Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tìm hiểu thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học tại trường tiểu học hoàng văn thụ thành phố lào cai tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.85 KB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

TRƯƠNG THỊ THU TRANG

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VIỆC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI
TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG VĂN THỤ THÀNH PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học
Người hướng dẫn khoa học

ThS. DOÃN NGỌC ANH

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo Doãn Ngọc
Anh, đã hướng dẫn giúp đỡ tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn
thành đề tài này.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể giáo viên, học
sinh trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ đã giúp đỡ và tạo điệu kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn chỉnh hơn.


Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Trương Thị Thu Trang


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi.
Những kết quả thu được hoàn toàn chân thực và chưa có trong đề tài nghiên
cứu nào.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Trương Thị Thu Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

HS

Học sinh

1

GV


Giáo viên

2

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

3

KN

Kĩ năng

4

KNS

Kĩ năng sống

5

GDTH

Giáo dục tiểu học

6

NGLL


Ngoài giờ lên lớp

7

HK

Hạnh kiểm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 4
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: ........................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học:................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5
7. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC .................................................................................. 7
1.1. Một số vấn đề về đạo đức ........................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm về đạo đức ........................................................................... 7
1.1.2. Tính chất của đạo đức ........................................................................... 8
1.1.3. Nguồn gốc, chức năng của đạo đức .................................................... 11
1.2. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học .................... 15
1.2.1. Khái niệm về giáo dục đạo đức và quá trình giáo dục đạo đức cho học
sinh Tiểu học ................................................................................................ 15
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học ......... 16

1.2.3. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học....................... 17
1.2.4. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học. ............................. 18
1.2.5. Những nguyên tắc hướng tới giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học . 21
1.2.6. Phương pháp giáo dục hướng tới giáo dục đạo đức cho học sinh ........ 26
tiểu học......................................................................................................... 26
Tổng kết chương 1 ....................................................................................... 34


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN THỰC TRẠNG VIỆC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU
HỌC HOÀNG VĂN THỤ- THÀNH PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO CAI. ... 35
2.1.Khái quát quá trình điều tra thực trạng việc giáo dục đạo đức cho HSTH
tại trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai . .. 35
2.1.1 Mục đích khảo sát................................................................................ 35
2.1.2 Nội dung khảo sát ................................................................................ 35
2.1.3 Phương pháp khảo sát : ........................................................................ 35
2.1.4 Đối tượng khảo sát ............................................................................. 36
2.2. Kết quả điều tra thực trạng việc giáo dục đạo đức cho HSTH tại trường
Tiểu học Hoàng Văn Thụ Thành phố Lào Cai Tỉnh Lào Cai . ...................... 36
2.2.1. Kết quả điều tra đối với giáo viên. ...................................................... 36
2.2.2. Kết quả khảo sát đối với học sinh. ...................................................... 48
2.3 Nguyên nhân của thực trạng ................................................................... 52
Tổng kết chương 2: ...................................................................................... 53
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CẦN THIẾT ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU
HỌC HOÀNG VĂN THỤ- THÀNH PHỐ LÀO CAI -TỈNH LÀO CAi
3.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho
HSTH ........................................................................................................... 55
3.2. Vận động mọi lực lượng khác tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức
cho HSTH .................................................................................................... 56

3.3. Giáo dục đạo đức thông qua tổ chức một số hoạt động trong giờ học môn
Đạo đức ........................................................................................................ 57
3.4. Giáo dục đạo đức cho HSTH thông qua tổ chức Câu lạc bộ .................. 60
Tổng kết chương 3: ...................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 63


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế,
việc giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống cũng như việc xây
dựng hệ giá trị đạo đức mới ở nước ta đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải
được giải quyết. Thực tế cho thấy, trong đời sống xã hội đã có những biểu
hiện xem nhẹ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, chạy theo thị
hiếu không lành mạnh. Cuộc đấu tranh giữa cái tiến bộ và cái lạc hậu, giữa lối
sống lành mạnh trung thực, có lý tưởng…với lối sống ích kỉ, thực
dụng…đang diễn ra hàng ngày. Bên cạnh những hệ giá trị mới được hình
thành trong quá trình hội nhập, những cái tiêu cực cũng đang xâm nhập vào
đạo đức, lối sống của nhiều tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đội ngũ học sinh
“Không chỉ ở cấp Tiểu học mà ở cả các cấp học khác, môn học Đạo
đức- Giáo dục Công dân chưa được chú trọng. Một trong những hạn chế
trong chương trình dạy hiện nay là còn nặng về “dạy chữ”, xem nhẹ việc
“dạy người”. Tuy nhiên, khi xảy ra các hiện tượng tiêu cực, vi phạm đạo đức,
tội phạm vị thành niên thì nhiều người cho rằng, do trẻ không được giáo dục
từ nhà trường là chưa chính xác. Mà trong đó phải có trách nhiệm của nhà
trường, gia đình và toàn xã hội. “Một trẻ hư, một thanh niên suy thoái đạo

đức không phải chỉ do từ phía nhà trường mà là còn do sự thiếu quan tâm của
gia đình, trách nhiệm từ phía địa phương, cơ quan, chi hội, đoàn thể…”PGS.TS Đỗ Ngọc Thống nhận định.
Việc rèn đức cho các em học sinh hiện nay rất quan trọng. Nhưng nếu
không có sự phối hợp của gia đình, thì nhà trường có cố gắng đến đâu cũng
thành vô ích. Đơn giản là những bài học đạo đức các con vừa học trên lớp về
sự lễ phép, tình yêu thương con người, nhưng về nhà chúng lại thấy cha mẹ,
anh chị của mình có những hành động vô lễ, như đi về không chào hỏi, ăn

1


cơm không mời… thì cũng có thể một hai hôm đầu, trẻ vẫn giữ được những
gì tốt đẹp đã học ở trường.
Giáo dục đạo đức cho học sinh là công việc được đặc biệt coi trọng. Bác
Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức”. Việc dạy học
và nâng cao chất lượng đạo đức cho học sinh là đòi hỏi phải thường xuyên và
cấp bách của công tác giáo dục hiện nay. Giáo dục đạo đức cho trẻ em là tạo
ra lá chắn để bảo vệ các em và giúp các em bảo vệ chính mình khỏi những
ảnh hưởng tiêu cực của sự biến đổi kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, giáo dục
đạo đức còn giúp trẻ em phát triển lành mạnh về mặt đạo đức, có cách ứng xử
đúng đắn trong các mối quan hệ của cá nhân với bản thân, với mọi người
xung quanh, với công việc, với xã hội, với Tổ quốc, với môi trường tự nhiên,
với cộng đồng quốc tế….
Bậc tiểu học là bậc phổ cập, bất kỳ người công dân nào, dù công tác, lao
động ở lĩnh vực nào trong xã hội đều phải trải qua nhà trường tiểu học. Lý
luận và thực tiễn đã khẳng định rằng: những dấu ấn trường tiểu học có ấn
tượng sâu sắc đến cả cuộc đời học sinh. Chính vì vậy việc giáo dục đạo đức ở
tiểu học đã được tất cả các nước trên thế giới coi trọng và tiến hành dạy ngay
từ lớp 1.
Với những lý do trên, tôi quyết định “Tìm hiểu thực trạng việc giáo dục

đạo đức cho học sinh Tiểu học tại trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Thành
phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai.” và trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp giáo
dục đạo đức nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đạo
đức cho học sinh tiểu học một cách toàn diện
2. Lịch sử nghiên cứu
Trước thực trạng đáng báo động về tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối
sống, tội phạm và bạo lực trong một bộ phận học sinh, thì giáo dục đạo đức
cho học sinh là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách.

2


Có một số tác giả nghiên cứu thành công về vấn đề này tiêu biểu là :
- Tác giả Lưu Thu Thủy đã nghiên cứu về “ Giáo dục hành vi đạo đức
cho học sinh tiểu học qua trò chơi” [12]
Theo tác giả, bên cạnh học thì chơi là nhu cầu không thể thiếu của học
sinh Tiểu học. Dù không phải là hoạt động chủ đạo song vui chơi vẫn giữ một
vai trò rất quan trọng trong hoạt động sống của trẻ, vẫn có ý nghĩa lớn lao đối
với trẻ. Qua trò chơi, trẻ không những phát triển về trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ
mà còn hình thành được nhiều phẩm chất đạo đức tốt và hành vi đạo đức đúng
chuẩn mực.
- Tác giả Lưu Thu Thủy đã nghiên cứu về “ Đổi mới phương pháp dạy
học Đạo đức ở Tiểu học” [11]
Trong công trình nghiên cứu này, tác giả cho rằng: Phương pháp giáo
dục đạo đức là sự tương tác giữa thầy và trò nhằm chiếm lĩnh tri thức, rèn
luyện thái độ, kĩ năng, hành vi đạo đức theo nhiều cách thức khác nhau.
Phương pháp giáo dục đạo đức rất phong phú và đa dạng tuy nhiên trong công
trình nghiên cứu này tác giả đề cao vai trò giáo dục đạo đức của các phương
pháp sau: Phương pháp động não, phương pháp đóng vai, phương pháp trò
chơi, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp kể chuyện.

- Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy đã nghiên cứu về “ Giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”
Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã đề cập đến hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp là nhu cầu quan trọng, cần thiết, không thể thiếu
được của trẻ, nhất là đối với lứa tuổi Tiểu học, nó có tác dụng giáo dục, định
hướng cho trẻ vào những hoạt động tích cực, hữu ích, giúp trẻ tránh xa những
hành động tiêu cực ảnh hưởng xấu tới sự hình thành và phát triển nhân cách.
Khi nói đến việc giáo dục đạo đức cho HSTH các tác giả mới chỉ nói
đến việc giáo dục đạo đức thông qua các trò chơi, hoạt động ngoài giờ lên lớp

3


và một số phương pháp dạy học ở Tiểu học.Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình
nào nghiên cứu cụ thể về một trường nào đó. Đặc biệt, chưa có tác giả nào
“Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học tại trường Tiểu
học Hoàng Văn Thụ - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai.” Chính vì vậy, tôi
đã mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu về đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học và
nguyên nhân dẫn đến thực trạng, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp khắc
phục nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu
học tại trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu
học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học
sinh Tiểu học tại trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Thành phố Lào Cai Tỉnh Lào Cai .
5. Giả thuyết khoa học:
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học tại trường Tiểu học Hoàng

Văn Thụ - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai đã được quan tâm nhưng chất
lượng chưa được như mong muốn. Nếu tìm hiểu đúng thực trạng và nguyên
nhân dẫn tới thực trạng, từ đó thực hiện được một số giải pháp mang tính khả
thi như: Nâng cao nhận thức cho giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho
HSTH; Vận động mọi lực lượng khác tham gia vào quá trình giáo dục đạo
đức cho HSTH; Giáo dục đạo đức thông qua tổ chức một số hoạt động trong
giờ học đạo đức; Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua tổ chức câu lạc
bộ…. thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh

4


Tiểu học tại trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào
Cai .
6. Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học tại trường Tiểu học
Hoàng Văn Thụ - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai .
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc giáo dục đạo đức cho học sinh
Tiểu học.
7.2. Tìm hiểu thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học tại
trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai .
7.3. Đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức cho học sinh Tiểu học tại trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Thành
phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai .
8. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu điều tra bao gồm
các câu hỏi đóng và câu hỏi mở để tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho

HSTH tại trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Sử dụng một số câu hỏi để phỏng vấn
giáo viên và học sinh về công tác giáo dục đạo đức cho HSTH .
- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi, trò chuyện với giáo viên, học sinh
để hiểu được thực trạng giáo dục đạo đức cho HSTH .
- Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động dạy học hoạt động NGLL
của giáo viên để hướng tới giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Phương pháp thống kê toán học: Thống kê toán học để xử lý số liệu thu
thập được từ phương pháp điểu tra.

5


9. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận được chia làm 3 phần: mở đầu, nội dung, kết luận và kiến nghị.
Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc giáo dục đạo đức cho HSTH.
Chương 2: Thực trạng và nguyên nhân thực trạng việc giáo dục đạo đức cho
HSTH tại trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Thành phố Lào Cai – Tỉnh Lào
Cai.
Chương 3: Giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho
HSTH tại trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Thành phố Lào Cai – Tỉnh Lào
Cai.

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Một số vấn đề về đạo đức

1.1.1. Khái niệm về đạo đức
- Đạo đức là phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách, là nền tảng để
xây dựng thế giới tâm hồn của mỗi con người.
+ Đạo: Đường đi, hướng đi, lối làm việc, ăn ở.
+ Đức: Theo Khổng Tử , sống đúng luôn thường là có Đức. Theo Đạo (
Lão Tử) tu thân tới mức hiệp nhất với trời đất, an hòa với mọi người là có
Đức.
- Đạo đức tốt:
+ Là biết phân biệt tốt xấu
+ Là cái chân- thiện- mỹ trong phẩm chất của con người
+ Là lương tâm
+ Là danh dự
Quan niệm về đạo đức truyền thống ở Việt Nam dĩ nhiên không chỉ phụ
thuộc một chiều vào tư tưởng Nho học, mà chủ yếu bị chi phối bởi văn hóa
xóm làng quy định cái tình, cái lý, cái nghĩa…cộng đồng hơn là cương
thường hay luân thường Nho giáo.
- Đạo đức là hệ thống những nguyên tắc, quy tắc quy định mối quan hệ
giữa con người với con người, nó có tác dụng điều chỉnh hành vi của con
người và thông qua đó nó duy trì được trật tự mối quan hệ giữa con người với
con người, duy trì trật tự xã hội, làm cho xã hội loài người tồn tại và phát
triển.
- Đạo đức xét đến cùng là sự phản ánh các quan hệ kinh tế - xã hội.
- Giá trị đạo đức được xác định ở chỗ nó phục vụ cho tiến bộ xã hội vì
hạnh phúc của con người.

7


- Chuẩn mực đạo đức là những yêu cầu do con người tự giác đề ra và tự
giác tuân theo trong mối quan hệ với người khác và với xã hội.

- Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thực hiện bởi một động
cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức. Nó thường được thể hiện trong cách đối nhân
xử thế, trong lối sống, trong phong cách, trong lời ăn tiếng nói,…
Chuẩn mực đạo đức chi phối và quyết định hành vi đạo đức.
1.1.2. Tính chất của đạo đức
- Đạo đức có tính lịch sử:
Đạo đức phản ánh tồn tại xã hội nên nó có tính chất lịch sử. Khi điều
kiện kinh tế xã hội sinh ra nó thay đổi thì tất yếu các quan hệ xã hội và các
quan hệ đạo đức cũng thay đổi theo vừa với tư cách định hướng cho các quan
hệ xã hội, vừa với tư cách phản ánh quan hệ đạo đức xã hội thì sớm hay muộn
ý thức đạo đức cũng thay đổi.
Đạo đức là một hiện tượng lịch sử. Trải qua mỗi giai đoạn lịch sử sẽ xuất
hiện một nền đạo đức tương ứng không giống nhau: Đạo đức của xã hội
nguyên thủy, đạo đức của xã hội chủ nô, đạo đức của xã hội phong kiến, đạo
đức của xã hội tư sản, đạo đức của xã hội cộng sản. Nền đạo đức ra đời sau sẽ
kế thừa, phát huy những điều tốt đẹp và loại bỏ những hủ tục của nền đạo đức
trước. Vì vậy mà quan hệ giữa người và người ngày càng mang tính nhân đạo.
Cụ thể là:
Trong xã hội nguyên thủy, tục báo thù của thị tộc dần dần mất đi, xuất
hiện những hình thức đơn giản của sự tương trợ, không còn ăn thịt người,
xuất hiện liên minh bộ lạc và Nhà nước. Xã hội chủ nô coi việc giết nô lệ là
việc riêng của chủ nô nhưng đến xã hội phong kiến việc giết chủ nô lại bị lên
án. Đạo đức phong kiến bóp nghẹt cá nhân dưới uy quyền của tôn giáo và quý
tộc thì đạo đức tư sản lại giải phóng cá nhân, coi trọng nhân cách. Chuyển
sang chế độ Xã hội cộng sản Chủ nghĩa một nền đạo đức mới thật sự nhân

8


đạo đã xuất hiện. Nền đạo đức cộng sản chủ nghĩa kế thừa và phát huy các

chuẩn mực đạo đức của loài người, xóa bỏ áp bức, bóc lột, giải phóng con
người, tiến tới hòa bình, hữu nghị, hợp tác.
Sự tiến bộ của đạo đức là do những giá trị đạo đức trong lịch sử phát
triển của nó tạo thành. Có những giá trị lịch sử chỉ có giá trị thúc đẩy ở một
thời điểm nhất định nào đó nhưng cũng có những giá trị lịch sử có giá trị lâu
dài đối với sự phát triển của xã hội loài người.
Như vậy, cùng với sự phát triển của sản xuất, của tiến bộ xã hội thì
những quy tắc, chuẩn mực, phạm trù đạo đức cũng phát triển theo. Đạo đức
phản ánh đời sống xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, điều chỉnh hành
vi của con người cho phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực xã hội.
- Đạo đức có tính giai cấp
Trong xã hội có sự phân chia giai cấp thì đạo đức luôn mang tính giai
cấp rõ rệt, ứng với mỗi giai cấp khác nhau là một nền giáo dục đạo đức khác
nhau, nền giáo dục đạo đức của giai cấp này khác nền giáo dục đạo đức của
giai cấp kia về mục đích, nội dung, phương pháp.
Khi xã hội phân chia giai cấp thì đạo đức phản ánh quyền lợi của giai
cấp thống trị và giải quyết mọi mối quan hệ giữa con người với con người,
giữa cá nhân với xã hội theo quan điểm của giai cấp thống trị. Cụ thể là:
+ Đạo đức trong xã hội nguyên thủy: Trong xã hội nguyên thủy không
có sự phân chia giai cấp, không có hiện tượng người bóc lột người, con người
không có đầu óc làm giàu, các quan hệ xã hội được duy trì bằng sức mạnh của
phong tục, tập quán, dư luận xã hội, sự uy tín và tôn kính đối với tộc trưởng
hay phụ nữ.
+ Đạo đức trong xã hội chiếm hữu nô lệ: So với xã hội nguyên thủy thì
đạo đức của xã hội chiếm hữu nô lệ tiến hơn một bậc. Trong xã hội này xuất
hiện quan hệ sản xuất mới giữa chủ nô và nô lệ. Nhưng cũng chính điều này

9



đã làm xuất hiện hai quan niệm đạo đức đối kháng nhau là đạo đức của chủ
nô và đạo đức của nô lệ. Đồng thời, cùng với xự xuất hiện của giai cấp phụ nữ
mất đi quyền bình đẳng và trở thành nô lệ của người chồng. Điều tiến bộ
trong chế độ xã hội này là quan niệm đạo đức: 1 vợ - 1 chồng. Đây được coi
là một bước tiến bộ vượt bậc trong nền đạo đức của nhân loại.
+ Đạo đức trong xã hội phong kiến: Xã hội phong kiến đã xóa bỏ giai
cấp nô lệ xuất hiện giai cấp nông dân và nhân dân lao động. Trong xã hội này
tồn tại nhiều kiểu đạo đức, có cả đạo đức của giai cấp phong kiến, có cả đạo
đức của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
+ Đạo đức trong xã hội tư bản: Hệ thống đạo đức trong xã hội tư bản lại
là một bước tiến mới trong hệ thống đạo đức xã hội. Nó đập tan xiềng xích
của chế độ nông nô, xóa bỏ tình trạng cát cứ phong kiến, mở ra thị trường
trong nước và thế giới, phát triển sản xuất, thúc đẩy khoa học kĩ thuật tiến lên.
+ Đạo đức trong xã hội cộng sản chủ nghĩa: Đạo đức cộng sản là giai
đoạn cao nhất trên con đường tiến lên của đạo đức loài người. So với các nền
đạo đức trước đây thì đạo đức cộng sản là một thứ chất mới, nó biểu hiện tinh
thần mới của những con người đã tiêu diệt sự bất công và lập nên chủ nghĩa
cộng sản.
Như vậy, khi xã hội phân chia giai cấp thì đạo đức phản ánh quyền lợi
của giai cấp thống trị và giải quyết mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân với xã hội theo quan điểm của giai cấp thống trị.
- Đạo đức có tính dân tộc
Mỗi một đất nước, một dân tộc mang lại những nét văn hóa đặc trưng
riêng. Những nét văn hóa riêng này ảnh hưởng đến những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực của dân tộc. Từ đó, tạo nên tính dân tộc cho đạo đức.
Tính dân tộc của đạo đức được thể hiện rõ nhất qua đời sống tâm hồn,
tâm tư, tình cảm, mối quan hệ riêng - chung, lí tưởng, hành động của con

10



người Việt Nam. Trải qua nhiều nền đạo đức khác nhau nhưng những giá trị
đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc luôn tồn tại trong các câu ca dao, tục
ngữ như một bài học để mỗi người tự hoàn thiện nhân cách.
Tính dân tộc của đạo đức còn được thể hiện qua cách mà nó điều chỉnh
xã hội. Đạo đức điều chỉnh xã hội thông qua dư luận xã hội. Nếu dư luận xã
hội chịu ảnh hưởng của các giá trị đạo đức tiến bộ sẽ góp phần điều chỉnh
hành vi của mỗi người trở nên đúng đắn. Ngược lại, nếu dư luận xã hội chịu
ảnh hưởng của các giá trị đạo đức lỗi thời, lạc hậu sẽ tạo ra những nhân cách
không phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Như vậy, tính dân tộc của đạo đức đã tạo nên “bản sắc” của mỗi người,
mỗi cộng đồng, mỗi vùng miền, mỗi quốc gia, dân tộc.
1.1.3. Nguồn gốc, chức năng của đạo đức
- Nguồn gốc của đạo đức:
Trước Mác, Ăngghen, những nhà triết học (kể cả duy tâm và duy vật)
đều rơi vào quan niệm duy tâm khi xem xét vấn đề xã hội và đạo đức. Họ
không thấy được tính quy định của nhân tố kinh tế đối với sự vận động của xã
hội nói chung và đạo đức nói riêng. Do vậy, đạo đức với tính cách là một lĩnh
vực hoạt động đặc thù của con người, của xã hội được nhìn nhận một cách
tách rời cơ sở kinh tế - xã hội sinh ra và quy định nó. Các nhà triết học, đạo
đức trước Mác đã tìm nguồn gốc, bản chất của đạo đức hoặc ở ngay chính bản
tính của con người, hoặc ở một bản thể siêu nhiên bên ngoài con người, bên
ngoài xã hội. Nét chung của các lý thuyết này là không coi đạo đức phản ánh
cơ sở xã hội, hiện thực khách quan.
Các nhà triết học – thần học coi con người và xã hội chẳng qua chỉ là
những hình thái biểu hiện cụ thể khác nhau của một đấng siêu nhiên nào đó.
Những chuẩn mực đạo đức, do vậy là những chuẩn mực do thần thánh tạo ra
để răn dạy con người. Mọi biểu hiện đạo đức của con người do vậy đều là sự

11



thể hiện cái thiện tối cao từ đấng siêu nhiên; và tiêu chuẩn tối cao để thẩm
định thiện – ác chính là sự phán xét của đấng siêu nhiên đó.
Những nhà duy tâm khách quan tiêu biểu như Platon, sau là Hêghen tuy
không mượn tới thần linh, nhưng lại nhờ tới “ý niệm” hoặc “ý niệm tuyệt
đối”, về các lý giải nguồn gốc và bản chất đạo đức suy cho cùng, cũng tương
tự như vậy. Những nhà duy tâm chủ quan nhìn nhận đạo đức như là những
năng lực “tiên thiên” của lý trí con người. Ý chí đạo đức hay là “thiện ý” theo
cách gọi của Cantơ, là một năng lực có tính nhất thành bất biến, có trước kinh
nghiệm, nghĩa là có trước và độc lập với những hoạt động với những hoạt
động mang tính xã hội của con người.
Những nhà duy vật trước Mác, mà tiêu biểu là L.Phoi-ơ-bắc đã nhìn thấy
đạo đức trong quan hệ con người, người với người. Nhưng với ông, con người
chỉ là một thực thể trừu tượng, bất biến, nghĩa là con người ở bên ngoài lịch
sử, đứng trên giai cấp, dân tộc và thời đại.
Những người theo quan điểm Đác-Uyn xã hội đã tầm thường hóa chủ
nghĩa duy vật bằng cách cho rằng những phẩm chất đạo đức của con người là
đồng nhất với những bản năng bầy đàn của động vật. Đối với họ, đạo đức về
thực chất cũng chỉ là những năng lực được đem lại từ bên ngoài con người, từ
xã hội.
Mác, Ăngghen đã quan niệm đạo đức nảy sinh do nhu cầu của đời sống
xã hội, là kết quả của sự phát triển lịch sử.
Theo Mác, Ăngghen, con người khi sống phải có “quan hệ song trùng”.
Một mặt, con người quan hệ với tự nhiên, tác động vào tự nhiên để thỏa mãn
cuộc sống của mình. Tự nhiên không thỏa mãn con người, điều đó buộc con
người phải xông vào tự nhiên để thỏa mãn mình. Mặt khác, khi tác động vào
tự nhiên, con người không thể đơn độc, con người phải quan hệ với con người
để tác động vào tự nhiên. Sự tác động lẫn nhau giữa người và người là hệ quả


12


của hoạt động vật chất và hoạt động tinh thần mà cơ bản là hoạt động thực
tiễn và hoạt động nhận thức.
Đạo đức không là sự biểu hiện của một sức mạnh nào đó ở bên ngoài xã
hội, bên ngoài các quan hệ con người; cũng không phải là sự biểu hiện của
những năng lực “tiên thiên”, nhất thành bất biến của con người. Với tư cách là
sự phản ánh tồn tại xã hội, đạo đức là sản phẩm của những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội, của cơ sở kinh tế. “Xét cho cùng, mọi học thuyết về đạo
đức đã có từ trước đến nay đều là sản phẩm của tình hình kinh tế của xã hội
lúc bấy giờ” [9-tr37]
Những phong tục đạo đức của người nguyên thủy, đời sống của xã hội
văn minh là sản phẩm của hoạt động thực tiễn và các hoạt động nhận thức của
xã hội đó. Sự phát triển từ phong tục đạo đức của người nguyên thủy đến ý
thức đạo đức của xã hội văn minh là kết quả của sự phát triển từ thấp đến cao
của hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người.
Như vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đạo đức sinh ra
trước hết là từ nhu cầu phối hợp hành động trong lao động sản xuất vật chất,
trong đấu tranh xã hội, trong phân phối sản phẩm để con người tồn tại và phát
triển. Cùng với sự phát triển của sản xuất, các quan hệ xã hội, hệ thống các
quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó mà ngày càng
phát triển, ngày càng nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp.
Đạo đức là sản phẩm tổng hợp của các yếu tố khách quan và chủ quan, là
sản phẩm của hoạt động thực tiễn và nhận thức của con người. Những quan
hệ người – người, cá nhân - xã hội càng có ý thức, tự giác, ý nghĩa và hiệu
quả của chúng càng có tính chất xã hội rộng lớn thì hoạt động của con người
càng có đạo đức. Đạo đức “đã là một sản phẩm xã hội, và vẫn là như vậy
chừng nào con người còn tồn tại” [9-tr 43]


13


- Chức năng của đạo đức: Đạo đức có chức năng to lớn tác động theo
hứơng thúc đẩy hoặc kìm hãm phát triển xã hội. Đạo đức có những chức năng
sau:
+ Đạo đức có chức năng điều chỉnh hành vi: Đạo đức là một phương
thức điều chỉnh hành vi. Sự điều chỉnh hành vi làm cá nhân và xã hội cùng
tồn tại và phát triển, bảo đảm quan hệ lợi ích cá nhân và cộng đồng. Chức
năng điều chỉnh hành vi của đạo đức bằng dư luận xã hội và lương tâm đòi
hỏi từ tối thiểu tới tối đa hành vi con người đã trở thành đặc trưng riêng để
phân biệt đạo đức với các hình thái ý thức khác, các hiện tượng xã hội khác
và làm thành cái không thể thay thế của đạo đức.
Mục đích điều chỉnh: bảo đảm sự tồn tại và phát triển xã hội bằng tạo nên
quan hệ lợi ích cộng đồng và cá nhân theo nguyên tắc hài hòa lợi ích cộng
đồng và cá nhân (và khi cần phải ưu tiên lợi ích cộng đồng).
Đối tượng điều chỉnh: Hành vi cá nhân (trực tiếp) qua đó điều chỉnh quan
hệ cá nhân với cộng đồng (gián tiếp).
Cách thức điều chỉnh được biểu hiện: Lựa chọn giá trị đạo đức; xác định
chương trình của hành vi bởi lý tưởng đạo đức; xác định phương án cho hành
vi bởi chuẩn mực đạo đức; tạo nên động cơ của hành vi bởi niềm tin, lý
tưởng, tình cảm của đạo đức, kiểm soát uốn nắn hành vi bởi dư luận xã hội.
Chức năng điều chỉnh hành vi được thực hiện bởi hai hình thức chủ yếu.
- Xã hội và tập thể tạo dư luận để khen ngợi khuyến khích cái thiện, phê
phán mạnh mẽ cái ác.
- Bản thân chủ thể đạo đức tự giác điều chỉnh hành vi cơ sở những chuẩn
mực đạo đức xã hội.
+ Đạo đức có chức năng giáo dục: Xã hội có giai cấp hình thành và tồn
tại nhiều hệ thống đạo đức mà các cá nhân chịu sự tác động. Ở đây, môi
trường đạo đức: tác động đến đạo đức cá nhân bằng nhận thức đạo đức và


14


thực tiễn đạo đức. Nhận thức đạo đức để chuyển hoá đạo đức xã hội thành ý
thức đạo đức cá nhân. Thực tiễn đạo đức là hiện thực hoá nội dung giáo dục
bằng hành vi đạo đức. Các hành vi đạo đức lặp đi lặp lại trong đời sống xã hội
và cá nhân làm cả đạo đức cá nhân và xã hội được củng cố, phát triển thành
thói quen, truyền thống, tập quán đạo đức. Chức năng giáo dục của đạo đức
cần được hiểu một mặt “giáo dục lẫn nhau trong cộng đồng”, giữa cá nhân và
cá nhân, giữa cá nhân và cộng đồng;mặt khác, là sự “ tự giáo dục” ở các cấp
độ cá nhân lẫn cấp độ cộng đồng.
+ Đạo đức có chức năng nhận thức: Với tư cách là một hình thái ý thức
xã hội, đạo đức có chức năng nhận thức thông qua sự phản ánh tồn tại xã hội.
Sự phản ánh của đạo đức với hiện thực có đặc điểm riêng khác với các hình
thái ý thức khác.
1.2. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
1.2.1. Khái niệm về giáo dục đạo đức và quá trình giáo dục đạo đức cho
học sinh Tiểu học [2]
- Giáo dục đạo đức: là một mặt của hoạt động giáo dục nhằm xây dựng
cho thế hệ trẻ những tính cách nhất định và bồi dưỡng cho họ những quy tắc
hành vi thể hiện trong giao tiếp với mọi người với công việc, vơi Tổ quốc.
Giáo dục đạo đức cần phải được coi trọng đặc biệt, nhất là trong sự nghiệp
cách mạng hiện nay của dân tộc khi mà nước ta gia nhập WTO. Giáo dục đạo
đức cho thế hệ trẻ là làm cho nhân cách của họ phát triển đúng về mặt đạo
đức, tạo cơ sở để họ ứng xử đúng đắn trong các mối quan hệ của cá nhân với
bản thân, với người khác (gia đình, bạn bè, thầy cô giáo…) với xã hội, với tổ
quốc, với môi trường tự nhiên, với cộng đồng quốc tế.
- Giáo dục đạo đức về bản chất là quá trình biến đổi hệ thống các chuẩn
mực đạo đức từ những đòi hỏi từ bên ngoài xã hội đối với cá nhân thành


15


những đòi hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của
đối tượng giáo dục.
- Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là quá trình tác động từ nhiều
hướng khác nhau làm cho cá nhân học sinh phát triển đúng về mặt đạo đức,
tạo cơ sở để các em có hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong
mối quan hệ của cá nhân với bản thân, với người khác và với xã hội. Kết quả
của quá trình giáo dục đạo đức là học sinh có được những phẩm chất đạo đức
tốt đẹp, bền vững, có hiểu biết để ứng xử trong các mối quan hệ xã hội cụ thể.
- Quá trình giáo dục đạo đức cho HSTH được xem xét như là một hệ
thống bao gồm các thành tố cơ bản sau:
+ Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
+ Nội dung giáo dục
+ Phương pháp, phương tiện giáo dục
+ Giáo viên
+ Học sinh
+ Kết quả giáo dục
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
Giáo dục đạo đức nhằm chuyển hóa những quy tắc, những chuẩn mực
đạo đức thành những phẩm chất đạo đức, nhân cách của học sinh, hình thành
ở học sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các chuẩn
mực xã hội, thói quen chấp hành các quy định của pháp luật.
Giáo dục đạo đức cho HSTH có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
+ Giáo dục cho học sinh những chuẩn mực hành vi ngày càng có tính
khái quát từ lớp dưới lên lớp trên. Ví dụ như, từ chỗ giáo dục các em “đi xin
phép, về chào hỏi” , “ giữ yên lặng khi ông bà, bố mẹ nghỉ ngơi” đến chỗ giáo
dục cho các em “ làm vui lòng ông bà, cha mẹ”, “ hiếu thảo với ông bà cha

mẹ”…

16


+ Nâng cao dần cơ sở lý luận( ở mức cho phép) các chuẩn mực hành vi,
trong đó giúp học sinh hiểu được ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện chuẩn
mực hành vi, tác hại của việc làm trái chuẩn mực quy định.
+ Tăng cường những hoạt động giáo dục ngày càng phong phú, hình thức
ngày càng hấp dẫn, phạm vi ngày càng mở rộng từ trong lớp đến ngoài lớp, từ
trong trường đến ngoài trường.
+ Hình thành ở HS những kĩ năng sống cơ bản như lập kế hoạch, thảo
luận, hợp tác, tổ chức, tự đánh giá hoạt động của mình.
+ Phát huy ý thức và năng lực tự quản của các em từ thấp đến cao để tiến
tới chỗ các em có thể tự quản được các hoạt động của mình.
1.2.3. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
Giáo dục đạo đức là một bộ phận cực kỳ quan trọng của quá trình sư
phạm, đặc biệt là ở Tiểu học. Nó nhằm hình thành những cơ sở ban đầu về
mặt đạo đức cho HSTH, giúp các em ứng xử đúng đắn qua các mối quan hệ
đạo đức hàng ngày.
Có thể nói, nhân cách của HSTH thể hiện trước hết qua bộ mặt đạo đức.
Điều này thể hiện qua những thái độ, hành động, việc làm đối với ông bà, cha
mẹ, anh chị em trong gia đình, thầy cô giáo, bạn bè, qua thái độ đối với học
tập, rèn luyện hàng ngày của các em...
Ở tiểu học, quá trình giáo dục đạo đức nhằm vào việc hình thành các
chuẩn mực hành vi, các nét phẩm chất đạo đức vững chắc,trong đó, cần giúp
học sinh có ý thức tự giác về chuẩn mực, hành vi , về công việc mình làm, có
thái độ đúng đắn và có hành vi, thói quen đạo đức tương ứng. Tức là, việc
giáo dục đạo đức có đòi hỏi các em không những biết, thừa nhận sự cần thiết,
tính tất yếu của chuẩn mực mà còn thực hiện hành vi, công việc theo sự hiểu

biết của mình với động cơ, tình cảm tích cực.

17


Các chuẩn mực hành vi đạo đức được xây dựng từ các phẩm chất đạo
đức – lòng yêu nước, lòng nhân ái, lòng yêu lao động, tinh thần tập thể, tính
kỷ luật. Chúng phản ánh các mối quan hệ hàng ngày của các em. Đó là:
- Quan hệ cá nhân với xã hội: Tôn kính quốc ca, quốc kì; kính yêu Bác
Hồ; tự hào về đất nước và con người Việt Nam; biết ơn những thương binh
liệt sĩ, các chiến sĩ quân đội, công an; yêu quê hương, làng xóm, phố phường
của mình; bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa do cha ông ta để lại.
- Quan hệ cá nhân với công việc, lao động: Chăm chỉ, kiên trì, vượt khó
trong học tập; tích cực tham gia các công việc lao động khác nhau( lao động
tự phục vụ, lao động sản xuất, lao động công ích…)
- Quan hệ cá nhân với những người xung quanh: Yêu quý, hiếu thảo với
ông bà, cha mẹ, quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình; kính trọng và
biết ơn thầy cô giáo; tôn trọng, giúp đỡ, đoàn kết với bạn bè; tôn trọng và
quan tâm, giúp đỡ hàng xóm, láng giềng, phụ nữ, cụ già, em nhỏ…
- Quan hệ cá nhân với tài sản xã hội, tài sản của người khác : Tôn trọng,
giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường( trường lớp, bàn ghế, dụng cụ lao
động, đồ dung thí nghiệm…), của xã hội( nhà cửa, máy móc, hàng hóa, những
công trình công cộng…), của người khác ( đồ đạc, thư từ…)…
- Quan hệ cá nhân với thiên nhiên: Bảo vệ, giữ gìn môi trường tự nhiên
xung quanh nơi học nơi chơi, nơi qua lại – bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích,
vật nuôi, động vật có ích, diệt trừ động vật có hại ( chuột, ruồi, muỗi, gián…);
tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước; bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Quan hệ cá nhân với bản thân: Khiêm tốn, thật thà, trung thực, bạo
dạn…
1.2.4. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học.

* Giáo dục ý thức đạo đức

18


×