Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Bước đầu tìm hiểu thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học tại trường tiểu học duyên hải thành phố lào cai tỉnh lào cai (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.87 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

LƯƠNG THỊ NHUNG

BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU THỰC TRẠNG
VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
DUYÊN HẢI - THÀNH PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học

HÀ NỘI, 2017

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

LƯƠNG THỊ NHUNG

BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU THỰC TRẠNG
VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
DUYÊN HẢI - THÀNH PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học
Người hướng dẫn khoa học


Th.S DOÃN NGỌC ANH

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục
Tiểu học và đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo: Thạc sĩ
Doãn Ngọc Anh - người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu, thực hiện đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi tới Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo trong
Trường Tiểu học Duyên Hải - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai lời cảm ơn
chân thành nhất.
Mặc dù, tôi đã cố gắng hết sức để thực hiện đề tài này một cách hoàn
chỉnh nhất xong đây là lần đầu tiên tôi tập dượt công tác nghiên cứu khoa học
cũng do thời gian và nhận thức còn hạn chế nên chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô giáo
để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2017.
Sinh viên

LƯƠNG THỊ NHUNG


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của Thạc sĩ Doãn Ngọc Anh. Các căn cứ, số liệu trong
khóa luận là trung thực. Đề tài này chưa được công bố trong bất kì công trình
khoa học nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2017.
Sinh viên

LƯƠNG THỊ NHUNG


DANH MỤC CÁC KÍ TỰ VIẾT TẮT

HSTH

: Học sinh Tiểu học

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

TNST

: Trải nghiệm sáng tạo



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài............................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................. 4
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ................................................................ 4
5. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 5
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 5
7. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ..................................................................... 7
1.1. Một số vấn đề về đạo đức ........................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm đạo đức............................................................................. 7
1.1.2. Tính chất của đạo đức........................................................................ 7
1.1.3. Nguồn gốc, chức năng của đạo đức ................................................ 10
1.2. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức ..................................................... 14
1.2.1. Khái niệm quá trình giáo dục đạo đức ............................................. 14
1.2.2. Đặc điểm của quá trình giáo dục đạo đức ........................................ 14
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học ............................................... 15
1.3.1. Khái niệm quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học và ý
nghĩa của việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học............................. 15
1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học ........................... 16
1.3.3. Nguyên tắc giáo dục hướng tới giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu
học ............................................................................................................ 20
1.3.4. Phương pháp giáo dục để giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học.. 24
1.3.5. Hình thức giáo dục hướng tới giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu
học. ........................................................................................................... 32



Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC DUYÊN HẢI - THÀNH
PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO CAI ........................................................... 37
2.1. Khái quát quá trình điều tra thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học tại Trường Tiểu học Duyên Hải - Thành phố Lào Cai- Tỉnh Lào
Cai................................................................................................................ 37
2.1.1. Mục đích điều tra thực trạng ............................................................ 38
2.1.2. Nội dung điều tra thực trạng ............................................................ 38
2.1.3. Đối tượng điều tra thực trạng ........................................................... 38
2.1.4. Phương pháp điều tra thực trạng ...................................................... 39
2.2. Kết quả điều tra thực trạng .................................................................... 39
2.2.1. Kết quả điều tra đối với học sinh ..................................................... 39
2.2.2. Kết quả điều tra đối với giáo viên .................................................... 43
Chương 3: NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC DUYÊN
HẢI - THÀNH PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO CAI................................... 57
3.1. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................. 57
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc giáo dục đạo đức cho học sinh
Tiểu học tại Trường Tiểu học Duyên Hải - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào
Cai................................................................................................................ 59
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh Tiểu học. ..................................................................................... 59
3.2.2. Giáo đục đạo đức thông qua dạy học môn Tiếng Việt (Xem thêm
phần Phụ lục). ........................................................................................... 59
3.2.3. Giáo đục đạo đức thông qua dạy học môn Âm nhạc (Xem thêm phần
Phụ lục). .................................................................................................... 60


3.2.4. Giáo dục đạo đức thông qua một số hình thức tổ chức hoạt động trải

nghiệm, sáng tạo (Xem thêm phần Phụ lục). ............................................. 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 65
1. Kết luận .................................................................................................... 65
2. Kiến nghị.................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 67


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Hạnh kiểm của học sinh Trường Tiểu học Duyên Hải – Thành phố
Lào Cai – Tỉnh Lào Cai (Tỉ lệ %). ................................................ 39
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của HSTH Trường Tiểu học Duyên Hải –
Thành phố Lào Cai – Tỉnh Lào Cai về tầm quan trọng của việc giáo
dục đạo đức (Tỉ lệ %). .................................................................. 40
Bảng 2.3. Thực trạng mức độ thực hiện hành vi đạo đức của HSTH Trường
Tiểu học Duyên Hải – Thành phố Lào Cai – Tỉnh Lào Cai. .......... 41
Bảng 2.4. Nhận thức của giáo viên Trường Tiểu học Duyên Hải về tầm quan
trọng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học. ............... 43
Bảng 2.5. Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện hành vi đạo đức của
HSTH Trường Tiểu học Duyên hải – Thành phố Lào Cai – Tỉnh
Lào Cai. ........................................................................................ 45
Bảng 2.6. Mức độ giáo viên sử dụng các nguyên tắc giáo dục để giáo dục đạo
đức cho HSTH Trường tiểu học Duyên Hải – Thành phố Lào Cai –
Tỉnh Lào Cai................................................................................. 47
Bảng 2.7. Thực trạng giáo viên sử dụng các hình thức giáo dục để giáo dục
đạo đức cho HSTH Trường Tiểu học Duyên Hải – Thành phố Lào
Cai – Tỉnh Lào Cai. ...................................................................... 49
Bảng 2.8. Thực trạng việc giáo viên sử dụng các phương pháp giáo dục để
giáo dục đạo đức cho HSTH Trường Tiểu học Duyên Hải – Thành
phố Lào Cai – Tỉnh Lào Cai. ........................................................ 53



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự nghiệp giáo dục trên thế giới đang ở mức phát triển rất cao với
những bước phát triển mạnh mẽ. Nước ta đã và đang bước vào hội nhập toàn
diện với thế giới nên nhu cầu cấp thiết đặt ra cho giáo dục nước ta là phải tạo
ra những con người phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể lực, phong phú về
tinh thần, trong sáng về đạo đức. Cũng theo đà phát triển đi lên của xã hội,
đạo đức của học sinh cũng có nhiều thay đổi. Theo nhận định chung thì đạo
đức của thanh thiếu niên đặc biệt là ở học sinh sa sút rất nhiều. Đó là sự suy
thoái về đạo đức, xuống cấp về lối sống, sống buông thả, thực dụng và thiếu
trách nhiệm. Chúng ta vẫn thấy học sinh nói tục chửi thề, có em hỗn láo với
cha mẹ, thầy cô, đánh nhau, trốn học...Trước thực tế này, nhà trường - gia
đình - xã hội cần quan tâm giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Trong đó việc
giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là rất cần thiết bởi lẽ: Trong công tác
giáo dục, bậc Tiểu học là bậc học giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành
nhân cách cho học sinh nhằm xây dựng và phát triển con người làm chủ tương
lai cho đất nước. Và giáo dục đạo đức là một trong những hoạt động giáo dục
cơ bản nhất trong các bậc học của học sinh nhằm làm cho nhân cách được
phát triển đúng đắn, giúp học sinh có những nhận thức, ý thức tình cảm đạo
đức, có những thói quen, hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ của
cá nhân với xã hội, của cá nhân đối với mọi người xung quanh. Cùng với đó
Giáo dục Tiểu học là cấp học nền tảng nhằm hình thành ở học sinh những cơ
sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học cao hơn. Hơn thế nữa

đạo đức con người không phải có sẵn mà phải được giáo dục: "Hiền dữ
phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên" (Hồ Chí Minh).
Do vậy, phải chú trọng giáo dục đạo đức ngay từ thủa ấu thơ vì ở độ tuổi này


1


các em còn rất nhỏ, các em dễ dàng học được điều tốt cũng dễ dàng nhiễm
xấu và phải coi công tác giáo dục là căn bản, là cần thiết và đặc biệt quan
trọng trong giai đoạn hiện nay.
Thực trạng về chất lượng giáo dục đạo đức trong các trường phổ thông
nói chung, trong trường tiểu học nói riêng chưa được như mong muốn, một
trong những nguyên nhân của thực trạng là do việc đổi mới giáo dục ta chỉ
chú trọng vào giáo dục kiến thức cho các em mà coi nhẹ giáo dục đạo đức.
Mặt khác có lẽ do chúng ta chưa tìm ra những giải pháp tốt có hiệu quả trong
việc giáo dục chuẩn mực đạo đức cho học sinh khi xã hội ngày càng phát triển
và thay đổi như hiện nay. Do đó một nhiệm vụ hết sức quan trọng đặt ra cho
nhà trường là: song song với việc giáo dục Trí dục phải nghiên cứu, tìm hiểu
thực tế đối tượng để tìm ra những giải pháp tốt nhất, những kinh nghiệm giáo
dục có hiệu quả để phổ biến rộng rãi mọi nơi để cùng nhau giáo dục lớp trẻ
trở thành những người tốt, có ích cho xã hội.
Nhận thức rõ việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là vô cùng
quan trọng và cần thiết. Với tư cách là một giáo viên Tiểu học trong tương lai
cùng sự hiểu biết về thực tế công tác giáo dục đạo đức ở trường Tiểu học và
sự học hỏi, tiếp thu những thành công khác, tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Bước đầu tìm hiểu thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu
học tại Trường Tiểu học Duyên Hải - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đã có một số tác giả nghiên cứu thành công vấn đề đạo đức và giáo
dục đạo đức cho học sinh Tiểu học, tiêu biểu là:
- Tác giả Lưu Thu Thủy đã nghiên cứu về: “Đổi mới phương pháp giáo
dục đạo đức ở Tiểu học” [7].
Trong công trình nghiên cứu của mình tác giả bàn về: Phương pháp

giáo dục đạo đức là sự tương tác giữa thầy và trò nhằm chiếm lĩnh tri thức,
rèn luyện thái độ, kĩ năng, hành vi đạo đức theo nhiều cách khác nhau.
2


Phương pháp giáo dục đạo đức rất phong phú và đa dạng tuy nhiên trong công
trình nghiên cứu này tác giả đề cao vai trò giáo dục đạo đức của các phương
pháp sau: Phương pháp động não, phương pháp đóng vai, phương pháp trò
chơi, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp kể chuyện.
- Ngoài ra, tác giả Lưu Thu Thủy còn tập trung nghiên cứu về: “Giáo
dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học thông qua trò chơi” [8].
Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra những lí lẽ để
thuyết phục người đọc, người nghe thấy được tầm quan trọng của trò chơi
trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học. Theo tác giả, bên cạnh
học thì chơi là nhu cầu không thể thiếu của học sinh Tiểu học. Dù không phải
là hoạt động chủ đạo song vui chơi vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt
động sống của trẻ, vẫn có ý nghĩa lớn lao đối với trẻ. Qua trò chơi, trẻ không
những phát triển về trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ mà còn hình thành được nhiều
phẩm chất đạo đức tốt và hành vi đạo đức đúng chuẩn mực. Chính vì vậy, trò
chơi được sử dụng trong giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học với tư cách
là một phương pháp dạy học quan trọng vừa để giáo dục hành vi đạo đức, vừa
để kích thích hứng thú học tập cho học sinh. Nội dung trò chơi sẽ minh họa
một cách sinh động cho các mẫu hành vi đạo đức. Nhờ vậy, những mẫu hành
vi này sẽ tạo được những biểu hiện rõ rệt ở học sinh, giúp các em ghi nhớ dễ
dàng và lâu bền.
- Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy đã nghiên cứu về: “Giáo dục đạo
đức cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp” [9].
Trong công trình nghiên cứu của mình tác giả đặc biệt bàn đến các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh
Tiểu học. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là nhu cầu quan trọng, cần

thiết, không thể thiếu của trẻ, nhất là đối với lứa tuổi Tiểu học, nó có tác dụng
giáo dục, định hướng cho trẻ và những hoạt động tích cực, hữu ích, giúp trẻ
tránh xa những hành động tiêu cực ảnh hưởng xấu tới sự hình thành và phát
3


triển nhân cách. Chính trong hoạt động và qua hoạt động khả năng, thiên
hướng và hưng thú riêng của từng học sinh được bộc lộ và phát triển. Do đó,
bằng mọi biện pháp, mọi hình thức giáo viên phải tạo ra hoạt động cho chính
bản thân trẻ, hướng dẫn, tổ chức cho trẻ hoạt động có hiệu quả.
Việc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một việc làm khoa
học, sáng tạo để giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học. Các hoạt động này
đòi hỏi người phụ trách phải kiên nhẫn, bền bỉ và thường xuyên trau dồi kinh
nghiệm, đóng góp cho khoa học công tác Đội. Vì vậy, mỗi liên đội trong
trường Tiểu học phải thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp có tính sáng tạo, phù hợp với lứa tuổi và có hiệu quả.
Khi nói đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học các tác giả
mới chỉ đề cập đến phương pháp giáo dục đạo đức như thế nào mà chưa đi
sâu vào tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức ở một trường cụ thể nào đó. Và
chưa có tác giả nào nghiên cứu về “Bước đầu tìm hiểu thực trạng việc giáo
dục đạo đức cho học sinh Tiểu học tại Trường Tiểu học Duyên Hải – Thành
phố Lào Cai – Tỉnh Lào Cai”, chính vì vậy tôi đã mạnh dạn chọn nghiên cứu
đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu lí luận và bước đầu tìm hiểu thực trạng việc giáo dục đạo
đức cho học sinh Tiểu học tại Trường Tiểu học Duyên Hải - Thành phố Lào
Cai - Tỉnh Lào Cai và nguyên nhân của thực trạng. Trên cơ sở đó, đề ra một
số giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
Tiểu học.
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu

a. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
b. Đối tượng nghiên cứu

4


Thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học tại Trường
Tiểu học Duyên Hải - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai.
5. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học ở Trường Tiểu học Duyên
Hải - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai đã được quan tâm nhưng chất lượng
chưa được như mong muốn. Nếu tìm hiểu đúng thực trạng và nguyên nhân
dẫn tới thực trạng từ đó quan tâm giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua
dạy học và các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo: giáo dục đạo đức thông qua
dạy học các môn học; giáo dục đạo đức thông qua tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo: tham quan, dã ngoại, tổ chức hoạt động nhân đạo thì sẽ góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng việc giáo dục đạo đức cho
học sinh Tiểu học tại Trường Tiểu học Duyên Hải - Thành phố Lào Cai - Tỉnh
Lào Cai.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học.
- Tìm hiểu thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học ở
Trường Tiểu học Duyên Hải - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai.
- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1.


Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc một số tài liệu liên
quan đến đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học.

8.2.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy học và hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp của giáo viên nhằm hướng tới việc giáo dục đạo đức
cho học sinh.
5


 Dự giờ dạy học môn Đạo đức của một số giáo viên các khối lớp 1, 2,
3, 4, 5 tại Trường Tiểu học Duyên Hải - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai.
 Quan sát các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo của giáo viên và học
sinh.
 Quan sát thái độ cử chỉ, sự thể hiện hành vi qua hành vi của học sinh
trong học tập và vui chơi.
+ Phương pháp điều tra: Dùng bảng hỏi với câu hỏi đóng và mở để
khảo sát thực trạng.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Sử dụng một số câu hỏi để phỏng vấn
một số giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho HSTH.
+ Phương pháp trò chuyện, trao đổi: Trò chuyện với một số giáo viên
và học sinh về chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục.
+ Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán
học để sử lí số liệu thu được qua điều tra.
9. Cấu trúc khóa luận
- Chương 1: Cở lí luận về đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu

học.
- Chương 2: Thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học tại
Trường Tiểu học Duyên Hải – Thành phố Lào Cai – Tỉnh Lào Cai.
- Chương 3: Nguyên nhân của thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học tại Trường
Tiểu học Duyên Hải – Thành phố Lào Cai – Tỉnh Lào Cai.

6


Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Một số vấn đề về đạo đức
1.1.1. Khái niệm đạo đức
Theo quan niệm Mác-xít: “ Đạo đức là hệ thống các quy tắc chuẩn mực
của đời sống xã hội và hành vi của con người. Nó quy định nghĩa vụ của
người này với người khác, nghĩa vụ của con người đối với xã hội”.
Ngày nay, đạo đức được định nghĩa như sau: đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm
điều chỉnh cách đánh giá và cách ứng xử của con người trong quan hệ với
nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi
sức mạnh của truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
Như vậy, đạo đức là hệ thống những nguyên tắc, quy tắc quy định mối
quan hệ giữa con người và con người trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Chuẩn mực đạo đức là những yêu cầu do con người tự giác đề ra và tự
giác tuân theo trong mối quan hệ với người khác và với xã hội.
Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thực hiện bởi một động
cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức. Nó thường thể hiện trong cách đối nhân xử thế,
trong lối sống, trong phong cách, trong lời ăn tiếng nói,…
Chuẩn mực đạo đức chi phối và quyết định hành vi đạo đức.

1.1.2. Tính chất của đạo đức
Đạo đức là một phạm trù mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.
- Tính lịch sử
Đạo đức phản ánh tồn tại xã hội nên nó có tính chất lịch sử. Khi điều
kiện kinh tế xã hội sinh ra nó thay đổi thì tất yếu các quan hệ xã hội và các
quan hệ đạo đức cũng thay đổi theo vừa với tư cách định hướng cho các quan

7


hệ xã hội, vừa với tư cách phản ánh quan hệ đạo đức xã hội thì sớm hay muộn
ý thức đạo đức cũng thay đổi.
Đạo đức là một hiện tượng trong lịch sử. Trải qua mỗi giai đoạn lịch sử
sẽ xuất hiện một nền đạo đức tương ứng không giống nhau: Đạo đức của xã
hội nguyên thủy, đạo đức của xã hội chủ nô, đạo đức của xã hội phong kiến,
đạo đức của xã hội tư sản, đạo đức của xã hội cộng sản. Nền đạo đức ra đời
sau sẽ kế thừa, phát huy những điều tốt đẹp và loại bỏ những hủ tục của nền
đạo đức trước. Vì vậy mà mối quan hệ giữa người và người ngày càng mang
tính nhân đạo.
Cụ thể là:
Trong xã hội nguyên thủy, tục báo thù của thị tộc dần mất đi, xuất hiện
những hình thức đơn giản hơn trong sự tương trợ, không còn ăn thịt người,
xuất hiện liên minh bộ lạc và Nhà nước. Xã hội chủ nô coi việc giết nô lệ là
việc riêng của chủ nô nhưng đến xã hội phong kiến việc giết chủ nô lại bị lên
án. Đạo đức phong kiến bóp nghẹt cá nhân dưới uy quyền của tôn giáo và quý
tộc thì đạo đức tư sản lại giải phóng cá nhân, coi trọng nhân cách. Chuyển
sang chế độ Xã hội cộng sản Chủ nghĩa một nền đạo đức mới thật sự nhân
đạo đã xuất hiện. Nền đạo đức cộng sản chủ nghĩa kế thừa và phát huy các
chuẩn mực đạo đức cuả loài người, xóa bỏ áp bức, bóc lột, giải phóng con
người, tiến tới hòa bình, hữu nghị, hợp tác.

Sự tiến bộ của đạo đức là do những giá trị đạo đức trong lịch sự phát
triển của nó tạo thành. Có những giá trị lịch sử chỉ có giá trị thúc đẩy ở một
thời điểm nhất định nào đó nhưng cũng có những giá trị lịch sử có giá trị lâu
dài đối với sự phát triển của xã hội loài người.
Như vậy, cùng với sự phát triển của sản xuất, của tiến bộ xã hội thì
những quy tắc, chuẩn mực, phạm trù đạo đức cũng phát triển theo. Đạo đức
phản ánh đời sống xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, điều chỉnh hành
vi của con người cho phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực xã hội.
8


- Đạo đức có tính giai cấp
Trong xã hội có sự phân chia giai cấp thì đạo đức luôn mang tính giai
cấp rõ rệt,ứng với mỗi giai cấp khác nhau là một nền giáo dục đạo đức khác
nhau, nền giáo dục đạo đức của giai cấp này khác với nền giáo dục đạo đức
của giai cấp kia về mục đích, nội dung, phương pháp.
Khi xã hội phân chia giai cấp thì đạo đức phản ánh quyền lợi của giai
cấp thống trị và giải quyết mọi mối quan hệ giữa con người với con người,
giữa cá nhân với xã hội theo quan điểm của gia cấp thống trị. Cụ thể là:
+ Đạo đức trong xã hội nguyên thủy: Trong xã hội nguyên thủy không
có sự phân chia giai cấp, không có hiện tượng người bóc lột người, con người
không có đầu óc làm giàu, các quan hệ xã hội được duy trì bằng sức mạnh của
phong tục, tập quán, dư luận xã hội, sự uy tín và tôn kính đối với tộc trưởng
hay phụ nữ.
+ Đạo đức xã hội chiếm hữu nô lệ: So với xã hội nguyên thủy thì đạo
đức của xã hội chiếm hữ nô lệ tiến hơn một bậc. Trong xã hội này xuất hiện
quan hệ sản xuất mới giữa chủ nô và nô lệ. Nhưng cũng chính điều này đã
làm xuất hiện hai quan niệm đạo đức đối kháng nhau là đạo đức của chủ nô và
đạo đức của nô lệ. Đồng thời, cùng với sự xuất hiện của giai cấp phụ nữ mất
đi quyền bình đẳng và trở thành nô lệ của người chồng. Điều tiến bộ trong xã

hội này là quan niệm đại đức: 1 vợ - một chồng. Đây được coi là một bước
tiến bộ vượt bậc trong nền đạo đức nhân loại.
+ Đạo đức trong xã hội phong kiến: Xã hội phong kiến đã xóa bỏ giai
cấp nô lệ xuất hiện giai cấp công dân và nhân dân lao động. Trong xã hội này
tồn tại nhiều kiểu đạo đức, có cả đạo đức của giai cấp phong kiến, có cả đạo
đức của gia cấp công nhân và nhân dân lao động.
+ Đạo đức trong xã hội tư bản: Hệ thống đạo đức trong xã hội tư bản lại
là một bước tiến mới trong hệ thống đạo đức xã hội. Nó đập tan xiêng xích

9


của xã hội nông nô, xóa bỏ tình trạng cát cứ phong kiến, mở ra thị trường
trong nước và thế giới, phát triển sản xuất, thúc đẩy khoa học kĩ thuật tiến lên.
+ Đạo đức trong xã hội cộng sản chủ nghĩa: Đạo đức cộng sản là giai
đoạn cao nhất trên con đường tiến lên của đạo đức loài người. So với các nền
đạo đức trước đây thì đạo đức cộng sản là một thứ chất mới, nó biểu hiện tinh
thần mới của những con người đã tiêu diệt sự bất công và lập nên chủ nghĩa
cộng sản.
Như vậy, khi xã hội phân chia giai cấp thì đạo đức phản ánh quyền lợi
của giai cấp thống trị và giải quyết các mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân với xã hội theo quan điểm của giai cấp thống trị.
- Đạo đức có tính dân tộc
Mỗi một đất nước, một dân tộc lại mang một nét văn hóa đặc trưng
riêng. Những nét văn hóa riêng này ảnh hưởng đến những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực của dân tộc. Từ đó tạo nên tính dân tộc cho đạo đức.
Tính dân tộc của đạo đức được thể hiện rõ nhất qua đời sống tâm hồn,
tâm tư, tình cảm, mối quan hệ riêng - chung, lí tưởng, hành động của con
người Việt Nam. Trải qua nhiều nền đạo đức khác nhau những giá trị đạo đức
truyền thống tốt đẹp của dân tộc luôn tồn tại trong các câu ca dao, tục ngữ

như một bài học để mỗi người tự hoàn thiện nhân cách.
Tính dân tộc của đạo đức còn được thể hiện qua cách mà nó điều chỉnh
xã hội. Đạo đức điều chỉnh xã hội thông qua dư luận xã hội. Nếu dư luận xã
hội chịu ảnh hưởng của các giá trị đạo đức tiến bộ sẽ góp phần điều chỉnh
hành vi cuả mỗi người trở nên đúng đắn. Ngược lại, nếu dư luận xã hội chịu
ảnh hưởng của các giá trị đạo đức lỗi thời, lạc hậu sẽ tạo ra những nhân cách
không phù hợp với sự phát triển của xã hội.
1.1.3. Nguồn gốc, chức năng của đạo đức
- Nguồn gốc đạo đức:

10


Đạo đức là một phạm trù rộng lớn luôn tồn tại và phát triển cùng với sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Có nhiều quan niệm khác nhau về
nguồn gốc của đạo đức:
Các nhà triết học - thần học coi con người và xã hội chẳng qua chỉ là
những hình thái biểu hiện cụ thể khác nhau của một đấng siêu nhiên nào đó.
Những chuẩn mực đạo đức, do vậy là những chuẩn mực do thần thánh tạo ra
để răn dạy con người. Mọi biểu hiện đạo đức của con người do vậy đều là sự
thể hiện cái thiện tối cao từ đấng siêu nhiên; và tiêu chuẩn tối cao để thẩm
định thiện - ác chính là sự phán xét của đấng siêu nhiên đó.
Những nhà duy tâm khách quan tiêu biểu như Platon, sau là Hêghen tuy
không mượn tới thần linh, nhưng lại nhờ tới “ý niệm” hoặc “ý niệm tuyệt đối”
về các lý giải nguồn gốc và bản chất đạo đức suy cho cùng, cũng tương tự
như vậy. Những nhà duy tâm chủ quan nhìn nhận đạo đức như là những năng
lực “tiên thiên” của lý trí con người. Ý chí đạo đức hay là “thiện ý” theo cách
gọi của Cantơ, là một năng lực có tính nhất thành bất biến, có trước kinh
nghiệm, nghĩa là có trước và độc lập với những hoạt động với những hoạt
động mang tính xã hội của con người.

Những nhà duy vật trước Mác, mà tiêu biểu là L.Phoi-ơ-bắc đã nhìn
thấy đạo đức trong quan hệ con người, người với người. Nhưng với ông, con
người chỉ là một thực thể trừu tượng, bất biến, nghĩa là con người ở bên ngoài
lịch sử, đứng trên giai cấp, dân tộc và thời đại.
Những người theo quan điểm Đác-Uyn xã hội đã tầm thường hóa chủ
nghĩa duy vật bằng cách cho rằng những phẩm chất đạo đức của con người là
đồng nhất với những bản năng bầy đàn của động vật. Đối với họ, đạo đức về
thực chất cũng chỉ là những năng lực được đem lại từ bên ngoài con người, từ
xã hội.

11


Nhìn chung, những nhà triết học trên đều không thấy được sự quy định
của nhân tố kinh tế - xã hội đối với đạo đức. Các lí thuyết này coi đạo đức
không phản ánh cơ sở xã hội, hiện thực khách quan.
Quan niệm khoa học về nguồn gốc của đạo đức là quan niệm của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Khác với tất cả các quan niệm trên, Mác, Ăngghen đã
quan niệm đạo đức nảy sinh do nhu cầu của đời sống xã hội, là kết quả của sự
phát triển lịch sử. Đạo đức không là sự biểu hiện của một sức mạnh nào đó ở
bên ngoài xã hội, bên ngoài các quan hệ con người; cũng không phải là sự
biểu hiện của những năng lực “tiên thiên”, nhất thành bất biến của con người.
Với tư cách là sự phản ánh tồn tại xã hội, đạo đức là sản phẩm của những điều
kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, của cơ sở kinh tế. “Xét cho cùng, mọi học
thuyết về đạo đức đã có từ trước đến nay đều là sản phẩm của tình hình kinh
tế của xã hội lúc bấy giờ”.
Về mặt hình thức, đạo đức của xã hội văn minh đã phát triển vượt bậc.
Do nhận thức của loài người vượt bỏ tư duy cụ thể, chuyển sang xây dựng lý
luận… Nội dung đạo đức được thể hiện dưới hình thức kinh nghiệm, khái
niệm, lý tưởng, chuẩn mực và đánh giá đạo đức, do đó đạo đức ngày càng

phát triển về cấu trúc. Và đến lượt mình, sự hoàn thiện cấu trúc làm cho phản
ánh và điều chỉnh đạo đức trở nên sâu sắc, tự giác. Nội dung của đạo đức
được thể hiện dưới những hình thức cụ thể.
Tuy nhiên, trong xã hội có giai cấp, nội dung và hình thức của đạo đức
phát triển nhưng chưa thật nhân đạo, chưa hoàn thiện. Sự hoàn thiện của nội
dung đạo đức (thật sự nhân đạo) chỉ có thể đạt được khi con người chiến
thắng được tình trạng đối kháng giai cấp và tạo ra những điều kiện để có thể
“quên được tình trạng đối kháng giai cấp”. Điều kiện đó chỉ có thể bắt đầu có
được bằng đạo đức cộng sản trong xã hội cộng sản mà giai đoạn đầu là xã hội
Xã hội chủ nghĩa. Sự hoàn thiện đạo đức được bắt đầu từ đạo đức của giai cấp
công nhân “có nhiều nhân tố hứa hẹn” để dẫn tới một kiểu đạo đức “thật sự có
12


tính nhân đạo”. Như vậy, xã hội cộng sản nguyên thủy với trình độ bắt đầu
làm nảy sinh đạo đức do hoạt động thực tiễn và nhận thức đã phát triển đạo
đức. Xã hội cộng sản chủ nghĩa trong tương lai mà hiện thực hôm nay đang
bắt đầu xây dựng sẽ hoàn thiện đạo đức cả về nội dung lẫn hình thức.
Đạo đức là sản phẩm tổng hợp của các yếu tố khách quan và chủ quan,
là sản phẩm của hoạt động thực tiễn và nhận thức của con người. Những quan
hệ người - người, cá nhân - xã hội càng có ý thức, tự giác, ý nghĩa và hiệu quả
của chúng càng có tính chất xã hội rộng lớn thì hoạt động của con người càng
có đạo đức. Đạo đức “đã là một sản phẩm xã hội, và vẫn là như vậy chừng
nào con người còn tồn tại”.
Như vậy, đạo đức sinh ra trước hết là từ nhu cầu phối hợp hành động
trong lao động sản xuất vật chất, trong đấu tranh xã hội, trong phân phối sản
phẩm để con người tồn tại và phát triển. Cùng với sự phát triển của sản xuất,
các quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức, hành vi
đạo đức cũng theo đó mà ngày càng phát triển, ngày càng nâng cao, phong
phú, đa dạng và phức tạp.

- Chức năng của đạo đức
Là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, của ý thức xã hội, đạo đức
một mặt quy định bởi cơ sở hạ tầng, của tồn tại xã hội. Mặt khác, nó cũng tác
động tích cực trở lại đối với cơ sở hạ tầng, tồn tại xã hội đó. Vì vậy, đạo đức
có chức năng to lớn tác động theo hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm phát triển xã
hội. Đạo đức có những chức năng sau:
+ Đạo đức có chức năng giáo dục.
+ Đạo đức có chức năng điều chỉnh hành vi của cá nhân, của cộng đồng
và là công cụ điều chỉnh mối quan hệ giữa người với người trong xã hội.
+ Đạo đức có chức năng kiểm tra, đánh giá.

13


1.2. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức
1.2.1. Khái niệm quá trình giáo dục đạo đức
Quá trình giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục nhằm hình thành ở đối tượng
giáo dục những phảm chất nhân cách của con người xã hội chủ nghĩa.
Giáo dục đạo đức là một trong năm mặt giáo dục toàn diện trong nhà
trường phổ thông Việt Nam, nó góp phần quan trọng vào việc đào tạo con
người phát triển toàn diện.
Quá trình giáo dục đạo đức mang tính định hướng, dường như nó gợi ý,
chỉ bảo con người việc gì nên làm, việc gì không nên làm, việc gì nên tránh
trước một hiện tượng cá nhân hay xã hội nên tỏ thái độ này hay tỏ thái độ
khác. Dựa vào các chuẩn mực hành vi đạo đức, mỗi cá nhân cần phải đặt ra
cho mình một lí tưởng sống cao đẹp để tự giáo dục, tự tu dưỡng, tự rèn luyện
đạo đức ở mọi lúc, mọi nơi trong cuộc sống.
Quá trình giáo dục đạo đức có nhiều nét chung, phù hợp với số đông
nhưng cũng có những trường hợp riêng biệt đòi hỏi giáo dục phải gắn vào đối

tượng cụ thể.
Trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh phải làm cho hành vi
đạo đức của học sinh phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, kế thừa những nét tốt đẹp trong truyền thống đạo đức của dân tộc,
ngày càng thoát khỏi những tàn dư đạo đức của chế độ xã hội cũ.
1.2.2. Đặc điểm của quá trình giáo dục đạo đức
Quá trình giáo dục đạo đức là một quá trình có mục đích xuất phát từ
nhu cầu xã hội, diễn ra lâu dài và liên tục.
Quá trình giáo dục đạo đức chịu ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ của
nhiều yếu tố khách quan, chủ quan bên trong, bên ngoài.
Quá trình giáo dục đạo đức mang tính cụ thể với từng tình huống, từng
đối tượng nhất định.
14


Quá trình giáo dục đạo đức có sự gắn kết chặt chẽ với quá trình dạy học
trên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Quá trình giáo dục đạo đức phải đi từ giáo dục tri thức và niềm tin đạo
đức đến giáo dục động cơ và tình cảm sau đó mới giáo dục thiện chí và thói
quen đạo đức.
Như vậy, quá trình giáo dục đạo đức là quá trình lâu dài, liên tục, diễn
ra mọi lúc, mọi nơi trong suốt cuộc đời và chịu hưởng của yếu tố khách quan,
chủ quan trong xã hội.
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
1.3.1. Khái niệm quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học và ý
nghĩa của việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
- Khái niệm quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học:
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là một quá trình giúp
trẻ biết, hiểu khái niệm đạo đức và những biểu hiện cụ thể của hành vi đạo
đức trong quá trình gia nhập vào cuộc sống hiện đại ngày nay.

Hiện nay, giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học chính là giáo dục
cho các em lòng nhân ái, tình yêu quê hương, đất nước, yêu hòa bình, kính
trên nhường dưới, đoàn kết, giúp đỡ bạn bè, có ý thức về bổn phận của mình,
chấp hành tốt quy định của địa phương, trường học, pháp luật, sống tự tin,
trung thực, có ý chí chống lại cái ác, cái xấu trong cuộc sống.
Kết quả của quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là học
sinh biết được những chuẩn mực đạo đức không ghi thành văn bản pháp luật
cụ thể, không có tính chất bắt buộc nhưng mỗi cá nhân đều phải nghiêm túc
thực hiện do sự thôi thúc của lương tâm và dư luận xã hội. Từ đó, học sinh có
được phẩm chất tốt đẹp, bền vững, biết cư xử đúng đắn trong các mối quan hệ
xã hội.
- Ý nghĩa của việc giáo dục đạo đức:

15


Giáo dục đạo đức nhằm chuyển hóa những quy tắc, những chuẩn mực
đạo đức thành những phẩm chất đạo đức, nhân cách của học sinh, hình thành
ở học sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các chuẩn
mực xã hội, thói quen chấp hành các quy định của pháp luật.
Ngày nay giáo dục đạo đức cho học sinh có ý nghĩa vô cùng to lớn:
+ Trang bị cho học sinh những hiểu biết về đạo đức xã hội, các chuẩn
mực đạo đức, các quy tắc, nguyên tắc đạo đức, các khái niệm đạo đức, các lí
tưởng đạo đức,… để học sinh ý thức được ý nghĩa, tính đúng đắn của các tình
huống đạo đức trong cuộc sống.
+ Hình thành cho học sinh khái niệm đạo đức, thói quen đạo đức bền
vững thông qua việc tổ chức cho các em tham gia các hoạt động học tập, lao
động, công tác xã hội, sinh hoạt tập thể,…
+ Bồi dưỡng cho học sinh ý thức thái độ, hành vi đúng chuẩn mực
trong mối quan hệ với người khác.

Tóm lại, qua quá trình giáo dục đạo đức học sinh có được phương thức
ứng xử đứng trước các vấn đề xã hội, có khả năng tự kiểm soát được hành vi
của bản thân một cách tự giác, có khả năng chống lại những biểu hiện lệch lạc
về lối sống.
1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
Ở Tiểu học, quá trình giáo dục đạo đức nhằm vào việc hình thành các
chuẩn mực, hành vi, phẩm chất đạo đức vững chắc. Vì vậy, quá trình giáo dục
đạo đức cho học sinh là quá trình thực hiện ba nhiệm vụ: giáo dục ý thức đạo
đức; giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức; giáo dục hành vi, thói quen đạo đức.
Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học được thể hiện qua nội dung
cụ thể của việc thực hiện các nhiệm vụ đó.
- Giáo dục ý thức đạo đức:
Giáo dục ý thức đạo đức là cung cấp cho học sinh những tri thức cơ
bản, sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi, trên cở sở đó bước đầu hình thành
16


×