Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện từ liêm TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.45 KB, 87 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian làm việc khẩn trương, nghiêm túc dưới sự dẫn dắt tận tình
của TS. Nguyễn Thanh Hải, đến nay luận văn đã được hoàn thành. Để có
được thành công này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất
tới thầy cô khoa Kinh tế, Khoa đào tạo Sau đại học – Trường đại học Lâm
Nghiệp cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, đặc biệt là Tiến sỹ Nguyễn Thanh
Hải, người đã định hướng, hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ UBND huyện,
Các trung tâm cùng chính quyền các xã thuộc địa bàn nghiên cứu tại huyện
Từ Liêm, TP Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số liệu cần
thiết cho luận văn này.
Do thời gian và năng lực còn hạn chế nên luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý quý báu
của các thầy cô, các bạn đồng nghiệp và các nhà nghiên cứu để luận văn này
được hoàn thiện hơn.
Tác giả

Nguyễn Văn Tài


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Được sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Hải. Các số liệu, kết quả trình bày trong


luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Văn Tài


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến việc làm và lao động nông thôn
....................................................................................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm về lao động ở nông thôn ..................................................... 14
1.1.3. Đặc điểm về việc làm ở nông thôn...................................................... 15
1.1.4. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tác động của nó đối với
những biến đổi về việc làm và vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động
ở khu vực nông thôn ..................................................................................... 18
1.1.5. Ý nghĩa giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .......................... 19

1.2. Giải quyết việc làm và những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn. ............................................................................... 22
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 22
1.2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
..................................................................................................................... 23


iv

1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn .............................................................................................................. 23
1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số địa
phương. ........................................................................................................ 27
1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở Trung Quốc ................................. 27
1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở Thái Lan: ..................................... 29
1.3.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở Đài Loan: .................................... 30
1.3.4. Tại Việt Nam: ..................................................................................... 31
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 38
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Từ Liêm, Hà Nội ................. 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. ............................................................................. 38
2.1.2. Dân số lao động .................................................................................. 40
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 43

2.2.1. Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu . ................................ 43
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu. ............................................................. 43
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin............................................................... 44
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin. ....................................................... 45
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 46
3.1. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Từ Liêm
...................................................................................................................... 46
3.1.1. Tình hình chung về lao động của huyện Từ Liêm ............................... 46
3.1.2. Đặc điểm các xã điều tra..................................................................... 48
3.1.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn qua điều tra tại
3 xã nghiên cứu ............................................................................................ 53
3.2. Giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Từ
Liêm ............................................................................................................. 58


v

3.2.1. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với
sử dụng lao động .......................................................................................... 58
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ tín dụng giải quyết việc làm ..................................... 62
3.2.3. Phát triển sản xuất nông thôn để thu hút lao động: .............................. 65
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động lao động xuất khẩu: ........................................... 69
3.2.5. Một số giải pháp khác:........................................................................ 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Ký hiệu

Viết đầy đủ

NTM

Nông thôn mới

DN

Doanh nghiệp



Lao động

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

PTNN


Phát tiển nông nghiệp

KT – XH

Kinh tế xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

BCĐ

Ban chỉ đạo

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NN

Nông nghiệp

KHCN

Khoa học công nghệ


LLLĐ

Lực lượng lao động

PTNN

Phát triển nông nghiệp

NQ

Nghị quyết


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

3.1

Diện tích đất đai và lao động các xã điều tra

44


3.2

Lao động các xã điều tra

45

3.3

Tỷ lệ sản xuất trồng hoa trên tổng diện tích đất

46

3.4

trình độ văn hóa lao động ở các hộ điều tra năm

47

2011
3.5

Tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu Lao động

48

3.6

Tổng hợp phiếu điều tra tại 3 xã: Đông Ngạc, Minh

49


Khai, Tây Tựu
3.7

Thời gian làm việc của lao động trong các xã điều

50

tra
3.8

nguyên nhân thiếu việc làm ở các xã điều tra

52


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ địa chính huyện Từ Liêm


27

2.2

Cơ cấu đất đai huyện Từ Liêm năm 2011

28

3.1

Bản đồ hành chính xã Đông Ngạc

41

3.2

Bản đồ hành chính xã Minh Khai

42

3.3

Bản đồ hành chính xã Tây Tựu

43


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề việc làm luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng
đầu trong các quyết sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia để hướng
tới sự phát triển bền vững. Có việc làm vừa giúp bản thân người lao động có
thu nhập, cải thiện điều kiện sống, là cơ sở lành mạnh hoá các quan hệ xã hội.
Trên bình diện quốc gia, tạo ra việc làm đầy đủ là cơ sở để đất nước khai thác
hiệu quả các nguồn lực của mình và nền kinh tế đạt đến sản lượng tiềm năng.
Ở nước ta, theo tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân số nông
thôn Việt Nam là 60.451.311 người trong tổng số 85.787.573 dân số cả nước
(chiếm 70,3%). Số người trong độ tuổi lao động trong cả nước là 43,8 triệu
người, chiếm 51,1% dân số, trong đó thành thị có 11,9 triệu người, nông thôn
có 31,9 triệu người và hơn 90% dân số nghèo của cả nước đang sống ở nông
thôn. Lao động ở nông thôn hiện nay chiếm tới 3/4 lao động của cả nước,
tập trung chủ yếu trong ngành nông nghiệp, nơi năng suất lao động thấp và
cũng là nơi quỹ đất canh tác đang ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa
và công nghiệp hóa. Vì thế, trong nhiệm vụ giải quyết việc làm tổng thể
chung, giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn giữ vai trò
trọng yếu, nhất là trong bối cảnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô
thị hóa đang được đẩy mạnh như ở nước ta hiện nay.
Hà Nội là trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật
của cả nước nên việc phát triển của Hà Nội về mọi mặt có ý nghĩa vô cùng
quan trọng không chỉ với riêng Thủ đô. Sự phát triển nhanh, bền vững của Hà
Nội có quan hệ mật thiết với sự phát triển chung của cả vùng đồng bằng Sông
Hồng cũng như của cả nước, có tác động không nhỏ đến tiến trình phát triển
chung. Giải quyết và bảo đảm ngày càng đầy đủ việc làm cho người lao động
với tư cách là một kênh quan trọng nhất để nâng cao thu nhập, cải thiện đời


2


sống của đông đảo người dân không thể không là một nội dung đáng được ưu
tiên trong định hướng phát triển bền vững của Hà Nội. Lao động ở nông thôn
Hà Nội hiện đang chiếm số lượng lớn trong cơ cấu dân số và lao động thủ đô.
Phần lớn số lao động này đang tham gia vào các hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong các ngành nghề ở nông thôn với các công cụ, phương pháp sản
xuất tương đối lạc hậu, năng suất lao động thấp. Yêu cầu đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với sản xuất hàng hóa lớn
theo hướng công nghiệp hiện đại ở Hà Nội, đang tỏ ra mâu thuẫn với hiện
trạng trong lĩnh vực lao động - việc làm của Thành phố: trình độ của lực
lượng lao động nông thôn thấp, số lao động chưa được đào tạo chiếm tỷ lệ
cao; lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng
nhỏ; ý thức kỷ luật của người lao động còn chưa cao. Công nghiệp hóa, đô thị
hóa, bên cạnh những tác động tích cực chung của nó, cũng đang tạo ra những
khó khăn to lớn cho những người nông dân mất đất nông nghiệp, khi đa số họ
lâu đời nay chỉ quen với nghề nông, và cuộc sống ở nông thôn, chưa có sự
chuẩn bị cần thiết cho một cuộc sống "phi nông nghiệp, phi đất đai". Đây
đang và sẽ là vấn đề nhức nhối tác động lên vấn đề giải quyết việc làm của Hà
Nội. Ngoài ra, công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng đang đặt ra những đòi hỏi
rất lớn từ phía người lao động như: chỉ có nâng cao trình độ nhận thức, kiến
thức chuyên môn nghề nghiệp, có thể tiếp thu và vận dụng những thành tựu
của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại vào sản xuất, người lao
động mới có cơ hội tìm được việc làm. Quá trình này chỉ có thể thực hiện
thành công khi một mặt, người lao động ý thức được đầy đủ những đòi hỏi
đang đặt ra trước mắt cần phải vượt qua; mặt khác, họ nhận được sự trợ giúp
thích đáng của Nhà nước dưới các hình thức thích hợp trong quá trình chuyển
đổi. Ngoài ra, giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn Hà Nội không
chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội nóng bỏng của bản thân khu vực nông thôn. Tình


3


trạng thiếu việc làm ở nông thôn đã đẩy một bộ phận không nhỏ lao động
nông thôn di cư ra Thành phố kiếm sống. Điều này dẫn đến sự mất cân đối
cung - cầu lao động trong một số ngành nghề ở nông thôn, cùng với đó nó
cũng làm nảy sinh một loạt vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp khác ở Thủ đô.
Những khía cạnh trên cho thấy giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Hà
Nội rõ ràng đang nổi lên như một vấn đề kinh tế - xã hội bức thiết. Vì vậy:
“Giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Từ
Liêm (cũ), thành phố Hà Nội” được Học viên lựa chọn để nghiên cứu làm
luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn làm cơ sở đề xuất các giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn tại huyện Từ Liêm (cũ), thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp chủ yếu giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn tại các cơ sở cùng cấp khác.
Đánh giá thực trạng vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
tại huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn tại huyện Từ Liêm (cũ), thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
tại huyện Từ Liêm từ năm 2010 – 2012, đi sâu nghiên cứu địa bàn các xã
Đông Ngạc, xã Minh Khai và xã Tây Tựu.


4


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá thực trạng, giải pháp
chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Đông Ngạc, xã
Minh Khai và xã Tây Tựu huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại các xã
Đông Ngạc, xã Minh Khai và xã Tây Tựu huyện Từ Liêm, TP Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố
trong khoảng thời gian từ năm 2010 - 2012.
4. Nội dung nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn tại xã Đông Ngạc, xã Minh Khai và xã Tây Tựu huyện Từ
Liêm, TP Hà Nội.
Thực trạng về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Đông
Ngạc, xã Minh Khai và xã Tây Tựu huyện Từ Liêm, TP Hà Nội.
Giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã
Đông Ngạc, xã Minh Khai và xã Tây Tựu huyện Từ Liêm, TP Hà Nội.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài “Giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
tại huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội” với các nội dung chính là Phần mở
đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục các chữ viết tắt, Danh
mục sơ đồ, Bảng biểu và các phụ lục, Luận văn được kết cấu thành 03 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.


5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến việc làm và lao động nông
thôn
Lao động là sự tác động tích cực hoặc tiêu cực của con người lên giới tự
nhiên, xã hội nhằm mang lại lợi ích cho bản thân và cho xã hội. Lao động là hoạt
động hằng ngày của con người, là nguồn gốc và nền tảng của sự phát triển xã
hội, xã hội ngày càng phát triển thì phương thức lao động ngày càng hiện đại và
hiệu quả.
Việc làm là những hoạt động lao động sản xuất ở mỗi người lao động
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội mang lại thu nhập cho bản thân và đóng
góp cho xã hội. Theo Bộ Luật Việt Nam thì “ Mọi hoạt động lao động tạo ra
nguồn thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Việc làm là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển
kinh tế. Phân tích động thái thay đổi của việc làm cho phép đánh giá tác động
của chuyển đổi kinh tế và đề xuất các chính sách việc làm phù hợp tạo điều kiện
cho phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương, một quốc gia. Giải quyết việc
làm cho người lao động là biện pháp trung tâm của mọi quốc gia, nó cho phép
không chỉ giải quyết được các vấn đề kinh tế mà cả các vấn đề xã hội.
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi
là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã


6

hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động

tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Trên thực tế, việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức:
Làm công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho
công việc đó
Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử dụng
hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để tiến hành công
việc đó
Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Hình thức này bao gồm
sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một
thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 13 của Bộ luật lao
động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm
đều được thừa nhận là việc làm”.
Khái niệm trên nói chung khá bao quát, nhưng chúng ta cũng thấy rõ hai
hạn chế cơ bản. Thứ nhất, hoạt động nội trợ không được coi là việc làm, trong
khi đó hoạt động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích
vật chất không hề nhỏ. Thứ hai, khó có thể so sánh tỷ lệ người có việc làm giữa
các quốc gia với nhau vì quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có thể khác
nhau, phụ thuộc vào luật pháp, phong tục tập quán. Có những nghề ở quốc gia
này thì được cho phép và được coi là việc làm, nhưng ở quốc gia khác, ví dụ
đánh bạc ở Việt Nam bị cấm, nhưng ở Thái Lan và Mỹ lại được coi là một nghề.
Thậm chí nghề này rất phát triển, vì nó thu hút khá đông tầng lớp thượng lưu.
Tùy theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc làm ra
thành nhiều loại.


7

Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc, có việc làm chính và việc làm

phụ. Việc làm chính là công việc mà người thực hiện giành nhiều thời gian nhất
hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác. Việc làm phụ là công việc mà
người thực hiện giành nhiều thời gian nhất sau công việc chính.
Ngoài ra, người ta còn chia việc làm thành việc làm toàn thời gian, bán
thời gian, việc làm thêm.
Việc làm toàn thời gian: Chỉ một công việc làm 8 tiếng mỗi ngày, hoặc
theo giờ hành chính 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày trong tuần.
Việc làm bán thời gian: Mô tả công việc làm không đủ thời gian giờ hành
chính quy định của Nhà nước 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần. Thời gian
làm việc có thể dao động từ 0.5 đến 5 tiếng mỗi ngày và không liên tục.
Việc làm thêm: Mô tả một công việc không chính thức, không thường
xuyên bên cạnh một công việc chính thức và ổn định.
Trong thời kỳ hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, Tổ chức lao động quốc tế
(ILO) còn khuyến cáo và đề cập tới việc làm nhân văn hay việc làm bền vững.
Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau:
Đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những
công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động
đó phải được pháp luật thừa nhận.
Trước đây chúng ta coi những người có việc làm là những người làm việc
trong thành phần kinh tế nhà nước và trong các cơ quan nhà nước….Nhưng
khái niệm việc làm hiện nay đã được mở rộng, phù hợp với nền sản xuất hàng
hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, tạo điều kiện cho mọi người dân
tham gia vào nhiều hoạt động mang lại thu nhập và tạo việc làm. Điều đó được
thể hiện chủ yếu qua hai góc độ sau:
Một là, thị trường việc làm đã được mở rộng, bao gồm tất cả các thành
phần kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và không bị giới hạn


8


về không gian. Người lao động được coi là có việc làm khi lao động trong các
đơn vị kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cũng như kinh tế tư nhân, kinh tế hộ
gia đình hoặc có thể hành nghề kinh doanh độc lập…Ý nghĩa thực tiễn của
quan điểm này là rất lớn. Hiện nay, nhiều học sinh, sinh viên ra trường có thể
xin việc ở mọi thành phần kinh tế từ kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế tư nhân và nhiều người mở hoạt động kinh
doanh độc lập. Ngay trong nông thôn, người nông dân cũng mở mang kinh
doanh các ngành nghề hết sức phong phú. Với quan điểm như trên, Đảng và
nhà nước ta đã tạo ra một cuộc cách mạng thực sự trong việc giải phóng lực
lượng lao động xã hội, tính năng động của người lao động được nâng cao hơn
nhiều so với những năm trước đây.
Hai là, người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết,
tự do thuê mướn lao động theo luật pháp để tạo việc làm cho mình và xã hội.
Trong chiến lược phát triển kinh tế, Đảng ta luôn khảng định duy trì nền kinh
tế nhiều thành phần nhằm phát huy tối đa các nguồn lực của xã hội cho phát
triển kinh tế. Do vậy, mọi tổ chức, cá nhân cũng như hộ gia đình đều có thể
phát huy mọi khả năng và nguồn lực cho phát triển kinh tế, thực hiện liên
doanh liên kết, hợp tác kinh doanh với các đối tác kinh tế khác, cả trong và
ngoài nước nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập cho bản
thân và xã hội theo quy định của pháp luật.
Thất nghiệp là người có khả năng lao động, thuộc độ tuổi lao động
nhưng chưa có việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp là một trong các tiêu chí đánh giá
sự phát triển của một nền kinh tế.
Thất nghiệp là vấn đề bức xúc mà tất cả các quốc gia đều phải đương
đầu. Thất nghiệp ảnh hưởng rộng lớn đến tất cả các vấn đề kinh tế và xã hội.
Trước hết, thất nghiệp ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, làm giảm thu nhập và
mức sống của dân cư, hạn chế tăng sản lượng quốc dân. Thời kỳ thất nghiệp


9


cao là thời kỳ sản lượng thực tế nhỏ hơn sản lượng tiềm năng, nền kinh tế
không đạt được sản lượng tối ưu. Thiếu việc làm và thu nhập thấp ở nông
thôn tác động tiêu cực và lâu dài đến phát triển kinh tế xã hội. Thu nhập thấp
làm cho người dân không được đảm bảo sự chăm sóc về dinh dưỡng và y tế,
ảnh hưởng đến sức khoẻ và giống nòi, hạn chế trong việc học tập và rèn luyện
nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng lao động từ đó lao động với năng suất
thấp, không có khả năng sáng tạo trong việc tự kiếm việc làm lại dẫn tới thu
nhập thấp, đó là cái vòng luẩn quẩn khó phá bỏ. Thiếu việc làm và thu nhập
thấp còn dẫn tới nhiều tệ nạn xã hội, ảnh hưởng tới trật tự an toàn xã hội, các
tệ nạn xã hội phát triển, an ninh sản xuất không bảo đảm lại kìm hãm việc
thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển các ngành nghề mới. Cái vòng
luẩn quẩn đó luôn néo giữ nông thôn trong vòng nghèo nàn và lạc hậu.
* Các loại thất nghiệp
Có bốn loại thất nghiệp cơ bản sau:
(1) Thất nghiệp tạm thời:
Thất nghiệp tạm thời phát sinh ra do sự di chuyển không ngừng con
người giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc
sống. Do sự di chuyển mà một số người tự nguyện thất nghiệp. Trình độ phát
triển kinh tế xã hội càng cao thì mức độ cơ động và linh hoạt của lực lượng
lao động càng cao. Con người có thể chuyển từ công việc này sang công việc
khác dễ dàng hơn, hoặc chuyển từ vùng này sang lao động và sinh sống ở
vùng khác. Vì thế thất nghiệp tạm thời có xu hướng ngày càng tăng. Trong
nông thôn nước ta hiện nay, hiện tượng di chuyển lao động giữa các vùng vẫn
luôn diễn ra, đó là di chuyển từ nông thôn ra thành thị, từ miền Bắc vào miền
Nam. Thái nguyên cũng luôn có dòng di chuyển đó. Luồng lao động di
chuyển vào phía Nam chủ yếu là vào các tỉnh thuộc Tây nguyên. Luồng di
chuyển này có ảnh hưởng tiêu cực, do đây là hiện tượng di dân không có kế



10

hoạch nên gây khó khăn cho quản lý và bảo vệ các nguồn tài nguyên ở các
tỉnh phía Nam, đặc biệt là tài nguyên rừng. Do đó cần hạn chế hiện tượng di
dân tự do này.
(2) Thất nghiệp cơ cấu:
Thất nghiệp cơ cấu xảy ra do sự mất cân đối giữa cung và cầu đối với
công nhân về chuyên môn kỹ thuật, về chuyên ngành mà người lao động được
đào tạo so với nhu cầu của xã hội. Hiện nay, nước ta đang rất thiếu công nhân
kỹ thuật, trong khi đó đào tạo không đáp ứng được cả về số và chất lượng.
Nguồn lao động trong nông nghiệp chiếm phần lớn tổng nguồn lao động xã
hội, tuy nhiên tỷ lệ đã qua đào tạo rất thấp, điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả
của sản xuất nông nghiệp. Trong nông nghiệp, sự mất cân đối giữa trình độ
của người lao động còn thể hiện ở chỗ, nhu cầu của xã hội về chủng loại các
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ là rất đa dạng, trong khi đó phần lớn lao động
nông thôn chỉ biết lao động thuần nông, thậm chí chỉ quen sản xuất một số
loại cây trồng và vật nuôi nhất định, không có hoặc rất hạn chế khả năng lao
động trong các ngành phi nông nghiệp. Vì vậy, luôn hình thành hiện tượng
thừa lao động và thiếu việc làm.
(3) Thất nghiệp chu kỳ:
Thất nghiệp chu kỳ phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp. Nó
gắn với giai đoạn suy thoái và đóng cửa chu kỳ kinh doanh. Trên thế giới, thất
nghiệp chu kỳ vẫn diễn ra gắn với các cuộc khủng hoảng kinh tế, khi sản xuất
đình trệ và công nhân không có việc làm, bị sa thải hàng loạt. Trong những
thời kỳ khủng hoảng kinh tế, nhiều công nhân không có việc làm lại trở về
sống ở nông thôn, tạo thêm sức ép về việc làm và thu nhập cho lao động nông
thôn.
(4) Thất nghiệp tuyệt đối và thất nghiệp tương đối:



11

Thất nghiệp tuyệt đối là những người trong năm hoàn toàn không có
việc làm nhưng vẫn đang tích cực tìm việc làm, hiện tượng thất nghiệp tuyệt
đối chủ yếu xảy ra đối với lao động ở thành thị. Thất nghiệp tương đối ( hay
còn gọi là bán thất nghiệp ) là những người có việc làm không đủ so với nhu
cầu làm việc của họ. Thất nghiệp tương đối là hiện tượng xảy ra cả ở nông
thôn và thành thị. Ở thành thị, những người thất nghiệp tương đối thường là
những người lao động chưa qua đào tạo nên họ không có việc làm ổn định,
hoặc họ là những người kinh doanh nhỏ nhưng không có khả năng về vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh nên cũng dẫn tới thiếu việc làm. Tuy nhiên, hiện
tượng thất nghiệp tương đối xảy ra với lao động nông thôn là phổ biến.
Thất nghiệp làm cho một bộ phận của lực lượng lao động không được
tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất và những giá trị tinh
thần cho xã hội. Vì vậy, thất nghiệp ảnh hưởng tới mức sản lượng của một
quốc gia.
Thất nghiệp ảnh hưởng nặng nề đến tâm lý xã hội, con người được làm
việc trước hết là nhằm tạo ra thu nhập để ổn định cuộc sống. Không có việc
làm đồng nghĩa với không có thu nhập, cuộc sống khó khăn con người trở lên
cùng quẫn, dẫn đến buồn chán với những suy nghĩ và hành động tiêu cực. Lao
động và việc làm còn thể hiện được vai trò và vị trí của con người trong xã
hội.
Khái niệm về thiếu việc làm và tạo việc làm
(1) Thiếu việc làm: Người thiếu việc làm gồm những người tổng số giờ
làm việc dưới số giờ quy định theo Luật lao động. Cụ thể là dưới 40 giờ hoặc
giờ làm việc ít hơn đối với các công việc theo quy định hiện hành của nhà
nước. Họ sẵn sàng làm việc nhưng không tìm được việc làm. Trong thực tế có
hai trường hợp xảy ra: Trường hợp một là người lao động có thời giam làm
việc ít hơn so với quy định, họ không đủ việc làm và vẫn đang tìm kiếm việc



12

làm thêm; Trườn hợp hai là người lao động có đủ thời gian, đủ việc làm
nhưng thu nhập thấp, nguyên nhân là do tay nghề hoặc kỹ năng của lao động
thấp hoặc không sử dụng hết khả năng do môi trường lao động, điều kiện lao
đông không tốt.
(2) Tạo việc làm: Tạo việc làm mới cho người lao động là đưa người
lao động vào làm việc để người lao động phát huy được khả năng lao động
cũng như tạo ra được nhiều sản phẩm lao động, đáp ứng các yêu cầu về bản
thân của người lao động
Một số biện pháp tạo việc làm cơ bản:
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp
- Phát triển các ngành nghề truyền thống
- Cho các hộ vay vốn để sản xuất kinh doanh


nghĩa tạo việc làm cho lao động

Về mặt kinh tế: Tạo việc làm là vấn đề được đặt ra ở nhiều quốc gia, kể
cả các nước phát triển và đang phát tiển. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối
với mét bộ phận dân cư, những người thiếu việc làm và thất nghiệp mà quan
trọng hơn, nó tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Ở Việt Nam hiện nay, tạo việc làm cho người lao động trước hết sẽ tạo
điều kiện để khai thác được tối đa những nguồn lực quan trọng còn đang tiềm
năng như tài nguyên vốn, ngành nghề... thông qua lao động của con người.
Khi người lao động có việc làm sẽ mang lại thu nhập cho bản thân họ và từ đó
tạo ra tích lũy. Nhà nước không những không phải chi trợ cấp cho những

người nghèo không có việc làm mà khi tạo việc làm cho họ, họ có thể mang
lại tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Tăng tích lũy sẽ giúp cho sản xuất được
mở rộng, thu hút thêm nhiều lao động. Mặt khác, khi người lao động có thu


13

nhập, họ sẽ tăng tiêu dùng, từ đó làm tăng sức mua cho xã hội. Tăng tích lũy
sẽ giúp cho sản xuất được mở rộng, tức là tác động đến tổng cung, tăng tiêu
dùng sẽ làm cho tổng cầu của nền kinh tế. Nước ta luôn tồn tại tình trạng thất
nghiệp và thiếu việc làm nghiêm trọng. Đại bộ phận dân cư có mức sống thấp,
nhiều người lao động cần có việc làm và việc làm hiệu quả hơn. Tạo việc ở
Việt Nam trong tình trạng hiện nay có mét ý nghĩa to lớn đối với quá trình
phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và nâng cao thu
nhập quốc dân.
Về mặt xã hội: Việc tạo được việc làm cho người lao động sẽ giải quyết
các vấn đề về anh ninh trật tự, an sinh xã hội, nâng cao đời sống cho người
lao động cũng như an ninh quốc phòng cho đất nước.
Ngược lại, nếu không giải quyết tốt việc làm cho người lao động, hiện
tượng thất nghiệp và thiếu việc làm sẽ tăng lên. Điều này luôn gắn liền với sù
gia tăng các tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cấp, ma túy... làm rối loạn trật tự
an ninh xã hội, tha hóa nhân phẩm người lao động. Thất nghiệp ở mức cao
còn gây ra sù bất ổn định về kinh tế và chính trị, có khi nã còn là tác nhân gây
ra sù sụp đổ của cả một thể chế, làm mất niềm tin của người dân đối với Nhà
nước và các Chính Đảng. Tạo việc làm trên phạm vi rộng còn bao gồm cả
những vấn đề liên quan đến phát triển nguồn lực và sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động. Trên giác độ này, giải quyết việc làm góp phần nâng cao chất
lượng nguồn lao động nhằm đáp ứng những yêu cầu của thị trường, đồng thời
xây dựng nguồn lực lâu dài cho đất nước. Giải quyết việc làm gắn với quá
trình phân công theo ngành và theo lãnh thổ. Nếu như không có các biện pháp

tạo mở việc làm hợp lý cho khu vực nông thôn, nhiều người lao động ở khu
vực này sẽ ra thành thị để tìm việc làm, gây sức Ðp cho khu vực thành thị trên
tất cả các mặt như: nhà cửa, điện nước, y tế, thậm chí gây ra cả những rối loạn
về mặt xã hội.


14

1.1.2. Đặc điểm về lao động ở nông thôn
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt
động trong hệ thống kinh tế nông thôn bao gồm: Lao động trong các ngành
nông nghiệp, Công nghiệp nông thôn và dịch vụ nông thôn.
Theo Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(2002) độ tuổi lao động được quy định đối với nữ từ 15 đến 55 tuổi, đối với
nam từ 15 đến 60 tuổi.
Trên thực tế, nguồn lao động còn bao gồm cả những người ngoài độ
tuổi quy định nhưng thực tế có tham gia lao động. Đối với những người dưới
độ tuổi quy định của các cơ sở sản xuất, kinh doanh muốn huy động phải tuân
thủ các quy định của luật lao động.
Vì vậy, trong thống kê Việt Nam có khái niệm: Lao động trong độ tuổi
và lao động ngoài độ tuổi.
Lao động trong độ tuổi là những người trong độ tuổi lao động theo quy
định của Luật lao động hiện hành có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao động
của mình ra làm việc tạo ra của cải vật chất, mang lại lợi ích cho bản thân và
xã hội.
Lao động ngoài độ tuổi, là những người chưa đến hoặc đã qua độ tuổi
lao động theo quy định của Luật lao động hiện hành nhưng thực tế vẫn tham
gia lao động,
Định nghĩa trên đây mới phản ánh về mặt số lượng, chưa nói lên mặt
chất lượng lao động. Chất lượng lao động được đánh giá thông qua sản phẩm

lao động, kết quả lao động bên cạnh đó còn phụ thuộc các yếu tố trợ giúp làm
cho lao động có hiệu quả hơn. Ngoài ra còn một số yếu tố quan trọng là: Sức


15

khỏe; trình độ học vấn; kiến thức, trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm tích lũy
được; ý thức, thái độ, tác phong của người lao động, .v.v...
Lao động ở nông thôn thường có những đặc điểm sau:
Lao động nông thôn chiếm tỷ lệ phần trăm lớn trong lực lượng lao động
của cả nước đối với nước Việt Nam nói riêng và các nước chậm phát triển nói
chung.
Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc
điểm này làm cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo,
cung cấp thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn.
Lao động nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so
với thành thị. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp.
Lao động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ
trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là
chính. Điều đó làm cho lao động nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra
sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công
lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.
Có tiềm lực rất lớn về lực lượng lao động để thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội.
Trong quá trình CNH, HĐH lao động ở nông thôn có xu hướng chuyển
dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp tăng tỷ trong các
ngành công nghiệp và dịch vụ.
Lao động ở nông thôn, bên cạnh các đặc tính phù hợp với sự phát triển,
cũng còn nhiều mặt hạn chế.
1.1.3. Đặc điểm về việc làm ở nông thôn

Để hiểu rõ việc làm ở nông thôn, luận văn đưa ra một số đặc điểm cơ
bản về nông thôn như sau:


16

Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng
chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động
kinh tế chủ yếu nhằm phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông
thôn. Đây là đặc trưng rất cơ bản của vùng nông thôn. Với mọi vùng nông
thôn thì nông nghiệp luôn là ngành có vai trò quan trọng (kể cả lâm và ngư
nghiệp). Kể cả những vùng mà TTCN và dịch vụ phát triển rất mạnh thì nông
nghiệp vẫn có vai trò quan trọng. Bên cạnh đó, nông nghiệp còn thu hút nhiều
ngành phát triển phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình
độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá kém hơn. Đối với mọi quốc gia thì
chỉ tiêu này là khá rõ ràng. Vùng nông thôn có địa bàn rộng lớn, địa hình
phức tạp, trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp hơn nên hệ thống cơ sở hạ
tầng và trình độ phát triển sản xuất hàng hoá cũng thấp hơn.
Thứ ba, nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ
văn hoá, khoa học và công nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là
trung tâm văn hoá và kinh tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát triển
hơn, mức độ đầu tư cao hơn. Hơn nữa do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn
hoá - khoa học và kỹ thuật mà thành thị tạo nên sức hút rất lớn đối với nguồn
lao động tinh tuý, có trình độ cao ở nông thôn ra lập nghiệp, điều đó cũng góp
phần hình thành trung tâm văn hoá, khoa học và công nghệ ở thành thị.
Thứ tư, nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa
dạng về quy mô và trình độ phát triển…giữa các vùng khác nhau thì tính đa
dạng cũng khác nhau.
Thứ năm, một đặc trưng khác của vùng nông thôn mà cũng có ý nghĩa

quan trọng trong việc phân biệt giữa thành thị và nông thôn đó là tính cộng
đồng làng - xã - thôn - bản rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nông thôn có lịch
sử phát triển lâu đời hơn thành thị, do đó tính cộng đồng làng xã rất vững


17

chắc. Mỗi làng, mỗi thôn bản hay mỗi vùng nông thôn đều có phong tục tập
quán và bản sắc văn hoá riêng. Điều đó giống như pháp luật bất thành văn mà
mọi cư dân phải tuân theo. Dân cư thành thị chủ yếu là từ nhiều nơi đến lập
nghiệp nên phong tục tập quán và bản sắc văn hoá phong phú đa dạng, không
đồng nhất, còn nông thôn, những bản sắc văn hoá của mỗi làng bản được duy
trì vững chắc hơn. Điều đó tạo nên truyền thống văn hoá của mỗi vùng, mỗi
làng quê ở nông thôn, nó in đậm trong đời sống tâm hồn của mỗi con người
sinh ra và lớn lên ở đó.
Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông
thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu
quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải quyết việc làm
và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm
hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng nghành nghề
trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý.
Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện
sinh sống và làm việc của người lao động.
Vì vậy có thể nói lao động trồng trọt và chăn nuôi là việc làm chính của
người lao động ở nông thôn và mang những đặc điểm cơ bản sau:
- Chủ yếu là các công việc đơn giản, thủ công, ít đòi hỏi công nghệ cao.
- Sản xuất bị chi phối trực tiếp bởi các quy luật của tự nhiên như: gió
mưa năng, nhiệt độ, thổ nhưỡng... dẫn đến năng suất và hiệu quả công việc
phụ thuộc nhiều vào yếu tố thiên nhiên nên thường là thấp.
- Sản xuất theo mùa vụ, năm này theo năm khác, lặp đi lặp lại nên

người lao động chỉ làm việc theo kinh nghiệm, ít cải tiến sáng tạo. Quá trình
đó cứ diễn ra thường xuyên qua nhiều năm làm cho tiến trình phát triển kinh
tế xã hội ở nông thôn diễn ra một cách chậm chạp.


×