Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh đề tài 123

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.05 KB, 100 trang )

lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, sản phẩm của công ty luôn
phải đối mặt sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại và
những biến động không ngừng trong môi trờng kinh doanh. Để
đạt đợc các mục tiêu trong môi trờng kinh doanh luôn biến
động này các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực nh: nguồn lực về vốn, về con ngời, không
ngừng tổ chức cơ cấu lại bộ máy hoạt động... Thực chất những
việc này là doanh nghiệp thực hiện hiệu quả kinh doanh và
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là thớc đo tổng hợp, phản ánh
năng lực sản xuất và trình độ kinh doanh của một doanh
nghiệp, là điều kiện quyết định sự thành bại của tất cả
các doanh nghiệp nói chung và Công ty Giầy Thăng Long
nói riêng. Để khai thác triệt để các nguồn lực khan hiếm
nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu của
ngời tiêu dùng, các Công ty cần phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tiến hành đánh giá các kết quả đã thực hiện và đa ra
các giải pháp, biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả.
Vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn đợc ban lãnh đạo
Công ty giầy Thăng Long quan tâm xem đây là thớc đo và
công cụ thực hiện mục tiêu kinh doanh tại Công ty. Với
những kiến thực thu đợc trong quá trình học tập và xuất
phát từ thực tế của Công ty, nhận thức đợc tầm quan trọng
của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong thời gian
thực tập ở Công ty Giầy Thăng Long cùng với sự hớng dẫn tận
tình của thầy giáo PGS.TS. Phan Kim Chiến em đã chọn đề

1



tài: "Hiệu quả kinh doanh ở Công ty Giầy Thăng Long
thực trạng và giải pháp" làm chuyên đề thực tập.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu
hàng đầu của các doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh
doanh của Công ty Giầy Thăng Long
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh và định hớng phát triển giai đoạn
2005 - 2010 của Công ty Giầy Thăng Long

Phần I
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu
hàng đầu của các doanh nghiệp
I. Quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh

1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp , các đơn vị sản xuất
kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, với các cơ
chế quản lý khác nhau, nhng trong mỗi giai đoạn phát triển
của doanh nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau. Trong cơ
chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, mọi doanh nghiệp đều có
mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt đợc
mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình
một chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích
ứng với các biến động của thị trờng, phải thực hiện việc xây
dựng các kế hoạch kinh doanh, các phơng án kinh doanh, phải
kế hoạch hóa các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời
tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.


2


Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt
động quản trị trên, các doanh nghiệp phải luôn luôn kiểm
tra đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh
giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của doanh
nghiệp cũng nh từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh
nghiệp thì doanh nghiệp không thể thực hiện việc tính
hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh
doanh là gì? Để hiểu đợc phạm trù hiệu quả kinh tế hoạt
động sản xuất kinh doanh thì trớc tiên chúng ta tìm hiểu
xem hiệu quả kinh tế nói chung là gì. Từ trớc đến nay có rất
nhiều tác giả đa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả
kinh tế:
- Theo P.Samuellson và W.Nordhaus thì "hiệu quả sản
xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lợng một cách hàng
loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt hàng hóa khác.
Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản
xuất của nó".
Thực chất của quan niệm này là đề cập đến khía cạnh
phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội.
Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đờng
giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả
cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đa ra là cao
nhất, là lý tởng và không có mức hiệu quả cao hơn nữa.
- Hai tác giả Wohe và Doring lại đa ra hai khái niệm về
hiệu quả kinh tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị
hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị. Theo

hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau: "Mối

3


quan hệ tỷ lệ giữa sản lợng tính theo đơn vị hiện vật
(chiếc, kg) và lợng các nhân tố đầu vào (giờ lao động,
đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu) đợc gọi là tính hiệu quả
có tính chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ lệ giữa
chi phí kinh doanh phải chi ra trong điều kiện thuận lợi nhất
và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra đợc gọi là tính hiệu
quả xét về mặt giá trị" và "để xác định tính hiệu quả về
mặt giá trị ngời ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lợng tính
bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền". Khái
niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị của hai ông chính
là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu
hao vật t, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả hoạt
động quản trị chi phí.
- Theo các tác giả khác:
Có một số tác giả cho rằng hiệu quả kinh tế đợc xác
định bởi quan hệ giữa tỷ lệ tăng lên của hai đại lợng kết quả
và chi phí. Các quan điểm này mới chỉ đề cập đến hiệu
quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần
tham gia vào quy trình kinh tế.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế đợc xác
định bởi tỷ số giữa kết quả nhận đợc và chi phí bỏ ra để
có đợc kết quả đó. Điển hình cho quan điểm này là tác giả
Manfred Kuhu, theo ông: "Tính hiệu quả đợc xác định bằng
cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí
kinh doanh". Đây là quan điểm đợc nhiều nhà kinh tế và

quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của
các quá trình kinh tế.

4


Một khái niệm đợc nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nớc
quan tâm chú ý và sử dụng phổ biến đó là: Hiệu quả kinh
tế của một số hiện tợng (hoặc một quá trình) kinh tế phản
ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt đợc mục tiêu xác
định. Đây là khái niệm tơng đối đầy đủ phản ánh đợc
tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì ta có thể đa
ra khái niệm về hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp nh sau: hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu
tố khác) nhằm đạt đợc mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Khái niệm hiệu quả kinh doanh đã cho thấy bản chất
của nó là phản ánh mặt chất lợng của các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để
hiểu rõ và ứng dụng đợc phạm trù hiệu quả kinh doanh vào
việc xác lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh
giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì chúng ta cần làm rõ những vấn đề sau:
- Thứ nhất: phạm trù hiệu quả kinh doanh thực chất là
mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra

để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu
của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so
sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tơng đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả kinh doanh là:

5


H = K - C trong đó:
H: hiệu quả kinh doanh
K: kết quả đạt đợc
C: chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn về so sánh tơng đối thì:
H = K/C
Do đó để tính đợc hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ta phải tính kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra. Nếu
xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết quả nó là
cơ sở để tính ra hiệu quả kinh doanh, kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lợng có khả
năng đong, cân, đo đếm nh số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại,
doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần. nh vậy kết quả
sản xuất kinh doanh thờng là mục tiêu của doanh nghiệp.
- Thứ hai: phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh
tế xã hội với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: hiệu quả
xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt đợc các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thờng
là: giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động

trong

phạm vi toàn xã hội phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ

văn hóa, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi trờng
Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực nhằm đạt đợc các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên
phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nh trên phạm vi
từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
- Thứ ba: hiệu quả trớc mắt với hiệu quả lâu dài: các
chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc
rất lớn vào mục tiêu của doanh nghiệp do đó mà tính chất

6


hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác
nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và
các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trớc mắt
(hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà
Doanh nghiệp đang theo đuổi. Trong thực tế để thực mục
tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận, có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại không đạt đợc
mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao
năng suất và chất lợng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh
tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị trờng cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu do đó mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về
lợi nhuận là không cao nhng chỉ tiêu có liên quan đến các
mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta
không thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động không
có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt
động có hiệu quả. Nh vậy các chỉ tiêu hiệu quả mà tính

hiệu quả trớc mắt có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu
dài, nhng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu
hiệu quả lâu dài.
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
3.1. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là hiệu quả
thu đợc từ hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh doanh là số lợi nhuận
mà mỗi doanh nghiệp thu đợc hoặc lỗ phải chịu. Hiệu quả

7


kinh doanh đợc tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí.
Hiệu quả kinh doanh đợc xác định trong mối quan hệ
giữa chi phí bỏ ra với thu nhập mang lại trong quá trình kinh
doanh dới hình thái tiền tệ đối với một dịch vụ kinh doanh
hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một thời gian
nhất định. Hiệu quả kinh doanh có tính chất trực tiếp nên
có thể định hớng đợc dễ dàng.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại thì: Hiệu quả kinh tế
là một phạm trù phản ánh trình độ và chất lợng sản xuất kinh
doanh đợc xác định bằng tơng quan giữa kết quả thu đợc
và chi phí bỏ ra. Hay:
Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) của một tổ
chức kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
quản lý và năng lực kinh doanh của tổ chức đó nhằm đảm
bảo thu đợc kết quả cao nhất theo những mục tiêu đã đặt
ra với chi phí thấp nhất.

Hiệu quả kinh tế là thớc đo tổng hợp, phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu
quả kinh tế cần đợc xem xét 1 cách toàn diện về cả mặt
định tính và định lợng.
- Về định tính: Hiệu quả kinh tế đợc phản ánh ở trình
độ và năng lực quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp với toàn xã
hội.
- Về định lợng: hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh
doanh đợc đo lờng bằng hiệu số giữa kết quả thu đợc và chi

8


phí bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí càng lớn thì
hiệu quả kinh doanh càng cao và ngợc lại.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để
các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị
kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất
kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động
và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có
thể tạo ra kết quả phù hợp mà doanh nghiệp đã đề ra. Để
thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng nh các mục tiêu
khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phơng pháp,
nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong
những công cụ hữu hiệu nhất là để cho nhà quản trị thực
hiện chức năng quản trị của mình.
Thông qua việc tính toán hiệu quả các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu
quả hay không và hiệu quả đạt đợc ở mức độ nào), mà cho

phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó đa ra đợc các biện pháp điều chỉnh thích
hợp trên cả hai phơng diện giảm chi phí, tăng kết quả nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với t cách
là một công cụ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh
không chỉ đợc sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích
trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong
phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn đợc sử dụng để kiểm tra
đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm
vi doanh nghiệp cũng nh ở từng bộ phận cấu thành của
doanh nghiệp. Do vậy xét trên phơng diện lý luận và thực

9


tiễn thì phạm trù hiệu quả kinh doanh đóng vai trò rất quan
trọng và không thể thiếu đợc trong việc kiểm tra đánh giá
và phân tích nhằm đa ra các giải pháp tối u nhất, lựa chọn
đợc các phơng pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu
của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trờng hợp các nhà quản trị còn coi
hiệu quả kinh tế nh là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực
hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các hoạt động
sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu
quả của nó. Do vậy mà hiệu quả kinh doanh có vai trò là
công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng
thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
3.2. Hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội của một hoạt động kinh tế xác
định trong mối quan hệ giữa hoạt động đó với t cách là

tổng thể các hoạt động kinh tế hoặc là một hoạt động cụ
thể về kinh tế với nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội.
Hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động
kinh tế mang lại cho nền kinh tế quốc dân và cho đời sống
xã hội, đợc thể hiện ở mức độ đóng góp vào việc thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội nh: phát triển sản xuất, tăng thu
cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao
động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Hiệu quả kinh tế xã hội có tính chất gián tiếp rất khó
định lợng nhng lại có thể định tính: "Hiệu quả kinh tế xã hội
là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển".
Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Trong nhiều trờng hợp, hiệu quả

10


kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội vận động cùng chiều,
nhng lại có một số trờng hợp hai mặt đó lại mâu thuẫn với
nhau. Có những hoạt động kinh doanh không mang lại lợi
nhuận, thậm chí có thể thua thiệt, nhng doanh nghiệp vẫn
kinh doanh vì lợi ích chung để thực hiện mục tiêu kinh tế xã
hội nhất định điều đó xảy ra đối với các doanh nghiệp
công ích.
3.3. Hiệu quả tổng hợp
Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá và tính
toán mức hiệu quả kinh tế. Xét trên góc độ tính toán, có các
chỉ tiêu chi phí tổng hợp (mọi chi phí bỏ ra để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận (những
hai phí cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó).

- Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tơng quan giữa kết
quả thu đợc và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ
sản xuất hay kinh doanh.
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu
quả hoạt động chung của doanh nghiệp hay nền kinh tế
quốc dân. Còn việc tính và phân tích hiệu quả của các chi
phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ
sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về
nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp thuộc vào hiệu quả
chi phí thành phần. Nhng trong thực tế, không phải các yếu
tố chi phí thành phần đều đợc sử dụng có hiệu quả, tức là
có trờng hợp sử dụng yếu tố này nhng lại lãng phí yếu tố khác.
Nói chung muốn thu đợc hiệu quả kinh tế, hiệu quả do sử
dụng các yếu tố thành phần nhất thiết phải lớn hơn so với tổn
thất do lãng phí các yếu tố khác gây ra.

11


3.4. Hiệu quả của từng yếu tố
- Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đợc thể hiện
qua hiệu suất sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lu động và
vốn cố định của doanh nghiệp.
+ Vốn lu động:
Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh
tốc độ quay của vốn lu động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp đợc

thể hiện qua sức sản xuất và mức sinh lợi của tài sản cố
định. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài
sản cố định của doanh nghiệp càng cao.
- Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong
năm. Năng suất lao động bình quân đầu ngời của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc sử dụng lao
động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lợng tăng dẫn
đến chi phí thấp về tiền lơng.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
a. Hiệu quả tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh sử dụng từng yếu tố
tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thì có
thể sử dụng hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá.
- Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành: Đó là tổng lợi nhuận so
với tổng giá thành sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.

12


=
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp từ
một đồng giá thành sản phẩm hàng hóa tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các
doanh nghiệp tìm ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm để
tăng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh đợc xác định
bằng tổng số lợi nhuận so với vốn sản xuất đã bỏ ra bao gồm
vốn cố định và vốn lu động:

=
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận, do đó nó có tác động khuyến khích
việc quản lý chặt chẽ vốn, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
vốn trong các khâu của quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu này còn cho biết một đồng vốn sản xuất tạo ra
đợc bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
- Tỷ suất doanh thu vốn kinh doanh đợc tính bằng mức
doanh thu trên vốn kinh doanh
=
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ
tạo ra đợc bao nhiêu đồng vốn kinh doanh thu về.
b. Hiệu ủa của từng yếu tố
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
- Mức năng suất lao động bình quân đợc xác định bởi
tổng giá trị SXCN trên tổng số lao động bình quân.
=

13


Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra bao nhiêu
giá trị kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Mức doanh thu bình quân của mỗi lao động đợc tính
bằng tổng doanh thu trên tổng số lao động bình quân
=
Điều này cho biết mỗi lao động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu của mỗi doanh nghiệp.

- Mức lợi nhuận bình quân mỗi lao động đợc tính bằng
tổng lợi nhuận:
=
Thông qua chỉ tiêu này mà ta biết đợc tình hình sử
dụng lao động, số lao động hiện có của doanh nghiệp đã sử
dụng hết cha , từ đó mà xác định các giải pháp phù hợp để
sử dụng có hiệu quả lao động.
=
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với
thời gian định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian
lao động trong doanh nghiệp
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố
định
=
Chỉ tiêu này cho biết tình hình sử dụng tài sản cố
định của doanh nghiệp.
=
=
=
=

14


* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động
=
=
Vốn lu động luôn luôn vận động, bảo đảm cho quá
trình tái sản xuất. Do đó nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
vón lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn đồng

thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
=
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc bao nhiêu
vòng trong kỳ kinh doanh. Tốc độ của vòng quay càng tăng
nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng tăng và ngợc lại.
=
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để cho vốn lu
động quay đợc một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển
càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn càng tăng.
4.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,
ngoài việc đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp còn
phải đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu sau:
a. Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp công nghiệp khi tiến hành hoạt động,
sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân
sách Nhà nớc dới hình thức là các loại thuế nh thuế doanh thu,
thuế đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt Nhà nớc sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự

15


phát triển của nền kinh tế quốc dân và ở các lĩnh vực phi
sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
b. Tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động
Nớc ta cũng giống nh các nớc đang phát triển, hầu hết là
các nớc nghèo, tình trạng yếu kém về sản xuất và nạn thất

nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra nhiều công ăn việc làm cho
ngời lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đa ra những biện
pháp nâng cao hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản
xuất, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
c. Nâng cao mức sống của ngời lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động đòi
hỏi các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần
nâng cao mức sống của ngời lao động.
Xét trên phơng diện kinh tế, việc nâng cao mức sống
của ngời dân đợc thể hiện qua các chỉ tiêu nh gia tăng thu
nhập bình quân trên đầu ngời, gia tăng đầu t xã hội, mức
tăng trởng phúc lợi xã hội
d. Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội
giữa các vùng lãnh thổ trong một quốc gia đợc xem là một
hiện tợng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt là
những nớc đang phát triển nh nớc ta trong giai đoạn hiện
nay. Để từng bớc xóa bỏ sự cách biệt về mặt kinh tế - xã hội,
góp phần tái phân phối lợi tức xã hội giữa các vùng, đòi hỏi
cần có những chính sách khuyến khích đầu t phát triển vào
các vùng kinh tế phát triển.

16


Theo quan điểm hiện nay của các nhà kinh tế, hiệu
quả kinh tế xã hội còn thể hiện qua các chỉ tiêu nh:
- Bảo vệ nguồn lợi môi trờng
- Hạn chế gây ô nhiễm môi trờng

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

II. nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng

1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp
Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp đợc thể hiện trên 3 lĩnh vực sau:
Trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, nền
kinh tế càng phát triển thì môi trờng cạnh tranh càng trở nên
gay gắt và khốc liệt. Để tồn tại và phát triển đợc đòi hỏi các
doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và thắng thế trong
cạnh tranh, muốn nh thế doanh nghiệp phải nâng cao đợc
hiệu quả. Do đó nâng cao hiệu quả của kinh doanh là một
điều tất yếu.
* Đối với doanh nghiệp
- Muốn tham gia cạnh tranh và thắng thế trong cạnh
tranh, doanh nghiệp phải trả lời đợc các câu hỏi: sản xuất cái
gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? Muốn trả lời đợc
những câu hỏi này doanh nghiệp phải tiến hành hết sức
thận trọng, có sự tính toán kỹ lỡng và chắc chắn vì hầu hết
các nguồn lực của doanh nghiệp, của xã hội là có hạn, mà nhu
cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ ngày càng tăng, chất lợng sản
phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng cao.
17


* Đối với ngời lao động
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ có sự tác động

trực tiếp tới đời sống của họ, nếu nh doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả cao, tạo công ăn việc làm, cuộc sống đợc nâng lên
nhờ tăng lơng, các khoản thởng, chế độ xã hội, ngợc lại nếu
nh các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả sẽ có nhiều
ngời lao động bị thất nghiệp, lơng thấp ảnh hởng tới đời
sống của họ.
* Đối với Nhà nớc
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả tạo ra nguồn thu cho
ngân sách thông qua thuế, làm giảm gánh nặng cho xã hội
do tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao động
2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là một chỉ
tiêu chất lợng tổng hợp, nó có liên quan tới tất cả các mặt
trong hoạt động kinh doanh, do đó chịu tác động của nhiều
nhân tố khác nhau:
* Nhân tố thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra của
doanh nghiệp
Trong nền kinh tế, thị trờng là một trong các yếu tố cơ
bản quyết định quá trình tái sản xuất. Thị trờng đầu vào
ảnh hởng tới tính liên tục và tính hiệu quả của sản xuất, còn
thị trờng đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất và tính
hiệu quả trong kinh doanh.
* Nhân tố kỹ thuật và công nghệ
Nhân tố này cho phép các doanh nghiệp nâng cao
năng suất chất lợng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng

18



khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn lu động, tăng lợi
nhuận, đảm bảo thực hiện yêu cầu quy luật tái sản xuất mở
rộng
* Nhân tố về tổ chức
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp nhân tố này
bảo đảm cho dây chuyền sản xuất cân đối, cho phép
doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu tố vật chất
trong sản xuất đó mà góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
* Nhân tố về quản lý
Nhân tố này tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng
hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình kinh
doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đa ra những quyết định
chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp chính xác, kịp thời
tạo ra những động lực to lớn để khuyến khích sản xuất phát
triển.
* Nhân tố về lực lợng lao động
Trong doanh nghiệp, lực lợng lao động tác động trực
tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bằng lao
động sáng tạo của con ngời có thể tạo ra công nghệ mới, thiết
bị máy móc mới, nguyên vật liệu mới có hiệu quả hơn hoặc
cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất hiệu quả kinh tế so với
trớc. Trong thực tế máy móc hiện đại đến đâu nếu không
có con ngời sử dụng thì cũng không thể phát huy đợc tác
dụng. Ngợc lại nếu có máy móc thiết bị hiện đại mà con ngời
không có trình độ sử dụng, trình độ kỹ thuật và trình độ
tổ chức quản lý không những tăng đợc hiệu quả kinh doanh

19



mà còn tốn kém chi phí bảo dỡng sửa chữa vì những sai
lầm, hỏng hóc do không biết sử dụng gây ra.
* Nhân tố thông tin
Thông tin đợc coi là đối tợng lao động của các nhà quản
trị và nền kinh tế. Để kinh doanh thành công đợc trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nớc và quốc tế đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nắm bắt đợc nhiều thông tin.
* Nhân tố về vận dụng đòn bẩy kinh tế
Nhân tố này cho phép doanh nghiệp khai thác tới tối đa
tiềm năng về lao động, tạo điều kiện cho mọi ngời, mọi
khâu và các bộ phận trong doanh nghiệp phát huy đợc đầy
đủ quyền chủ động sáng tạo trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
3. Các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh
doanh
3.1. Nghiên cứu khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị
trờng
Thị trờng là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao
đổi giữa ngời mua và ngời bán, sản xuất hàng hóa phát
triển một mức độ nào đó sẽ hình thành cơ chế thị trờng,
cơ chế thị trờng là một mô hình kinh tế xã hội lấy giá trị,
giá cả và lợi nhuận làm nền tảng cho việc điều chỉnh những
ứng xử của các tổ chức và cá nhân trong mối quan hệ kinh
tế giữa con ngời với con ngời, hoạt động của nó tuân theo
quy luật cạnh tranh, dới sự quản lý điều tiết của Nhà nớc bằng
luật pháp và các đòn bẩy kinh tế

20



Thị trờng là một phạm trù riêng vốn có của sản xuất hàng
hóa. Hoạt động cơ bản của nó đợc thể hiện thông qua hai
nhân tố có mối liên quan mật thiết với nhau:
- Nhu cầu hàng hóa - dịch vụ
- Khả năng cung cấp hàng hóa dịch vụ đó.
Từ thị trờng ta xác định đợc mối tơng quan giữa cung
và cầu.
Thị trờng còn là nơi kiểm nghiệm giá trị của hàng hóa dịch vụ và biết đợc hàng hóa dịch vụ đó có đáp ứng đợc
nhu cầu của thị trờng, có đợc thị trờng chấp nhận hay
không.
Trong cơ chế kinh tế hiện nay cạnh tranh là điều kiện,
tiền đề cho sự phát triển kinh tế. Trên thị trờng, các doanh
nghiệp đều hoạt động và cạnh tranh với nhau, điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt nhanh chóng, kịp thời,
chính xác và đầy đủ các thông tin về thị trờng để đa ra
các biện pháp tác động thích hợp tới quá trình kinh doanh
của mình nhằm giành u thế trong cạnh tranh. Đó sẽ là điều
kiện để cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh.
Nhu cầu của thị trờng rất đa dạng đòi hỏi phải luôn
luôn đáp ứng ngày một cao hơn về mọi mặt nh chất lợng,
mẫu mã Chỉ trên cơ sở nắm bắt chính xác đầy đủ và
kịp thời nhu cầu của thị trờng thì doanh nghiệp mới có căn
cứ để lập chiến lợc kinh doanh, lựa chọn phơng án kinh
doanh thích hợp trên cơ sở căn cứ vào tiềm lực của mình để
tổ chức kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí
thấp nhất.

21



Để nắm bắt đợc các thông tin thị trờng doanh nghiệp
cần phải:
- Tổ chức hợp lý việc thu thập các nguồn thông tin từ các
loại thị trờng
- Phân tích và xử lý chính xác, kịp thời các thông tin đã
thu nhập đợc.
Từ hai bớc trên xác định nhu cầu của thị trờng mà
doanh nghiệp có khả năng đáp ứng. Việc nghiên cứu khảo sát
và nắm bắt nhu cầu thị trờng đang phải trả lời đợc các câu
hỏi sau:
- Những loại thị trờng nào có triển vọng nhất đối với
hàng hóa - dịch vụ của doanh nghiệp
- Giá cả, chi phí và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp
với nhu cầu về hàng hóa - dịch vụ của những loại thị trờng
đó.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ xác định cho mình một
chiến lợc phát triển thị trờng tối u, xây dựng phơng án kinh
doanh giúp cho doanh nghiệp luôn chủ động trong kinh
doanh, xử lý kịp thời các tình huống có thể xảy ra trong quá
trình kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có thể hạn chế
đến mức tối đa các rủi ro.
3.2. Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết
cho quá trình kinh doanh
Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh có ý nghĩa quan trọng, nó là điều kiện
để nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần làm tăng khả
năng hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch và phơng
án kinh doanh cả về số lợng, chất lợng và tiến độ thực hiện.


22


Việc chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và yếu tố cho quá
trình kinh doanh bao gồm:
* Nhân tố đầu vào nguyên vật liệu
Nội dung cơ bản nhất của quá trình sản xuất đó là quá
trình lao động. Quá trình lao động làm thay đổi hình
dáng, kích thớc tính chất hóa lý của đối tợng lao động để
tạo ra sản phẩm công nghiệp với chất lợng càng cao thỏa mãn
ngày càng đầy đủ nhu cầu đa dạng của thị trờng. Nh vậy,
nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản
xuất, trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Mặt khác
nhân tố đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất vật chất là
nguyên vật liệu. Do đó trong quá trình

kinh doanh của

doanh nghiệp đợc tiến hành một cách liên tục, không bị gián
đoạn hoặc không thể tiến hành đợc.
- Nguyên vật liệu phải đầy đủ vì thiếu nguyên vật liệu
dẫn tới các quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoặc không
thể tiến hành đợc.
Việc cung cấp nguyên vật liệu phải kịp thời, điều này
sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc
diễn ra liên tục, không bị gián đoạn.
- Chất lợng của nguyên vật liệu phải đảm bảo vì chất lợng của nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản
phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu
từ đó dẫn đến hiệu quả của việc sử dụng vốn.
- Chi phí cho nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng cao

trong cơ cấu giá thành, do đó giảm chi phí nguyên vật liệu
tới mức thấp nhất đồng nghĩa với hạ giá thành, tăng khả năng
cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

23


- Nguyên vật liệu hay nói cách khác nhân tố đầu vào
không những giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất, nó còn giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý giá
thành và tài chính trong doanh nghiệp. Vì vấn đề đặt ra
đối với yếu tố này trong công tác quản lý là phải cung ứng
đúng tiến độ, số lợng, chủng loại, quy cách và với chi phí
thấp nhất. Chỉ trên cơ sở đó mới đảm bảo nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
* Nhân tố máy móc thiết bị, công nghệ:
Trong cơ chế thị trờng, sự cạnh tranh gay gắt và khốc
liệt thì nhân tố máy móc thiết bị và công nghệ có vai trò
ngày càng quan trọng và có tính quyết định. Nó có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Máy móc thiết bị và công nghệ tiến bộ sẽ làm cho năng suất
lao động tăng, chất lợng sản phẩm tăng, điều đó ảnh hởng
đến giá thành và khả năng cạnh tranh, từ đó tăng hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này cũng tác động
đến thị trờng, đến ngời cung cấp, ảnh hởng tới khách hàng,
đến vị thế cạnh tranh và quá trình sản xuất của doanh
nghiệp trên thị trờng.
Một yếu tố cũng hết sức quan trọng đó là công nghệ kỹ
thuật, các nhân tố về kỹ thuật công nghệ có vai trò càng
quan trọng ngày càng có tính chất quyết định. Nó ảnh hởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh vì chính nó làm tăng

năng suất lao động, tăng chất lợng sản phẩm do đó ảnh hởng
tới giá thành và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công nghệ thông tin, tin học tiến bộ cho doanh nghiệp
thu thập, xử lý, truyền đạt thông tin kinh tế xã hội phục vụ

24


cho hoạt động kinh doanh và lu trữ thông tin từ đó tạo ra các
điều kiện phát triển cho doanh nghiệp.
* Nhân tố lao động
Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản
xuất, trong đó lao động là yếu tố quan trọng. Muốn cho mọi
hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao, cần phải hình thành
một cơ cấu lao động tối u trong doanh nghiệp. Cơ cấu lao
động tối u khi lực lợng lao động đảm bảo đủ số lợng ngành
nghề, chất lợng, giới tính và lứa tuổi, đồng thời đợc phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công
tác giữa các bộ phận và các cá nhân với nhau, bảo đảm mọi
ngời đều có việc làm,mọi khâu, mọi bộ phận đều có ngời
phụ trách và sự ăn khớp, đồng bộ trong từng đơn vị và trên
phạm vi toàn doanh nghiệp. Cơ cấu lao động tối u là cơ sở
để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành cân
đối, nhịp nhàng liên tục, là cơ sở để đảm bảo nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác doanh nghiệp phải xây dựng cho mình các
định mức lao động để làm căn cứ xác định chất lợng sản
phẩm, lợng lao động hao phí, không những thế doanh
nghiệp phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động là biện
pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

3.3. Tổ chức quá trình kinh doanh theo phơng án
kinh doanh đã đề ra
* Tăng sản lợng sản xuất và tiêu thụ
Trong cơ chế thị trờng để tồn tại đứng vững trong
điều kiện cạnh tranh, bản thân các doanh nghiệp ngoài việc
tăng sản lợng hàng hóa sản xuất ra còn phải tăng sản lợng tiêu

25


×