Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh đề tài 113

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.83 KB, 59 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm cuối của thế kỷ XX, nền kinh tế của nớc
ta có những thay đổi đáng kể về nhiều mặt, đổi mới với việc
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng có sự định hớng của nhà níc. C¬ chÕ
kinh tÕ míi cïng xu híng héi nhËp nền kinh tế hiện nay đà đặt
các doanh nghiệp nớc ta và một thách thức lớn để tồn tại và phát
triển đứng vững trong nền kinh tế thị trờngđòi hỏi các doanh
nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
làm ăn có hiệu quả. Thực tế trong thời gian qua chỉ ra những
doanh nghiệp làm ăn có hhiệu quả, thích ứng đợc tốt với cơ
chế thị trờng sẽ tồn tại và phát triển. Ngợc lại những doanh
nghiệp không thích ứng sẽ bị phá sản hoặc giải thể. Hiện nay
níc ta cã sù më réng nỊn kinh tÕ, c¸c nghành các cấp, các thành
phần kinh tế khác nhằm dần dần xây dựng lại cơ cấu tổ chức
hệ thống quản lý của các công ty, xí nghiệp. Hiện tại các doanh
nghiệp nhà nớc chiếm đa số trông nền kinh tế trong đó doanh
nghiệp chiếm vị trí trọng yếu trong nền kinh tế đợc nhà nớc
đầu t phát triển. Điều đó không tránh khỏi sự độc quyền mặc
dù doanh nghiệp này hoạt động kém hiệu quả để đa nớc ta trở
thành nớc có nền kinh tế công nghiệp phát triển, dần dần tiến
tới phát triển mạnh về nhiều lĩnh vực trong nỊn kinh tÕ, s¸nh
vai cïng c¸c níc ph¸t triĨn kh¸c trong khu vực Đông Nam á, đa
nền kinh tế lên ngang tầm và hoà cùng nền kinh tế thế giới.
Song hoạt động sản suất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trờng, lại là một vấn đề rất phức tạp và nan giải. Có rất nhiều
điều phải bàn đến tìm ra giải pháp cho phù hợp với sự phát
triển kinh tế chung cđa ®Êt níc.

1



Do đó các doanh nghiệp phải tự tìm và tạo ra con đờng
đi, môi trờng kinh doanh của riêng mình.
Môi trờng kinh doanh của các doanh nghiệp thờng coi đó là một
môi trờng cạnh tranh gay gắt, là điểm sống còn của các doanh
nghiệp.
Vì thế việc nâng cao hiệu quả kinh tế của mỗi doanh nghiệp
là điều quan trọng nhất. Nó có thể giúp công ty đứng vững
trên thị trờng và để tạo ra một môi trờng kinh doanh phù hợp với
nền kinh tế của mỗi công ty.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất trớc hết các công ty, doanh
nghiệp phải duy trì đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm hàng hoá
và phải làm thế nào để giảm đợc chi phí cho mỗi sản phẩm
càng ít càng tốt. Nhng vẫn đạt mức sản lợng tối đa lợi nhuận lớn.
Có nh vậy các doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trờng.
Đồng thời dới sự phát triển và tác động của nền kinh tế các
công ty, doanh nghiệp mới có thể dựa vào tiềm năng của mình
để từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Công ty cơ khí 120 là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc
tổng công ty cơ khí giao thông vận tải chuyên sản xuất những
mặt hàng thuộc phạm vi kết cấu thép mạ kẽm, sửa chữa xe máy
công trình và sản xuất phụ tùng lắp giáp xe gắn máy. Trong
điều kiện hiện nay, để đứng vững trên thị trờng công ty luôn
phấn đấu với khẩu hiệu:
+ Tất cả vì quyền lợi của khách hàng vì sự phát triển lâu dài
của công ty.
+ Đảm bảo quản lý chặt chẽ các quy trình hoạt động đà cam kết
với khách hàng.
+ Không ngừng cải tiến nâng cao hơn nữa sự thoả mÃn của
khách hàng.

2


Với thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120
dựa trên cơ sở lý luận chung dới sự hớng dẫn của thầy Đồng
Xuân Ninh chuyên đề
Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả

kinh doanh của công ty cơ khí 120
Mục đích bài viết Tìm ra điều mạnh yếu của công việc
sản xuất kinh doanh. Phân tích các điều kiện chủ quan,
khách quan. điều kiện bên trong , bên ngoài cộng với kết quả
thực tế của đối tợng nghiên cứu. Để từ đó tìm ra con đờng
đi cho doanh nghiệp trên thị trờng hiện nay
Đối tợng của chuyên đề này là : Công ty cơ khí 120.
Bằng những kết quả cụ thể mà công ty đà đạt đợc trong
những năm từ 1999 đến năm 2001. Là một đơn vị sản xuất
kinh doanh của ngành cơ khí trong khi tình hình chung của
ngành còn gặp nhiều khó khăn mà công ty vẫn đứng vững
trên thị trờng trong những năm qua và hiện nay đang
khẳng định mình
Bằng phơng pháp phân tích so sánh các kết quả đà đạt
đợc kinh doanh của công ty. Dùng cơ sở lý luận của phơng
pháp nghiên cứu hoạt động để từ đó có giả pháp nâng cao
hiệu quả của sản xuất kinh doanh của công ty.
Chuyên đề đợc chia làm ba chơng
Chơng I: Lý ln chung vỊ hiƯu qu¶ s¶n st kinh doanh cđa
doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí
120.

Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty cơ khí 120.
3


Qua bài viết này tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Đồng
Xuân Ninh và Công ty cơ khí 120 đà tận tình giúp đỡ để tôi
hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên
Phạm Vũ Lợi

4


Chơng i
lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
I.

Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất

kinh doanh.

1. Khái niệm.
Mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau, song vẫn có
thể khẳng định trong cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, mọi
Công ty, doanh nghiệp kinh doanh đều nhằm mục đích là lợi
nhuận. Nếu duy trì đợc lợi thế kinh doanh thì sẽ mang lại nhiều
lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu này các
doanh nghiệp phải tự xác định hớng kinh doanh, chiến lợc kinh

doanh cho mình. Trong mọi thời kỳ phát triển đều phải kinh
doanh sao cho phù hợp với sự thay đổi của môi trờng kinh doanh
đó là phân bổ tốt các nguồn lực sẵn có.
Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh trớc tiên ta phải đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh cđa
doanh nghiƯp m×nh cịng nh tõng bé phËn kinh doanh.
Cã thĨ nãi r»ng, sù thèng nhÊt vỊ quan ®iĨm cho rằng
phạm trù về hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của
hoật động kinh doanh song lại rất khó có thể tìm thấy đợc sự

5


thống nhất trong quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Theo nhà kinh tế học ManfredKulin thì hiệu quả sản xuất
kinh doanh đó là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi
dụng và cung cấp các nguồn lực nh thiết bị máy móc nhằm đạt
mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Chuyên đề về hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp các
doanh nghiệp có thể đạt đợc lợi nhn cao nhÊt nÕu doanh
nghiƯp biÕt tËn dơng mäi kh¶ năng về lao động và về vốn thì
sẽ có mức chi phí cho sản xuất kinh doanh là thấp nhất.

2. Bản chất.
Qua khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ta thấy
đợc rõ hơn hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất
lợng của các hoạt động kinh doanh, nó phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực sản xuất nh máy móc thiết bị, nguyên nhiên
liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành hoạt động sản xt

kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
NÕu ta xÐt ë hai khÝa cạnh: - Hiệu quả
- Kết quả.

6


-Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu đợc sau một
quá trình sản xuất kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh
doanh nào đó.
Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp, kết quả có
thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị.
Các đơn vị hiện vật cụ thể đợc sử dụng tuỳ thuộc vào
đặc trng của sản phảm mà quá trình ản xuất kinh doanh tạo
ra nó có thể là tấn, tạ,m2 , m3 ,lít. Các đơn vị giá trị nh triệu
đồng, ngoại tệ.
Kết quả còn có thể phản ánh mặt chất lợng của sản phẩm
sản xuất kinh doanh nh uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp.
-Hiệu quả là phạm trù phản ánh mức độ, trình độ lợi dụng
các nguồn lực sản xuất mà trình độ lợi dụng ở đây không thể
đo bằng đơn vị hiện vật hay giá trị mà nó lại là một phạm trù
tơng đối.
Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh
doanh thì hiệu quả là phơng tiện để có thể đạt đợc mục tiêu
đó.

7


Nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta lại nghĩ ngay

đến hai chỉ tiêu đó là chi phí và kết quả đó là mối quan hệ
giữa tỷ số và kÕt qu¶ hao phÝ ngn lùc.
HiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực sản xuất trong một thời kỳ kinh doanh, nó hoàn
toàn khác với việc so sánh sự tăng lên của kết quả với sự tăng lên
của các yếu tố đầu vaò.
II. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1. Chỉ tiêu về năng suất lao động.
Thờng đánh giá chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
theo năm, ngày, giờ.Năng suất lao động không chỉ phản ánh
kết quả công tác mà còn trực tiếp phản ánh khái quát nhất kết
quả công tác trong kỳ và thờng đạt chỉ tiêu về sử dụng đánh
giá kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân phản ánh chỉ
tiêu lao động hằng năm nó phụ thuộc vào nhân tố máy móc
thiết bị.
Thông thờng nói đến năng suất lao động ta thờng nghĩ
ngay đến dây chuyền máy móc công nghệ hiện đại và có sự

8


sáng tạo của ngời lao động để điều khiển đợc các thiết bị
hiện đại mới nhằm đa năng suất lao động tăng lên.
Chúng ta đà biết rằng, dù máy móc thiết bị có hiện đại
đến đâu đều do bàn tay khối óc con ngời tạo ra. Vì vậy, cái
quan trọng ở đây là ta phải biết phối hợp nhịp nhàng giữa ngời vận hành các máy móc thiết bị hiện đại, mà năng suất lao
động lại chủ yếu dựa vào hai vấn đề trên đó là ngời vận hành
máy móc thiết bị.

Công thức:

giá trị tổng sản lNSLĐ bình
quân

=

ợng
Số ngời lao
động

Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân ngày của công
nhân sản xuất ngoài nhân tố thuộc về bản thân ngời sử dụng
mà năng suất lao động còn phụ thuộc vào thời gian lao động.
Nếu tốc độ tăng năng suất lao động bình quân ngày mà
nhỏ hơn năng suất lao động giờ thì nó phản ánh việc sử dụng
thời gian số giờ làm việc bình quân của công nhân là kém so
với kế koạch và ngợc lại nếu nh năng suất lao động bình quân
năm của một công nhân mà lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao
9


động ngày của một công nhân thì nó phản ánh doanh nghiệp
sẽ tăng số ngày làm việc trong năm.
2. Chỉ tiêu về giá thành sản phẩm.
Trong mỗi doanh nghiệp việc ổn định giá thành cho một
loại sản phẩm là vấn đề rất quan trọng, giá thành phải thế nào
để cho phù hợp với túi tiền của ngời tiêu dùng tin tởng và sử
dụng, chất lợng sản phẩm đợc đảm bảo mẫu mÃ, bao bì phù
hợp.

Nhng thực tế lại cho thấy rằng tuỳ thuộc vào từng loại sản
phẩm và chi phí cho sản xuất một sản phẩm lớn hay nhỏ để từ
đó có thể tính đợc giá thành mỗi sản phẩm mà vẫn đem lại lợi
nhuận lớn cho doanh nghiệp.
Mỗi một sản phẩm phải đạt đợc chất lợng cao nh độ an
toàn lớn, mẫu mà hình thức bao bì phù hợp, tránh loè loẹt, tiết
kiệm đợc thời gian sản xuất ra một sản phẩm. Có đợc nh vậy
mới có thể giúp doanh nghiệp đạt đợc tốt mục tiêu mà doanh
nghiệp đề ra, giúp doanh nghiệp ấn định đợc giá thành sản
phẩm,mức độ tiêu thụ sản phẩm đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiƯp m×nh.

10


Giá thành sản phẩm = Chi phí trực tiếp 1 sản phẩm + Chi phí
chung 1 sản phẩm
Một số phơng pháp tính giá thành sản phẩm thờng dùng.
- Phơng pháp giản đơn:
Z sản phẩm= CFKD
Số lợng sản phẩm sản
xuất ra
Phơng pháp này chỉ áp dụng với doanh nghiệp chỉ sản
xuất ra một loại sản phẩm duy nhất.
-Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo hai hay nhiều
bớc.
Z = Z1 + Z2.
Z1 là giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Z2 là giá thành về giá trị tiêu thụ của những sản phẩm tiêu thụ
trong kỳ.


Z1 =

chi phí kinh doanh trực
tiếp
Số lợng sản phẩm sản xuất ra
trong kỳ

Chi phí kinh doanh quản trị + Chi phí kinh
Z2 =

doanh tiêu thụ
Số lợng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
11


ở đây áp dụng đợc trong trờng hợp có kết quả chi phí
kinh doanh của từng bớc công việc.
- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số tơng đơng.
Ta tiến hành chia sản phẩm theo nhóm hoặc một tập hợp chi
phí kinh doanh theo nhóm và tính giá thành sản phẩm nh ở
phần sản phẩm giản đơn.
Các bớc tiến hành:
Bớc 1: Phân nhóm sản phẩm là các nhóm có các đặc điểm
giống nhau.
Bớc 2: Lựa chọn, liệt kê các sản phẩm điển hình.
Bớc 3: Xác định các hệ số tơng quan trên cơ sở định mức sản
phẩm.
Bớc 4: Quy đổi mọi sản phẩm trong nhóm thành sản phẩm
điển hình thông qua hệ số tơng đơng.

Bớc 5: Tính giá thành cho sản phẩm điển hình.
Bớc 6: Sử dụng các hệ số tơng quan để xác định giá thành sản
phẩm của các loại sản phẩm cụ thể trong nhóm.
12


- Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp bổ xung.

∑ CFKD trùc tiÕp
Tû lƯ bỉ sung chung =

x100 =

(%)
∑ CFKD gián tiếp
CFKD trực tiếp về vật t
Điểm vật t
x100 =

=

(%)
CFKD gián tiếp ở đoạn sản xuất
CFKD trực tiếp ở điểm sản xuất

Tỷ lệ bổ sung điểm sản xuất =
x100 = (%)
CFKD gián tiếp ở đoạn sản
xuất


ở đây điều kiện để áp dụng với Doanh nghiệp sản xuất
với nhiều loại sản phẩm, doanh nghiệp đà thiết lập và thực hiện
tính chi phí kinh doanh theo loại, điểm.
3. Chỉ tiªu vỊ doanh thu.
Doanh thu cđa doanh nghiƯp phơ thc vào rất nhiều yếu
tố khác nhau: số lợng, chất lợng của sản phẩm mà doanh nghiệp
sản xuất ra.
13


Nếu chất lợng sản phẩm tốt giá thành ổn định thì doanh
nghiệp sẽ tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm, lúc này doanh thu của
doanh nghiệp sẽ tăng lên kéo teo cả đời sống của công nhân sẽ
có thu nhập cao.
Doanh thu sản phẩm = Số lợng sản phẩm x giá thành 1
đơn vị sản phẩm.
4. Chỉ tiêu về lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh thu của
mỗi doanh nghiƯp. TÊt c¶ mäi doanh nghiƯp dï lín hay nhỏ đều
có mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận, đà kinh doanh là
phải có lợi nhuận, doanh thu của doanh nghiệp càng lớn thì lợi
nhuận của doanh nghiệp càng cao. Doanh nghiệp có vốn đầu
t lớn đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, điều đó sẽ đợc
phản ánh qua hiệu quả sản xuất kinh doanhcủa mỗi doanh
nghiƯp.
LNDN = ∑CFSXKD - ∑Doanh thu cđa doanh nghiƯp
ΠDN
5. ChØ tiªu vỊ møc thu nhËp .

14



Mức thu nhập của ngời lao động phụ thuộc vào lợi nhuận
của doanh nghiệp, trình độ quản lý của cán bộ điều hành.
Nếu trình độ của ngời điều hành tốt vừa có thể lÃnh đạo và
tìm tòi phơng pháp làm giảm thời gian lao động nhng sản
phẩm vẫn tăng. Nếu doanh nghiệp làm ăn thu đợc nhiều lợi
nhuận cao thì mức thu nhập của công nhân sẽ ổn định, tăng
lên thúc đẩy ngời công nhân có trách nhiệm với công việc,
hăng hái lao động. Nên áp dụng hình thức trả lơng có thởng
để khuyến khích lao động, ngoài ra còn có nhiều hình thức
trả lơng để khuyến khích lao động tăng lợi nhuận đó là khoán
sản phẩm, lơng thời gian.

Chi phí tiền lơng
Thu nhập bình quân 1 lao
động =

Số ngời
lao động

6. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh đợc thể hiện bằng toàn bộ tiền lơng, toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp bao gồm:
+ Tài sản cố định: Nhà cửa, kho tàng, đất đai,
+ Tài sản lu động nh: Tiền , bản quyền, ngân phiếu,
15


Xét trên góc độ chu chuyển vốn thì lại chia làm hai loại:

+ Vốn lu động đó là số vốn dùng để mua sắm các máy
móc thiết bị, sản phẩm
Tài sản lu động là giá trị của nó bị dịch chuyển một lần
hoàn toàn trong một chu kỳ kinh doanh. Nếu doanh nghiệp nào
biết sử dụng vốn quay vòng càng nhiều thì doanh nghiệp đó
sẽ có lợi nhuận lớn.
+ Vốn cố định là số vốn dùng để mua sắm tài sản cố
định vốn này sẽ đợc dịch chuyển dần qua từng phần và qua
rất nhiều chu kỳ kinh doanh.
7. Chỉ tiêu về doanh lợi.
Quan tâm xem xét, đây là nhóm chỉ tiêu và là thớc đo
quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về doanh lợi bao gồm các chỉ tiêu nh:
- Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh.
DVKD = ΠR + ΠVV

x 100 (%)

VKD
Trong ®ã:

D: HiƯu quả mức doanh lợi.
DVKD là doanh lợi vốn kinh doanh.
R là lÃi ròng.
16


ΠVV lµ l·i vèn vay.
VKD lµ vèn kinh doanh.
DVKD cho biết một đồng vốn kinh doanh cho ta bao nhiêu ®ång

lỵi nhn.
ΠR = lỵi nhn tríc th x 100 (%)

DVKD =

VKD

VKD

- Doanh lợi vốn tự có:
Có nhiều nhà quản trị học cho rằng phải xem xét xem chi
tiêu doanh lợi vốn tự có có phải là mô hình lựa chọn về kinh tế
hay không.
Thực chất doanh thu bán hàng của một kỳ tính toán chính
là việc sử dụng vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp, hơn
nữa chỉ tiêu này còn có hạn chế là nếu đánh giá hiệu quả kinh
doanh thông qua chỉ tiêu này thì doanh nghiệp đi vay vốn
càng nhiều thì dẫn tới hiệu quả kinh doanh sẽ rất cao.
DVTC =

R x 100 (%)
VTC

Trong đó: DVTC là doanh lỵi vèn tù cã cđa mét thêi kú tÝnh toán.
VTC là tổng vốn tự có của một thời kỳ.
- Doanh lợi của doanh thu bán hàng.
DTR(%) = R x 100
VKD
Với DTR doanh lợi của doanh thu bán hàng của mét thêi kú.


17


TR doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh theo chi phí.
+ Hiệu quả kinh doanh theo chi phÝ kinh doanh cña mét thêi
kú:

HCPKD(%) = TR x 100
TCKD
Trong đó:
HCPKD: Hiệu quả kinh doanh tính theo tiềm năng.
TR: Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán.
TCKD: Tính chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu thụ trong
kỳ.
Chú ý: Nếu không xác định đợc doanh thu bán hàng có thể sử
dụng chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng của thời kỳ thay thế cho chi
phí kinh doanh của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
+ Hiệu quả kinh doanh theo tiềm năng của một thời kỳ.
HTN(%) = TCKDTt x 100
TCKDPD
Trong đó:
HTN: Là hiệu quả kinh doanh tính theo tiềm năng
TCKDTt: Chi phí kinh doanh thực tế ph¸t sinh cđa kú
18


TCKDPD: Chi phí kinh doanh phải đạt.
8. Một số chỉ tiêu kinh doanh bộ phận.
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Để đánh giá chỉ tiêu hiệu qu¶ sư dơng vèn kinh doanh ngêi ta thêng sư dụng các chỉ tiêu nh:
+ Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh.
SV =

TR
VKD

Trong đó: SVVKD là số vòng quay của vốn kinh doanh.
Nếu số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng
nhiều.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định đợc đánh giá bởi chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng tài sản vốn cố định.
HTSCD =

R
TSCĐG

Trong đó: HTSCD là hiệu suất sử dụng tài sản cố định
TSCĐG là tổng giá trị tài sản bình quân trong kỳ.
Tổng giá trị bình quân của tài sản cố định trong kỳ là
tổng giá trị còn lại của tài sản cố định, đợc tính theo nguyên
19


giá của tài sản cố định sau khi đà trừ đi phần hao mòn tích
luỹ đến thời kỳ tính toán.
TSCĐG = Nguyên giá tài sản cố định- Giá trị đà hao
mòn.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị TSCĐ trong kì tạo
ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. ở đây đà thể hiện đợc trình

độ và khả năng sử dụng tài sản cố định và sinh lời trong sản
xuất kinh doanh.
Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định
để từ đó xác định tính hiệu quả và nguyên nhân của việc sử
dụng không có hiệu quả ài sản cố định, thông thờng là do đầu
t vào tài sản cố định không dùng đến, sử dụng tài sản cố
định không hết công suất.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động:
HVLĐ =

R
VLĐ

Trong đó: HVLĐ là hiệu quả sử dụng vốn lu động.
VLĐ là vốn lu động bình quân kỳ tính toán.
Vốn lu động bình quân kỳ tính toán chính là giá trị
bình quân của vốn lu động có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu
20


này cho biết một đồng vốn lu động tạo ra đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn lu động còn đợc phản ánh
thông qua chỉ tiêu số vòng luân chuyển vốn lu động trong
năm.
SVVLĐ = TR
VLĐ
Với SVVLĐ là số vòng luân chuyển vốn lu động trong năm.
Nghịch đảo của chỉ tiêu trên là chỉ tiêu số ngày bình quân
của một kỳ luân chuyển vốn lu động.

SVLC = 365

= 365VLĐ

SVVLĐ

TR

SVLC là số ngày bình quân của một vòng luân chuyển
vốn lu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động tính theo lợi nhuận: Chỉ tiêu
này đợc xác định bằng tích của tỷ suất lợi nhuận trong tổng
giá trị kinh doanh với số vòng luân chuyển vốn lu động.
HVLĐ =

R x TR
TR

VLĐ

+ Hiệu quả góp vốn trong công ty cổ phần đợc xác định bởi tỷ
suất lợi nhuận của vốn cổ phần.
DVCP(%) = R
VCP
DVCP là tỷ suất lợi nhn vèn cỉ phÇn.
21


VCP là vốn cổ phần trong kỳ tính toán.
Vốn cổ phần bình quân đợc xác định theo công thức:

VCP = SCP * CP
CP là giá trị mỗi cổ phiếu.
SCP là số lợng bình quân cổ phiếu đang lu hành. Số lợng
cổ phiếu bình quân cổ phiếu đang lu thông đợc tÝnh b»ng:
SCP = SCPDN + S
SCPDK lµ sè cỉ phiÕu đầu năm.
S số cổ phiếu tăng (giảm) bình quân trong năm.
Số cổ phiếu thay đổi trong năm đợc xác định theo công
thức:
S = SiNi
365
Si là số lọng cổ phiếu phát sinh lần thứ i( Si<0 nếu thu
hồi).
Ni là số ngày thu hồi cổ phiếu trong năm.
S <0 là lợng cổ phiếu kỳ tính toán giảm.
+ Hiệu quả sử dụng lao động: Lao động là nhân tố sáng tạo
trong sản xuất kinh doanh, số lợng và chất lợng lao động là
nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả sản xt kinh
doanh cđa doanh nghiƯp, hiƯu qu¶ sư dơng lao động đợc biểu
hiện ở các chỉ tiêu năng suất lao động, mức sinh lời và hiệu
suất tiền lơng.

22


+ Năng suất lao động: Năng suất lao động bình quân của
một thời kỳ tính toán đợc xác định:

APN = K
AL

APN là năng suất lao động bình quân của kỳ tính toán.
K là kết quả tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị.
AL là số lao động bình quân.
Thời gian của kỳ tính toán thờng là một năm, năng suất lao
động năm chịu ảnh hởng lớn đến việc sử dụng thời gian lao
động trong năm, đến số ngày làm việc trong năm, số giờ làm
việc trong ngày và ảnh hởng đến năng suất lao động bình
quân của mỗi giờ. Chính vì vậy nên năng suất lao động bình
quân năm đợc tính theo thời hạn ngắn hơn đó là:

23


Năng suất lao động bình quân giờ:
APG = APN
N.C.G
Trong đó:

APG là năng suất lao động bình quân giờ.
N số ngày làm việc bình quân năm.
C là số ca làm việc trong ngày.
G là số giờ làm việc bình quân/ca làm việc.

+ Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động:
Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động còn có chỉ tiêu mức
sinh lời bình quân của một lao động cũng thờng đợc sử dụng,
mức sinh lời cho ta biết mỗi lao động tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong một kỳ tính toán.
BQ = R
L

Trong đó: BQ là lợi nhuận bình quân do lao động tạo nên trong
kỳ tính toán.
L là số lao động làm việc bình quân trong kỳ.
+ Chỉ tiêu về hiệu suất tiền lơng.

24


Hiệu suất tiền lơng phản ánh một đồng tiền lơng bỏ ra
có thể đạt tới kết quả cụ thể nh thế nào. Kết quả có thể là
doanh thu hay lợi nhuận, nếu lấy kết quả để tính toán là doanh
thu sÏ cã:

25


×