Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực trạng sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn toán lớp 1 tại một số trường tiểu học thuộc khu vực đông anh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.46 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN
LỚP 1 TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC
THUỘC KHU VỰC ĐÔNG ANH – HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học

HÀ NỘI – 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN
LỚP 1 TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC
THUỘC KHU VỰC ĐÔNG ANH – HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học
Người hướng dẫn khoa học

Th.s. TRẦN THANH TÙNG



HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo Th.s
Trần Thanh Tùng – người đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô trong Ban giám hiệu và các cô giáo
của trường tiểu học Việt Hùng, trường tiểu học Tiên Dương đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài của tôi còn có nhiều hạn chế
và thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô và các bạn để đề
tài được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Phương Thảo


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận này hoàn toàn chân thực và
chưa từng được công khai trên bất kì công trình nào khác.

Hà Nội, tháng 4 năm 2017

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Phương Thảo


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GDTH

Giáo dục Tiểu học

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 4
4. Khách thể nghiên cứu ................................................................................. 4
5. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 5
7. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
9. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
10. Cấu trúc của đề tài .................................................................................... 7
NỘI DUNG ................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
TRỰC QUAN TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 1 ... 8
1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm phương pháp ....................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm phương pháp dạy học .......................................................... 8
1.1.3. Khái niệm trực quan ............................................................................. 9
1.2. Hệ thống các phương pháp dạy học ở tiểu học và một số đặc điểm của
các phương pháp dạy học ............................................................................... 9
1.2.1. Hệ thống các phương pháp dạy học ở tiểu học ...................................... 9
1.2.2. Một số đặc điểm của phương pháp dạy học ở tiểu học ........................ 12
1.2.3. Các PPDH thường sử dụng trong quá trình dạy học môn Toán ........... 13
1.3. Vài nét về phương pháp dạy học trực quan trong dạy học ..................... 13
1.3.1. Cơ sở khoa học ................................................................................... 13
1.3.2. Tính trực quan trong hoạt động dạy và học ......................................... 16


1.3.3. Phương pháp trực quan trong dạy học ................................................ 16
1.3.4. Ưu điểm và hạn chế của nhóm PPDH trực quan ................................. 18

1.3.5. Đồ dùng trực quan trong dạy học........................................................ 19
1.4. Môn Toán lớp 1 với vấn đề sử dụng phương pháp trực quan ................. 22
1.4.1. Đặc điểm môn Toán 1 ........................................................................ 22
1.4.2. Ưu thế của phương pháp trực quan ..................................................... 24
1.4.3. Các hình thức trực quan thường được sử dụng trong quá trình dạy học
môn Toán 1 .................................................................................................. 25
1.5. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 1 ................................................ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC
QUAN TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 1 .................................... 27
2.1. Vài nét về địa bàn và phạm vi nghiên cứu ............................................. 27
2.1.1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu.............................................................. 27
2.1.2. Vài nét về phạm vi nghiên cứu ........................................................... 27
2.2. Khái quát về quá trình điều tra, khảo sát ................................................ 28
2.3. Kết quả điều tra, khảo sát ...................................................................... 29
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của phương pháp
trực quan trong dạy học môn Toán lớp 1 ...................................................... 29
2.3.2. Thực trạng sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn Toán
lớp 1 ............................................................................................................. 32
2.3.3. Thực trạng thiết bị dạy học được sử dụng trong môn Toán lớp 1 ở các
trường tiểu học ............................................................................................. 36
2.3.4. Thực trạng những thuận lợi và khó khăn của giáo viên khi sử dụng
phương pháp trực quan trong dạy học môn Toán lớp 1................................. 37
2.2.5. Những đề xuất của giáo viên về những điều kiện để việc sử dụng
phương pháp trực quan trong dạy học môn Toán lớp 1 đạt hiệu quả............. 37
Chương 3. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THỰC
TRẠNG ....................................................................................................... 40
3.1. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................. 40
3.2. Giải pháp ............................................................................................... 42



KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 46
1. Kết luận .................................................................................................... 46
2. Kiến nghị.................................................................................................. 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Tên bảng

Trang

1

Thực trạng về trình độ giáo viên khối 1 của các trường

29

2

Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của phương

31

pháp trực quan trong dạy học môn Toán lớp 1 đối với trẻ
3


Mức độ sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học

32

môn Toán lớp 1
4

Mức độ sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học các
loại bài học ở môn Toán lớp 1

34


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội, Giáo dục và Đào tạo có vai trò quan trọng đối
với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày
nay, Giáo dục – Đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng
đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là
ngoại lệ.
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển, muốn
phát triển xã hội phải chăm lo nhân tố con người về thể chất và tinh thần, nhất
là về học vấn, nhận thức về thế giới xung quanh để họ có thể góp phần xây
dựng và cải tạo xã hội. Bác Hồ đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu” bởi không có tri thức, hiểu biết về xã hội, tự nhiên và chính bản thân
mình, con người sẽ luôn lệ thuộc, bất lực trước những thế lực và sức mạnh
cản trở sự phát triển của dân tộc mình, đất nước mình.
Giáo dục là mối quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt là Giáo dục Tiểu
học, vì đây là bậc học nền tảng hình hành ở học sinh những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và các kĩ năng

cơ bản; đặt nền tảng vững chắc cho các bậc học trên. Muốn làm được điều
này, chúng ta cần phải tiến hành đồng bộ những vấn đề của bậc tiểu học, phải
có nội dung và phương pháp thích hợp, trong đó đổi mới phương pháp dạy
học là một xu thế tất yếu để nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay.
Ở cấp tiểu học, môn Toán chiếm số giờ rất lớn. Việc làm thế nào để
đạt hiệu quả trong dạy và học môn Toán được nhiều nhà giáo quan tâm và đi
sâu tìm hiểu. Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương
pháp suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh. Những
thao tác tư duy có thể rèn luyện cho học sinh qua môn Toán. Các phẩm chất

1


trí tuệ có thể rèn luyện cho học sinh bao gồm: tính độc lập, tính linh hoạt, tính
nhuần nhuyễn, tính sáng tạo.
Do đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học (có tính trực giác, cơ
thể) và do tính chất đặc thù của Toán học (tính trừu tượng và khái quát cao)
việc vận dụng phương pháp trực quan vào dạy học môn học có vai trò quan
trọng trong quá trình dạy học Toán ở tiểu học. Những hình ảnh trực quan (do
các đồ dùng biểu diễn mang lại) giúp minh họa cho lời giảng của giáo viên
làm cho học sinh dễ dàng hơn trong việc tiếp cận và lĩnh hội kiến thức môn
học đảm bảo việc dạy học diễn ra đúng quy luật nhận thức “Từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”.
Thực tiễn trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đạt được, nền
giáo dục nước ta vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Thực trạng dạy học
hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu giáo dục của nước nhà, dẫn đến chất
lượng dạy học còn thấp. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó là việc sử dụng,
vận dụng phương pháp dạy học còn chưa nhiều hay có sử dụng thì chưa tốt,
chưa thực sự hiệu quả. Vì thế việc sử dụng các phương pháp dạy học như thế
nào để phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh là một

vấn đề đáng quan tâm.
Xuất phát từ nhiệm vụ, nội dung của môn học cũng như đặc điểm của
phương pháp trực quan cho thấy việc sử dụng phương pháp trực quan trong
dạy học là phương pháp dạy học phù hợp với nội dung môn Toán và đặc điểm
sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học. Kế thừa những thành tựu của các công trình
nghiên cứu và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của việc dạy học Toán ở tiểu học
nên khóa luận chọn vấn đề là “Thực trạng sử dụng phương pháp trực quan
trong dạy học môn Toán lớp 1 tại một số trường tiểu học thuộc khu vực
Đông Anh” làm đề tài nghiên cứu.

2


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phương pháp dạy học trực quan được sử dụng từ kiểu dạy học sơ khai
nhất của Khổng Tử để con người nhận thức được thế giới. Bởi lẽ, theo họ thế
giới hòa tan trong ta và con người có thể nhận thức được chính bản thân họ.
Mối quan tâm của Khổng Tử đó là tri thức kinh nghiệm không có sẵn trong
mỗi con người, nó được hình thành trong mỗi con người thông qua học tập.
Ông khẳng định: “Tính người ta vốn gần nhau”, Khổng Tử rất coi trọng nhận
thức cảm tính, con người nhận thức được thế giới phải dựa vào kết quả quan
sát các sự vật trực quan. Từ những điều nghe, hai ông rút ra được nội dung
dạy học. Từ đó “phương pháp trực quan gắn liền với dạy học”.
Đầu thế kỉ XVII, nhà giáo dục nổi tiếng người Tiệp Khắc
J.A.Cômenxki (1592 - 1670) đã gây dựng nhà trường, coi trọng trường học.
Ông đã đưa ra nguyên tắc dạy học, lí luận dạy học và phương pháp dạy học
của quá trình nhận thức. Ông cho rằng kiến thức càng dựa vào cảm giác thì nó
càng xác thực. Nghiên cứu sự vật không chỉ dựa vào cái mà người ta quan sát,
chứng minh mà phải căn cứ vào cái chính mắt mình nhìn, chính tai mình
nghe, chính mũi mình ngửi, chính lưỡi mình nếm, chính tay mình sờ… Ý

nghĩa cơ bản và hợp lí của nguyên tắc này được coi là ở chỗ độc lập với việc
nó truyền thụ bằng lời (mà người ta vẫn gọi là dạy chay) một cách giáo điều.
Nguyên tắc này giúp học sinh bằng kinh nghiệm của bản thân nhìn thấy được
tri thức cụ thể, làm nền tảng cho tư duy. Vì vậy nguyên tắc này được coi là
nguyên tắc vàng trong lí luận dạy học. Nguyên tắc này cho rằng ở giai đoạn
thấp, trẻ tư duy cụ thể. Tính cụ thể ấy buộc giáo viên phải minh họa những
khả năng gọi là trừu tượng bằng những sự vật có thật trong cuộc sống, bằng
những tranh ảnh, mô hình,…bằng cách mô tả rõ ràng, chi tiết để gợi lại cho
học sinh nhớ lại những cái đã học hoặc tưởng tượng những cái chưa hề thấy.

3


Nhà sư phạm J.J.Rutxo (1712 – 1778) cũng kịch liệt phê phán nhà
trường đương thời lạm dụng lời nói. Ông đã lớn tiếng: “Đồ vật, đồ vật – hãy
đưa ra đồ vật. Tôi không ngừng nhắc đi nhắc lại rằng, chúng ta lạm dụng quá
mức lời nói – bằng cách giảng giải ba hoa, chúng ta chỉ tạo nên con người ba
hoa”.
Trên cơ sở kế thừa công trình nghiên cứu của các bậc cha ông đi trước,
ngày nay, phương pháp dạy học trực quan cũng được rất nhiều nhà nghiên
cứu giáo dục quan tâm và đi sâu nghiên cứu các khía cạnh khác nhau. Đặc
biệt đã có rất nhiều tài liệu có giá trị được công bố.
Về mặt lí luận, có tác giả Phan Trọng Ngọ, Dương Diệu Hoa, Lê Tràng
Định trong cuốn “Vấn đề trực quan trong dạy học”.
Ngoài ra còn rất nhiều tác giả khác quan tâm đến vấn đề này:
Nguyễn Thị Ngọc Hân, Phương pháp trực quan trong dạy môn tiếng
Việt ở bậc tiểu học.
Đàm Thị Hoa, Vấn đề trực quan trong dạy học môn tiếng Việt ở tiểu
học.
3. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng sử dụng phương pháp trực quan trong
dạy học môn Toán lớp 1 của giáo viên các trường tiểu học khu vực Đông Anh
nhằm đề xuất những biện pháp khắc phục thực trạng để nâng cao chất lượng
dạy và học môn Toán ở tiểu học.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Phương pháp dạy học môn Toán lớp 1.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn Toán
lớp 1.

4


5. Giả thuyết nghiên cứu
Trong quá trình dạy học môn Toán lớp 1, nếu xây dựng và vận dụng
phương pháp trực quan vào từng nội dung bài học một cách phù hợp với
chương trình môn học, đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh sẽ giúp học sinh
hứng thú học tập, giảm căng thẳng và áp lực cho học sinh khi học Toán; nâng
cao hiệu quả và chất lượng dạy học môn Toán góp phần đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng tích cực hóa tư duy người học, đảm bảo hiệu quả quá
trình dạy học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc sử dụng phương pháp trực quan trong
dạy học môn Toán lớp 1.
- Khảo sát thực trạng việc sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học
Toán lớp 1 ở tiểu học.
- Đưa ra nguyên nhân của thực trạng và đề xuất biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn Toán 1.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

7.1. Giới hạn nghiên cứu: Đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng sử dụng
phương pháp trực quan trong dạy học môn Toán lớp 1.
7.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu với học sinh lớp
1 ở một số trường tiểu học khu vực Đông Anh – Hà Nội.
8. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Trên cơ sở sử dụng các thao tác của tư duy: phân tích, tổng hợp, so
sánh, khái quát hóa,…để nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài nhằm thu
thập thông tin cần thiết làm cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.

5


8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với những câu hỏi đóng đối với giáo
viên dạy môn Toán và học sinh lớp 1 nhằm thu thập những thông tin cần thiết
về thực trạng sử dụng phương pháp trực quan trong quá trình dạy học Toán 1.
8.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Tham gia vào các giờ dạy Toán để tìm hiểu hiệu quả của phương pháp,
những khó khăn khi sử dụng phương pháp, việc thực hiện những yêu cầu khi
sử dụng phương pháp, những điều kiện cần thiết để phát huy tối đa hiệu quả
sử dụng của phương pháp nâng cao chất lượng dạy học Toán, từ đó tìm ra
nguyên nhân của thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục thực trạng.
8.2.3. Phương pháp trò chuyện
Dùng phương pháp này trao đổi với giáo viên, trò chuyện với học sinh
để tìm hiểu thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng và đề ra biện
pháp khắc phục.
8.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục

Thông qua nghiên cứu giáo án của giáo viên dạy môn Toán có sử dụng
phương pháp trực quan để xem trong giáo án giáo viên tổ chức giờ học có
đúng với quy trình, đúng mục đích của phương pháp không.
8.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phương pháp này để lượng hóa thông tin thu thập được, trên cơ
sở đó rút ra những kết luận cần thiết.
8.2.6. Phương pháp hỏi chuyên gia
Với những vấn đề quá phức tạp có liên quan tới đề tài nghiên cứu có
thể nhờ sự trợ giúp của giảng viên hướng dẫn hoặc giảng viên chuyên ngành
Giáo dục học.

6


9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, khóa luận bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học
môn Toán lớp 1
Chương 3: Nguyên nhân và giải pháp khắc phục thực trạng.

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
TRỰC QUAN TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 1

1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm phương pháp

Theo Heghen: “Phương pháp là ý thức về hình thức của sự tự vận động
bên trong của nội dung”. [3; Tr55]
Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: “Phương pháp là con đường, cách thức
để đạt được mục đích nhất định”. [3; Tr56]
Theo Hoàng Phê: “Phương pháp là cách thức nhận thức, nghiên cứu hiện
tượng của tự nhiên và đời sống xã hội”. [8; Tr42]
Còn nhiều quan niệm khác nhau nữa về phương pháp, tuy nhiên các tác giả
đều cho rằng phương pháp là cách thức, con đường để thực hiện một cách có
mục đích nào đó. Do vậy, chúng tôi đồng ý với quan niệm của tác giả Hà Thế
Ngữ và Đặng Vũ Hoạt về định nghĩa về phương pháp như sau: “Phương
pháp là con đường, công thức để đạt được mục đích nhất định”.
1.1.2. Khái niệm phương pháp dạy học
Theo Đi-a-chen-co: “PPDH là hệ thống những hành động có mục đích của
GV, nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS đảm bảo HS lĩnh
hội nội dung học vấn” [3; Tr57]
Theo Phan Trọng Ngọ: “Định nghĩa chung nhất về PPDH là những con
đường, cách thức tiến hành hoạt động dạy học”.[8; Tr44]
Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: PPDH là tổ hợp cách thức hoạt động
của cả thầy và trò trong quá trình dạy học, mà thầy và trò sử dụng để đạt được
mục đích dạy học”. [3; Tr58]

8


Theo Nguyễn Ngọc Quang: “PPDH là cách thức làm việc của thầy và của
trò trong sự phối hợp thống nhất và dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho
trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích dạy học”. [1; Tr 33]
Mỗi một nhà giáo lại có quan niệm khác nhau về PPDH, theo cách hiểu
của Đi-a-chen-co, phản ánh những quan niệm cũ về vai trò của người GV
trong quá trình dạy học, theo đó thì GV là nhân vật trung tâm, chủ đạo; HS

thụ động thực hiện những điều thầy dạy. Quan niệm của Phan Trọng Ngọ,
Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ và Nguyễn Ngọc Quang có những nét tương
đồng khi cho rằng đó là cách thức phối hợp của cả thầy và trò nhằm đạt được
mục đích dạy học. Như vậy quan niệm về PPDH này phù hợp với quan điểm
dạy học lấy người học làm trung tâm, chúng tôi đồng ý với quan điểm của hai
tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “PPDH là tổ hợp cách thức
hoạt động của cả thầy và trò trong quá trình dạy học, mà thầy và trò sử dụng
để đạt được mục đích dạy học”.
1.1.3. Khái niệm trực quan
+ Trực là trực diện, toàn diện, rõ ràng, toàn bộ, sự thật hoàn toàn.
+ Quan là quan sát, nhìn thấy bằng mắt, tức đang quan sát một sự vật, hiện
tượng thật.
Tức trực quan là có thể nhìn rõ các vấn đề bằng mắt, tức là nó được hiểu,
được biết một cách rõ ràng và đầy đủ.
1.2. Hệ thống các phương pháp dạy học ở tiểu học và một số đặc điểm
của các phương pháp dạy học
1.2.1. Hệ thống các phương pháp dạy học ở tiểu học
Có nhiều cách phân loại dựa trên những cơ sở khác nhau. Dựa vào nguồn
phát sinh tri thức, các PPDH được chia thành các nhóm PP sau:
1.2.1.1. Nhóm các PPDH dùng lời
a, Các PPDH thuyết trình

9


- Giảng thuật: Là một trong những PP thuyết trình có chứa đựng yếu tố trần
thuật và mô tả.
- Giảng giải: Là dùng luận cứ, số liệu để chứng minh các nguyên tắc, định
lí, công thức,…trong Toán học, Từ ngữ, Ngữ pháp,…PP này chứa đựng các
yếu tố suy luận và phán đoán, có nhiều khả năng phát huy trí thông minh,

sáng tạo của HS.
b, PP vấn đáp
PP này được sử dụng rộng rãi trong quá trình dạy học nhằm gợi mở HS
làm sáng tỏ vấn đề mới, tìm ra những tri thức mới, rút ra những kết luận cần
thiết từ những tài liệu đã học cũng như kinh nghiệm tích lũy được trong cuộc
sống, tổng kết những tri thức mà HS đã thu lượm được; củng cố, ôn tập, mở
rộng và đào tạo sâu những tri thức đã học.
1.2.1.2. Nhóm các PPDH trực quan
a, PP quan sát
Là PP nhận thức cảm tính tích cực, nó được sử dụng rộng rãi trong quá
trình dạy học, đặc biệt là trong quá trình giảng dạy và học tập các môn Khoa
học Tự nhiên nhằm giúp HS rút ra được những kết luận khái quát.
b, PP trình bày trực quan
PP trình bày trực quan là PP sử dụng các phương tiện trực quan, trước khi,
trong khi, sau khi nắm tài liệu mới. Nó còn được sử dụng trong quá trình ôn
tập, củng cố và cả khi kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,…
1.2.1.3. Nhóm các PPDH thực tiễn
a, PP làm thí nghiệm
PP này được sử dụng ở tiểu học qua môn Tự nhiên – Xã hội. Nó giúp HS
nắm được tri thức một cách vững vàng, gây hứng thú tò mò khoa học, tin
tưởng vào chính xác của các tri thức khoa học.

10


b, PP luyện tập
Luyện tập là cái lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định nhằm
hình thành và củng cố những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết. Trong quá trình luyện
tập, một điều có ý nghĩa to lớn là bồi dưỡng cho HS năng lực độc lập, kĩ
năng, kĩ xảo.

c, PP ôn tập
Ôn tập giúp HS nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩa xảo giúp GV sửa chữa
những sai lầm bảo đảm cho HS trong lớp tiến bộ đồng đều, rèn luyện những
kĩ năng, kĩ xảo làm việc đúng đắn và phát huy tính tích cực, độc lập tư duy
của HS, giúp HS mở rộng, đào sâu, khái quát hóa, hệ thống hóa những tri
thức đã học.
d, PP dùng sách giáo khoa và tài liệu khác
Sách phản ánh những kinh nghiệm đã được hệ thống hóa và khái quát hóa
mà loài người đã tích lũy được qua bao đời nay, mà nhất là phản ánh những
thành tựu mới nhất của khoa học, văn học, kĩ thuật,…Do đó, chúng ta cần coi
trọng việc hướng dẫn HS sử dụng sách, trước hết là sách giáo khoa.
e, PP trò chơi
Trong xu hướng phát triển của giáo dục hiện đại, người ta đang nghiên cứu
việc sử dụng trò chơi để giúp HS lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và các kĩ
năng sáng tạo điển hình. Trò chơi trong học tập ở tiểu học có nhiều loại: Trò
chơi sắm vai, trò chơi trí tuệ,…PP trò chơi thường được dùng cho các môn
học Đạo đức, Toán, tiếng Việt,…
Tùy theo nội dung bài học và đặc điểm lứa tuổi của các em trong từng năm
học ở tiểu học mà nhà sư phạm khai thác sử dụng các loại trò chơi có ý nghĩa
học tập tối đa. Trò chơi là một kiến thức học tập nhẹ nhàng, hấp dẫn, lôi cuốn
HS vào học tập tích cực, vừa chơi vừa học và học có kết quả.

11


1.2.2. Một số đặc điểm của phương pháp dạy học ở tiểu học
1.2.2.1. PPDH tiểu học phụ thuộc vào nội dung dạy học
Nội dung dạy học qui định PPDH. Nội dung dạy học phản ánh cái khách
quan, PPDH là cái chủ quan – cách thức, con đường nhằm chuyển tải nội
dung dạy học.

1.2.2.2. PPDH tiểu học phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lí của người học
Nhận thức của HSTH chủ yếu là nhận thức cảm tính: từ cụ thể đến trừu
tượng. Do đó, PPDH trực quan rất hay được sử dụng trong nhà trường tiểu
học.
Độ tuổi HS còn nhỏ, năng lực chú ý và trí nhớ kém bền vững. Hơn nữa HS
dễ mệt mỏi và chán nản, do đó không nên sử dụng một PPDH duy nhất mà
phải kết hợp đan xen nhiều PPDH khác nhau giúp HS tập trung chú ý cao, gây
hứng thú học tập.
1.2.2.3. PPDH tiểu học phụ thuộc vào các yếu tố khác như phương tiện dạy
học và các hình thức tổ chức dạy học
Các phương tiện dạy học hỗ trợ không nhỏ đến kết quả sử dụng PPDH tiểu
học. Điều này phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất và đồ dùng dạy học ở mỗi
nhà trường. GV cần sử dụng tối đa các phương tiện, đồ dùng dạy học để giờ
học đạt kết quả cao.
Các hình thức tổ chức dạy học thay đổi (hoạt động nội khóa, hoạt động
ngoại khóa) sẽ kéo theo sự thay đổi của PPDH.
1.2.2.4. PPDH tiểu học phụ thuộc vào vai trò, vị trí của nhà trường sư phạm
Vai trò của thầy, cô giáo có vị trí quan trọng. Đối với HSTH; thầy, cô giáo
luôn là một “hình mẫu lí tưởng”, do đó một giờ học thành công hay không
phụ thuộc phần lớn vào khả năng sư phạm của người GV.

12


1.2.3. Các PPDH thường sử dụng trong quá trình dạy học môn Toán
PPDH Toán ở tiểu học là sự vận dụng các PPDH Toán (nói chung) cho
phù hợp với nội dung, các điều kiện dạy học ở tiểu học. Một số PP thường sử
dụng trong dạy học môn Toán ở tiểu học:
- PP trực quan
- PP giảng giải – minh họa

- PP thực hành – luyện tập
- PP trò chơi
1.3. Vài nét về phương pháp dạy học trực quan trong dạy học
1.3.1. Cơ sở khoa học
1.3.1.1. Cơ sở triết học
Quy luật của nhận thức là đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Vì vậy lí luận về nhận thức coi thực
tiễn là cơ sở, là động lực, mục đích, đồng thời là tiêu chuẩn kiểm tra kiến
thức. Theo quan điểm duy vật biện chứng, quá trình nhận thức trải qua 3 giai
đoạn: giai đoạn nhận thức cảm tính, giai đoạn nhận thức lí tính, giai đoạn tái
sinh cái cụ thể và cái trừu tượng. Vấn đề này Lê-nin đã chỉ ra: “Từ trực quan
sinh động dến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiến đó là
con đường biện chứng của nhận thức chân lí, nhận thức thực tại khách quan.
Quan điểm này cho rằng trực quan là xuất phát điểm của nhận thức, trực quan
là nguồn cung cấp tri thức. Sự trực quan sinh động được đặc trưng bởi quá
trình tâm lí đó là: cảm giác, tri giác biểu tượng các quá trình tình cảm và ý
chí. Sự nhận thức này mới chỉ phản ánh được các thuộc tính bên ngoài, thuộc
tính bản chất. Tuy nhiên, ở đây đã xuất hiện yếu tố cơ sở của tư duy (hình ảnh
trực quan). Để nhận thức được bản chất của sự vật và hiện tượng cần xử lí các
thông tin trong trí óc. Từ hình tượng cảm tính thu được, loại bỏ các khía cạnh
ngẫu nhiên trong bản chất; ghi lại những dấu hiệu cơ bản, giống nhau; nghĩa

13


là để nắm được bản chất cần có tư duy. Như vậy trực quan sinh động, nhận
thức cảm tính, tư duy trừu tượng và nhận thức lí tính là những bộ phận hữu cơ
của quá trình lĩnh hội tri thức. Tri thức cần phải kiểm tra và vận dụng qua
thực tiễn, tức là kết quả cao nhất của nhận thức. Thực tiến cao hơn này lại tạo
thành sự trực quan sinh động cao hơn cho quá trình nhận thức mới. Quá trình

nhận thức là sự thống nhất giữa trực quan sinh động và tư duy trừu tượng với
sự xâm nhập của thực tiến vào cả hai.
1.3.1.2. Cơ sở tâm – sinh lí học
Quá trình dạy học là một quá trình nhận thức được tổ chức một cách đặc
biệt. Quá trình này theo thuyết duy vật biện chứng gồm 3 giai đoạn kế tiếp
nhau: giai đoạn nhận thức cảm tính, giai đoạn nhận thức lí tính và giai đoạn
tái sinh cái cụ thể trong tư duy. Nhận thức cảm tính là giai đoạn phản ánh
trong ý thức con người; các sự vật, hiện tượng với tập hợp các thuộc tính.
Nhận thức cảm tính được nảy sinh do các tác động trực tiếp của sự vật, hiện
tượng lên các giác quan của con người (thị giác, thính giác,…)
Cơ sở tâm lý của nhận thức cảm tính là tín hiệu thứ nhất. Tư duy trừu
tượng là hệ thống tín hiệu thứ hai, nó là giai đoạn phản ánh trừu tượng, khái
quát hóa đối tượng nhận thức dưới dạng những khái niệm, định luật, học
thuyết. Nhận thức cảm tính là giai đoạn thấp của quá trình nhận thức nhưng
nó giữ vai trò quan trọng vì từ đó tạo ra chất sẽ không có quá trình tư duy trừu
tượng. Giai đoạn tái sinh cái cụ thể trong tư duy là sự kiểm tra và vận dụng tri
thức mới thu được vào tình huống mới. Trong dạy học để tổ chức quá trình
nhận thức được thuận tiện hơn, người ta sử dụng phổ biến phương tiện trực
quan, nhất là với HSTH. Với đối tượng học tập chính là HSTH, giai đoạn này
cần phải đảm bảo cho chúng nắm vững các tài liệu trực quan, tức là thu nhận
được càng nhiều tư liệu cảm tính thì càng tốt. Tư liệu cảm tính càng phong
phú thì sự trừu tượng hóa càng hiệu nghiệm. Việc sử dụng các phương tiện

14


trực quan trong dạy học nhằm giúp HS quan sát và từ đó giúp HS thu nhận
các thông tin về những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ, quan hệ của
cái cụ thể hiện thực. Tuy vậy, quan sát phải gắn bó với tư duy trừu tượng, trên
cơ sở khái quát hóa thì nó mới để lại dấu vết mạnh mẽ trong ý thức HS. Nhà

giáo dục học Liên Xô Usin-xki đã khẳng định: “Trong ý thức HS chỉ để lại
dấu ấn sâu sắc nhất khi GV tác đọng cùng lúc đến nhiều giác quan HS, có
nghĩa vừa giảng giải vừa đưa cho HS xem, thậm chí cho HS cảm giác các sự
vật cần nghiên cứu”. Vì vậy, khi giảng bài, GV vừa phải giảng bài, vừa đưa
cho HS xem các tranh vẽ, mô hình, phim ảnh hay vật thật,…để tăng độ rõ của
ấn tượng.
Những nghiên cứu về tâm lý trong dạy học cho thấy rằng mỗi giác quan
của con người có khả năng tri giác một khối lượng thông tin khác nhau trong
cùng một thời gian. Để đánh giá khả năng tri giác thông tin học tập trong một
đơn vị thời gian, người ta đưa ra khái niệm năng lực dẫn thông của đương tiếp
thu thông tin học tập. “Năng lực dẫn thông là khả năng tiếp nhận thông tin”
trong một đơn vị thời gian. Với các giác quan cụ thể, người ta đã rút ra được:
“Năng lực dẫn thông của đường tiếp thu thông tin bằng thị giác là lớn hơn
nhiều (khoảng 100 lần) so với thính giác. Điều đó được giải thích là vì: Khác
với lời nói (thông tin đến với HS chậm, chủ yếu theo con đường thính giác
một cách từ từ theo trình tự và ý nghĩa của từng từ, câu nói), thông tin tryền
theo con đường thị giác cùng một lúc cho một hình ảnh trọn vẹn với tất cả các
chi tiết của đối tượng nhận thức. Điều này nói lên được nhiều ưu điểm của
PPDH trực quan so với PPDH dung ngôn ngữ nhưng không thể coi là tối ưu
và vạn năng được, vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
Như vậy, người GV phải biết sử dụng hợp lí các đường tiếp thu thông tin
để ghi lại các thông tin học tập trong ý thức HS.

15


1.3.2. Tính trực quan trong hoạt động dạy và học
Trực quan trong dạy học chiếm một vị trí rất quan trọng trong việc giúp trẻ
tiếp thu những kiến thức. Bởi lẽ trực quan trong dạy học sẽ huy động tất cả
các giác quan tham gia vào quá trình nhận thức của trẻ. Theo nghiên cứu về

phương pháp lĩnh hội và ghi nhớ kiến thức ở trẻ em cho ta nhận thấy: Nếu chỉ
nghe thì chỉ lĩnh hội được 20% lượng thông tin. Nếu chỉ nhìn thì chỉ lĩnh hội
được 30% lượng thông tin. Nếu dùng phù hợp cả nghe, nhìn và hành động thì
lượng thông tin tiếp thu sẽ là 70%.
Vì vậy, có thể nói trong dạy và học cần đảm bảo được nguyên tắc dạy học
trực quan. Trực quan đóng một vai trò quan trọng trong dạy và học đối với
HSTH. Điều này xuất phát từ tư duy của trẻ em được đặc trưng bởi kiểu tư
duy trực quan hành động và tư duy trực quan hình tượng. Việc dạy học dựa
trên trực quan được Cô-men-xki gọi đó là: “Nguyên tắc vàng của lí luận dạy
học”. Ông chỉ ra rằng sự nhận biết luôn bắt đầu từ sự cảm nhận, bởi vì những
gì có ý thức thì trước đó đều có trong những cảm nhận.
Trong hoạt động dạy và học, tính trực quan là rất cần thiết đối với đặc
điểm tâm sinh lí của trẻ, trẻ sẽ dễ dàng tiếp nhận được lượng thông tin một
cách chính xác và dễ dàng hơn nhiều.
1.3.3. Phương pháp trực quan trong dạy học
1.3.3.1. Khái niệm của nhóm phương pháp dạy học trực quan
PPDH trực quan là PPDH trong đó sử dụng các vật thể kĩ thuật, các quá
trình công nghệ, các phương tiện gián tiếp và các thao tác kĩ thuật công nghệ
nhằm giúp HS trực tiếp cảm giác, tri giác tài liệu mới, trên cơ sở đó tạo ra các
biểu tượng cụ thể trong HS, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo.
PPDH trực quan bao gồm: Hoạt động quan sát của HS và hoạt động trình
bày trực quan của GV. Hai hoạt động này luôn tương tác và hỗ trợ cho nhau
thúc đẩy quá trình nhận thức đạt hiệu quả cao.

16


×