Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận tâm lý học Vai trò của trí nhớ trong hoạt động học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.22 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC:TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Tên đề tài tiểu luận: Vai trò của trí nhớ trong hoạt động học tập

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Phan Thị Tố Oanh
Lớp: Luật Kinh Tế 12A Nhóm:6
Trưởng nhóm: Hoàng Văn Điền – MSSV: 15065001
Thành viên

MSSV

Đinh Công Hào

15031931

Nguyễn Hoàng Vũ

15031751

Phạm Minh Tâm

15036471

Vy Quang Trường

15055771

Lê Thành Đạt



14014711

TP Hồ Chí Minh - 2017


Bảng phân công nhiệm vụ và tự đánh giá điểm theo nhóm
STT Họ và tên

Mã số
SV

1

Hoàng Văn
Điền

1506500
1

2

Lê Thành
Đạt

3

Nội dung
phân công


Thời
gian
thực
hiện

Kết
quả
thực
hiện

Điểm
THANG
ĐIỂM
10
10

Đinh Công
Hào

Các quá trình 1 tuần Hoàn
trí nhớ, kết
thành
luận
14014711 Các nguyên
1 tuần Hoàn
nhân dẫn đến
thành
sự suy giảm
của trí nhớ
1503193 Khái niệm,

1 tuần Hoàn
1
vai trò
thành

4

Phạm Minh
Tâm

1503647
1

1 tuần Hoàn
thành

10

5

Vy Quang
Trường
Nguyễn
Hoàng Vũ

1505577
1
1503175
1


1 tuần Hoàn
thành
1 tuần Hoàn
thành

10

6

Các phương
pháp rèn
luyện trí nhớ
Liên hệ bản
thân
Lời nói đầu,
Phần mở đầu

10

10

10


LỜI NÓI ĐẦU
Xin chân thành cảm ơn trường đại học Công Nghiệp Tp.HCM, khoa
Du Lịch đã tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất và tài liệu tốt nhất
trong suốt quá trình học tập của chúng em. Cảm ơn cô: PGS-TS Phan
Thị Tố Oanh đã tận tình hướng dẫn và truyền dạy những kiến thức quý
báu trong chương trình học, chia sẻ kinh nghiệm của cô cho bài tiểu luận

của nhóm hoàn thành được thuận lợi.
Cảm ơn các bạn trong nhóm đã nhiệt tình trao đổi, đóng góp ý kiến và
cung cấp tài liệu giúp cho bài tiểu luận hoàn thành đúng thời gian quy
định.
Vì điều kiện thời gian tìm hiểu có giới hạn và sự kiện trong đề tài đã
trải qua nhiều năm nên việc tìm kiếm thông tin còn gặp nhiều khó khăn,
mặc dù đã cố gắng nhưng đề tài có thể còn nhiều thiếu sót, chưa đi sâu
phân tích hết các khía cạnh, chi tiết có liên quan. Kính mong cô cho ý
kiến đóng góp thêm để đề tài được hoàn thiện hơn. Hy vọng sau khi
hoàn thành, đề tài của nhóm có thể giúp góp một phần nào đó hoàn thiện
nhận thức của mỗi cá nhân và nâng cao vốn hiểu biết của mình về vai trò
của trí nhớ trong hoạt động học tập từ đó có thể rút ra những kinh
nghiệm quí giá cho cuộc sống sau này. Một lần nữa, chúng em xin chân
thành cảm ơn quý cô và các bạn đã nhiệt tình giúp đỡ nhóm hoàn thành
bài tiểu luận.


I. PHẦN MỞ ĐẦU
Trí nhớ là một khái niệm không xa lạ và vô cùng quan trọng đối với
chúng ta hàng ngày. Không có trí nhớ thì chúng ta không biết được bản
thân mình là ai, mình có những mối quan hệ nào, mình đang làm gì,
Nhưng cũng không phải ai cũng có được một trí nhớ tốt. Vậy, trí nhớ là
gì, vai trò của nó đối với hoạt động nói chung và học tập nói riêng như
thế nào, các biện pháp chống quên và rèn luyện trí nhớ ra sao sẽ được
trình bày ngay sau đây.
Lý do:
Vì trí nhớ là tài sản vô giá của mỗi người chúng ta, đối với các bạn
học sinh sinh viên thì trí nhớ tốt là điều kiện thuận lợi để các bạn cảm
thấy việc học thật nhẹ nhàng và thoải mái. Đa số các bạn học sinh sinh
viên vẫn còn ghi nhớ bài vở một cách máy móc, vừa tốn thời gian ghi

nhớ mà hiệu quả lại không cao, các bạn nhanh chóng quên hết những gì
đã học sau một thời gian ngắn, đó chính là lí do nguồn tri thức cung cấp
từ nhà trường cho học sinh sinh viên là rất lớn nhưng cái thu nhận của
các bạn lại quá ít là một trong những nguyên nhân làm cho các bạn sv
khi ra trường cảm thấy mình chưa thực sự đủ kiến thức và khả năng để
làm việc
Muc tiêu:
Hiểu rõ được vai trò của trí nhớ trong học tập
Phương pháp nghiên cứu:
Để hiểu rõ về vai trò của trí nhớ trong học tập nhóm chúng em đã
cùng học nhóm tìm hiểu các sách vở tài liệu có liên quan, cũng như các


hiểu biết của bản thân để có thế hiểu rõ được tầm quan trọng của trí nhớ
trong học tập.

II. Nội dung :
1. Cơ sở lí luận :
1.1 Khái niệm trí nhớ :
Cơ sở sinh lí của trí nhớ là sự hình thành, giữ lại và gợi lại những
đường liên hệ thần kinh tạm thời và sự diễn biến của các quá trình lí hóa
trong vỏ não và phần dưới vỏ não. Những đường liên hệ thần kinh tạm
thời đó được củng cố tương đối vững chắc nhờ có sự lặp đi lặp laị nhiều
lần và có thời gian nhất định để củng cố. Sự hình thành và giữ gìn các
đường liên hệ tạm thời, sự dập tắt và làm sống dậy chúng chính là cơ sở
sinh lí của trí nhớ.
Trí nhớ là quá trình nhận thức thế giới bằng cách ghi lại, giữ lại và
làm xuất hiện lại những gì cá nhân thu nhận được trong hoạt động sống
của mình. Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh vốn kinh nghiệm của con
người dưới hình thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại và

nhớ lại những điều mà con người đã trải qua. Trí nhớ có vai trò đặc biệt
quan trọng trong đời sống và hoạt động của con người. Không có trí nhớ
thì không có kinh nghiệm, không có kinh nghiệm thì không thể có bất cứ
một hoạt động nào, không thể phát triển tâm lý, nhân cách con người.
1.2 Vai trò của trí nhớ :


Trong cuộc sống của con người, trí nhớ có vai trò rất quan trọng. Trí
nhớ là điều kiện không thể thiếu để con người có đời sống tâm lí bình
thường và ổn định. Trí nhớ cũng là điều kiện để con người có và phát
triển được các chức năng tâm lí bậc cao, để con người tích lũy kinh
nghiệm và sử dụng vốn kinh nghiệm trong đời sống, để đáp ứng ngày
càng cao những yêu cầu của cá nhân và xã hội. Như vậy, “ trí nhớ là quá
trình tâm lí có liên quan chặt chẽ với toàn bộ đời sống tâm lí con người.
Không có trí nhớ thì không có kinh nghiệm, không có kinh nghiệm thì
không có bất cứ một hành động nào, không thể có ý thức bản ngã, do đó
không thể hình thành nhân cách. I.M.Xêsênoov – nhà sinh lí học người
Nga đã viết một cách di dỏm rằng, nếu không có trí nhớ thì con người
mãi mãi ở tình trạng của một đứa trẻ sơ sinh.” 1
Đối với quá trình nhận thức, trí nhớ có vai trò to lớn. Nó lưu giữ lại
các kết quả của quá trình nhận thức, nhờ đó con người có thể học tập, rèn
luyện, phát triển trí tuệ của mình. Trí nhớ là một điều kiện quan trọng để
diễn ra quá trình nhận thức lí tính ( tư duy và tưởng tượng ) làm cho quá
trình này đạt kết quả hợp lí. Trí nhớ cung cấp các tài liệu do nhận thức
cảm tính thu nhận cho nhận thức lí tính một cách trung thành và đầy đủ.
1.3. Các quá trình trí nhớ :
Trí nhớ của con người là một hoạt động tich cực, phức tạp bao gồm
nhiều quá trình khác nhau và có quan hệ qua lại với nhau: ghi nhớ, giữ
gìn, nhận lại, nhớ lại và quên. Chúng không phải là các quá trình tự trị,
1



những năng lực tâm lý tự trị mà được hình thành trong hoạt động và do
hoạt động quy định
+Quá trình ghi nhớ (mã hoá thông tin)
Đây là giai đoạn đầu tiên của một hoạt động trí nhớ cụ thể nào đó.
Ghi nhớ là quá trình hình thành dấu vết, “ấn tượng” của đối tượng mà ta
đang tri giác (tức là tài liệu phải ghi nhớ) trên vỏ não, đồng thời cũng là
quá trình hình thành mối líên hệ giữa tài liệu mới và tài liệu cũ đã có,
cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận của bản thân tài liệu mới với
nhau. Trong giai đoạn này, trí nhớ cảm giác có vai trò quan trọng để ghi
nhớ thông tin ban đầu dưới dạng những kích thích. Trí nhớ cảm giác chỉ
tồn tại trong một thời gian ngắn ngủi (khoảng 1 giây). Trí nhớ cảm giác
có liên quan đến các cơ quan cảm giác tiếp nhận kích thích như trí nhớ
thị giác, trí nhớ thính giác, và các loại trí nhớ khác tương quan với mỗi
giác quan khác). Khả năng lưu giữ thông tin của trí nhớ giác quan khác
nhau. Trí nhớ thị giác không đến 1 giây, trí nhớ thính giác kéo dài từ 3 –
4 giây,… Khả năng lưu giữ của thông tin mất ngay, tuy nhiên trí nhớ
cảm giác có độ chính xác cao đối với kích thích tác động vào cơ quan
cảm giác. Trí nhớ cảm giác như là một hình chụp nhanh để lưu giữ
thông tin trong thời gian ngắn, sau khi kích thích tác động vào các qiác
quan thì thông tin được lưu giữ trong khoảng thời gian 1 giây thì bị phá
huỷ và được thay thế bằng một thông tin mới. Nếu thông tin trong trí


nhớ cảm giác không chuyển sang dạng trí nhớ khác thì sẽ bị mất thông
tin.
+Quá trình lưu giữ thông tin.
Lưu giữ là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết đã hình thành
được trên vở não trong quá trình ghi nhớ, có liên quan đến trí nhớ ngắn

hạn. Thông tin trong trí nhớ cảm giác thông thường ở dạng thô, muốn
lưu giữ thì phải chuyển sang hình thức trí nhớ trí nhớ ngắn hạn. Việc xử
lý thông tin trí nhớ cảm giác là những thông tin đầy đủ, chính xác, chi
tiết được chuyển thành từng nhóm. Trí nhớ ngắn hạn của con người có
khả năng lưu giữ thông tin 7 -+ 2 nhóm. Thực nghiệm cho thấy, muốn
nhớ một dãy số ta hay nhóm các dãy số hoặc dãy chữ trên thành 7 nhóm.
Việc nhóm giúp lưu giữ thông tin trong trí nhớ ngắn hạn tốt hơn. Trí nhớ
ngắn hạn (lưu giữ ngắn hạn) có thể nhớ đến 7 tập hợp thông tin tương
đối phức tạp, tồn tại tròn vòng 15 – 20 giây rồi biến mất. Sự lưu giữ lại
thông tin phụ thuộc vào sự lặp lại nhắc lại thông tin. Đây là một điều
kiện chuyển từ trí nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn. - Việc lặp lại thông
tin có liên quan đến sự sắp xếp thứ tự thông tin cho phù hợp logic và liên
kết thông tin đó vói thông tin đã có trong trí nhớ.
+Quá trình tái hiện trí nhớ.
Tái hiện gồm 3 quá trình: nhận lại, nhớ lại và hồi tưởng. Nhận lại
gồm 2 loại là nhận lại đúng nghĩa là ghi nhớ thông tin đầy đủ các đặc
điểm cơ bản của thông tin. Hình ảnh tri giác trùng khớp với biểu tượng


trí nhớ dẫn đến nhận lại nhanh; và nhận lại sai: ghi nhớ thông tin không
tốt, không đầy đủ, không phải là những đặc điểm cơ bản, hình ảnh tri
giác không trùng khớp với sự vật hiện tượng (do tri nhớ tốt nhưng hình
ảnh tri giác thay đổi quá nhiều dẫn đến có sự nhầm lẫn), do suy diễn của
cá nhân và liên quan đến xúc cảm của cá nhân.
+Quá trình quên.
Quên là quá trình không làm tái hiện lại được những thông tin đã
biết, đã có trong một thời điểm cần thiết. Quên thông thường là do cơ
chế tự bảo vệ của não (quên để mà nhớ). Nguyên nhân của sự quên: sự
ghi nhớ không tốt, ức chế của thần kinh, hiện tượng không gắn với thực
tiễn của cá nhân.

2. Một số biện pháp rèn luyện để nâng cao trí nhớ :
2.1. Các nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm trí nhớ :
Trước khi đi vào phân tích các cách rèn luyện trí nhớ. Ta cần tìm ra
nguyên nhân gì khiến chúng ta quên đi một sự vật, hiện tượng; để từ đó
nhìn nhận đúng, xác định đúng và có phương pháp khắc phục sự quên
nhằm duy trì khả năng nhớ của con người. Bởi trên thực tế, không phải
cái gì con người cũng có thể nhớ được trọn vẹn, hoàn chỉnh. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm trí nhớ nhưng dưới đây là những lí do
cơ bản :


Thứ nhất, quên do vấn đề cần được nhớ không liên quan đến đời
sống hoặc ít liên quan, ít có ý nghĩa thực tiễn đối với cá nhân. Trong thực
tiễn cuộc sống, mỗi cá nhân đều vấn đề chủ yếu cần phải nhớ; người học
sinh có vấn đề chủ chốt là kiến thức học tập; những bài giảng thuộc
chuyên ngành của mình là vấn đề nhớ chủ yếu của giáo viên còn luật sư
thì nhớ các vấn đề liên quan đến luật…Tuy nhiên nếu họ gặp những vấn
đề thuộc ngoài lĩnh vực nghiên cứu chủ yếu của mình 1 hoặc vài lần thì dễ
quên. Những cái gì không được nhắc đi nhắc lại hoặc không được sử dụng
thường xuyên trong hoạt động hằng ngày của cá nhân thì dễ bị quên.
Thứ hai, quên do sự việc cần nhớ không liên quan đến đời sống chủ
thể, hoặc có yếu tố không phù hợp với hứng thú, sở thích, nhu cầu của
chủ thể. Nhu cầu thường trở thành động lực thúc đẩy cá nhân hoạt động
nhằm thỏa mãn chính những nhu cầu đó. Bởi vậy những gì đáp ứng nhu
cầu có thể nói là ấn tượng khó quên của con người. Ngược lại nếu những
vấn đề, vật chất, tinh thần…nào dó mà không đáp ứng nhu cầu thì con
người rất dễ quên. Khi chúng ta hứng thú với điều gì đó thì nó sẽ đuợc ý
thức rõ hơn và khiến ta xuất hiện một cảm tình đặc biệt với nó. Bởi vậy
hứng thú là cơ sở để ta nhớ lâu. Nhưng nếu không hứng thú về đối tượng
đó thì lại dễ quên.

Thứ ba, quên do không thể chuyển một hiện tượng, sự vật từ trí nhớ
ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn khi chưa hiểu kĩ bản chất của vấn đề đó.
Thực tế cho thấy, đôi khi chúng ta không nhớ được điều gì đó thường do
chưa hiểu kĩ điều cần nhớ. Muốn được lưu giữ trong trí óc để sẵn sàng tái


hiện, thì điều cần nhớ phải đã từng đặt dấu ấn chính xác, rõ ràng và mạnh
mẽ trên trí óc con người ít nhất là một người. Điều này được thể hiện rõ
trong quá trình học tập. Một bài toán nếu không nắm được bản chất,
không hiểu sâu thì dễ quên, khi gặp cái dạng bài tương tự có biến đổi thì
không làm được...
2.2. Các phương pháp rèn luyện trí nhớ :
Trí nhớ là một chức năng thiết yếu của não, được vận dụng không
ngưng nghỉ trong hầu hết cuộc đời, vì thế cần phải biết giữ gìn và bảo
dưỡng chức năng quý báu này. Để có một trí nhớ tốt, chúng ta có thể
thực hiện các cách sau:
a

Tập trung cao độ khi ghi nhớ, có nghị lực, ý chí và tạo niềm say mê
trong công việc.

b

Biết lựa chọn, phối hợp các loại ghi nhớ một cách hợp lí, phù hợp với

c

tính chất, nội dung của tài liệu và với mục đích ghi nhớ.
Phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ, cần vận dụng vốn hiểu biết, vốn


d

kinh nghiệm của mình vào quá trình nhớ.
Kể cho ai đó nghe về một cuốn sách hay, câu chuyện hay là một cách
thông minh để nhớ về nó. Việc nói ra miệng sẽ giúp các thông tin được
“mã hoá” dễ dàng hơn, hoặc liên kết dễ dàng hơn với những thông tin đã
có sẵn trong bộ nhớ. Sử dụng khả năng này, trí nhớ của bạn không
những truyền đạt đi những thông tin, mà còn chuyển tải những cảm xúc
đa dạng, phong phú - thật khác xa


e

Thời gian học tập, làm việc và nghỉ ngơi hợp lí cũng làm tăng khả năng
trí nhớ. Các nghiên cứu cho rằng trong bất kì một khoảng thời gian học
tập nào cũng có hai đỉnh điểm ghi nhớ không tốt là lúc bắt đầu và sắp
kết thúc. Vì vậy, thời gian học tập lí tưởng trong mỗi lần học không nên
dài quá 2 tiếng. Mỗi lần học nên chia làm 4 phần nhỏ, mỗi phần dài 25
phút, giữa các phần nên nghỉ ngơi 5 phút để làm một vài động tác đơn
giản hoặc nghe một bản nhạc nhẹ… Sau mỗi lần học nên nghỉ nửa tiếng

f

rồi tiếp tục vào khoảng thời gian học mới.
Đi bộ. Một nhóm nghiên cứu của trường Đại học Illinois (Mỹ) nhận thấy
chỉ sau 3 tháng đi bộ, hoạt động nhớ của một nhóm người tương đương
với những người trẻ hơn họ 3 tuổi. Nhóm nghiên cứu cũng phát hiện
thấy việc đi bộ thúc đẩy đốt sống cổ, từ đó tăng lượng máu chuyển lên
não. Theo giáo sư Lee Dong-yeong ở khoa Thần kinh (bệnh viện Quốc
gia Seoul, Hàn Quốc), hoạt động tuần hoàn máu tích cực kích thích sự

giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh, cho phép trao đổi thông tin
nhanh hơn và đồng thời hơn. Và điều này giúp cải thiện trí nhớ về lâu

g

dài.
Sắp xếp các dữ liệu cần nhớ thành nhóm theo kiến thức hoặc kinh
nghiệm cá nhân. Phương pháp này theo thuật ngũ chuyên ngành gọi là
“phương pháp lập nhóm”. Việc tìm ra các cách khái quát vấn đề để ghi
nhớ rất dễ thuộc. Ví dụ việc nhớ số điện thoại tưởng chừng như khó
khăn sẽ trở nê dễ dàng khi bạn tách các số rồi nhóm chúng lại với nhau
theo âm điệu vần dễ nhớ. Chẳng hạn như với số điện thoại 0 1 2 7 2 1 3
1 6 7 6 có thể nhóm thành các nhóm số ( 0 1 ) – ( 2 7 2 ) – ( 1 3 1 ) – ( 6


7 6 ). Tương tự như vậy, lập nhóm những điểm giống nhau hoặc có cùng
tính chất, lập thành mối liên kết giữa chúng với con người, vật thể, hình
ảnh... cũng dễ ghi nhớ hơn.
2.3. Liên hệ bản thân:
Thực chất, trí nhớ là một quá trình lặp đi lặp lại. Trí nhớ rất cần thiết
cho quá trình học tập. Trí nhớ có thể rèn luyện được. Việc rèn luyện khả
năng nhớ hang ngày mà một điều không khó, nó bắt nguồn từ những thói
quen hàng ngày của mỗi chúng ta. Chúng ta có thể bắt nguồn từ những
cách đơn gian nhất như: sau khi đọc xong một bài học, một phần lý
thuyết các ta nên gấp sách lại thử xem mình nhớ được bao nhiêu phần
trăm. Vài tiếng sau lại nhớ lại, vài ngày sau lại thử diễn đạt lại xem còn
được bao nhiêu. Cứ như vậy, dần dần, bạn có thể cải thiện khả năng ghi
nhớ của mình.
Mỗi người chỉ có 24 tiếng, và tuỳ theo cơ địa, sinh lý, thói quen mà
có một thời gian làm việc hiệu quả nhất trong ngày: buổi sáng, chiều hay

tối. Bạn nên thử tìm thời điểm học thích hợp cho mình. Khi học tập điều
quan trọng nhất là phải có sự tập trung, khi học bạn có thể nghe một bản
nhạc nhẹ để nao phải và náo trái cùng họat động cùng phối hợp, đạt
hiểu quả làm việc cao nhất. Có một cách để nhớ lâu, đó là nên học theo
nhóm. Mỗi người tự mình tái hiện lại kiến thức và diễn đạt lại bằng ngôn
ngữ của mình cho bạn bè nghe. Khi đã diễn đạt được như vậy sẽ nhớ rất
lâu. Việc ôm khư khư quyển sách lẩm nhẩm một mình rất ít hiệu quả.


Đọc sách là một cách cải thiện trí nhớ tốt hơn các cách thông
thường như chơi bài hoặc chơi cờ. Sau khi nghiên cứu mối quan hệ giữa
chứng mất trí và những hoạt động giải trí như chơi cờ, chơi bài, xem tivi
và đọc sách, một nhóm nghiên cứu ở Trung tâm Y học (trường Đại học
Kyung Hee, Hàn Quốc) nhận thấy những người đọc sách ít có nguy cơ
phát triển chứng mất trí hơn. Theo tiến sĩ Won Jang-won ở bệnh viện
trường Đại học Kyung Hee, đọc sách giúp thúc đẩy sự dịch chuyển từ bộ
nhớ ngắn hạn sang bộ nhớ dài hạn bằng việc luyện khả năng hiểu các sự
kiện xảy ra trước đó và sau đó trong một cuốn sách. Nhưng cách đọc
sách hiệu quả mà giúp dễ dàng ghi nhớ nội dung sách là trước khi đọc
bất kỳ quyển sách nào, bạn nên nhìn tựa đề sách, tác giả, sau đó lật giở
mục lục, tài liệu tham khảo để xác định tâm thế khi đọc. Khi đọc phải
biết sàn lọc những thông tin. Từ ngữ quan trọng để ghi nhớ bởi trong
một cuốn sách có đến 80% từ ngữ rườm rà, chỉ còn lại 20% là những từ
ngữ cốt lõi chứa đựng nội dung của cuốn sách.
Một cách rất tốt cho việc ghi nhớ những thông tin là ghi chép lại.
Một lần ghi chép được ví như một lần học qua. Dung lượng ghi nhớ dài
hạn của não người không có giới hạn. Nhưng dung lượng ghi nhớ ngắn
hạn lại hạn chế - ví dụ như việc nhớ số điện thoại vừa học thuộc, danh
sách các việc phải làm trong ngày, tên của các cửa hiệu đọc lướt qua cửa
kính ô tô… Những người già có ít tế bào nhớ hơn, nên tốt hơn là họ cần

ghi lại những thông tin “rắm rối” như số điện thoại và các việc phải làm
hàng ngày khi chúng vừa xuất hiện. Khi những ghi nhớ ngắn hạn không


cần thiết “nhảy” vào bộ não chúng ta, chứng đãng trí lại càng trở nên tồi
tệ hơn. Vì vậy việc ghi chép bài trên lớp rất quan trọng kết hợp với việc
nghe giảng sẽ giúp việc nhớ lại những thông tin tốt hơn.
Một phương pháp khoa học là tạo hình ảnh và màu sắc trong trí não.
Bởi lẽ hình ảnh và màu sắc sẽ có tác động đến não phải, làm cho cả hai
bán cầu não hoạt động trong việc ghi nhớ vừa giảm bớt gánh nặng cho
não trái vừa ghi nhớ dễ dàng. Vì vậy ghi đọc sách phải chọn nhưng từ
ngử cốt lõi để đánh dấu, việc ghi chép bài nên được sơ đồ hóa với nhiểu
màu sắc đa dạng.
Nghiên cứu cho thấy chúng ta bắt đầu “quên ngay sau khi học”! Chỉ
trong vòng vài giờ, ta không còn có thể nhắc lại 70% - 80% dung lượng
thông tin một cách thông suốt, dễ dàng. Để cài dữ liệu chắc chắn vào bộ
nhớ, bạn cần tái khởi động ôn lại ngay. Với những dữ liệu phức tạp, thì
nhắc đi nhắc lại vẫn là phương pháp củng cố đáng tin cậy nhất. Thông
tin đã được nằm trong não sẽ được lấy ra, trả vào bộ nhớ, tạo cho nó
“hạn sử dụng” lâu hơn. Bạn có thể tăng cường khả năng lưu trữ lâu dài
bằng cách học thuộc những dữ liệu đơn giản trước khi đi ngủ. Tuy nhiên,
bạn phải nhắc lại thông tin ngay lập tức vào sáng hôm sau, lúc tỉnh dậy.
Điều này sẽ giúp nhắc lại những kiến thức đã được học, việc ghi nhớ
cung trở nên dễ dàng hơn. Tránh tình trạng dồn nén những kiến thức để
học thuộc, ghi nhớ. Ví như tình trạng phổ biến hiện này của sinh viên,
học sinh trước khi đi thi cố nhồi nhét trong đầu một núi kiến thức khổng


lồ. Kiểu học như vẹt không phải là cách tốt nhất để lưu trữ kiến thức về
lâu về dài.

Cùng với việc học cần phải có chế độ nghỉ ngơi hợp lí tránh để tình
trạng căng thẳng gây ức chết thần kinh. Đặc biệt kết hợp với chế độ ăn
uống hợp lí. Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ giúp não bộ hoạt động
tốt hơn, lưu thông máu tốt từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi nhớ
tài liệu.
Ngoài ra còn có rất nhiều cách để rèn luyện trí nhớ như uống rượu
vang, uống cà phê… Việc lựa chọn những cách rèn luyện phụ thuộc vào
cơ địa, vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi người. Tuy vậy việc rèn luyện cần
phải được bắt đầu từ sớm và phải diễn ra thường xuyên mới có hiệu quả.
3. Kết luận
Trí nhớ có vai trò rất quan trọng trong đời sống con người: Nhờ có trí
nhớ mà những sự vật hiện tượng đã được tri giác trước đây tạo thành
vốn kinh nghiệm, chính vì vậy nếu không có trí nhớ thì ta không thể
nhận thức được thế giới khách quan, không thể đem tri thức (kinh
nghiệm) vào vận dụng trong thực tiễn. Nhờ có trí nhớ mà nó giúp cho
con người định hướng được thế giới khách quan, nó là cơ sở, là tiền đề
để giúp con người đi sâu vào bản chất sự vật hiện tượng mà bản thân
cảm giác, tri giác, không thể đi sâu được. Nhờ có trí nhớ mà nó giúp con
người tiết kiệm được thời gian và công sức. Do đó, làm cho hoạt động


đạt kết quả cao. Trí nhớ cung cấp các tài liệu cho nhận thức lý tính một
cách trung thành, đầy đủ. Nhờ có trí nhớ mà con người hoạt động được,
học tập được và làm điều kiện để phát triển tâm lý bình thường ở con
người.

Nguồn:
-Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình tâm lí học đại cương,
Nxb.CAND, Hà Nội, 2007
-

-




×