Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh đề tài 124

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 101 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Khoát - Kinh tế 45C

Nguyễn Xuân

Đặt vấn đề
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trớc xu thế hội nhập và phát triển, đất nớc ta đang nỗ lực thực
hiện thành công tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc
để xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có lực lợng sản xuất
xã hội chủ nghĩa tơng đối phát triển phù hợp với quan hệ sản xuất với
mục tiêu tạo tiền đề cho bớc phát triển cao hơn hớng tới dân giàu nớc
mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trong chiến lợc phát triển
kinh tế quốc dân dài hạn mọi thành phần kinh tế đều đợc khuyến
khích phát triển, đặc biệt nông nghiệp và nông thôn với gần 75%
dân số và tới 70% lực lợng lao động cả nớc luôn là mối quan tâm
hàng đầu trong các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc. Xuất
phát điểm là một nớc nông nghiệp lạc hậu sau nhiều năm chiến tranh
tàn phá nặng nề, gần hai mơi năm thực hiện đờng lối đổi mới mà
Đại hội VI đã đề ra, bộ mặt nông thôn Việt Nam đã có những bớc
chuyển biến tích cực, kinh tế liên tục tăng trởng và phát triển, nền
sản xuất gắn dần với thị trờng tiêu thụ cơ cấu kinh tế chuyển biến
tích cực giảm dần tỷ trọng nông nghiệp kém hiệu quả, đời sống
nhân dân ngày càng cải thiện.
Tuy nhiên nông thôn Việt Nam đang đứng trớc những khó khăn
thử thách: đất canh tác trên đầu ngời thấp, thiếu việc làm, lao động
d thừa, kinh tế nông thôn cha phát triển vững chắc nhiều hộ nông
dân chậm phát triển thu nhập thấp. Trong khi đó địa bàn nông thôn
có tỷ lệ sinh cao, hàng năm có thêm hơn một triệu lao động bổ
sung, xu hớng đô thị hoá, sự cách biệt ngày càng xa giữa thành thị
và nông thôn.


Xuất phát từ thực tiễn đó cũng nh nhiều nớc trên thế giới đã gặp
phải trong quá trình phát triển cho thấy phát triển nông thôn tất
yếu phải phát triển ngành nghề, các ngành nghề này bao gồm công
1


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân
Khoát - Kinh tế 45C
nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống gia truyền,
đặc biệt là việc chế biến nông sản những điều này sẽ tạo ra lối
thoát cho vòng luẩn quẩn đói nghèo tăng dân số thiếu việc làm
tệ nạn xã hội kém phát triển đời sống thấp. Đảng và Nhà n ớc đang
nỗ lực thực hiện thành công nghị quyết VIII mà ban chấp hành trung
ơng khoá VII đề ra: Nhiệm vụ cấp bách hiện nay là đẩy mạnh công
nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn với phơng châm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng giảm dần tỷ trọng
của nông nghiệp giá trị thấp rủi ro cao sang các ngành công nghiệp
và dịch vụ có hiệu quả và phù hợp từng vùng từng địa phơng tờng
đơn vị kinh tế, gắn kết với việc phát triển cơ sở hạ tầng áp dụng
khoa học kỹ thuật phát huy lợi thế và tiềm năng sẵn có giảm chi phí
sản xuất tăng cờng năng lực cạnh tranh chuyển dịch cơ cấu lao động
theo xu hớng ly nông bất ly hớng phát triển nền kinh tế hàng hoá một
cách bền vững, tờng bớc cải thiện đời sống nhân dân, giảm dần sự
cách biệt giữa thành thị và nông thôn .
Xã Liêm Chính là một xã thuộc địa giới hành chính của thị xã
Phủ Lý tỉnh Hà Nam, những năm gần đây bộ mặt kinh tế xã hội
của địa phơng có sự chuyển biến tích cực: kinh tế không ngừng
tăng trởng phát triển, lực lợng sản xuất ngày càng lớn mạnh, cơ cấu
kinh tế biến đổi tích cực theo hớng tăng dần vai trò của ngành nghề

phi nông nghiệp, văn hoá đời sống nhân dân tăng lên.Tuy nhiên
trong quá trình phát triển của mình địa phơng vẫn cha tận dụng
tốt lợi thế của mình đặc biệt trong phát triển các ngành nghề công
nghiệp,
Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nớc đề ra đã đem lại sự
chuyển biến tích cực bộ mặt kinh tế xã hội cả nớc, nền kinh tế nớc ta
vốn là một nền kinh tế thuần nông phải nhập khẩu lơng thực thờng
xuyên thì đến năm 1989 không những đủ cung cấp nhu cầu trong
2


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân
Khoát - Kinh tế 45C
nớc mà trở thành nớc xuất khẩu lơng thực lớn của thế giới; cơ cấu kinh
tế chuyển biến tích cực theo hớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ nền kinh tế mỗi năm tăng trởng cao. Nhân dân bây giờ
không phải lo thiếu ăn, thiếu mặc nữa mà lo sao làm giàu chính
đáng cho mình và cho xã hội, đó cũng là câu hỏi đang đợc các cấp
các ngành quan tâm cố gắng tìm ra lời giải tốt nhất.
Xuất phát điểm từ một nền kinh tế thuần tuý dựa vào nông,
lâm, ng nghiệp thì không thể phát triển nhanh đợc, không tạo đợc
những tích luỹ cần thiết để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc.Do đó muốn đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại hoá
phải đẩy nhanh công nghiệp hoá nông thôn mà hộ nông dân là một
chủ thể chủ yếu ở nông thôn điều này đòi hỏi phải:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hớng
xoá dần tính chất thuần nông, phát triển công nghiệp và dịch vụ
nông thôn. Việc phát triển công nghiệp nông thôn đặc biệt là công
nghiệp chế biến nông sản cho phép nâng cao chất lợng và sản lợng

nông sản, nâng cao giá trị kinh tế của các nông sản hàng hoá cho
tiêu dùng và xuất khẩu.
- Phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất và đời sống xã hội nh giao
thông, thuỷ lợi, điện, thông tin, cơ sở công nghiệp, dịch vụ ở nông
thôn, cơ sở y tế,giáo dục làm thay đổi bộ mặt nông thôn, giảm
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
- áp dụng các tiến bộ kỹthuật, các phát triển khoa học nhằm tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh nâng cao chất lợng, nâng cao lợi thế
so sánh trên thị trờng tiêu thụ, giảm lao động thủ công nặng nhọc.
- Phát huy những kinh nghiệm đợc truyền tụng từ những ngời
trớc làm tăng phẩm chất sản phẩm, giảm chi phí, tăng năng lực cạnh
tranh, giữ vững đợc truyền thống của địa phơng.

3


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân
Khoát - Kinh tế 45C
Xây dựng và phát triển nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn
là một vấn đề lớn và phức tạp, nó liên quan đến nhiều cấp nhiều
ngành. Đề tài này nhằm triển khai chiến lợc lấy việc khai thác tiềm
năng về địa lý gần trung tâm tỉnh, chế biến nông sản nghề
truyền thống đang có thế mạnh ở địa phơng làm trọng tâm phát
triển kinh tế hộ mà lãnh đạo địa phơng đang hết sức cố gắng
thực hiện. Vì vậy đề tài này mang tính cấp thiết cả về lý luận và
thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đợc một số giải pháp cho sự

phát triển của các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã
liêm chính- Thị xã Phủ Lý-tỉnh Hà Nam trong thời gian ba năm qua
2001- 2003.
b.Mục tiêu cụ thể
. hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề phát triển
ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ
Lý- tỉnh Hà Nam.
. Đánh giá thực trạng phát triển các ngành nghề trong hộ nông
dân trên địa bàn xã Liêm Chính thị xã Phủ Lý tỉnh Hà Nam qua
ba năm từ 2001G đến 2003.
. Bớc đầu đa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các
ngành nghề trong hộ nông dân trong địa bàn xã Liêm Chính thị xã
Phủ Lý tỉnh Hà Nam ở những năm tới.
3. Đối tợng nghiên cứu của đề tài
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là các ngành nghề trong hộ nông
dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

4


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân
Khoát - Kinh tế 45C
Phạm vi không gian:nghiên cứu thực trạng các ngành nghề trong
hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính thị xã Phủ Lý tỉnh Hà
Nam.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các ngành nghề trong hộ nông
dân trên địa bàn xã qua ba năm ( 2001- 2003).
Thời gian thực hiện đề tài:


Đề tài đợc thực hiện trong

khoảng thời gian từ ngày 12/01/2004 đến 01/ 05/ 2004.

5


Luận văn tốt nghiệp
Khoát - Kinh tế 45C

Nguyễn Xuân

Chơng i
một số lý luận và thực tiễn
về phát triển ngành nghề của hộ nông dân
1.1.Vai trò của ngành nghề
Các ngành nghề phi nông nghiệp có vai trò rất to lớn đến sự
phát triển của hộ nông dân. Dới hình thức là các hoạt động dịch vụ,
ngành nghề tiểu thủ công truyền thống, Các hoạt động này đã giải
quyết những vấn đề rất cơ bản của hộ.Các nhề truyền thống (làm
thêu, mây tre đan, làm đậu, làm bánh ) đã thu hút rất nhiều lực lợng lao động ở địa phơng, nhất là những lúc nông nhàn, đặc biệt
đặc điểm địa phơng đất chật ngời đông, diện tích sản xuất cây
lơng thực thực phẩm ngày càng thu hẹp, cộng thêm các dự án về
quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị, chơng trình
dãn dân là các yếu tố trực tiếp đẩy hộ nông dân vốn sản xuất nông
nghiệp là chính phải xem xét lại phơng thức sản xuất của mình cho
phù hợp. Từ đó các ngành nghề phi nông nghiệp đợc coi là giải pháp
hữu hiệu giải quyết vấn đề d lao động- thiếu việc làm ở địa phơng. Các nghề truyền thống là các nghề mà một số hộ giữ đợc lợi thế
tuyệt đối của mình trớc ảnh hởng của d luận và thời gian mà mấu

chốt đó là các bí quyết sự lành nghề dẫn đến sản phẩm sản xuất
ra đạt yêu cầu thị hiếu của cầu tiêu thụ về phẩm chất, hình thức,
kiểu dáng, chi phí, hàm lợng chất xám, độ tinh xảo. Sự lành nghề có
kĩ xảo, có năng lực đợc mang lại kết quả là các sản phẩm làm ra sẽ có
chi phí thấp lại đợc a chuộng tất yếu hộ sản xuất sẽ có thu nhập tốt,
có sức ổn định. Các vấn đề xã hội (nh ma tuý, mại dâm, cờ bạc)
đặt ra cho địa phơng nơi mà cách xa trung tâm tỉnh lỵ không xa
đòi hỏi phải có phơng án giải quyết xuất phát từ căn nguyên của vấn
đề: việc làm là vấn đề bức bách mà muốn có nhiều việc làm có thu
nhập, giải

quyết sự nhàn nhã thì phát triển các nghành nghề phi
6


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân
Khoát - Kinh tế 45C
nông nghiệp là giải pháp hữu hiệu để giúp các thành viên của hộ
không xa phải con đờng tội lỗi xấu xa. Việc làm ngoài ngoài nông
nghiệp giúp hộ chủ động hơn dới ảnh hởng bất trắc (rủi ro) của thời
tiết, thiên nhiên, sâu bệnh.
Quá trình phát triển này sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của hộ
của địa phơng theo hớng giảm tỷ lệ nông nghiệp xuống và tăng giá trị
ngành nghề phi nông nghiệp lên.
1.2.Một số khái niệm cơ bản
Ngành nghề trong các hộ nông dân bao gồm công nghiệp tiểu
thủ công nghiệp và các hoạt động dịch vụ cho sản xuất và đời sống.
Các tổ chức hộ với mức độ khác nhau đều có thể sử dụng các nguồn
lực sẵn có ở địa phơng nh đất đai lao động, các sản phẩm từ nông

nghiệp và các nguồn lực khác cộng thêm các kinh nghiệm sản xuất
kinh doanh đợc tích luỹ kế thừa để làm ra các sản phẩm có lợi thế
cạnh tranh. Các ngành nghề trong hộ đợc biểu trng bởi số lợng các
ngành nghề với quy mô các yếu tố sản xuất, trình độ công nghệ đợc
sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm có chất lợng đợc a chuộng và
phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng nh thế nào. Sự phát
triển các ngành nghề trong các hộ nông dân là sự tăng số hộ có
ngành nghề và sự chuyển biến tích cực

trong nội tại các ngành

nghề mà hộ đảm nhận nh công nghệ trình độ tay nghề, sự lành
nghề, sự đa dạng hoá sản phẩm cùng một đầu vào, chất lọng sản
phẩm tăng lên.... Các ngành nghề mà hộ nông dân tổ chức có hiệu
quả sẽ thúc đẩy kinh tế hộ phát triển từ đó phát triển kinh tế xã hội
của địa phơng.
1.3. Đặc điểm ngành nghề nông thôn
Ngành nghề trong các hộ nông dân rất đa dạng: có ngành nghề
lấy các sản phẩm từ nông nghệp thuần tuý qua chế biến phục vụ nhu
cầu sống của con ngời nh nghề làm bún, làm đậu phụ, nấu rợu ; có
7


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân
Khoát - Kinh tế 45C
ngành nghề tận dụng vị trí gần trung tâm kinh tế văn hoá để phát
triển nh làm thuê, may, đan, thêu, mộc, cơ khí ; với những hộ nằm
ngay đờng trục chính thì có cơ hội tốt để phát triển nghề buôn
bán thông thơng và làm dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghệp

hay dịch vụ cho đời sống con ngời. Các ngành nghề này có một số
đặc điểm sau:
- Không hay ít chịu tác động của thời tiết khí hậu hơn nghề nông
nghệp truyền thống.
- Đất đai không phải là t liệu sản xuất chủ yếu nhng lại là cơ sở
để sản xuất ngành nghề tồn tại và phát triển.
- Các ngành nghề có sử dụng các sản phẩm đầu vào từ nông
nghệp ít nhiều chịu ảnh hởng của tính thời vụ trong sản xuất nông
nghiệp.
- Công nghệ dùng cho sản xuất kinh doanh có xen kẽ thủ công
thô sơ và cơ khí.
- Quy mô ngành nghề hầu hết đều nhỏ.
- Phụ thuộc rất nhiều vào thị trờng đặc biệt là các sản phẩm chế
biến từ nông sản.
- Chất lợng các sản phẩm làm ra phụ thuộc rất nhiều vào kinh
nghiệm tích luỹ của hộ.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển các ngành nghề
trong hộ nông dân
a. Nhân tố nội tại của hộ nông dân: Nh tiềm lực về vốn, kinh tế
sẵn có, trình độ năng lực chuyên môn của chủ hộ.Hộ là đơn vị
kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mình về kết quả và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của mình: Các quyết định đầu t sản xuất
kinh doanh không phải ai khác mà chính do chủ hộ quyết định do
đó trình độ của chủ hộ, của các thành viên có sức ảnh hởng rất lớn
đến quá trình tồn tại và phát triển cuỉa hộ. Chủ hộ mà có kiến thức,
8


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân

Khoát - Kinh tế 45C
có kinh nghiệm trên thị trờng, trong xã hội, biết nắm bắt thời cơ,
biết vận động năng động trớc rủi ro từ bên ngoài sẽ tạo cho hộ khả
năng đứng vững, phát triển bền vững trớc thời cuộc.
b. Nhân tố thị trờng: Những hộ chuyên ngành nghề nhất là chế
biến các sản phẩm từ đầu vào nông sản tạo ra sản phẩm có thời gian
sử dụng thấp bảo quản khó khăn có yêu cầu gay gắt về thị trờng.
c. Nhân tố địa lý: Hộ nằm trên các trục đờng chính, gần khu đông
đúc dân c càng có điều kiện kinh doanh dịch vụ tốt hơn.
d. Nhân tố kĩ thuật: Các nghề truyền thống nh mộc, nề, thiêu, đan,
may, sửa chữa máy móc thiết bị đòi hỏi sự lành nghề đặc biệt các
hoạt động chế biến nông sản nh làm đậu, nấu rợu, làm bánh kẹo
phải cần có sự tích luỹ kinh nghiệm. Các hoạt động sản xuất công cụ
cho đầu vào của hoạt động khác, các hoạt động sản xuất các vật
phẩm tiêu dùng nh sản xuất ra dao, kéo, cày, bừa, máy tuốt lúa đạp
chân, cổng sắt cũng đòi hỏi yêu cầu phải đáp ứng thị hiếu
khách hàng tiêu dùng phải phù hợp với hoàn cảnh ứng dụng các sản
phẩm đó. Những hộ buôn bán nhỏ nh hộ buôn bán các sản phẩm
nông sản bán ra thị trờng, bán các hàng hoá tiêu dùng ở chợ hay tại gia
đình nơi thuận tiện lu thông hàng hoá và dễ kiếm lời buộc hộ phải
năng động trong việc phải nắm bắt thị trờng để có phản ứng linh
hoạt.
đ. Nhân tố chính sách: Các chính sách của chính phủ đa ra nh
chính sách đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong hộ nông dân,
chính sách đất đai, xoá đói giảm nghèo, cơ sở hạ tầng nông thôn
tuỳ vào mức độ tác động mà hộ có ảnh hởng khác nhau. Phần lớn các
chính sách này có độ nhạy cảm với vấn đề phát triển kinh tế của
nông thôn mà hộ nông dân là một chủ thể, vấn đề xoá đói giảm
nghèo, phát triển cải thiện cơ sở hạ tầng, cải thiện các điều kiện
sống cho nông dân Các chính sách mà chính phủ đa ra luôn luôn

9


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân
Khoát - Kinh tế 45C
xuất phát từ nhu cầu thực tai khách quan để tháo gỡ những vấn đề
nan giải của xã hội.
e. Nhân tố cộng đồng xã hội: Đó là các phong tục tập quán, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của cộng đồng gây ảnh hởng trực tiếp
hay gián tiếp tới sự phát triển ngành nghề trong các hộ nông dân.
Nghề làm đậu phụ, nấu rợu, làm bánh đa sở dĩ tồn tại và phát
triển đợc do phong tục nuôi lợn để lấy phân bón ruộng cũng do tục
lệ uống rợu trong các ngày lễ. Tâm lý bảo thủ chậm tiến mang nặng
tính phong kiến cổ hủ của xã hội trớc cũng ảnh hởng không nhỏ tới
tâm lý mở rộng sản xuất kinh doanh trong hộ ngành nghề do lo sợ bị
thua lỗ phá sản.
1.5. Các chính sách của Đảng và Nhà nớc về phát triển ngành
nghề nông thôn
Các chính sách của Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế nông
thôn mà hộ nông dân là một chủ thể chủ yếu của nông thôn đã tác
động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế xã hội nông hộ của đất nớc.Đất
nớc ta là một đất nớc xuất phát điểm từ nông nghiệp trớc cách mạng
tháng 8 năm 1945 khi mà đất nớc ta nửa thuộc địa nửa phong kiến
bị áp bức bóc lột mất quyền độc lập tự do, xét trên cả nớc giai cấp
địa chủ chỉ có 3% dân số đã chiếm 41.4% ruộng đất, nông dân
lao động lại chiếm tới 97%dân số nhng chỉ có 36% diện tích đất,
số còn lại thuộc đồn điền của pháp và đất công. Các nghành kinh tế
quan trọng nh thơng mại, khai thác mỏ đều do pháp quản lý. Các
thơng gia, các nhà doanh nghiệp Việt Nam bị chèn ép cô lập không

phát triển đợc. Sau khi nớc nhà độc lập, công cuộc cải cách ruộng
đất ở miền Bắc năm 1956 đa số hộ nông dân ít nhiều đều có đất
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, các nghành sản xuất khác đợc khôi
phục và khuyến khích phát triển, nét đặc trng ở giai đoạn này là
hộ nông dân sản xuất hoàn toàn cá thể.
10


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân
Khoát - Kinh tế 45C
Giai đoạn 1960- 1980 đợc định hình bởi kinh tế tập thể. Từ
năm 1958 tiến hành hợp tác hoá, đến cuối năm 1960 có 84% nông hộ
đã tham gia vào hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ, từ đó làm cho môi trờng sản xuất kinh doanh của nông hộ thay
đổi căn bản. Hiến pháp năm 1959 đã xác định: Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, mọi quan hệ mua bán trao đổi đất bị cấm nghiêm
ngặt. Giai đoạn này hộ nông dân sản xuất nông nghiệp là chính các
nghành khác nhất là buôn bán lu thông hàng hoá kiếm lời bị tê liệt
hoàn toàn, mọi hoạt động phi nông nghiệp đều thuộc sự quản lý của
nhà nớc dới hình thức hợp tác xã. Trong hợp tác xã sản xuất nông nghiệp
nông hộ đợc tập thể giành cho 5% đất canh tác để làm kinh tế phụ
gia đình hay kinh tế phụ xã viên. Với 5% đất canh tác nhng đã
sản xuất ra 48%giá trị sản lợng nông nghiệp, 50% - 60% thu nhập của
hộ. Tuy không công khai nhng kinh tế nông hộ đã thực sự là cơ sở
đảm bảo cho kinh tế tập thể tồn tại. Nông hộ đợc chia thành 2 loại:
Loại 1: gồm các hộ nông dân cá thể ngày càng giảm có phân
biệt đối xử sản xuất luôn bị kìm hãm bó buộc.
Loại 2: gồm các hộ gia đình xã viên trong hợp tác xã và hộ công
nhân viên trong các lâm trờng loai này có nguồn thu nhập từ kinh tế

tập thể thông qua ngày công đóng góp hoặc tiền lơng và thu từ
đất 5% với số vật t và lao động còn lại mà hợp tác xã huy động đến
kinh tế nông hộ với sản xuất nông nghiệp là chính chỉ giới hạn 5%
phần đất, kinh tế hợp tác xã đình đốn, kinh tế quốc doanh thua lỗ
nên thu nhập từ kinh tế tập thể trong tổng thu của hộ có sự biến
đổi lớn: kinh tế tập thể chiếm 70% - 75% còn kinh tế nông hộ chỉ
chiếm 25% -30%. Do thu nhập từ kinh tế tập thể thấp đã làm cho
nông đân xã viên chán nản, muốn xa nền kinh tế tập thể.
Giai đoạn 1981-1987 trớc thực trạng kinh tế tập thể đình đốn,
khủng hoảng lơng thực thờng xuyên xảy ra nghiêm trọng, nền kinh tế
11


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân
Khoát - Kinh tế 45C
đất nớc đình đốn, kinh tế nông hộ bị hạn chế không phát triển đợc
thì nghị quyết TW6 tháng 9 năm 1979 xác định những vấn đề
kinh tế - xã hội cấp bách nhằm tìm giải pháp đa đất nớc thoát khỏi
khủng hoảng. Xuất phát từ thực trạng đó Bộ chính trị đã ban hành
Chỉ thị 100 ngày 13/01/1981 về cải tiến công tác khoán mở rộng
khoán sản phẩm đến nhóm và ngời lao động trong hợp tác xã. Xã viên
đợc đầu t vốn, sức lao động đợc khoán và hởng trọn phần vợt khoán,
nền kinh tế hộ gia đình đợc khôi phục và phát triển nhanh chóng.
Năm 1986 -1987 giá cả các mặt hàng tăng vọt, chế độ thu mua hàng
hoá theo nghĩa vụ của nhà nớc nặng nề, trong nông nghiệp mà
ruộng đất khoán tập thể đảm nhận 5 khâu; 3 khâu còn lại ngời lao
động chịu trách nhiệm không đợc ổn định, sản lợng khoán nâng
cao dần từ đó hiệu quả đầu t giảm, thu nhập của nông hộ cũng
giảm dần.

Giai đoạn từ năm 1988 đến nay. Trớc tình trạng trên Nghị quyết
10 Q/ TW ngày 05/ 04/ 1988 của bộ chính trị về đổi mới quản lý
kinh tế nhằm giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất trong nông thôn trong
từng hộ nông dân, đậc biệt nghị quyết khẳng định hộ gia đình
xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với sự phát triển của kinh tế nông hộ. Nghị quyết còn chủ
trơng giao quyền sử dụng ruộng đất ổn định lâu dài cho hộ nông
dân, xoá bỏ chính sách thu mua theo nghĩa vụ để tạo điều kiện
cho hộ nông dân phát triển sản xuất. Thực hiện khoán theo nghị
quyết 10 đã làm cho ngời lao động quan tâm đến sản phẩm cuối
cùng. Các thành phần kinh tế và kinh tế hộ nông dân phát triển dẫn
đến hiệu quả cao trong sản xuất và không ngừng nâng cao sức
sống nông dân, nền kinh tế đợc khôi phục và phát triển. Nghị quyết
Đại hội đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX đã đa ra tiếp những chủ trơng
về phát triển 5 thành phần kinh tế, 3 chơng trình kinh tế lớn của
12


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân
Khoát - Kinh tế 45C
nhà nớc, chiến lợc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.Từ đó hộ
nông dân là chủ thể sản xuất với việc ban hành những chính sách lớn
nh giao đất lâu dài, mở rộng cho vay tới hộ, thực hiện xoá đói giảm
nghèo, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khuyến khích
khôi phục và phát triển các nghành nghề truyền thống, khuyến
khích kinh tế thị trờng phát triển kinh tế nông hộ đã có niềm tin
mở rộng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho nông dân, kinh tế hộ
đã có nhiều thay đổi lớn mà điển hình cơ cấu sản xuất đã có
chuyển biến tích cực từ thuần nông sang các nghành nghề khác

nhất là vùng nông thôn giáp danh thành thị.
1.6.Thực trạng tình hình phát triển ngành nghề nông thôn ở
một số nớc trên thế giới
Việc phát triển ngành nghề nông thôn đợc xem là một trong
những giải pháp quan trọng để tháo gỡ những khó khăn, những phát
sinh trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn
nông thôn ở một số nớc trên thế giới. Một số nớc đã trải qua quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn rất thành
công, đó là những bài học kinh nghiệm cho đất nớc ta học tập đúc
rút và áp dụng linh hoạt mô hình phát triển nông thôn một cách hiệu
quả nhất.
ở một ngay cạnh nớc ta, Trung Quốc thực hiện rất tốt quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn trong giai đoạn cải cách
(1978- 1992) với phơng châm đề ra ly nông bất ly hơng, nhập xớng
bất nhập thành chủ trơng phát triển ngành nghề nông thôn theo mô
hình xí nghiệp Hơng Trấn lấy nông thôn làm cơ sở. Bớc đi của Trung
Quốc là thận trọng từ thấp lên cao, không chạy theo phong trào không
chạy theo hình thức, không chạy theo thành tích nh thời kì công xã
nhân dân ; lấy mô hình phát triển xí nghiệp Hơng Trấn vừa là
tích luỹ ban đầu vừa là bắt đầu đi vào phát triển chiều sâu bằng
13


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân
Khoát - Kinh tế 45C
áp dụng công nghệ mới hiện đại và sử dụng nhiều vốn. Nhiều xí
nghiệp nh Hơng Trấn đã mở rộng về quy mô và phạm vi lĩnh vực
kinh doanh. Hiện nay các xí nghiệp nh Hơng Trấn đã hoạt động ở ba
cấp: huyện, xã, thôn và tạo ra giá trị sản lợng ngày càng tăng. Nhờ sự

phát triển công nghiệp nông thôn mà Trung Quốc đã giảm tỷ trọng
lao động trong nông nghiệp từ 70% (1978) xuống dới 50% (1992)
giảm áp lực di dân ra thành thị, kinh tế nông thôn phát triển đã cải
thiện đời sống nhân dân vùng nông thôn.
Nằm trong nhóm nớc Niss, Đài Loan bắt đầu tiến trình công
nghiệp hoá nông thôn từ những năm 50 bao gồm các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề cổ truyền, các xí nghiệp gia
đình sản xuất chế biến lơng thực thực phẩm và các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ phục vụ ngành du lịch. Riêng công nghiệp chế biến
nông sản rất phát triển: năm 1991 đã có 5779 xí nghiệp với 100
nghìn lao động đã tạo ra giá trị sản lợng tới 17.5 tỷ USD . Công
nghiệp thực phẩm với 22 chuyên ngành chủ yếu trong đó công
nghiệp chế biến thịt chiếm 15.41% giá trị sản lợng, với chăn nuôi
là12.36%, gạo 9.25%, đồ uống có cồn 7.16%. Riêng xay xát gạo có
2500 nhà máy quy mô nhỏ. Công nghiệp nông thôn Đài Loan đã thúc
đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tỷ trọng gia đình
thuần nông đã giảm từ 39.9% (1955) xuống còn 8.98% (1985), tỷ
trọng các hộ kiêm tăng từ 60.13% (1955) lên 91.2% (1985). Thu nhập
các hộ nông dân ngoài nông nghiệp tăng từ 43% (1952) lên gần 70%
(1992), cơ cấu lao động xã hội cũng thay đổi năm 1952 lao động
nông nghiệp chiếm 51% công nghiệp 16.9% dịch vụ 27% thì đến
năm 1992 lao động nông nghiệp giảm xuống còn 12.9% công nghiệp
tăng 40.25% dịch vụ 49.9%. Nhìn chung Đài Loan thực hiện công
nghiệp hoá nông thôn với hình thức đa dạng đã đem lại hiệu quả

14


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân

Khoát - Kinh tế 45C
kinh tế xã hội rõ rệt góp phần không nhỏ vào sự thành công quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Nằm trong khối ASEAN, là một nớc đang phát triển, Thái Lan
công nghiệp hoá nông thôn trên cơ sở dựa vào nguồn nguyên liệu
sẵn có ở địa phơng với mục tiêu trớc tiên là cải tạo cơ cấu kinh tế ở
các vùng nông thôn qua việc cung cấp nguyên liệu và nguồn lực cho
công nghiệp. Do đó Thái Lan đã xây dựng một chiến lợc phát triển
nông thôn trên cơ sở khu vực lấy trọng tâm công nghiệp chế biến
nông sản thành hàng hoá. Bởi Thái Lan là một trong số ít nớc có lợi thế
sản xuất gạo, hải sản, thuỷ sản Đầu năm 1990 cả nớc có khoảng 32
nghìn xí nghiệp nông phẩm chiếm 62% các ngành công nghiệp ở
Thái Lan thu hút khoảng 60% lao động, hầu hết nguyên liệu đều do
nông nghiệp cung cấp. Các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền
thống nh chế tác vàng bạc đá quý, ngọc trai, đồ trang sức đợc duy
trì và phát triển tạo ra nhiều mặt hàng nổi tiếng thế giới. Kim ngạch
xuất khẩu sản phẩm mỹ nghệ năm 1990 đạt gần 2 tỷ USD. Nghề
gốm sứ cổ truyền trớc đây ở Thái Lan chỉ sản xuất đáp ứng nhu
cầu trong nớc, gần đây đã phát triển trở thành mặt hàng xuất khẩu
lớn đứng thứ hai sau gạo, 95% hàng gốm sứ xuất khẩu là đồ trang trí
nội thất và đồ lu niệm còn lại là những thứ khác. Về cơ khí nông
thôn có 94 vạn cơ sở nhỏ( nhỏ hơn 10 công nhân một cơ sở) chiếm
46%, 72 vạn cơ sở vừa chiếm 34%; hoạt động của các xí nghiệp này
là chế tạo và xửa chữa máy công cụ nông nghiệp.
Một số con rồng châu á (Hàn Quốc, Hồng Công, Shingapo) thực
hiện sách lợc dồn hết sức lực cho công nghiệp nặng có trọng điểm
kết hợp với dịch vụ coi nhẹ phát triển nông nghiệp nông thôn để tạo
ra sức mạnh kinh tế sau đó mới tiến hành cải tạo đầu t cho nông
nghiệp nông thôn.


15


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân
Khoát - Kinh tế 45C
Thông qua thực tế phát triển ngành nghề nông thôn ở một số nớc trên thế giới chúng ta rút ra một số bài học sau:
- Công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc phải kết hợp chặt chẽ
với công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn mà bớc đi
quan trọng là phải phát triển ngành nghề nông thôn bao gồm nghề
tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống, nghề chế biến nông sản,
kinh doanh dịch vụ tạo ra sự chuyển biến tích cực cơ cấu kinh tế
nông thôn.
- Phát huy lợi thế tuyệt đối của địa phơng,của vùng, của đất
nớc về mọi mặt để sản xuất ra các sản phẩm có u thế cạnh tranh
cao.
- Phát triển ngành nghề trong các hộ nông dân sẽ thúc đẩy kinh
tế hộ phát triển, kinh tế địa phơng phát triển, xoá đói giảm nghèo,
từng bớc cải thiện đời sống nhân dân vùng nông thôn tạo tiền đề
cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc thành công.
1.7. Thực trạng tình hình phát triển ngành nghề nông thôn
ở việt nam
Kinh tế nông thôn bao gồm hai lĩnh vực: kinh tế nông nghiệp
và kinh tế phi nông nghiệp. Trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp
bao gồm tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và dịch vụ cho sản xuất
cho đời sống ở nông thôn. Công nghiệp nông thôn ở Việt Nam đã trải
qua những bớc thăng trầm cùng với tiến trình cải cách và phát triển
kinh tế đất nớc. Thực hiện đờng lối của Đảng và chủ trơng chính
sách của Nhà nớc, công nghiệp nói chung, công nghiệp nông thôn nói
riêng đã chứng kiến biến chuyển mạnh mẽ trong hơn mời năm qua.

Theo t liệu của hội khoa học kinh tế Việt Nam, trong thời kì đổi mới
công nghiệp nông thôn Việt Nam đạt tỷ lệ tăng trởng giá trị bình
quân 7.8%/ năm. Đặc biệt công nghiệp nông thôn có sức tăng trởng
cao vào các năm 1993-1999 nhờ tác động mạnh mẽ của các chích
16


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân
Khoát - Kinh tế 45C
sách khuyến khích đợc ban hành và thực thi vào đầu thập kỉ 90.
Thực trạng phát triển ngành nghề nông thôn thể hiện một số điểm
sau:
-Về số lợng hiện nớc ta có trên 1350000 đơn vị sản xuất phi
nông nghiệp trong đó có 97.1% là các hộ, số còn lại là dạng tổ hợp và
doanh nghiệp.
-Về quy mô hầu hết các cơ sở sản xuất ngành nghề ở nông
thôn có quy mô nhỏ do đó các cơ sở luôn có nhu cầu lớn hỗ trợ sản
xuất kinh doanh nh đầu vào thông tin công nghệ, đào tạo và tín
dụng.
- Về nguồn nhân lực và chủ sở hữu của các cơ sở. Chủ sở hữu
các cơ sở đóng vai trò quan trọng ra quyết định và điều hành sản
xuất kinh doanh ảnh hởng tới sự tồn tại phát triển toàn bộ hộ. Thực tế
hiện nay trình độ chuyên môn của các chủ cơ sở và lao động trong
hộ còn thấp cụ thể có 1.3% -1.6% số hộ không biết chữ, 68%- 76%
chủ hộ không có trình độ chuyên môn kĩ thuật cha qua trờng lớp
đào tạo nào, chỉ có 1.9%- 2,8% có trình độ đại học, cao đẳng.
Chủ cơ sở là nam chiếm tỷ lệ đa số, nữ chỉ chiếm 3,8%- 5.9%.Quy
mô lao động bình quân của hộ ngành nghề từ 3 đến 5 ngời chiếm
đa số, lao động thuê ngoài ít.

- Về cơ sở vật chất kĩ thuật và vốn, nhìn chung các hộ ngành
nghề còn thiếu,yếu, kém; phần lớn sử dụng ngay nhà mình cho sản
xuất kinh doanh. Số cơ sở sử dụng điện cho sản xuất chiếm 81.6%
hộ cơ sở ngành nghề

nguyên nhân do giá điện ảnh hởng tới giá

thành sản phẩm sản xuất ra. Phần lớn công nghệ các hộ sử dụng là
thô sơ giản đơn, trình độ cơ khí hoá còn thấp, vì vậy mà sản
phẩm làm ra giá trị thấp mẫu mã không đa dạng khả năng vơn xa
thị trờng kém.

17


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân
Khoát - Kinh tế 45C
- Hiện nay, vốn của các hộ các cơ sở ngành nghề nông thôn còn
nhỏ, phần lớn các cơ sở sản xuất thiếu vốn để nâng cao chất lợng
sản phẩm và mở rộng sản xuất kinh doanh. Theo kết quả điều tra
ngành nghề nông thôn năm 1997 của Cục chế biến lâm sản và
ngành nghề nông thôn cho thấy: ổ hộ chuyên ngành nghề có vốn
sản xuất bình quân là 25.73 triệu đồng( bằng 3.67%) trong đó vốn
cố định chiếm tỷ lệ 57.2%; về quy mô vốn có tới 86.81% số hộ có
vốn dới 50 triệu đồng, trong đó lại có 37.66% số hộ có vốn dới 10
triệu; bình quân vốn đầu t cho một lao động thờng xuyên ở hộ
chuyên là 7.75 triệu đồng. Còn đối với hộ kiêm, vốn sản xuất bình
quân là16.10 triệu đồng, trong đó 11.3 triệu đồng đợc dùng cho
sản xuất phi nông nghiệp, bình quân vốn đầu t cho một lao động

là 5.07 triệu đồng.
- Về lĩnh vực hoạt động: tiểu thủ công nghiệp công nghiệp
nông thôn tồn tại ở nhiều dạng ngành nghề khác nhau nh: công
nghiệp chế biến, dệt, may mặc, gốm sứ mỹ nghệ, mộc, cơ khí
nông thôn
Đối với công nghiệp chế biến có mặt ở hầu khắp các vùng, hoạt
động dới nhiều hình thức và nội dung khác nhau. Trong đó có nhiều
hoạt động mang tính truyền thống nh làm bún, bánh đa nấu rợuvà
nhiều hoạt động mang tính hiện đại nh chế biến phục vụ xuất
khẩu
Trong ngành dệt, may mặc và thêu renlà những ngành thu
hút tơng đối nhiều lao động nữ; có nhiều hoạt động mang tính
truyền thống, tính lịch sử lâu đời nh dệt lụa ở Hà Đông, dệt vải ở
Thái Bình, Nam Định, Bắc Ninh,Bắc Giangriêng may mặc là một
ngành khá phát triển cùng với nhu cầu ngày càng cao của xã hội có ở
khắp các vùng quê nông thôn.

18


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân
Khoát - Kinh tế 45C
Trong nghề gốm sứ, trạm trổ, mỹ nghệđây là các ngành chủ
yếu phục vụ xuất khẩu và có yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm tơng
đối cao vì thế mà nó phát triển chủ yếu ở những làng nghề truyền
thống nh ở Bình Dơng, Bát Tràng, Đồng Nai
Ngành cơ khí nông thôn, ngành này đã phát triển khá mạnh ở
nhiều thời điểm khác nhau và phát triển mạnh mẽ nhất ở Nam Định,
Bắc Ninh,Thanh Hoá, Hà Tây,

Với thực trạng phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông
thôn hiện nay còn thấp kém cả về số lợng và chất lợng các ngành
nghề. Do vậy Đảng và Nhà nớc cần có những

chính sách khuyến

khích phát triển sản xuất đối với từng vùng cụ thể; để mở rộng quy
mô lĩnh vực sản xuất, tận dụng lợi thế của mỗi vùng góp phần cải
thiện và nâng cao đời sống nhân dân vùng nông thôn trong thời
gian tới.
1.8.Hệ chỉ tiêu đợc sử dụng trong nghiên cứu thực trạng phát
triển ngành nghề trong các hộ nông dân trên địa bàn xã
Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam
a. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đặc điểm địa bàn xã
Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: Mật độ dân số, nhân
khẩu/ hộ, lao động/ hộ ngành nghề, lao động/ hộ, đất canh tác/ hộ
phi nông nghiệp, lao động phi nông nghiệp/ hộ
b. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích sự tham gia làm
ngành nghề trong các hộ trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã
Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ hộ có ngành nghề, tỷ lệ hộ sản xuất
công nghiệp- xây dựng, tỷ lệ hộ kiêm, tỷ lệ hộ chế biến nông
sản( hộ làm đậu phụ, nấu rợu, làm bánh...)/ hộ ngành nghề, tỷ lệ hộ
buôn bán/ hộ ngành nghề...
c. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích hiện trạng cơ sở
vật chất kĩ thuật, điều kiện sản xuất kinh doanh, đầu vào
19


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân

Khoát - Kinh tế 45C
của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ
Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ nhà xởng kiên cố, diện tích sử dụng bình
quân ở mỗi hộ ngành nghề, bình quân vốn/ hộ ngành nghề, số lao
động thờng xuyên/ hộ ngành nghề, tỷ lệ chủ hộ qua đào tạo
d. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích kết quả sản xuất
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm

trong các hộ ngành nghề

trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam:
tổng giá trị sản phẩm sản xuất bình quân 1 hộ/ năm, tổng giá trị
sản phẩm tiêu thụ bình quân 1 hộ/ năm, giá trị sản phẩm sản xuất
bình quân trong năm/ 1 lao động, tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ/ sản
phẩm sản xuất ra.
e. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các hộ ngành nghề trên địa
bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam:giá trị tăng
thêm tạo ra trong năm tính bình quân trong 1 hộ, giá trị tăng thêm
tính bình quân cho 1 lao động thờng xuyên, thu nhập trong năm
tính bình quân cho 1 hộ, tỷ suất thu nhập / 1 đồng chi phí, thu
nhập bình quân trong năm tính cho 1 lao động thờng xuyên.
f. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để so sánh

ngành nghề hộ

nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý - tỉnh
Hà Nam với xã Liêm Tuyền-huyện Thanh Liêm- tỉnh Hà
Nam:khoảng cách thu nhập bình quân 1 hộ ở xã Liêm Chính so với xã
Liêm Tuyền, tỷ lệ hộ giàu của xã Liêm Chính so với xã Liêm Tuyền, tỷ

lệ hộ nghèo của xã Liêm Chính so với xã Liêm Tuyền.
g. Hệ thống chỉ tiêu dùng để phân tích tác động của ngành
nghề tới kinh tế- xã hội - môi trờng trên địa bàn xã Liêm
Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ hộ ngành nghề gây
ảnh hởng xấu tới đất tới nớc, tỷ lệ hộ nhận thêm lao động thuê ngoài,

20


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân
Khoát - Kinh tế 45C
tỷ lệ hộ ngành nghề giàu( trung bình, khá, nghèo) so với hộ trong xã,
tỷ lệ hộ đóng góp đáng kể cho kinh tế địa phơng.
k. Hệ thống

chỉ tiêu dùng để đánh giá những khó khăn và kiến

nghị của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã
Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ không có khó khăn, tỷ lệ có khó khăn
về vốn ( lao động, nhà xởng, kinh nghiệm quản lí).

21


Luận văn tốt nghiệp
Khoát - Kinh tế 45C

Nguyễn Xuân


Chơng ii
Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý - địa hình
Xã Liêm Chính nằm ở phía Đông Nam thuộc địa giới hành chính
của thị xã Phủ Lý Tỉnh Hà Nam, xã đợc thành lập sau khi chia cắt xã
Thanh Giang huyện Thanh Liêm thành xã Liêm Chung và xã Liêm
Chính. Phía Đông giáp với xã Liêm Tuyền thuộc huyện Thanh Liêm,
phía nam giáp với xã Liêm Chung, phía Bắc xã ngăn cách huyện Duy
Tiên bởi con sông Châu Giang chạy dài gần 8 km, phía Tây giáp với
phờng Hai Bà Trng và phờng Trần Hng Đạo thuộc thị xã Phủ Lý tỉnh
Hà Nam. Toàn xã có ba thôn gồm Thá, Mễ Thợng, Mễ Nội, trớc kia có cả
thôn Bảo Thôn nhng mới đợc chia cắt nhập vào phờng Trần Hng Đạo.
Tính từ uỷ ban xã tới trung tâm tỉnh Hà Nam chỉ chừng hơn 2 km lại
có con đờng 62 nối Phủ Lý huyện Thanh Liêm huyện Lý Nhân chạy
qua hai thôn Mễ Nội, Mễ Thợng, trong các thôn đều có con đờng liên
xã chạy qua, mạng lới giao thông đợc bê tông hoá nhựa hoá tạo điều
kiện tốt cho hàng hoá lu thông, con ngời qua lại dễ dàng kích thích
sự phát triển các hoạt động buôn bán dịch vụ trao đổi hàng hoá. Xã
lại có con sông Châu Giang ngăn cách chạy dài suốt chiều dài hai thôn
Mễ đợc thông với con sông Đáy nên giao thông vận tải bằng đờng thuỷ
cũng rất thuận lợi giữa xã với các địa phơng khác trong và ngoài
tỉnh.Đợc nằm ngay trên trung tâm kinh tế văn hoá xã hội của tỉnh Hà
Nam, nơi có thị trờng tiêu dùng rộng lớn, có khả năng thanh toán cao ở
tất cả các mặt hàng từ hàng hoá nông nghiệp tới các mặt hàng công
nghiệp, dịch vụ nên địa phơng có nhiều thuận lợi để phát triển nền
22



Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân
Khoát - Kinh tế 45C
sản xuất đa ngành cung cấp cho thị trờng trong và ngoài xã. Lợi thế
về thị trờng đem lại là rất lớn, giúp cho hàng hoá sản xuất trong xã đợc tiêu thụ phần lớn là ở trong thị xã Phủ Lý, lại có u điểm chi phí vận
chuyển nhỏ khả năng tiếp cận thị trờng nhanh, đã tạo điều kiện tốt
cho phát triển ngành nghề trong hộ nông dân nói riêng cho toàn xã
Liêm Chính nói chung.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1.Tình hình đất đai
Tình hình đất đai của xã Liêm Chính thị xã Phủ Lý tỉnh Hà
Nam đợc thể hiện qua biểu 1.
Biểu 1: Tình hình sử dụng đất đai ở xã Liêm Chính thị xã
Phủ Lý tỉnh Hà Nam qua ba năm( 2001- 2003)
Năm 2001

Chỉ tiêu
A. Tổng diện tích
đất tự nhiên
I. Đất nông nghiệp
1.Đất canh tác
hàng năm
2.Đất vờn, trồng
cây lâu năm
3.Đất ao hồ
II. Đất chuyên dùng
1. Đất xây dựng
cơ bản
2. Đất giao thông
3. Đất mặt nớc

thuỷ lợi
4. Đất nghĩa
trang, di tích văn
hoá
5. Đất trờng học,
trạm y tế, bệnh
viện
III. Đất để ở

Số lợng
332.
4
241.
3
166.
45
39.1
8
35.6
8
44.6
6


cấu(
%)

Năm 2002
Số lợng


72.59

332.
4
232.
17

68.98

157.
59

100

16.24
14.79
13.44

39.1
5
35.4
3
53.9
5

7.95
21.8
7

17.80

48.97

11.4
1
25.8
8

7.13

15.97

4.16

3.55
30.6
9


cấu(%
)

Năm2003
Số lợng

69.85

332.
4
226.
7


67.88

154.
7

100

16.86
15.26
16.23

39.1
7
32.8
5
58.0
7

47.97

13.7
2
27.0
3

7.13

13.22


9.31

4.16

7.95

5.37
33.7
3

9.23


cấu(
%)
100

So sánh (%)
02/0
1

68.20

97.64

100
96.9
3

68.23


94.6
8

98.15

96.4
0

17.28
14.49
17.47

99.9
2
99.3
0
120.
80

46.55

7.13

12.28

7.71

4.16


7.16

9.95

6.03
35.0
9

10.38

10.15

23.63

10.56

100

BQ

100
96.2
2

143.
52
118.
34

21.15


03/02

100.05
92.72
107.64

99.9
9
95.9
5
114.
03

104.44

131.
37
111.
17

100.
00

100.00

100.
00

100.

00

100.00

100.
00

151.
27
109.
91

120.25

112.29
104.03

130.
33
106.
93

23


Luận văn tốt nghiệp
Khoát - Kinh tế 45C
IV. Đất đầm vực
B. Các chỉ tiêu
đánh giá

Đất canh tác / hộ
Đất chuyên dùng /
khẩu
Đất để ở / hộ

Nguyễn Xuân
12.5
5

3.78

12.5
5

3.78

12.5
5

1440

1363

133
8

109

132


142

265

288

297

3.78

100.
00

100.00

100.
00

94.6
8

98.15

96.4
0

120.
80
108.
59


107.64
103.15

114.
03
105.
84

Nguồn số liệu: Ban thông kê xã
Liêm Chính
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Liêm Chính là 332.4 ha
trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm đa số tới 226.7 ha chiếm
68.23% tổng diện tích đất của xã năm 2003. Đất nông nghiệp ngày
càng giảm do áp lực tăng dân số làm nhu cầu về nhà ở của ngời dân
tăng lên, hơn nữa quá trình đô thị hoá mở rộng thị xã Phủ Lý cũng
là nhân tố làm giảm đất nông nghiệp. Bình quân mỗi năm diện
tích đất nông nghiệp giảm 3.07 % Nh vậy đất nông nghiệp vốn rất
nhỏ trên một khẩu chỉ có cha đến 300 m2/ khẩu, gắn bó với nông
nghiệp truyền thống thì không thể thì các hộ nông dân trên xã phải
làm gì để phát triển kinh tế hộ gia đình mình. Chỉ có tham gia
làm ngành nghề phi nông nghiệp mới giải quyết đợc vấn đề trên, và
thực tế đây là xu thế đang diễn ra trong hộ nông dân ở Liêm
Chính, hộ nông nghiệp ngày càng giảm, hộ ngành nghề ngày càng
chiếm số đông. Nhu cầu đất ở ngày càng tăng, trung bình mỗi năm
tăng 6.93 % chiếm 10.56% tổng diện tích tự nhiên của xã đạt mức
độ 297 m2 một hộ. Tơng lai nhu cầu về nhà ở ngày tăng và trở thành
mối lo cho chính quyền xã. Trong diện tích đất của xã, đất chuyên
dùng ngày càng tăng, nguyên nhân do địa phơng đang thực hiện
đầu t trọng tâm vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng mở rộng thị

xã Phủ Lý đã đợc hội đồng nhân dân các cấp thông qua năm 2002,
hệ thống giao thông là u tiên hàng đầu đang đợc hoàn thiện ở xã, dự
kiến Liêm Chính sẽ có đờng 62 mới chạy qua thay thế đờng cũ tạo
24


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Xuân
Khoát - Kinh tế 45C
điều kiện cho giao lu vận chuyển hàng hoá và đáp ứng nhu cầu đi
lại của ngời dân trong tỉnh, mong muốn của lãnh đạo địa phơng là
khi hệ thóng giao thông hoàn thiện đồng bộ sẽ tạo cơ hội cho kinh tế
địa phơng phát triển mạnh hơn nữa.
Trong cơ cấu diện tích đất tự nhiên của xã Liêm Chính có phần
đất đầm vực đợc tạo ra do quá trình vỡ đê hình thành đầm, tơng
lai đây là một khu sinh thái dịch vụ giải trí của thị xã Phủ Lý.
2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động
Lao động là một yếu tố cực kì quan trọng đối với bất kì một
nền sản xuất nào, quy mô cơ cấu cùng với chất lợng lao động góp
phần quyết định vị thế của nền sản xuất đó trong cơ cấu kinh tế
tổng thể.Chính vì thế mà khi nghiên cứu tình hình phát triển
ngành nghề hộ nông dân ta cũng phải xem xét tình hình lao động
và nhân khẩu của địa phơng.Tình hình dân số và lao động của
xã Liêm Chính đợc thể hiện qua biểu 2.

25


×