Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện hoa lư, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 121 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

QUÁCH THẾ HOÀ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, năm 2015


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

QUÁCH THẾ HOÀ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành:


Kinh tế nông nghiệp

Mã số:

60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN HÀ

Hà Nội, năm 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề
tài này tại địa phương tôi lu ôn chấp hành đúng mọi quy định của địa
phương nơi thực hiện đề tài.

Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2015
Học viên

Quách Thế Hòa


ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, chia sẻ giúp đỡ
nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Lâm nghiệp
Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong Khoa
Kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều
kiện và hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Tiến sĩ Nguyễn Văn Hà,
người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và luôn tận tình hướng dẫn chỉ bảo
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ phòng Thống kê,
phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Giáo dục, phòng Tổ chức Lao động
Thương binh và xã hội, phòng Môi trường huyện Hoa Lư cùng các lao
động nông thôn ở địa phương đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2015
Học viên

Quách Thế Hòa


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii

MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT .............................................................. v
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 5
1.1 Cơ sở lý luận về vấn đề việc làm cho lao động nông thôn .............................. 5
1.1.1. Khái niệm về lao động và lao động nông thôn .............................................. 5
1.1.2. Việc làm ........................................................................................................ 8
1.1.3. Thất nghiệp ................................................................................................. 12
1.1.4. Giải quyết việc làm .................................................................................... 124
1.2. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên thế
giới và Việt Nam .................................................................................................. 15
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................................ 15
1.2.2. Một số kinh nghiệm giải quyết việc làm ở Việt Nam ................................... 18
3. Một số chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề tạo việc
làm và phát triển nguồn nhân lực trong thời gian qua ...................................... 21
4. Một số nghiên cứu có liên quan....................................................................... 22
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 24
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn huyện Hoa Lư ............................................... 24
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Hoa Lư ........................................................ 24

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Hoa Lư ............................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 33
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .......................................................... 33
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 34


iv
2.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ....................................................... 35
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 37
3.1. Thực trạng giải quyết việc làm ở huyện Hoa Lư ............................................ 37
3.1.1. Thực trạng giải quyết việc làm theo ngành kinh tế ..................................... 37
3.1.2. Theo thành phần kinh tế ............................................................................. 46
3.1.3. Theo khu vực: thành thị - nông thôn .......................................................... 50
3.1.4.Theo giới tính ............................................................................................... 51
3.1.5. Thực trạng giải quyết việc làm tại các hộ điều tra ...................................... 53
3.1.6. Đánh giá tình hình giải quyết việc làm ở huyện Hoa Lư ............................ 60
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề GQVL ở huyện Hoa Lư ......................... 62
3.2.1. Chính sách đất đai ...................................................................................... 62
3.2.2. Chính sách huy động vốn ............................................................................ 63
3.2.3. Chính sách giáo dục đào tạo ....................................................................... 64
3.2.4. Chính sách phát triển công nghiệp, thực hiện CNH, HĐH đất nước ......... 65
3.2.5. Chính sách khôi phục và phát triển nghề truyền thống, du nhập và phát
triển ngành, nghề mới .......................................................................................... 66
3.2.6. Quy mô nguồn lao động.............................................................................. 67
3.2.7. Chất lượng nguồn lao động ........................................................................ 69
3.2.8. Công tác đào tạo nghề cho người lao động ................................................ 72
3.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức giải quyết việc làm ở
huyện Hoa Lư ...................................................................................................... 73
3.4. Quan điểm và mục tiêu giải quyết việc làm ở huyện Hoa Lư ...................... 77

3.4.1. Quan điểm .................................................................................................. 77
3.4.2. Mục tiêu ...................................................................................................... 79
3.5. Các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Hoa Lư ............... 79
3.5.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách và đổi mới lãnh đạo quản lý về lĩnh
vực giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động ............................ 79
3.5.2. Nhóm giải pháp tăng cầu việc làm.............................................................. 81
3.5.3. Nhóm giải pháp đảm bảo cung lao động bền vững .................................... 93
3.5.4. Các giải pháp khác giải quyết việc làm tại huyện Hoa Lư ......................... 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 101
1. Kết luận .......................................................................................................... 101
2. Khuyến nghị ................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 105
PHỤ LỤC............................................................................................................ 107


v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BQ
CC
CN
CNH - HĐH
DTBQ
DS
ĐVT
ĐTNN

GTSX
HQKT
HTX

KGXK
KHKT

LĐTB
NN
NT
NN&PTNT
NKBQ
TM, DV, DL
TNBQ
TPKT
TTCN
TVL
UBND
VL
WTO
ILO

Nghĩa
Bình quân
Cơ cấu
Công nghiệp
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Diện tích bình quân
Dân số
Đơn vị tính
Đầu tư nước ngoài
Giai đoạn
Giá trị sản xuất
Hiệu quả kinh tế

Hợp tác xã
Kim ngạch xuất khẩu
Khoa học kỹ thuật
Lao động
Lao động trung bình
Nông nghiệp
Nông thôn
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nhân khẩu bình quân
Thương mại, dịch vụ, du lịch
Thu nhập bình quân
Thành phần kinh tế
Tiểu thủ công nghiệp
Thiếu việc làm
Ủy ban nhân dân
Việc làm
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
International Labour Organization
Tổ chức Lao động Quốc tế


vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: GTSX và tốc độ tăng trưởng GTSX GĐ 2010 – 2014 huyện Hoa Lư .... 29
Bảng 3.1: Lao động trong các ngành nghề huyện Hoa Lư ..................................... 37
Bảng 3.2: Số lượng và cơ cấu lao động trong ngành nông nghiệp.......................... 39
Bảng 3.3. Số người có việc làm trong nông nghiệp ............................................... 39
Bảng 3.4: Số lượng lao động trong ngành công nghiệp chia theo xã ...................... 41

Bảng 3.5. Số LĐ có việc làm trong các lĩnh vực chính ngành CN ......................... 42
Bảng 3.6: Số lượng lao động trong ngành dịch vụ phân theo lĩnh vực ................... 44
Bảng 3.7: Số lượng lao động trong ngành dịch vụ phân theo địa bàn..................... 45
Bảng 3.8: Lao động chia theo TPKT ngành nông nghiệp huyện Hoa Lư ............... 46
Bảng 3.9: Lao động chia theo TPKT ngành Công nghiệp huyện Hoa Lư............... 47
Bảng 3.10: LĐ chia theo TPKT ngành TM, DV, DL huyện Hoa Lư ...................... 49
Bảng 3.11: DS và biến động DS phân theo khu vực: TT - NT huyện Hoa Lư ........ 50
Bảng 3.12: LĐ và biến động LĐ phân theo khu vực: TT - NT huyện Hoa Lư ....... 51
Bảng 3.13: Dân số và biến động DS phân theo giới tính huyện Hoa Lư ................ 52
Bảng 3.14: Lao động phân theo giới tính huyện Hoa Lư ....................................... 52
Bảng 3.15. Tình hình chung nhóm hộ trung bình (TNBQ <1 trđ/tháng) ................ 53
Bảng 3.16. Tình hình chung nhóm hộ khá (1trđBảng 3.17. Tình hình chung nhóm hộ giàu (TNBQ >2,5 trđ/tháng) ....................... 54
Bảng 3.18. Tình hình LĐ, VL nhóm hộ trung bình (TNBQ <1 trđ/tháng).................. 55
Bảng3.19. Tình hình LĐ, VL nhóm hộ khá (1trđBảng 3.20. Tình hình LĐ, VL nhóm hộ giàu (TNBQ >2,5 trđ/tháng) .................... 57
Bảng 3.21. So sánh đặc điểm cơ bản 3 nhóm hộ .................................................... 58
Bảng 3.22. So sánh tình hình LĐ, VL 3 nhóm hộ .................................................. 59
Bảng 3.23. Diện tích đất phân theo mục đích sử dụng ........................................... 63
Bảng 3.24. Các nguồn vốn thực hiện chương trình GQVL .................................... 64
Bảng 3.25. Dân số và biến động dân số huyện Hoa Lư .......................................... 67
Bảng 3.26. Cơ cấu độ tuổi của lực lượng lao động huyện Hoa Lư ......................... 68
Bảng 3.27. Trình độ học vấn của lực lượng lao động Hoa Lư ................................ 70
Bảng 3.28. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động Hoa Lư ............... 71
Bảng 3.29. Số lao động được qua đào tạo qua các năm của huyện Hoa Lư ............ 72
Bảng 3.30. Cơ cấu công nghiệp – xây dựng huyện Hoa Lư giai đoạn 2011-2020 ............. 84
Bảng 3.31. Dự kiến phát triển khu vực TM - DV huyện Hoa Lư đến năm 2020 .... 85
Bảng 3.32. Dự kiến kết quả sử dụng LĐ và giải quyết VL của huyện Hoa Lư giai
đoạn 2015 – 2020 .................................................................................................. 96



vii
DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Hoa Lư ................................................ 24

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng GTSX GĐ 2010 - 2014 của Huyện Hoa Lư .... 30
Biểu đồ 2.2: So sánh cơ cấu kinh tế của huyện Hoa Lư năm 2010 và 2014 ..... 31
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu thời gian lao động của lao động nông nghiệp....................... 40
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu lao động trong các lĩnh vực ngành công nghiệp .................. 43
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu lao động trong ngành thương mại – dịch vụ - du lịch .......... 46


1
MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Việc làm luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu
trong các quyết sách phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia để hướng tới
sự phát triển bền vững. Việc làm vừa giúp bản thân người lao động có thu
nhập, vừa tạo điều kiện để phát triển nhân cách và lành mạnh hoá các quan hệ
xã hội.
Ở Việt Nam, với đặc điểm dân số đông, trẻ nên có nguồn lao động
phong phú, dồi dào. Đặc điểm đó là thế mạnh trong phát triển kinh tế, xã hội
song cũng luôn tạo sức ép về việc làm cho toàn xã hội. Vì vậy quan tâm giải
quyết việc làm, ổn định việc làm cho người lao động luôn là một trong những
giải pháp về phát triển xã hội và là chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế, xã
hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.

Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xu thế chủ
động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, lao động Việt Nam có nhiều cơ hội
để tìm kiếm việc làm, tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những thách thức đặt ra
cho người lao động Việt nam đó là yêu cầu về chất lượng nguồn lao động.
Người lao động không biết nghề hoặc trình độ không đủ đáp ứng công
việc, rất khó tìm việc làm. Mặt khác kinh nghiệm các nước cho thấy khi hội
nhập WTO, ngành nghề dễ bị tổn thương nhất là nông nghiệp, nhóm dân cư
dễ bị tổn thương nhất là nông dân. Chính vì vậy, quan tâm đến vấn đề giải
quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn vẫn luôn là vấn đề mang
tính cấp bách.
Thất nghiệp, thiếu việc làm sẽ cản trở quá trình vận động và phát triển
kinh tế đất nước. Vì vậy, tạo việc làm cho người lao động là vấn đề
nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, từng địa phương và từng gia đình. Tạo
điều kiện cho người lao động có việc làm, một mặt nhằm phát huy tiềm năng


2
lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế, xã hội, mặt
khác là hướng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải
thiện và nâng cao đời sống nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh,
chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Huyện Hoa Lư là huyện thuộc tỉnh Ninh Bình nằm trong vùng đồng
bằng sông Hồng, diện tích tự nhiên 103,5 km2, dân số trên 66 nghìn người,
mật độ dân số 641 người/km2, có trên 49 nghìn người trong độ tuổi lao động,
chiếm 74% dân số của cả huyện, số dân ở nông thôn chiếm 95,83%, thu nhập
bình quân đầu người thấp. Thu nhập của người lao động cơ bản dựa vào sản
xuất nông nghiệp, chất lượng lao động thấp, lao động phổ thông là chủ yếu,
chưa qua đào tạo. Nguồn lao động bổ sung vào lực lượng lao động hàng năm
lớn, nhưng mức độ giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn của

huyện còn thấp so với nhu cầu. Đây là nhiệm vụ hết sức nặng nề cho sự phát
triển kinh tế, xã hội của huyện nói riêng và tỉnh Ninh Bình nói chung. Trong
khi đó áp lực về lao động, việc làm ngày một gia tăng, đặc biệt là việc làm
cho lao động nông thôn, vấn đề này đã được nhiều cơ quan quản lý Nhà nước,
các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa cao.
Để góp phần giải quyết những bất cập, tìm ra giải pháp giải quyết các vấn đề
khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện cho nông nghiệp, nông thôn của huyện
nói riêng và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Bình nói chung, việc nghiên
cứu đề xuất giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn sẽ giúp cho quá
trình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thuận lợi, phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương và hạn chế được những khó khăn, bất cập đang tồn
tại. Từ tính thiết thực và cấp bách trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Hoa Lư,
tỉnh Ninh Bình”.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng việc làm của lao động nông thôn ở
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, Luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
* Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động, việc làm cho lao
động nông thôn;
* Đánh giá thực trạng lao động, việc làm, giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình;
*Làm rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân các nhân tố ảnh hưởng
đến giải quyết việc làm lao động nông thôn.
* Đề xuất định hướng, giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho

lao động nông thôn ở huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là lao động và giải quyết việc làm nông thôn ở
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Hoa Lư, Tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu đề tài: Số liệu thu thập qua 3 năm từ năm 2012
đến năm 2014 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
+ Phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ở huyện Hoa Lư.


4
+ Nghiên cứu thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
+ Nghiên cứu một số chủ trương, chính sách từ Trung ương đến địa
phương có ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại địa
phương.
+ Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến lao động, việc làm cho lao động nông
thôn tại địa bàn nghiên cứu.
+ Những giải pháp góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn huyện Hoa Lư.


5
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề việc làm cho lao động nông thôn
1.1.1. Khái niệm về lao động và lao động nông thôn
* Lao động:
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các
vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình.
Trong quá trình sản xuất, con người sử công cụ lao động tác động lên đối
tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao
động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự
tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá
trình sản xuất nào.
Trong kinh tế học, lao động được hiểu là một yếu tố sản xuất do con
người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa
này là người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động.
Cũng như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị
trường, gọi là thị trường lao động. Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà
người sản xuất trả cho người lao động. Mức tiền công chính là mức giá của
lao động.
Quá trình lao động là quá trình kết hợp giữa 3 yếu tố của sản xuất, đó
là: Sức lao động - Đối tượng lao động - Tư liệu lao động, mà trước hết là giữa
con người với tư liệu lao động. Trong lao động một người có thể sử dụng một
hay nhiều công cụ lao động, có thể vận hành điều khiển một hay nhiều thiết bị
mà mỗi loại thiết bị có một mức độ hiện đại khác nhau.
Theo C.Mác: "Lao động là một điều kiện tồn tại của con người không
phụ thuộc vào bất kỳ hình thái xã hội nào, là một sự tất yếu tự nhiên vĩnh cửu


6

làm môi giới cho sự trao đổi chất giữa con người với tự nhiên, tức là cho bản
thân sự sống của con người" [3, tr.61]. Ph.Ăngghen viết: "Khẳng định rằng
lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi
với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của
cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động
là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến
một mức mà trên ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: lao động đã sáng tạo ra
bản thân con người [4, tr.641].
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chỉ rõ: trong các nguồn lực
cơ bản (Lao động, tài nguyên thiên nhiên, vốn và khoa học công nghệ), mỗi
nguồn lực đều có thể bị khan hiếm, cạn kiệt nhưng nguồn lực con người là vô
tận nếu quốc gia đó có chính sách đúng đắn về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và
khai thác nguồn lực này một cách khoa học. Vì vậy, V.Lênin khẳng định:
"Lực lượng sản xuất hàng đầu của nhân loại là người lao động".
Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 quy định: Người lao động là
người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao
động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao
động.
Trong nguồn lao động của mỗi quốc gia hay một địa phương nào đó thì
người lao động được xếp vào nguồn lao động. Nguồn lao động là số lượng
của dân cư của quốc gia đó hay của địa phương đó có khả năng lao động.
Hay có thể hiểu rằng: nguồn lao động là bộ phận dân cư có toàn bộ thể chất
và tinh thần có thể sử dụng trong quá trình lao động.
Tiềm lực của đất nước mạnh hay yếu trước hết phụ thuộc vào yếu tố
nguồn lực lao động; bởi vì, với tư cách là nguồn lực, lao động trực tiếp tham
gia tạo cung của nền kinh tế. Với tư cách là bộ phận dân số thực hiện quá
trình tiêu dùng, nguồn lao động trở thành nhân tố tạo cầu của nền kinh tế.
Điều khác biệt cơ bản giữa nguồn lao động với các nguồn lực khác là vừa



7
tham gia tạo cung và tạo cầu của nền kinh tế, vừa trực tiếp điều tiết quan hệ
đó gắn với các thể chế kinh tế xã hội do con người tạo nên. Nguồn lao động
vừa có nhu cầu tự thân để phát triển với yêu cầu ngày càng cao và phong phú,
vừa là chủ thể sáng tạo ra công nghệ, điều chỉnh cơ bản kinh tế để thoả mãn
các nhu cầu đó.
Bộ phận chính của nguồn lao động là lực lượng lao động, bao gồm
những người trong độ tuổi lao động, có sức khoẻ đang làm việc và những
người thất nghiệp. Đặc trưng của nguồn lao động là các chỉ tiêu về số lượng
và chất lượng, bao gồm các chỉ tiêu: số lượng, độ tuổi, giới tính, trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, số người đang đi học, số người đang làm
việc và sự phân bố lao động theo lãnh thổ, theo ngành, theo khu vực kinh tế...
* Lao động nông thôn:
- Lao động nông thôn
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham
gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
trong nông thôn.
- Lao động nông thôn thường có các đặc điểm sau
Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc
điểm này làm cho việc tổ chức hợp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo,
cung cấp thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn.
Lao động nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so
với thành thị. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp.
Lao động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ
trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là
chính. Điều đó làm cho lao động nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra
sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công
lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.



8
Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông
thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu
quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải quyết việc làm
và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm
hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng nghành nghề
trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý.
Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém,
thiếu khả nămg nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn
chế. Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá hạn chế.
1.1.2. Việc làm
Bản thân cá nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm
những vị trí nhất định, mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống
sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá
trình sản xuất được gọi là việc làm. Việc làm là một phạm trù tồn tại khách
quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền
sản xuất. Người lao động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí
nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao
động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho
bản thân.
Tuy nhiên, khái niệm việc làm như trên thì chưa đầy đủ vì con người
chỉ có thể tồn tại trong gia đình và xã hội, do đó việc làm được hiểu theo một
cách hoàn chỉnh đó là ngoài phần người lao động tạo ra cho xã hội còn phải
có phần cho bản thân và gia đình nhưng điều cốt yếu là việc làm đó phải được
xã hội và pháp luật thừa nhận.
Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm
sau: đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là
những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình,
hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận.



9
Có nhiều cách quan niệm khác nhau về việc làm, song thực chất của
việc làm là sự kết hợp sức lao động của con người với tư liệu sản xuất.
Điều 13, chương II Bộ luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chỉ rõ: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc làm [10 - Điều 9, chương II]. Với khái niệm
này, các hoạt động lao động sau đây được xác định là việc làm, bao gồm:
Khái niệm việc làm theo Bộ luật lao động của nước ta bao gồm một
phạm vi rất rộng: từ những công việc được thực hiện trong doanh nghiệp,
công sở đến mọi hoạt động lao động hợp pháp, như các công việc nội trợ,
chăm sóc con cháu trong gia đình… đều được coi là việc làm. Khái niệm trên
làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn, giải
phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người
Điều đó được Bộ luật lao động qui định rõ ràng: “Cơ quan nhà nước,
doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và người sử dụng lao
động khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham
gia thực hiện chương trình việc làm” [10 – Điều 13, Chương II].
1.1.2.1. Người có việc làm
- Những người đang có việc làm: Là những người làm việc trong
khoảng thời gian xác định trong cuộc điều tra, kể cả làm việc cho gia đình
được trả công hoặc tạm thời nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, tranh chấp lao động
hoặc nghỉ lễ hoặc ngừng việc tạm thời do thời tiết xấu, trục trặc dây truyền
sản xuất...
Đối với nước ta, người có việc làm là người từ đủ 15 tuổi trở lên trong
nhóm dân số hoạt động kinh tế, đang làm việc để nhận tiền lương (tiền công)
hoặc đang làm công việc dịch vụ cho bản thân, gia đình và các việc sản xuất
kinh doanh của hộ gia đình.
Có việc làm là có thu nhập, là đòi hỏi chính đáng của người lao động. Tạo

được việc làm tức là thu hút được nguồn lao động vào quá trình sản xuất, làm ra


10
nhiều của cải cho xã hội, tạo ra tiền đề vật chất để giải quyết tốt mối quan hệ gắn
tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Trong hoạch định chính
sách và chỉ đạo thực tiễn, Đảng ta luôn quan tâm đến con người, tạo mọi điều
kiện để con người phát triển, trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Đảng ta khẳng định: "Phát huy yếu tố con người và lấy con người làm mục
đích cao nhất của mọi hoạt động".
Thực tiễn những năm qua cho thấy, với các chính sách về lao động và
việc làm của Đảng và nhà nước ta đã có tác động tích cực, tạo ra nhiều việc
làm mới cho người lao động; vì vậy, đời sống của đại bộ phận nhân dân lao
động được cải thiện, nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, vấn đề giải quyết việc làm
cho người lao động vẫn nổi lên là một trong những vấn đề bức xúc, đặc biệt là
đối với những vùng, những địa phương đất chật, người đông, nhiều người lao
động còn không có hoặc thiếu việc làm.
1.1.2.2. Thiếu việc làm
Theo ILO (International Labour Organization - Tổ chức Lao động
Quốc tế): “Người thiếu việc làm là người có số giờ làm việc dưới mức quy
định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu thêm việc làm”. Theo một
số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì cho rằng: Người thiếu việc
làm là những người đang làm việc có mức thu nhập dưới mức lương tối thiểu
và họ có nhu cầu làm thêm.
Thiếu việc làm là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách
quan ngoài ý muốn của người lao động, họ phải làm việc không hết thời gian
theo pháp luật qui định, hoặc làm những công việc mà tiền công thấp không
đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để bổ sung.
Có nhiều khái niệm về thiếu việc làm, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu
khái niệm thiếu việc làm như sau:

- Thiếu việc làm còn được gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình
là hiện tượng người lao động có việc làm ít hơn mức mà mình mong muốn.


11
Người thiếu việc làm là người lao động đang có việc làm nhưng họ làm
việc không hết thời gian theo pháp luật quy định hoặc làm những công việc
mà tiền lương thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm
thêm việc làm để bổ xung thu nhập.
1.1.2.3.Giải quyết việc làm
Vấn đề tạo việc làm, thu hút con người tham gia vào quá trình lao động,
phát triển kinh tế có tầm quan trọng lớn, đặc biệt là ở nước ta với đặc trưng của
nền kinh tế chậm phát triển. Tuy nhiên muốn tạo việc làm thu hút con người
vào quá trình lao động phải xét đến hàng loạt các vấn đề có liên quan.
Đối tượng của tạo việc làm là những người thiếu việc làm, những người
thất nghiệp nhưng có nhu cầu làm việc. Hiện tượng tồn tại một lực lượng lao
động thiếu việc làm và thất nghiệp với tỷ lệ cao biểu hiện sự lãng phí nguồn
lực quan trọng nhất trong quá trình phát triển kinh tế. Hơn nữa thiếu việc làm
và thất nghiệp còn gây ra một áp lực lớn đối với sự ổn định chính trị và tiến
bộ xã hội. Trong những năm gần đây, khi nước ta đang tiến hành công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước thì việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực bên trong được xem là mục tiêu hàng đầu. Đặc biệt là nguồn lực
con người cần tạo việc làm, thu hút lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống,
giảm tới mức thấp nhất lực lượng thất nghiệp.
Lao động là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước. Giải quyết
việc làm cho người lao động vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển. Đảng
và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến vấn đề việc làm cho người lao động.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định việc giải quyết việc làm cho người lao
động "Giải quyết việc làm và đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động
đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, các doanh nghiệp và

toàn xã hội". Nhà nước hàng năm đang nỗ lực tạo những điều kiện cần thiết,
hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc miễn, giảm thuế và áp dụng các biện pháp
khuyến khích để người lao động có khả năng tự giải quyết việc làm, để các tổ


12
chức, đơn vị và các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển theo cả
chiều rộng và chiều sâu nhằm tạo việc làm cho ngày càng nhiều người lao
động có việc làm.
Như vậy, để có việc làm trước hết cần hai yếu tố là sức lao động và
điều kiện cần thết để sử dụng sức lao động, trong đó bao gồm cả yếu tố xã
hội. Như vậy, việc làm là phạm trù dùng để chỉ trạng thái phù hợp với sức lao
động và những điều kiện sử dụng sức lao động đó. Trạng thái phù hợp thể
hiện thông qua tỷ lệ chi phí ban đầu với chi phí lao động. Quan hệ tỷ lệ này
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Khi trình độ đó thay
đổi thì tỷ lệ đó cũng thay đổi theo. Chính vì vậy, quá trình tạo việc làm là quá
trình tạo ra của cải vật chất. Có thể mô phỏng quy mô tạo việc làm theo
phương trình sau:
Y = f (C,V,X...)
Trong đó:
Y: Số lượng việc làm được tạo ra

V: Sức lao động.

C: Vốn đầu tư.

X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm

Chẳng hạn muốn tạo việc làm cho lao động trong lĩnh vực công nghiệp
thì cần thiết phải bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị,

công cụ, nguyên vật liệu, thuê công nhân và thị trường cho sản phẩm đầu ra
và sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Hoặc tạo việc làm trong nông
nghiệp cần tổ chức sản xuất thâm canh tăng vụ, sản xuất thâm canh trồng màu
và làm các ngành nghề truyền thống khi nông nhàn, tất nhiên các hoạt động
này cũng rất cần đến vốn, thị trường tiêu thụ.
1.1.3. Thất nghiệp
Không có việc làm, thất nghiệp: Gồm những người trong khoảng thời
gian xác định của cuộc điều tra không có việc làm. Nó cũng bao gồm cả
những người trước đó không tìm được việc làm vì lý do ốm đau, tai nạn tạm
thời mà họ không có thoả thuận sẽ bắt đầu công việc mới ngay sau khoảng


13
thời gian xác định ở trên, hoặc họ tạm thời nghỉ hoặc nghỉ không có thời hạn
mà không được trả công ở những nơi mà cơ hội kiếm việc làm rất hạn hẹp.
Khối thất nghiệp cũng bao gồm những người không có việc làm, có khả năng
lao động mặc dù họ không tích cực kiếm việc làm vì họ tin rằng không có cơ
hội làm việc nào mở ra đối với họ.
Theo Henry Wallace: "Thất nghiệp đồng nghĩa với sự cùng quẫn của
con người ngay trong lòng xã hội giàu có. Đây là nghịch lý lớn nhất của xã
hội hiện đại". Xét về mặt kinh tế, thất nghiệp gắn chặt với đói nghèo. Tỷ lệ
thất nghiệp cao không những gây tổn thất lớn cho nền kinh tế mà còn gây ra
nhiều khó khăn cho cuộc sống cá nhân người lao động. Những người thất
nghiệp, họ không sản xuất ra sản phẩm nhưng họ vẫn phải tiêu dùng một
nguồn lực nhất định của xã hội đặc biệt ở tuổi trưởng thành, mức tiêu dùng
thường lớn hơn các độ tuổi khác. Đối với nước ta, những người thất nghiệp là
những người không có thu nhập và sống nhờ vào nguồn thu nhập của người
khác trong gia đình. Hơn nữa thường những người thất nghiệp là những người
chủ gia đình, nguồn thu nhập của họ có ảnh hưởng rất lớn tới đời sống của
các thành viên trong gia đình, khi đời sống kinh tế của gia đình khó khăn thì

nó lại ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống gia đình. Đây chính là những
nguyên nhân sâu xa, phức tạp của những rối ren cho xã hội.
Trên góc độ quản lý Nhà nước, hiện tượng tồn tại thất nghiệp lớn chính
là chúng ta không phát huy hết nội lực những tiềm năng vô cùng to lớn, quý
giá, sáng tạo ra giá trị và sự phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội. Ở nước ta hiện
nay tỷ lệ thất nghiệp vào khoảng 6% đến 7% lực lượng lao động và chủ yếu là
thất nghiệp theo cơ cấu (có ngành cần lao động thì không có, ngành cần ít lao
động thì lại thừa nhiều). Đó là hiện tượng hệ thống đào tạo không gắn với cầu
về lao động trên thị trường lao động cả về số lượng và chất lượng lao động,
phần lớn sinh viên ra trường đều vấp phải một khó khăn đó là việc làm. Họ là
những người được đào tạo và có trình độ chuyên môn, có nhu cầu làm việc


14
nhưng lại không tìm kiếm được những công việc phù hợp hoặc không được
tham gia lao động, phải ra nhập đội quân thất nghiệp. Giải quyết vấn đề thất
nghiệp là một vấn đề khó khăn mang tính phức tạp và thời sự đối với tất cả
các ngành và các cấp lãnh đạo. Do tầm quan trọng cũng như sự ảnh hưởng lớn
lao của vấn đề việc làm và thất nghiệp, những năm gần đây Đảng và Nhà
nước ta đã phối hợp giữa các ngành các cấp để đưa ra phương án phù hợp
nhằm giảm đến mức thấp nhất số người thất nghiệp nhưng do tính phức tạp
của vấn đề nên kết quả đạt được còn rất nhiều hạn chế. Trong thời gian tới
vấn đề tạo việc làm cho người lao động là một trong những vấn đề mang tính
quốc sách hàng đầu không chỉ đối với lao động công nghiệp đo thị mà cả lao
động nông nghiệp nông thôn vì lao động nước ta trong nông nghiệp chiếm tỷ
trọng sấp xỉ 80%.
Về mặt xã hội, thất nghiệp gây nên những hậu quả nặng nề, khi xét đến
nguyên nhân của các tệ nạn xã hội, người ta nhận thấy rằng, những người thất
nghiệp tham gia vào các tệ nạn này chiếm tỷ trọng đáng kể. Trong lúc các con
đường khác tạo việc làm một cách chân chính bị khép lại, thì con đường đến

với các tệ nạn xã hội lại thường mở ra và khó kiểm soát.
1.1.4 Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc
làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội. Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai khai thác triệt để
tiềm năng của một con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có
hiệu quả. Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với người lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện được quyền và
nghĩa vụ của mình. Trong đó, có quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc
nhằm nuôi sống bản thân và gia đình góp phần xây dựng quê hương đất nước.
Giải quyết việc làm có thể được hiểu ở một số khía cạnh sau đây:


15
Thứ nhất, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất. Số lượng và
chất lượng tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tư, tiến bộ khoa học – kỹ
thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tư liệu
sản xuất đó.
Thứ hai, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động. Số lượng lao động
phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao động
và sự di chuyển của lao động, chất lượng lao động phụ thuộc vào sự phát triển
của giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Thứ ba, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu
quả cao, các giải pháp về quản lý thị trường, kỹ thuật… nhằm nâng cao hiệu
quả của việc làm. Chỉ khi nào trên thị trường người lao động và người sử
dụng lao động gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình
thành.
Giải quyết việc làm cần phải được xem xét cả phía người lao động,
người sử dụng lao động và vai trò của nhà nước. Vì vậy, giải quyết việc làm
là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác

động đến người lao động có thể có việc làm.
1.2. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
thế giới và Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1.Kinh nghiệm của Nhật Bản
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã để lại hậu quả nặng nề về người
và của cho Nhật Bản. Trước tình hình hụt hậu quá xa về kinh tế và công nghệ
so với phương Tây, Nhật Bản đã lựa chọn con đường phát triển từ “đầu tư cho
giáo dục”. Năm 1947, Nhật Bản chỉ rõ: luật giáo dục được coi là nhiệm vụ của
quốc gia và là quyền cơ bản của người dân Nhật. Nền giáo dục dựa vào truyền
thống thuần Nhật, chú trọng giáo dục đạo đức, nhân cách, kỷ luật, tính kiên trì,
lòng yêu lao động, tiết kiệm. Hệ thống giáo dục được ưu tiên đặc biệt: “Từ năm


16
1960 đến nay đầu tư cho giáo dục công cộng chiếm trên 5% GNP”. Giáo dục
phổ cập miễn phí cho tất cả trẻ em từ 6 đến 15 tuổi. Do đặt giáo dục là nhiệm
vụ trên hết, Nhật Bản đã tạo được nguồn lực lao động có trình độ tay nghề cao,
động lực quyết định làm nên kỳ tích sự tăng trưởng “thần kỳ” của kinh tế , đưa
nước Nhật trở thành cường quốc kinh tế.
Bên cạnh đó khi chiến tranh kết thúc, số hộ ở nông thôn tăng lên do
người thất nghiệp ở khu vực thành thị di cư xuống. Trước năm 1945 số hộ ở
nông thôn khoảng 5,5 triệu, năm 1960 là 6,18 triệu hộ. Nhật Bản đã có chính
sách hữu hiệu nhằm thực hiện công nghiệp hóa nông thôn vừa biến nền công
nghiệp truyền thống thành nền công nghiệp tiên tiến, vừa phát triển công
nghiệp nông thôn theo hướng đa dạng nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn.
Tỷ trọng lao động nông nghiệp đã giảm đi nhanh chóng, năm 1950 là 45%,
năm 1990 còn 6,3% trong tổng số lao động toàn xã hội.
Chính phủ Nhật Bản cũng đã chú trọng đến phát triển nền công nghiệp
nông thôn. Công nghiệp nông thôn ra đời đã góp phần quan trọng phát triển

kinh tế nông thôn mà điển hình là mô hình xí nghiệp gia đình thường làm
nhiệm vụ gia công chi tiết máy đơn giản. Người lao động không đòi hỏi trình
độ kỹ thuật cao, chỉ cần đào tạo bồi dưỡng trong thời gian ngắn là có đủ kiến
thức đảm nhận các công việc chế tạo đơn giản. Do đó một bộ phận lớn lao
động nông thôn đã được giải quyết việc làm, đồng thời di chuyển dần từ nông
nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp. Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
truyền thống cũng được khuyến khích phát triển. Vào những năm 1970, tỉnh
OITA (Tây nam Nhật Bản) đã có phong trào “mỗi làng một sản phẩm” nhằm
khai thác các ngành nghề cổ truyền ở nông thôn. Ngay năm đầu tiên họ đã tạo
ra 143 loại sản phẩm thu được 250 triệu USD. Phong trào phục hồi ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống lan rộng ra cả nước, Nhật Bản đã giải
quyết việc làm cho hàng triệu lao động ở nông thôn và làm tăng mức sống
cũng như tốc độ đô thị hóa của nông thôn Nhật Bản.


×