Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Báo cáo thực tập chuyen nganh web gioi thieu san pham

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ
ĐỀ TÀI:

XÂY DỰNG WEBSITE GIỚI THIỆU SẢN PHẨM CHO
CỬA HÀNG THẾ GIỚI DI ĐỘNG -TP THÁI NGUYÊN

Giáo viên HD : Vũ Thị Thúy Thảo
Sinh viên

: Phạm Văn Thắng

Lớp

: HTTT K12A

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017


MỤC LỤC

2

2


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển của Internet cũng như hàng loạt các website ra đời
nhằm giới thiệu, quảng bá thông tin doanh nghiệp, giới thiệu các hàng hóa, sản phẩm


cho người tiêu dùng... Với sự phát triển nhanh chóng của các website thì Wordpress
được coi là giải pháp phổ biến nhất hiện nay để tạo ra một website một cách nhanh
chóng và hiệu quả . Là một công cụ thiết kế website tiện lợi và được hỗ trợ nhiều tính
năng cần thiết để xây dựng 1 website Chính vì lí do đó em chọn đề tài “Xây dựng
website giới thiệu sản phẩm cho cửa hàng Thế giới di động –TP Thái Nguyên”. Báo
cáo được chia làm 3 phần chính bao gồm :
-Cơ sở lý thuyết.
-Khảo sát, Phân tích & Thiết kế hệ thống.
-Xây Dựng website giới thiệu sản phẩm.
Để hoàn thành đề tài này em xin cám ơn ban nhân sự cửa hàng Thế giới di động
và sự giúp đỡ tận tình của cô Vũ Thị Thúy Thảo đã giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
Tuy nhiên vì thời gian và kiến thức có hạn nên báo cáo không tránh khỏi những
nhược điểm và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô và
các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên

Phạm Văn Thắng

3

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Phân tích thiết kế hệ thống hướng đối tượng
1.1.1 Nền tảng UML (Unified Modeling Language)
UML có nghĩa là một ngôn ngữ thống nhất cho phép các chuyên gia CNTT mô
hình hóa các ứng dụng máy tính. Các tác giả chính là Jim Rumbaugh, Ivar Jacobson,

và Grady Booch, những người ban đầu đã có các phương pháp cạnh tranh riêng của
mình (OMT, OOSE và Booch). Cuối cùng, họ đã tham gia lực lượng và dẫn đến một
chuẩn mở. Một lý do mà UML đã trở thành một ngôn ngữ mô hình hóa chuẩn là tính
độc lập của ngôn ngữ lập trình. Ngoài ra, bộ kí hiệu UML là một ngôn ngữ chứ không
phải là một phương pháp luận. Điều này là quan trọng, bởi vì một ngôn ngữ, trái với
một phương pháp luận, có thể dễ dàng phù hợp với phương diện đạo đức kinh doanh
của công ty bất kỳ mà không cần thay đổi.
Do UML không phải là một phương pháp luận, nó không yêu cầu bất kỳ sản
phẩm làm ra chính thức nào. Tuy nhiên, nó cung cấp một vài kiểu sơ đồ, khi được sử
dụng trong một phương pháp cụ thể, các sơ đồ đó làm tăng sự dễ hiểu cho một ứng
dụng đang được phát triển. Có nhiều thứ với UML hơn các sơ đồ này, nhưng với mục
đích của tôi ở đây, các sơ đồ cung cấp sự mở đầu tốt cho ngôn ngữ và các nguyên lý
phía sau việc sử dụng của nó. Bằng cách đặt các sơ đồ UML chuẩn trong các sản phẩm
tạo ra của phương pháp luận của bạn, với những người thành thạo, UML bạn làm cho
nó trở nên dễ nhập vào dự án của bạn hơn và nhanh chóng biến thành sản phẩm. Các
sơ đồ UML chuẩn, có ích nhất là: sơ đồ ca sử dụng, sơ đồ lớp, sơ đồ trình tự, sơ đồ
trạng thái (statechart), sơ đồ hoạt động, sơ đồ thành phần và sơ đồ triển khai.
1.2.2 Các sơ đồ chính trong UML
Sơ đồ ca sử dụng
Một ca sử dụng minh họa một đơn vị chức năng được hệ thống cung cấp. Mục
đích chính của việc sử dụng sơ đồ ca sử dụng là giúp các nhóm phát triển hình dung ra
các yêu cầu chức năng của một hệ thống, bao gồm mối quan hệ của "các vai" (con
người, người sẽ tương tác với hệ thống) với các quy trình cần thiết, cũng như các mối
quan hệ trong số các ca sử dụng khác nhau. Các sơ đồ ca sử dụng nói chung cho thấy
các nhóm các ca sử dụng -- hoặc tất cả các ca sử dụng cho hệ thống hoàn chỉnh, hoặc
sự đột phá của một nhóm các ca sử dụng cụ thể với chức năng liên quan (ví dụ, tất cả

4

4



các ca sử dụng có liên quan đến quản trị an ninh). Để cho thấy ca sử dụng trên một sơ
đồ ca sử dụng, bạn vẽ hình bầu dục ở giữa sơ đồ và đặt tên ca sử dụng ở trung tâm,
hoặc bên dưới, hình bầu dục. Để vẽ một vai (chỉ thị một người sử dụng hệ thống) trên
một sơ đồ ca sử dụng, bạn vẽ một người dính vào bên trái hay bên phải sơ đồ của bạn
(và chỉ trong trường hợp bạn đang muốn biết, một số người vẽ người đi kèm đẹp hơn
những người khác). Sử dụng các đường đơn giản để miêu tả các mối quan hệ giữa vai
và các ca sử dụng

Hình .1.1. Minh hoạ biểu đồ ca sử dụng
Sơ đồ lớp
Sơ đồ lớp cho thấy các thực thể khác nhau (người, các chủ đề và dữ liệu) liên
quan với nhau như thế nào; nói cách khác, nó cho thấy các cấu trúc tĩnh của hệ thống.
Một sơ đồ lớp có thể được sử dụng để hiển thị các lớp hợp lý, chúng thường là các chủ
đề khác nhau mà các doanh nhân trong một tổ chức hay bàn về chúng -- các ban nhạc
rock, các đĩa CD, phát thanh hoặc các khoản vay, thế chấp nhà, các khoản vay mua xe
và lãi suất. Các sơ đồ lớp cũng có thể được sử dụng để hiển thị các lớp thực hiện,
chúng là những lớp mà các lập trình viên thường hay xử lý. Một sơ đồ lớp thực hiện có
thể sẽ cho thấy một số các lớp giống như sơ đồ các lớp hợp lý. Lớp thực hiện sẽ không
được vẽ với các thuộc tính như nhau, tuy nhiên, vì nó hầu như sẽ có khả năng có các
tham khảo đến những thứ như các Vectơ và HashMaps.

5

5


Một lớp được mô tả trong sơ đồ lớp như là một hình chữ nhật với ba phần nằm
ngang nhau. Phần phía trên chỉ ra tên của lớp; phần giữa có chứa các thuộc tính của

lớp; và phần dưới chứa hoạt động của lớp (hay "các phương thức").

Hình1.2. Đối tượng lớp mẫu trong một sơ đồ lớp
Sơ đồ trình tự
Sơ đồ trình tự (sequence) hiển thị một dòng chi tiết cho một ca sử dụng cụ thể
hoặc thậm chí chỉ là một phần của một ca sử dụng cụ thể. Hầu như chúng tự giải thích;
chúng hiển thị các lời gọi giữa các đối tượng khác nhau theo trình tự của chúng và có
thể hiển thị, ở một mức độ chi tiết, các lời gọi khác với các đối tượng khác.
Một sơ đồ trình tự có hai chiều: Chiều dọc cho thấy trình tự của thông báo các lời
gọi theo thứ tự thời gian mà chúng xảy ra; chiều ngang thể hiện các cá thể đối tượng
mà các thông báo được gửi tới chúng.
Một sơ đồ trình tự vẽ rất đơn giản. Ngang trên đầu sơ đồ của bạn, xác định các cá thể
lớp (đối tượng) bằng cách đặt mỗi cá thể lớp trong hộp. Trong hộp này, đặt tên cá thể
lớp và tên lớp được ngăn cách bằng một khoảng trống dấu hai chấm/ khoảng trống " :
" (ví dụ, myReportGenerator : ReportGenerator). Nếu một cá thể lớp gửi một thông
báo đến một cá thể lớp khác, vẽ một đường với một mũi tên hở trỏ đến cá thể lớp
nhận; đặt tên của thông báo phương thức trên đường vẽ đó. Tùy chọn, với các thông
báo quan trọng, bạn có thể vẽ một đường chấm chấm có một mũi tên chỉ ngược về cá
thể lớp ban đầu; ghi nhãn giá trị trả về trên đường chấm chấm đó. Riêng tôi luôn muốn
có đường giá trị trả về vì tôi muốn tìm các chi tiết phụ làm cho nó dễ đọc hơn.
Đọc một sơ đồ trình tự rất đơn giản. Bắt đầu tại góc trên bên trái với cá thể lớp
"trình điều khiển" bắt đầu trình tự. Sau đó đi theo mỗi thông báo dưới sơ đồ.

6

6


Hình 1.3. Minh hoạ sơ đồ trình tự
Sơ đồ hoạt động

Sơ đồ hoạt động hiển thị luồng kiểm soát theo thủ tục giữa hai hay nhiều đối
tượng lớp khi xử lý một hoạt động. Các sơ đồ hoạt động có thể được sử dụng để mô
hình hóa quy trình kinh doanh cao cấp hơn ở mức đơn vị kinh doanh, hoặc để mô hình
hóa các hành động bên trong mức thấp. Theo kinh nghiệm của tôi, các sơ đồ hoạt động
tốt nhất được sử dụng để mô hình hóa quy trình cao cấp hơn, chẳng hạn công ty hiện
đang kinh doanh như thế nào, hoặc muốn tiến hành kinh doanh như thế nào. Điều này
là do các sơ đồ hoạt động có vẻ "ít kỹ thuật" hơn so với các sơ đồ trình tự và những
người thích kinh doanh có xu hướng hiểu chúng nhanh hơn.
Một bộ ký hiệu hoạt động tương tự như các ký hiệu đã sử dụng trong một sơ đồ
trạng thái. Giống như một sơ đồ trạng thái, sơ đồ hoạt động bắt đầu bằng một vòng
tròn nét liền kết nối tới hoạt động ban đầu. Hoạt động này được mô hình hóa bằng
cách vẽ một hình chữ nhật có các cạnh tròn, kèm theo tên của hoạt động. Các hoạt
động có thể được kết nối với các hoạt động khác thông qua các đường chuyển tiếp,
hoặc đến các điểm quyết định có kết nối tới các hoạt động khác được các điều kiện của
điểm quyết định bảo vệ. Các hoạt động, chấm dứt quá trình được mô hình hóa, được
kết nối với một điểm kết thúc (giống như trong một sơ đồ trạng thái). Tùy chọn, các
hoạt động có thể được nhóm lại thành các làn đường, chúng được sử dụng để chỉ ra đối
tượng thực sự thực hiện các hoạt động

7

7


Hình 1.4. Minh hoạ sơ đồ trình tự
1.2. Giới thiệu về Wordpress
1.2.1.Giới thiệu tổng quan về Wordpress
WordPress là một phần mềm nguồn mở (Open Source Software) được viết bằng
ngôn ngữ lập trình website PHP (Hypertext Preprocessor) và sử dụng hệ quản trị cơ sở
dữ liệu MySQL. WordPress được ra mắt lần đầu tiên vào ngày 27/5/2003 bởi tác

giả Matt Mullenweg và Mike Little
WordPress là một mã nguồn mở bằng ngôn ngữ PHP để hỗ trợ tạo blog cá nhân,
và nó được rất nhiều người sử dụng ủng hộ về tính dễ sử dụng, nhiều tính năng hữu
ích. Qua thời gian, số lượng người sử dụng tăng lên, các cộng tác viên là những lập
trình viên cũng tham gia đông đảo để phát triển mã nguồn WordPress có thêm những
tính năng tuyệt vời. Và cho đến thời điểm hiện nay WordPress đã được xem như là một
hệ quản trị nội dung (CMS – Content Management System) vượt trội để hỗ trợ người
dùng tạo ra nhiều thể loại website khác nhau như blog, website tin tức/tạp chí, giới
thiệu doanh nghiệp, bán hàng – thương mại điện tử, thậm chí với các loại website có

8

8


độ phức tạp cao như đặt phòng khách sạn, thuê xe, đăng dự án bất động sản…Hầu như
mọi hình thức website với quy mô nhỏ và vừa đều có thể triển khai trên nền tảng
WordPress.
Hiện nay có tới khoảng 25% website trong danh sách 100 website lớn nhất thế
giới sử dụng mã nguồn WordPress. Ví dụ như trang tạp chíTechCrunch, Mashable,
CNN, BBC America, Variety, Sony Music, MTV News, Bata, Quartz,…
1.2.2. Đặc điểm nổi bật của Wordpress
Hệ thống Plugin phong phú và không ngừng cập nhật, ngoài ra người dùng có



thể viết Plugin hoặc tích hợp code vào Wordpress.


Được phát triển bằng nhiều ngôn ngữ (hỗ trợ tiếng việt).




Cập nhật phiên bản liên tục, cộng đồng hỗ trợ lớn.



Có hệ thống Theme đồ sộ, nhiều theme chuyên nghiệp có khả năng SEO tốt.



Việc quản lý blog, quản lý các bài viết rất thuận tiện giống như các phần mềm
thiết kế website chuyên nghiệp.
Thể hiện các tệp PDF, DOC, Powerpoint ngay trên nội dung bài viết. Đặc biệt



tích hợp sẵn Latex - công cụ soạn thảo công thức toán học, giúp người sử dụng có thể
viết công thức toán học ngay trên blog.
WordPress có 23 Widget (ứng dụng tạo thêm) như Thống kê số truy nhập blog,



Các bài mới nhất, Các bài viết nổi bật nhất, Các comment mới nhất, Liệt kê các
chuyên mục, Liệt kê các Trang, Danh sách các liên kết, Liệt kê số bài viết trong từng
tháng... Có 79 theme để người dùng lựa chọn.
Ngoài việc được áp dụng để xây dựng các Website dạng trang tin tức và Blog,




WordPress còn được sử dụng để xây dựng nên các Website thương mại điện tử với
mục đích chính là bán hàng Online. Tuy nhiên nếu xét trên phương diện này thì
WordPress không thực sự nổi trội.
Ngoài thống kê số truy nhập của từng ngày cho blog, Wordpress còn thống kê



số truy nhập của từng ngày đối với mỗi bài viết của blog. Trên cơ sở đó chủ blog sẽ có
định hướng nên viết vấn đề gì tiếp theo.
Các comment có thể duyệt rồi mới cho đăng, comment nào có nội dung không



phù hợp có thể xóa, nếu cho là spam thì sau này IP đó không có thể gửi comment vào
blog được nữa.

9

9


Admin (chủ blog) có thể cho 35 cộng tác viên gửi bài vào blog, có thể phân



quyền cho các cộng tác viên theo các cấp độ khác nhau. Lưu giữ danh sách thành viên
đã ghé thăm trang blog. Admin cũng có thể cho bất kỳ ai đăng bài qua email vào blog
miễn là admin cho họ một địa chỉ email bí mật của blog (địa chỉ này có thể thay đổi
bất kỳ lúc nào).
Sao lưu dữ liệu nhằm khôi phục nội dung blog một cách dễ dàng nếu chẳng




may blog bị hack, và cung cấp công cụ chuyển nhà từ các blog khác sang blog
WordPress.


WordPress hỗ trợ 3 GB để lưu trữ các tệp hình ảnh và văn bản.



Hàng ngày WordPress có thống kê 100 bài trên các blog tiếng Việt của
WordPress được nhiều người đọc nhất trong vòng 48 tiếng. Nhờ đó bạn biết được các
thông tin quan trọng nhất đang diễn ra
1.2.3.Wordpress.com và Wordpress.org

 Wordpress.com(Blog)

Wordpress.com là dịch vụ viết blog miễn phí, khi đăng ký tài khoản tại
wordpress.com sẽ có sub-domain dạng example.wordpress.com; Wordpress.com dễ sử
dụng, thường được dùng để viết blog, có nhiều giao diện cho người dùng lựa chọn, có
cộng đồng viết Blog rất đông đảo. Tuy nhiên, Wordpress.com không cài được Plugin,
không tùy chỉnh được code của giao diện, Settings rất hạn chế.
 Wordpress.org(Wordpress tự host)

Wordpress cho phép người dùng tải xuống mã nguồn tại website chính
thức Wordpress.org. Với mã nguồn này, có thể xây dựng một blog thậm chí một
website như ý muốn. Hiện nay, nhắc đến Wordpress người ta thường nghĩ ngay đến
Wordpress tự host hay còn gọi là Wordpress Self-Hosted.
Wordpress Self-Hosted cho phép người dụng có quyền cài đặt thêm các thành

phần mở rộng (plugins) và các chủ đề, hay còn gọi là giao diện (themes) từ bên ngoài,
điều mà ở Wordpress.com không thể làm được. Tuy nhiên bất lợi chính của Wordpress
Self-Hosted đó là người dùng phải có hosting riêng và tự cài đặt, cũng như tự bảo mật
blog của mình.

10

10


Wordpress Self-Hosted cho nhà phát triển tự phát triển những tính năng theo ý
muốn, tạo ra bản sắc riêng. Với tên miền riêng. Nhà phát triển hoàn toàn có thể sử
dụng để làm các shop, diễn đàn, Websites.
Wordpress Self-Hosted có thể sử dụng hệ thống FW. Một trong FW nổi tiếng nhất của
Wordpress là Genesis. Được biết đến sau đối thủ là Thesis, nhưng với chính sách mở.
Genesis đã nhanh chóng áp đảo và thống trị FW Wordpress Self-Hosted hiện tại.
Hiện nay bạn có thể dễ dàng tự host Wordpress chỉ trong 1 phút với các Hosting
hỗ trợ tự động cài đặt Wordpress
1.2.4. Cấu trúc một trang Wordpress
Bộ quản trị wordpress gồm các phần sau:
Dashboard: Tổng quan về quản trị wordpress, bao gồm thông tin tóm tắt về



website wordpress, viết blog nhanh, một số bình luận mới nhất, bài từ wordpress.org
blog, plugin mới và phổ biến nhất, và link đến website của bạn.


Updates: Hiển thị tất cả các theme và plugin có bản mới.
Posts:Quản lý bài viết, tag và danh mục (category).





All posts: Quản lý tất cả các bài viết.



Add new: Đăng bài viết mới.



Categories: Quản lý tất cả các danh mục.



Tags:Quản lý tất cả các Post Tag.



Appearance: Quản lý giao diện.



Plugins: Quản lý các thành phần mở rộng.



Settings: Thiết lập các tùy chọn..


11

11


CHƯƠNG 2
KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. Khảo sát hiện trạng
- Trong thời đại ngày nay, đất nước ta đang hội nhập vào WTO cùng với sự phá
triển nhanh chóng của công nghệ thông tin được áp dụng trên mọi lĩnh vực của cuộc
sống như kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội,... tất cả đều cần có công nghệ thông tin.
Như hiện nay chúng ta đã biết lập trình và thiết kế Website có thể được coi là ngành
“hot” mà hiện nay chúng ta đang rất quan tâm. Hiện nay nhu cầu sử dụng Internet
ngày càng nhiều và các hình thức kinh doanh trên mạng ngày càng đa dạng và
phong phú rất được nhiều người sử dụng và ưa chuộng.Cho nên khi xây dựng trang
web này trên hệ thống trực tuyến sẽ giúp cho khách hàng thuận lợi trong việc lực chọn
sản phẩm mong muốn và liên hệ với cửa hàng để mua sản phẩm
2.1.1. Giới thiệu về cửa hàng
Cửa hàng thế giới di động có địa chỉ tại đường Lương Ngọc Quyến thành phố
Thái nguyên. Là một cửa hàng chuyên giới thiệu ,giao dịch với khách hàng về những
mặt hàng máy tính .Với mức độ uy tín, tin cậy và đảm bảo về chất lượng cũng như
mẫu mã đẹp .Cửa hàng cũng tư vẫn hỗ trợ khách hàng chọn các sản phẩm máy tính ưa
thích phù hợp với mục đích cũng như nhu cầu sử dụng.
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của cửa hàng
- Chuyên giới thiệu ,quảng bá sản phẩm về máy tính đến khách hàng
- Hỗ trợ ,tư vấn về thắc mắc của khách hàng về sản phẩm
- Tư vấn các sản phẩm khuyến mãi cho khách hàng
- Giới thiệu về sản phẩm máy tính mới của các hãng trên thị trường thế giới .
- Bán sản phẩm máy tính uy tín , chất lượng cho khách hàng
2.1.3. Hoạt động giới thiệu sản phẩm tại cửa hàng:

Là nhà phân phối chính thức tại Thái Nguyên và các tỉnh lân cận về các sản
phẩm máy tính chính hãng giá rẻ. Hiện tại Cửa hàng đang phân phối trên thị trường
hàng trăm sản phẩm khác nhau. Việc giới thiệu, quảng cáo về thương hiệu của Cửa
hàng cũng như thương hiệu hàng hóa là rất cần thiết.

12

12


Hiện tại, việc quảng cáo hàng hóa của Cửa hàng được thực hiện bằng một số
biện pháp như sau:
Quảng cáo sản phẩm trên mạng xã hội facebok
- Cửa hàng lập 1 fanpace trên trang facebook chuyên đăng thông tin về giá cả,
chất lượng, mẫu mã ,xuất xứ sản phẩm máy tính hàng ngày để tiếp cận tới khách
hàng. Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng của cửa hàng có thể nhắn tin, comment
cho người quản trị fanpace để được tư vấn hỗ trợ.
Nhược điểm:
- Facebook là trang mạng xã hội giải trí đa phần người ta dùng facebook để nhắn
tin, comment, đăng tải video, trạng thái cảm xúc của bản thân. Rất ít người quan tâm
tới mua sắm bởi vậy nên fanpace không tiếp cận đông đảo được tới người có nhu cầu
muốn mua hàng.
- Việc tư vẫn hỗ trợ cũng không được đầy đủ thỏa mãn hết thắc mắc của khách
hàng vì số lượng người cần được tư vấn hỗ trợ thì nhiều mà thời gian thì có hạn .Bởi
vậy người quản trị fanpace không thể trả lời hết được cho khách hàng
Quảng cáo sản phẩm trên youtube
- Cửa hàng quay video giới thiệu hình ảnh , tính năng, giá cả , mẫu mã ,xuất xứ
sản phẩm máy tính . Sau đó đăng tải video đó lên kênh youtube để quảng cáo sản
phẩm của cửa hàng tới khách hàng.
Nhược điểm

- Youtube là một trang web chuyên chia sẻ video có số lượng người dùng lớn
nhưng để tiếp cận được đông đảo tới khách hàng ta cẩn phải am hiểu kiến thức về seo.
- Vì cửa hàng có rất nhiều mẫu mã , chủng loại sản phẩm khác nhau nên việc
quay video giới thiệu cho từng mặt hàng tốn mất rất nhiều thời gian cho cửa hàng
Quảng cáo sản phẩm trên truyền hình
Cửa hàng liên hệ với đài truyền hình tình để được đăng quảng cáo về cửa hàng và
các sản phẩm của cửa hàng lên kênh truyền hình của tỉnh
Nhược điểm
- Thời gian cho phép quảng cáo trên truyền hình có hạn chỉ trong 2-3 phút vì vậy
không thể giới thiệu đầy đủ được hết các sản phẩm của cửa hàng
- Chi phí cho việc quảng cáo cũng rất cao có thể lên tới hàng chục triệu

13

13


Quảng cáo sản phẩm trên đài phát thanh
- Cửa hàng đăng quảng cáo giới thiệu về cửa hàng cũng như các sản phẩm của
cửa hàng lên trên đài phát thanh để quảng bá đế khách hàng.
Nhược điểm
- Thời gian cho phép quảng cáo trên đài phát thanh có hạn chỉ trong 2-3 phút vì
vậy không thể giới thiệu đầy đủ được hết các sản phẩm của cửa hàng.
- Chi phí cho việc quảng cáo cũng rất cao có thể lên tới hàng chục triệu.
2.1.4. Nhược điểm của hệ thống cũ và yêu cầu phát sinh hệ thống mới:
2.1.4.1. Nhược điểm của hệ thống cũ:
- Các phương pháp quảng cáo trên đều thiếu tính chuyên nghiệp và đầy đủ nên
việc giới thiệu sản phẩm còn rất nhiều hạn chế: Không giới thiệu đầy đủ thông tin;
Thông tin đến với khách hàng không đúng lúc, không đến được đông đảo khách hàng
ở các địa bàn khác nhau...

- Tất cả các biện pháp giới thiệu sản phẩm của Cửa hàng hiện nay đều có chung
đặc điểm là chi phí khá cao nên khó tổ chức được thường xuyên, liên tục trong khi nhu
cầu giới thiệu sản phẩm lại cần phải được thực hiện thường xuyên mới mang lại hiệu
quả cao.
2.1.4.2. Yêu cầu phát sinh hệ thống mới:
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hàng
hóa, thương hiệu các sản phẩm và thương hiệu của Cửa hàng nên Chủ cửa hàng rất
mong muốn có được một website để thực hiện các công việc trên. Website cần đáp ứng
được một số yêu cầu như sau:
-Giới thiệu về Cửa hàng
-Giới Thiệu về sản phẩm bao gồm:
+Máy tính Laptop
+Máy tính bảng
- Chia sẻ những tin tức đến khách hàng quan tâm như:
+ Tin Khuyến Mại
+ Những sản phẩm công nghệ mới có những tính năng, chất lượng, và giá cả hợp lý

14

14


- Không thể thiếu thông tin liên hệ để tư vấn, giúp đỡ khách hàng trong việc tìm
kiếm sản phẩm đúng với nhu cầu.
-Về giao diện:
+ Giao diện người dùng
o Phải có một giao diện thân thiện dễ sử dụng.
o Phải nêu bật được thế mạnh của website, cũng như tạo được niềm tin cho khách hàng

ngay từ lần viếng thăm đầu tiên.

+ Giao diện người quản trị.
o Đơn giản, dễ quản lý và không thể thiếu các mục như:


Quản lý sản phẩm.



Quản lý mọi thay đổi của website.
- Về bảo mật: Người Admin có toàn quyền giữ bảo mật cho website bằng mật
khẩu riêng.
- Về hệ thống:
+ Phần cứng: PC bộ vi xử lý core i5, ram 2G trở lên, ổ cứng 500G trở lên.
+ Hệ điều hành: Windown 7 trở lên
+ Phần mềm hỗ trợ: XAMPP, Wordpress.
- Lựa chọn giải pháp
+ Chương trình sử dụng Wordpress.
+ Các công cụ mà hệ thống sử dụng:

o Gói XAMPP: Cài đặt các thành phần Apache, MySQL.


Apache 2 - Server



MySQL - Cơ sở dữ liệu




Và các tính năng chuyên sâu khác...

o Photoshop, flash: Thiết kế giao diện.

15

15


2.2. Phân tích hệ thống website
2.2.1.Các tác nhân và các UC của hệ thống :
Tác nhân là thực thể bên ngoài tương tác với hệ thống. Tác nhân có thể là con
người, cũng có thể là thiết bị phần cứng hay hệ thống khác có trao đổi thông tin với hệ
thống. Các tác nhân và UC tương ứng:

Customer

Administrator

 Administrator: là thành viên quản trị của hệ thống, có các quyền và chức năng như:

quản lý những tin tức được quan tâm như:tin khuyến mãi hay giới thiệu sản phẩm mới
của các hãng, quản lý sản phẩm, giới thiệu thông tin về cửa hàng…
 Customer: Là người truy cập có chức năng: Tìm kiếm, xem thông tin sản phẩm,xem

tin tức về sản phẩm,liên hệ với cửa hàng,xem giới thiệu về cửa hàng.

16

16



Xem Thông Tin Về Sản Phẩm

Đăng Nhập

Thêm

Thêm Sản Phẩm

Administrator
Sửa Sản Phẩm

Đọc Tin Tức

Xóa Sản Phẩm

Liên Hệ

Hình 2.1. Biểu đồ UC cho tác nhân quản trị

17

17


Xem Thông Tin Về Sản
Phẩm

Truy Cập Vào website


Customer

Tìm Kiếm Sản Phẩm

Liên Hệ

18

18


Hình 2.2. Biểu đồ UC cho tác nhân người truy cập
2.2.3. Đặc tả một số UC chính:
- UC người truy cập vào hệ thống
Mục đích: Cho người dùng trở thành khách hàng có quyền xem thông tin chi tiết
về sản phẩm trên website.
Tác nhân: Người dùng.
Mô tả chung: Mô tả quá trình khách hàng được phép truy cập vào website của hệ
thống.
Luồng sự kiện:
Luồng sự kiện chính:
1 Người dùng truy cập vào trang web của Cửa hàng mà không cần đăng ký
2. Có thể vào các mục của trang web như: Trang chủ, sản phẩm, liên hệ…
3. Hoàn thành
- UC tìm kiếm
Mục đích: Tìm kiếm sản phẩm theo yêu cầu.
Tác nhân: Người truy cập, người quản trị.
Mô tả chung: Người truy cập muốn tìm sản phẩm mà mình yêu cầu thì sử dụng
chức năng này.

Luồng sự kiện:
1
2

Người truy cập chọn chức năng tìm kiếm sản phẩm.
Hệ thống sẽ hiển thị công cụ tìm kiếm và hướng dẫn người truy cập tìm kiếm mặt
hàng.
- UC xem chi tiết sản phẩm
Mục đích: Xem thông tin chi tiết của sản phẩm.
Tác nhân: Người truy cập.
Mô tả chung: Người truy cập muốn xem thông tin sản phẩm mà mình yêu cầu thì
sử dụng chức năng này.

19

19


Luồng sự kiện:
Luồng sự kiện chính:
1

Từ trang liệt kê danh sách các sản phẩm, người truy cập nhấn vào một biểu tượng của

2
3

sản phẩm.
Hệ thống hiển thị trang thông tin chi tiết về sản phẩm.
Luồng sự kiện phụ: không có.

- UC quản lí sản phẩm
Mục đích: Giúp Cửa hàng quản lí thông tin cụ thể về từng sản phẩm.
Tác nhân: Người quản trị.
Mô tả chung: Mô tả cách thức người quản trị quản lí sản phẩm: thêm, sửa, xóa,
cập nhập thông tin sản phẩm.
Luồng sự kiện chính:

1
2
-

Từ quản trị nhấn vào Sản Phẩm và chọn vào danh mục sản phẩm.
Hệ thống hiển thị trang quản lí sản phẩm. Quản trị chọn thông tin phù hợp
Thêm mặt hàng: Người quản trị phải nhập đầy đủ thông tin về sản phẩm và ấn nút

thêm.
- Xóa mặt hàng: Người quản trị chọn sản phẩm và nhấn nút xóa.
- Cập nhập thông tin: Người quản trị chọn sản phẩm cần update và nhấn nút Save.
3 Hệ thống hiển thị thông báo thành công.
2.2.4. Đặc tả Use-case


20

Khách hàng tìm kiếm sản phẩm

20


Giao dien tim

kiem

Giao dien ket
qua tim kiem

Bo phan dieu
khien san pham

CSDL san
pham

: khachhang

1: chon thong tin ve SP can tim
2: yeu cau tim kiem

3: yeu cau lay thong tin

4: hien thi ket qua tim kiem

Hình 2.3. Biểu đồ trình tự cho tác vụ tìm kiếm
Khi khách hàng lựa chọn chức năng tìm kiếm và click vào ô tìm kiếm, con trỏ
chuột sẽ nhấp nháy yêu cầu khách hàng nhập sản phẩm mà khách hàng muốn tìm kiếm
và click vào biểu tượng tìm kiếm, khi đó hệ thống sẽ tìm kiếm và so sách sản phẩm mà
khách hàng muốn tìm kiếm có trong cơ sở dữ liệu hay không? Nếu có sẽ hiển kết quả
sản phẩm mà khách hàng muốn tìm kiếm. Còn không có thì sẽ hiển thị ra kết quả sản
phẩm này không có trong website.

21


21


Người truy cập xem thông tin chi tiết sản phẩm
Giao dien tim
kiem

Giao dien ket
qua tim kiem

Bo phan dieu
khien san pham

CSDL san
pham

: khachhang

1: chon SP can xem thong tin
2; yeu cau xem chi tiet thong tin SP

3: yeu cau lay thong tin

4: hien thi ket qua thong tin can tim

Hình 2.4. Biểu đồ tuần tự cho tác vụ xem thông tin chi tiết sản phẩm
Sau khi khách hàng tìm kiếm được sản phẩm mà mình muốn xem thông tin,
khách hàng sẽ click vào sản phẩm đó, ngay sau đó hệ thống sẽ lấy dữ liệu từ cơ sở dữ
liệu và hiển thị thông tin sản phẩm đó cho khách hàng.
• Chức năng thêm mới sản phẩm


- Khi người quản trị đăng nhập vào hệ thống website. Sau đó người quản trị
chọn vào sản phẩm, hệ thống sẽ chuyển sang giao diện quản lý sản phẩm để nhân viên
có thể thực hiện các chức năng thêm sản phẩm. Khi nhân viên chọn chức năng thêm
mới sản phẩm và nhập các thông tin về sản phẩm cần thiết sau đó chọn nút lưu lại. Khi
đó, hệ thống sẽ thực hiện yêu cầu thêm mới sản phẩm và lưu lại thông tin của sản
phẩm mới thêm vào vào cơ sở dữ liệu. Cuối cùng sẽ gửi lại thông báo đã thêm thành
công để cho người quản trị là đã hoàn tất quá trình thêm mới sản phẩm.

22

22


Hình 2.5. Biểu đồ tuần tự chức năng thêm sản phẩm mới
• Chức năng sửa thông tin sản phẩm

- Khi người quản trị chọn chức năng sửa thông tin sản phẩm và nhập các thông
tin về sản phẩm sau đó chọn nút lưu lại. Khi đó, hệ thống sẽ thực hiện yêu cầu sửa
thông tin sản phẩm và lưu lại thông tin của sản phẩm vừa sửa vào cơ sở dữ liệu. Cuối
cùng sẽ gửi lại thông báo đã thêm thành công cho việc đã hoàn tất quá trình sửa thông
tin sản phẩm.

23

23


Hình 2.6. Biểu đồ tuần tự chức năng sửa thông tin sản phẩm
Chức năng xóa sản phẩm:

- Khi người quản trị chọn chức năng xóa thông tin sản phẩm và nhập các thông
tin về sản phẩm sau đó chọn nút lưu lại. Khi đó, hệ thống sẽ thực hiện yêu cầu xóa
thông tin sản phẩm và lưu lại thông tin của sản phẩm vừa xóa vào cơ sở dữ liệu. Cuối
cùng sẽ gửi lại thông báo đã xoá thành công cho việc đã hoàn tất quá trình xóa thông
tin sản phẩm.

24

24


Hình 2.7. Biểu đồ tuần tự chức năng xóa sản phẩm
Tương tự đối với Use-case quản lý người dùng hệ thống và quản lý khách hàng
(với các chức năng thêm, sửa, xóa).
2.3. Thiết kế hệ thống website:
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên việc thiết kế website chưa thể đáp
ứng đầy đủ các chức năng theo yêu cầu cần thiết. Việc thiết kế các chức năng của
website tạm thời chỉ bao gồm:
- Trang chủ website:
Quảng bá một số sản hình ảnh sản phẩm của cửa hàng
- Trang sản phẩm: Gồm các danh mục máy tính Laptop và máy tính bảng. Giới
thiệu chi tiết các sản phẩm Cửa hàng đang phân phối.
- Trang liên hệ: Để Cửa hàng có thể biết được những ý kiến đóng góp xây dựng
của khách hàng.
-Trang tin tức: Để Cửa hàng giới thiệu đến người truy cập những tin tức về:

25

25



×