả lao động, nó mang tính chất bình
quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc,
tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất của máy móc
thiết bị để tăng năng suất lao động.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
- Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng
theo thời gian và tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về
số lợng và chất lợng đã quy định. Chế độ trả lơng này thờng
đợc áp dụng đối với công nhân hụ làm công việc phục vụ nh
công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị... Ngoài ra, còn áp
dụng đối với những công nhân chính làm việc ở những
khâu sản xuất có trình độ cơ khí hóa, tự động hóa cao
hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Tiền lơng của công nhân đợc tính bằng cách lấy lơng
theo thời gian đơn giản (mức lơng cấp bậc) nhân với thời
gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thởng.
1.3.4.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
So với hình thức trả lơng theo thời gian thì hình thức
trả lơng theo sản phẩm ngày càng chiếm đợc u thế và sử
dụng rộng rãi với nhiều chế độ linh hoạt bởi vì nó mang lại
hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời
lao động dựa trực tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm
(hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm.
Hình thức này có những u điểm và ý nghĩa sau:
- Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động vì
tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc phụ thuộc vào số lợng
và chất lợng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này sẽ tác dụng
làm tăng năng suất lao động của ngời lao động.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
- Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến
khích ngời lao động ra sức học tập, nâng cao trình độ lành
nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng
tạo để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động.
- Trả lơng theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong
việc nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao
tính tự chủ, chủ động trong làm việc của ngời lao động.
Để hình thức trả lơng theo sản phẩm thực sự phát huy
tác dụng của nó, các doanh nghiệp cần phải đảm bảo đợc
các nguyên tắc sau đây:
+ Phải xây dựng các định mức lao động có căn cứ
khoa học.
+ Đảm bảo phục vụ tốt nơi làm việc.
+ Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của ngời lao động.
Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức cơ bản
đang đợc áp dụng trong các khu vực sản xuất vật chất hiện
nay. Việc tính lơng cho ngời lao động đợc căn cứ vào đơn
giá, số lợng, chất lợng sản phẩm.
LSP = ĐG x MH
Trong đó:
LSP
Lơng trả theo sản phẩm
ĐG
Đơn giá sản phẩm
MH
Số lợng sản phẩm thực tế sản xuất trong kỳ
So với hình thức trả lơng theo thời gian thì hình thức
trả lơng theo sản phẩm có u điểm hơn hẳn. Quán triệt đầy
đủ nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động,
gắn tiền lơng với kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi ngời.
Do vậy, kích thích ngời lao động nâng cao chất lợng lao
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
động, khuyến khích họ học tập về văn hóa, kỹ thuật, nghiệp
vụ để nâng cao trình độ lành nghề của mình. Trả lơng
theo sản phẩm giúp cho cán bộ quản lý công nhân và kết
quả sản xuất kinh doanh dễ dàng hơn, góp phần thúc đẩy
công tác quản lý, rèn luyện đội ngũ lao động có tác phong
làm việc tốt.
Dới đây là các chế độ trả lơng của hình thức trả lơng
theo sản phẩm:
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng khi ngời lao động làm
việc mang tính chất tơng đối độc lập, có thể định mức và
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Tiền công của ngời lao động đợc tính theo công thức sau:
ĐG =
hoặc ĐG = L x T
Trong đó:
ĐG
Đơn giá sản phẩm
L
Lơng theo cấp bậc công việc
Q
Mức sản lợng
T
Mức thời gian
Tiền công công nhân nhận đợc là:
Ltt = ĐG x Qtt
Trong đó:
Ltt
Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
ĐG
Đơn giá tiền lơng một đơn vị sản phẩm
Qtt
Số sản phẩm công nhân đó làm ra
Ưu điểm:
- Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
- Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng
cao năng suất lao động, tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
- Trả lơng theo chế độ này thể hiện đợc rõ mối quan
hệ giữa tiền công và kết quả lao động.
Nhợc điểm:
- Dễ làm, công nhân chỉ quan tâm đến số lợng mà ít
chú ý đến chất lợng của sản phẩm.
- Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt, ngời lao
động sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật t, nguyên liệu hay
sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị.
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể
Chế độ này áp dụng đối với những công việc cần một
tập thể công nhân cùng thực hiện.
Đơn giá tiền lơng tính theo công thức sau:
ĐG =
ĐG = L x T
Trong đó:
ĐG
Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
L
Tổng số tiền lơng tính theo cấp bậc công
Q
Mức sản lợng
T
Mức thời gian
việc
Tổng số tiền lơng của cả nhóm là:
Ltt = ĐG x Qtt
Trong đó:
Ltt
Tiền lơng sản phẩm tập thể của cả tổ, nhóm
ĐG
Đơn giá một đơn vị sản phẩm tính theo tập
thể
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga
K45 QTKD