i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ, trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày.........tháng.........năm 2015
Người cam đoan
Nguyễn Thị Hoa
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
với kinh nghiệm trong quá trình công tác tại Chi Cục Thuế huyện Chương Mỹ, TP
Hà Nội, với sự nổ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô
giáo trường Đại học Lâm Nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo PGS.TS Lê Trọng Hùng, là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học; Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ Chi cục thuế
huyện Chương Mỹ đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện luận
văn cũng như trong công tác.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn
đứng bên cạnh tôi động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo, đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày.........tháng.........năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Hoa
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ ................................................................................. viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP .................................................................... 5
1.1. Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp ....... 5
1.1.2. Những yếu tố cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp ...................... 6
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp...................................................... 14
1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ......................... 14
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .................... 14
1.2.3. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .......... 16
1.2.4. Nội dung quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp .............................. 18
1.2.5. Quy trình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ............................... 27
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .... 28
1.2.7. Những đặc trưng cơ bản của DNNVV ........................................... 31
1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế của một số nước và địa phương.................... 32
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế của một số nước trong khu vực và trên thế
giới ........................................................................................................ 32
iv
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thuế của một địa phương của nước ta ........... 36
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 38
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................. 38
2.1.1. Đặc điểm chính của huyện Chương Mỹ ......................................... 38
2.1.2. Đặc điểm của chi cục thuế huyện Chương Mỹ ............................... 42
2.1.3. Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Chương
Mỹ......................................................................................................... 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................ 44
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 45
2.3.1. Chỉ tiêu bộ máy của Chi cục thuế .................................................. 45
2.3.2. Chỉ tiêu về tuyên truyền hỗ trợ ...................................................... 45
2.3.3. Chỉ tiêu về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ................................. 46
2.3.4. Chỉ tiêu về kê khai thuế ................................................................ 46
2.3.5. Chỉ tiêu về thanh tra, kiểm tra thuế ............................................... 47
2.3.6. Các chỉ tiêu khác .......................................................................... 47
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 49
3.1. Thực trạng công tác quản lý thuế DNNVV tại huyện Chương Mỹ ........ 49
3.1.1. Bộ máy quản lý thuế của Chi cục thuế huyện Chương Mỹ ............. 49
3.1.2. Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý thuế .................. 51
3.1.3. Về kết quả thu thuế ở Chi cục thuế huyện Chương Mỹ trong 5 năm
qua 2010-2014 ....................................................................................... 53
3.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
huyện Chương Mỹ........................................................................................ 56
3.2.1. Khái quát Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Chương Mỹ
.............................................................................................................. 56
v
3.2.2. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp với doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên địa bàn huyện Chương Mỹ .................................................. 59
3.3. Đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ ............................................ 78
3.4. Định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác quản lý thuế của
DNNVV trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội ........................................ 87
3.4.1. Định hướng chung ........................................................................ 87
3.4.2. Đẩy mạnh công tác quản lý DN đăng ký, kê khai thuế .................. 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá hiện đại hoá
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CQT
Cơ quan thuế
CTN DV
Công thương nghiệp - dịch vụ
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
GTGT
Giá trị gia tăng
KH & CN
Khoa học và công nghệ
NQD
Ngoài quốc doanh
NNT
Người nộp thuế
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NSNN
Ngân sách Nhà nước
QLNN
Quản lý nhà nước
QLT
Quản lý thuế
SXKD
Q.Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1.1
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
Tên bảng
Quá trình thay đổi mức thuế suất thuế TNDN
Kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Chương Mỹ
Số lượng DN huyện Chương Mỹ theo địa bàn
Số doanh nghiệp đăng ký kê khai nộp thuế
Kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ nộp thuế
KQ hỗ trợ thông tin cho người nộp thuế
KQ đăng ký và cấp mã số thuế cho DN
Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế TNDN
KQ miễn giảm thuế TN DN
Tình hình nợ thuế TN DN
Kết quả kểm tra tại trụ sở DN
KQ thanh tra qua các năm
Kết quả thu thuế TN DN theo đơn vị quản lý thu
Trang
35
55
57
58
60
60
62
65
68
71
75
77
81
viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT
Tên biểu đồ
Trang
3.1
Kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Chương Mỹ
55
3.2
Tình hình DN được cấp mã số thuế các năm 2010-2014
63
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Tên sơ đồ
Trang
3.1 Hệ thống bộ máy quản lý thuế huyện Chương Mỹ
50
3.2 Mô hình tổng thể của quy trình kê khai- kế toán thuế
65
3.3 Sơ đồ quy trình nộp tiền thuế của người nộp thuế
66
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước. Ở hầu hết các quốc gia,
số thu về thuế chiếm khoảng 70% đến 80% tổng thu ngân sách nhà nước. Như vậy,
ở mọi quốc gia trong đó có Việt Nam, quản lý thuế tốt có ý nghĩa quan trọng trong
việc đảm bảo nguồn thu của ngân sách quốc gia. Quản lý thuế tốt còn có tác dụng
khai thác tối đa những tiềm năng vốn có để kích thích sự phát triển kinh tế xã hội,
phát triển sản xuất kinh doanh của mọi đơn vị thuộc các thành phần kinh tế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) giữ vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước và là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước (NSNN) và là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến
khích sản xuất phát triển. Do vậy, tất cả các quốc gia đều quan tâm và đưa ra nhiều
biện pháp quản lý và thu thuế nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước. Ở các
nền kinh tế phát triển, nguồn thu từ thuế chiếm một tỷ trọng lớn trong thu ngân
sách, còn với nước ta, thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước. Do đó,
việc nuôi dưỡng nguồn thu cùng với công tác quản lý thu thuế là nhiệm vụ quan
trọng với ngành thuế hiện nay. Thực tế việc xác định thu nhập chịu thuế là căn cứ
quan trọng để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với người nộp thuế, tuy
nhiên, không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng xác định đầy đủ, chính xác thu
nhập chịu thuế, đúng theo các qui định của pháp luật. Điều này không phải là vấn đề
cá biệt với các doanh nghiệp ở nước ta trong điệu kiện phát triển kinh tế thị trường
hiện nay.
Thực tế, trong công cuộc đổi mới kinh tế gắn với phát triển kinh tế thị trường,
với các sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay, thì thuế thu nhập doanh nghiệp
không chỉ là loại thuế đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, nó còn là một
công cụ để Nhà nước thực hiện điều tiết các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Thực tế, thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế khó
quản lý và dễ bị thất thu lớn. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp vừa đảm bảo thu ngân sách, thực hiện công bằng giữa các chủ thể kinh
2
doanh, vừa kích thích phát triển sản xuất kinh doanh đang là một vấn đề thu hút sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước.
Sau 15 năm thực hiện Luật thuế Thu nhập doanh nghiêp đến nay, Chi cục
thuế huyện Chương Mỹ, Hà Nội đã triển khai thực hiện tốt Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế, các quy định của Trung ương về quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp. Tuy vậy, công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp hiện còn
nhiều bất cập trong cơ chế chính sách, trong các quy trình quản lý thuế còn nhiều
vướng mắc, trình độ năng lực cán bộ chưa đáp ứng, ý thức chấp hành nghĩa vụ của
người nộp thuế còn thấp. Một số hiện tượng tiêu cực còn phổ biến như: Doanh
nghiệp bỏ ngoài sổ sách nhiều khoản thu nhập (thu nhập chính từ sản xuất kinh
doanh, thu nhập khác); hạch toán tăng tài sản không đúng quy định; đưa thêm nhiều
khoản chi phí khác để hạch toán vào giá trị tài sản; đăng ký ngành nghề thuộc đối
tượng được ưu đãi nhưng không thực hiện kinh doanh đúng đăng ký; đăng ký địa
bàn hoạt động nhưng sau đó di chuyển địa bàn khác; đầu tư mở rộng, nhưng không
tách riêng phần lợi nhuận tăng thêm do đầu tư mở rộng tính ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp trên tổng lợi nhuận của Doanh nghiệp, do đó đã gây thất thu lớn.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp, cải tiến
qui trình, thủ tục, cũng như đề xuất hoàn thiện pháp luật, chính sách thuế để làm
tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của công cụ quản lý thuế trở nên rất cấp thiết đối với
Chi cục thuế huyện Chương Mỹ. Đề tài "Giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” được lựa chọn nghiên cứu của luận văn
thạc sỹ nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết đó của thực tiễn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DN NVV), đề xuất các giải pháp tăng cường
quản lý thuế TNDN đối với các DN NVV tại chi cục thuế huyện Chương Mỹ, TP
Hà Nội.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu
nhập doanh nhiệp đối với DN NVV.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với DN
NVV tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
thuế TNDN đối với DN NVV tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ, Hà Nội trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa do Chi cục thuế huyện Chương Mỹ thực hiện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Phạm vi về nội dung:
- Một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với DN nhỏ và vừa tại chi cục thuế
Chương Mỹ, TP Hà Nội.
- Phương hướng và một số giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
3.2.2. Phạm vi về không gian:
Chi cục thuế huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội và các DN NVV trên địa bàn
huyện Chương Mỹ.
3.2.3. Phạm vi về thời gian:
Thực trạng về công tác quản lý thuế TNDN NVV trên địa bàn nghiên cứu
được đánh giá trong giai đoạn 2010 – 2014; các số liệu sơ cấp được thu thập trong
năm 2014 qua điều tra phỏng vấn trực tiếp đối với các đối tượng gồm cán bộ thuế
tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ, Hà Nội và chủ các DN NVV trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, Hà Nội; các giải pháp đề xuất cho giai đoạn từ nay đến năm 2020.
4
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với Doanh nghiệp.
- Thực trạng chất lượng công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
- Các nhân tố ảnh tới công tác quản lý thuế TNDN đối với DNNVV trên địa
bàn huyện Chương Mỹ.
- Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với DNNVV tại chi cục thuế
huyện Chương Mỹ.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
5.2. Phương pháp thu thập số liệu
5.2.1. Số liệu sơ cấp
Sử dụng bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn trực tiếp cán bộ công chức thuế tại Chi
cục thuế huyện Chương Mỹ và người nộp thuế là chủ các DN NVV trên địa bàn huyện.
5.2.2. Số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các nguồn sau: Biên bản kiểm tra thuế của Chi cục thuế
huyện Chương Mỹ, kết luận kiểm toán DN của Kiểm toán Nhà nước, Website của
ngành thuế, các tài liệu trên internet, sách báo tạp chí có liên quan như tạp chí thuế,
website của Bộ tài chính….
5.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
5.3.1. Phương pháp phân tích số liệu:
Dùng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu
theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Việc sủ lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành
trên máy tính bằng các phần mềm ứng dụng Excel, SPSS.
5.3.2. Phương pháp xử lý số liệu:
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế.
Phương pháp thống kê mô tả, kiểm định sự bằng nhau của hai giá trị trung
bình trong trường hợp mẫu phối hợp từng cặp.
Phân tích nhân tố.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
* Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các
doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Thực tế, thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong
các nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước và có xu hướng tăng lên cùng
với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, đầu tư gia tăng, thu
nhập của các doanh nghiệp và của các nhà đầu tư tăng lên sẽ làm cho khả năng huy
động nguồn tài chính cho Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày
càng ổn định. Đồng thời, Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu được sử
dụng để điều tiết thu nhập của Doanh nghiệp và các nhà đầu tư nhằm góp phần đảm
bảo công bằng xã hội. Do vậy, xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu
tư và kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng
nộp thuế, đối tượng chịu thuế, áp dụng thuế suất và ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp, Nhà nước thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô.
* Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là các tổ chức, doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau đồng thời cũng là “người” phải khấu trừ theo tỷ lệ % phần thu
nhập chịu thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức
doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở
thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi
nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lợi
6
nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết... là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có thể coi là một
biện pháp quản lý thu nhập cá nhân.
* Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách
Nhà nước (NSNN). Điều này thể hiện ở phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh
nghiệp rất rộng rãi, bao gồm mọi cơ sở kinh doanh có thu nhập. Mặt khác, cùng với
xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được
mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày càng lớn cho ngân sách nhà nước.
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là một công cụ để Nhà nước thực hiện
chính sách công bằng xã hội. Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính trên số thu
nhập còn lại sau khi đã trừ đi tất cả những khoản chi phí hợp lý theo quy định với
thuế suất ổn định cho nên những doanh nghiệp có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều.
Ngược lại, những doanh nghiệp có thu nhập thấp thì nộp thuế ít, doanh nghiệp
không có thu nhập thì không phải nộp thuế. Điều này đã tạo ra sự bình đẳng công
bằng trong khả năng đóng góp cho Ngân sách Nhà nước giữa các cơ sở kinh doanh.
Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng của Nhà nước
trong việc điều tiết các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông qua hệ
thống thuế suất ưu đãi, chế độ miễn, giảm thuế..., thuế thu nhập doanh nghiệp đã
góp phần khuyến khích đầu tư, sản xuất kinh doanh phát triển theo định hướng của
Nhà nước nhằm đảm bảo một cơ cấu kinh tế hợp lý.
1.1.2. Những yếu tố cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
Ở nước ta, trước năm 1999, các doanh nghiệp Nhà nước áp dụng chế độ thu
trích nộp lợi nhuận, còn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh áp dụng chế độ thuế lợi
tức theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được chính
thức ban hành vào tháng 5/1997, có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999 và từ đó đến
nay, đã có một số văn bản sửa đổi , bổ sung về thuế thu nhập doanh nghiệp cho phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội gắn với phát triển kinh tế thị trường.
7
Từ năm 2008 trở về trước, thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng theo
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 được Quốc Hội thông qua ngày
17/6/2003 về Thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ năm 2009, thuế thu nhập doanh
nghiệp được điều chỉnh theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
được Quốc Hội thông qua ngày 03/6/2008, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 của Bộ Tài chính, quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bao hàm
những vấn đề sau:
* Về người nộp thuế:
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Trước đây, trong
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã đưa cả cá nhân sản xuất, kinh doanh là đối
tượng chịu thuế.
* Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập
tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế
TNDNphải
nộp
Thu nhập
tính thuế
=
x
Thuế suất thuế
TNDN
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ
thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN
Thu nhập
=
phải nộp
Phấn trích lập
-
Tính thuế
Thuế suất
x
quỹ KH&CN
thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế
tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ
số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp
áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm
8
tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ
tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định
phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật kế toán. Trường hợp kỳ tính
thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính
thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước
đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở
hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
* Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước
theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
Thu nhập
Thu nhập
=
tính thuế
chịu thuế
được miễn
Các khoản lỗ
+
thuế
được kết chuyển
theo quy định
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
Chịu thuế
Doanh
=
Chi phí
-
thu
+
Được trừ
Các khoản
thu nhập khác
9
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bằng doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trừ chi phí được trừ của
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt
động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải
hạch toán và tính riêng thu nhập của từng loại hoạt động kinh doanh nhân với thuế
suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để
kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế (gọi tắt là doanh thu tính thuế) là
toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không có thuế giá trị gia tăng nếu cơ
sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; có cả thuế giá trị
gia tăng nếu cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp) sau khi đã trừ
chiết khấu giảm giá hàng bán, trị giá hàng bị trả lại, tiền lãi trả chậm, nhưng bao
gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Doanh thu tính thuế còn bao gồm trị giá của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng (tính theo giá của mặt hàng cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại
thời điểm trao đổi, biếu tặng, trang bị, thưởng cho người lao động) và sản phẩm tự
dùng (tính theo chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó).
- Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
+ Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
+ Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp lập hóa đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời
điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn.
+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
10
Các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Về lý thuyết thì thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở các chi
phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định có liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế. nói cách khác,
chi phí được trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế lẽ ra phải là các chi phí
phản ánh trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế các
doanh nghiệp thường có xu hướng tìm mọi cách biến đổi nhằm “tăng” chi phí, hạ
thấp thu nhập chịu thuế để trốn thuế thu nhập doanh nghiệp. Để hạn chế tiêu cực nói
trên, nhằm chống thất thu ngân sách, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã quy định
các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
Các khoản chi được trừ là những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế có liên quan đến việc tạo ra doanh
thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà theo quy định của luật thuế được
phép trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
Các khoản chi được trừ gồm nhiều khoản chi phí khác nhau nên công tác
quản lý, theo dõi rất phức tạp. Bao gồm các chi phí liên quan đến lao động quá
khứ như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu (đặc điểm
khoản chi này là phải có hoá đơn), chi phí liên quan đến lao động sống như chi
phí tiền lương, thưởng, chi hoa hồng môi giới (đặc điểm khoản chi này là không
có hoá đơn mà chỉ có hợp đồng hoặc bảng kê chi trả) và các chi phí khác.
Như vậy, việc quy định cụ thể khoản chi nào được hạch toán vào chi phí,
khoản chi nào không được hạch toán vào chi phí là cụ thể hoá 4 nguyên tắc khấu
trừ chi phí và tạo ra tính minh bạch về thuế thu nhập doanh nghiệp. Trên thực tế
khoản chi trực tiếp cấu thành sản phẩm (ví dụ: khấu hao tài sản cố định, nguyên
vật liệu, tiền lương...) dễ xác định, nhưng có những khoản chi mang tính gián
tiếp thì khó xác định hơn (ví dụ: chi thưởng cuối năm, chi đào tạo, lợi thế kinh
doanh...).
11
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 quy định điều kiện xác
định các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ. Theo cách này, những
khoản chi còn lại không kê trong Luật và thoả mãn điều kiện xác định các khoản chi
được trừ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Các khoản thu nhập chịu thuế khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản
thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp
Ngoài các khoản thu nhập mang tính kinh doanh, mang tính chất thu nhập
chủ động, doanh nghiệp còn có các khoản thu nhập khác mang tính chất bị động
như: thu nhập từ lãi cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm; các khoản nợ
khó đòi đã bù đắp bằng khoản dự phòng nay đòi được; các khoản thu nhập của
những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện,... Các khoản thu nhập này được theo dõi
riêng, cuối năm cũng được tổng hợp vào thu nhập chịu thuế.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 10 và Điều 13, Chương II của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp đặc điểm,
điều kiện của từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
- Nơi nộp thuế
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có
cơ sở sản xuất( bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động
tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp
có trụ sở chính thì được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Xác định số thuế và thủ tục kê khai, nộp thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp
tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán
phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ
nhân(x) tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất phụ thuộc với tổng chi phí của
doanh nghiệp.
12
Doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với số thuế phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc theo mẫu quy định.
Thủ tục luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan Thuế: Doanh nghiệp
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh ở nơi đóng trụ sở chính cho Kho bạc nhà
nước và nộp thay số thuế phải nộp của cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc tại các
địa phương khác;
Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước.
Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Doanh nghiệp khai quyết toán thuế
thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp
còn phải nộp, được hoàn cũng được phân bổ theo tỷ lệ tại nơi có trụ sở chính và tại
các nơi có các cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc.
Đối với doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc toàn ngành có thu nhập ngoài
hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi có phát sinh hoạt động kinh doanh đó.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Ưu đãi về thuế suất
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng
của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong
thời gian mười lăm năm.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.
13
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng
thuế suất 20%.
Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao
thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài
thêm không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp
có doanh thu.
- Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước,
sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được miễn thuế
tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm
tiếp theo.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế
phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính từ năm đầu
tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; trường hợp doanh nghiệp không có thu
nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian
miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
- Các trường hợp giảm thuế khác
Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
14
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thuế là quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện những
quy định trong luật thuế nhằm huy động đầy đủ những khoản tiền thuế vào ngân
sách nhà nước theo luật định.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Chính sách đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam đề ra đã thu hút được những
thành công rất to lớn, khẳng định tính đúng đắn trong việc đổi mới công tác lãnh
đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước ta. Đặc biệt trong điều kiện Đảng cầm quyền
đòi hỏi phải có một nhà nước được tổ chức khoa học có đủ năng lực tổ chức quản lý
kinh tế, mà một trong những công cụ hữu hiệu và sắc bén đó là thuế. Hiệu quả quản
lý nhà nước về thu ngân sách thể hiện qua việc tập trung nguồn lực vật chất, quản lý
điều tiết vĩ mô nền kinh tế giúp cho Nhà nước quản lý và kiểm soát vó hiệu quả các
hoạt động kinh tế và xã hội, thực hiện được các mục tiêu đã đề ra.
Thực tiễn cho thấy các DN nói chung là đối tượng thực hiện tương đối tốt nghĩa
vụ với NSNN như thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, đăng ký kê khai, chấp hành
khá tốt pháp luật về thuế. Bên cạnh mặt tích cực đó vẫn còn nhiều tồn tại cần phải khắc
phục để hoàn thiện công tác quản lý thuế và quản lý nhà nước với các DN.
Các DN đều là đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, vì
vậy họ đều tính toán khi nộp thuế bởi nó liên quan đến lợi ích của DN. Nếu không
phải nộp thuế hoặc nộp thuế ít thì tỷ lệ để lại được dùng vào mở rộng sản xuât kinh
doanh, lợi nhuận để lại nhiều hơn...Điều này dẫn đến tình trạng vẫn còn nhiều DN
tìm cách để nộp thuế càng ít càng tốt. Vì vậy những vi phạm về thuế vẫn cứ tiếp
diễn dưới các hình thức như: tìm kẽ hở, lách luật để tránh thuế, tăng chi phí để giảm
thu nhập chịu thuế thậm chí có một số DN còn trốn thuế như hạch toán sai chi phí,
doanh thu...
Ngoài ra các DN vẫn còn một số vi phạm về việc đăng ký , kê khai, quyết
toán thuế, nợ thuế...gây khó khăn phức tạp trong quá trình quản lý thuế và ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế.
15
Những tồn tại kể trên xuất phát từ một số nguyên nhân như: cơ chế chính
sách thuế vẫn còn nhiều hạn chế chưa quy định chi tiết, cụ thể; giữa các văn bản
luật đôi khi còn chưa đồng nhất gây khó khăn cho công tác thực hiện. Công tác
quản lý thuế vẫn còn nhiều mặt yếu kém, đội ngũ cán bộ thuế vẫn có những cán bộ
chưa thực sự nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ, còn thụ động, thiếu kiên quyết, lúng
túng, chưa có biện pháp cứng rắn trong quá trình xử lý các trường hợp vi phạm. Mặt
khác, nhiều DN còn chưa thực sự am hiểu chính sách thuế, hoặc hiểu nhưng cố tình
không tuân thủ để trốn thuế, gian lận thuế.
Để khắc phục những yếu điểm đó, việc hoàn thiện công tác quản lý thuế đối
với các DN, đặc biệt là loại hình DN NVV đang chiếm tỷ trọng lớn là rất cần thiết
và đòi hỏi nhiều giải pháp đồng bộ.
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp có những nét đặc thù riêng như sau:
- Chủ thể thực thi các giải pháp thu thuế là các cơ quan thuế từ Trung ương
đến địa phương. Các cơ quan thuế được Nhà nước giao trách nhiệm chính cho việc
tổ chức quản lý thu thuế. Cần phải có sự phối kết hợp giữa các ban, ngành chức
năng để quản lý thu thuế một cách hiệu quả nhất.
- Đối tượng chịu sự quản lý là các tổ chức, doanh nghiệp có các hoạt động
kinh tế thuộc diện điều chỉnh của Luật Quản lý thuế và các luật thuế. Quá trình tổ
chức và thực thi các giải pháp thu thuế là rất phức tạp, đa dạng và phong phú. Các
giải pháp đó không đơn thuần là các giải pháp mệnh lệnh hành chính, cưỡng chế mà
các giải pháp đó phải kết hợp giữa mệnh lệnh hành chính, tuyên truyền giải thích,
khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần.
- Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng
phải được quy định bằng pháp luật thuế nên cơ quan thuế các cấp không thể tuỳ
tiện đề ra các biện pháp quản lý thu thuế trái ngược với quy định của pháp luật. Tuy
nhiên, điều đó không có nghĩa là làm mất đi tính năng động của từng cơ quan thuế
trong việc tìm tòi các giải pháp cụ thể, miễn là các giải pháp đó không trái với
những quy định chung toàn ngành và phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh ở địa
phương.
16
1.2.3. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.3.1. Mục tiêu quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế cơ bản trong hệ thống các sắc
thuế ở Việt Nam. Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm đạt được
những mục tiêu cơ bản sau đây:
Một là, tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho Ngân sách nhà nước
từ các nguồn, các đối tượng trên địa bàn được giao quản lý, trên cơ sở không ngừng
nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
Hàng năm, thuế thu nhập doanh nghiệp có số thu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số thuế nộp vào ngân sách nhà nước. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ, kịp
thời số thu cho ngân sách nhà nước.
Mặt khác, chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp tác động trực tiếp đến thu
nhập của các tổ chức kinh tế, qua đó tác động trực tiếp đến quá trình phát triển kinh
tế- cơ sở tạo ra nguồn thu thuế trong tương lai. Để tăng cường và ổn định số thu
ngân sách nhà nước trong tương lai, công tác quản lý thuế cần chú ý và duy trì nuôi
dưỡng phát triển nguồn thu.
Hai là, Phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế.
Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những vai trò
đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía con
người. Những tác động này được thực hiện thông qua những nội dung, những công
việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
Ba là, tăng cường ý thức chấp hành phát luật cho người nộp thuế.
Trong cơ chế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ luật pháp để thực hiện
sự tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của người nộp
thuế sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc tác động của Nhà nước đến nền kinh tế.
Qua công tác tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành tuân thủ pháp luật
thuế cùng với việc tăng cường tính pháp chế của luật thuế được nâng cao trong mọi
tầng lớp nhân dân.
17
1.2.3.2. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong hoạt động thực tiễn quản lý, người ta đã đưa ra nhiều nguyên tắc và
mỗi lĩnh vực hoạt động có những nguyên tắc quản lý đặc thù. Các nguyên tắc vừa
phản ánh các quy luật khách quan, nhưng cũng mang dấu ấn chủ quan của con
người. Các nguyên tắc quản lý thuế hình thành trên cơ sở các ràng buộc bởi: Mục
tiêu của quản lý thuế, tính chất của sắc thuế được giao quản lý thu; đòi hỏi của các
quy luật khách quan liên quan đến sự tồn tại, phát triển của cơ quan thuế và các
ràng buộc của môi trường; thực trạng và xu thế phát triển của cơ quan thuế.
Quản lý thuế phải tuân thủ các nguyên tắc của quản lý nhà nước về kinh tế,
nguyên tắc quản trị tổ chức và nguyên tắc hành chính nhà nước.
Quản lý thuế tại cơ quan thuế cấp tỉnh là một khâu của công tác quản lý nhà
nước về thuế nên trước hết phải tuân thủ các nguyên tắc của quản lý nhà nước về
kinh tế nói chung, quản lý nhà nước về tài chính - thuế nói riêng. Các nguyên tắc
quản lý kinh tế của nhà nước là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn thực hành mà
các cơ quan quản lý nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý kinh tế. Đối với
Việt Nam hiện nay, có các nguyên tắc quản lý kinh tế ở phạm vi nhà nước là:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Nguyên tắc tập trung dân chủ quy định
trước hết là sự lãnh đạo tập trug đối với những vấn đề cơ bản chính yếu nhất, bản
chất nhất. Sự tập trung đó đảm bảo cho cơ quan cấp dưới và cơ sở khả năng thực
hiện quyết định của cấp trên căn cứ vào các điều kiện thực tế của mình. Bên cạnh
đó phải đảm bảo tính sáng tạo, quyền chủ động của cơ sở.
Thực hiện nguyên tắc dân chủ thực chất là nguyên tắc lấy dân làm gốc, thực
hiện quyền làm chủ của người nộp thuế trong một nhà nước pháp quyền vì dân, do dân.
- Nguyên tắc công khai: Công khai là một nguyên tắc quan trọng trong hoạt
động quản lý thuế. Bởi lẽ, có công khai mới thu hút và tạo điều kiện cho đông đảo
người dân và doanh nghiệp tham gia vào hoạt động quản lý thuế, theo phương châm
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Thông qua công khai làm cho công tác quản lý thuế bảo đảm được tính
khách quan, chính xác hơn vì nó cho phép kịp thời điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện