Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu sinh trưởng và chất lượng thân cây một số giống keo lai tự nhiên (acacia mangium x a auriculiformis) mới chọn tạo tại một số tỉnh phía bắc và bắc trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

QUÁCH MẠNH TÙNG

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG THÂN
CÂY MỘT SỐ GIỐNG KEO LAI TỰ NHIÊN MỚI CHỌN TẠO
TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC VÀ BẮC TRUNG BỘ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

QUÁCH MẠNH TÙNG

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG THÂN
CÂY MỘT SỐ GIỐNG KEO LAI TỰ NHIÊN (Acacia mangium x
A.auriculiformis) MỚI CHỌN TẠO TẠI MỘT SỐ TỈNH
PHÍA BẮC VÀ BẮC TRUNG BỘ

Chuyên ngành: Lâm học


Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. LÊ ĐÌNH KHẢ

Hà Nội, 2012


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hồn thành theo chương trình đào tạo Cao học hệ chính
quy tập chung khóa 18 B (2010 – 2012) tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới GS. TS.
Lê Đình Khả, đã dành nhiều thời gian, công sức truyền đạt những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong quá
trình thực hiện luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa đào tạo Sau đại học,
các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm giúp đỡ tác giả
trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Viện cải thiện
giống và phát triển Lâm sản, các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ về
tinh thần, vật chất và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho việc hồn thiện luận
văn.
Mặc dù đã có nhiều cố cắng, nhưng do kinh nghiệm cịn hạn chế, nên
luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo và các đồng nghiệp..

Tác giả xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 11 năm 2012
Tác giả

Quách Mạnh Tùng


ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cảm ơn ………………………………………………………….……….............i
Mục lục…………………………………………………………………….…….….ii
Danh mục các từ viết tắt…………………………………………………..……..…iv
Danh mục các bảng……………………………………………………………........v
Danh mục các hình …………………………………………….………………...…vi

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 2
1.1. Giống lai và vai trò của giống lai trong sản xuất lâm nghiệp ............. 2
1.2. Những nghiên cứu về Keo lai .................................................................. 3
1.2.1. Nghiên cứu Keo lai trên thế giới ...................................................... 3
1.2.2. Nghiên cứu Keo lai trong nước ........................................................ 5
Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM, VẬT LIỆU

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 10
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 10
2.3. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 10
2.3.1. Khảo nghiệm tại Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ........................... 10
2.3.2. Khảo nghiệm tại Bình Thanh, tỉnh Hịa Bình ............................... 11
2.3.3. Khảo nghiệm tại Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên-Huế ......................... 11
2.4. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 14
2.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 14
2.5.1 Phương pháp luận ............................................................................ 14
2.5.2. Bố trí thí nghiệm.............................................................................. 17
2.5.3. Thu thập số liệu ............................................................................... 17
2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 18
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 22
3.1. Sinh truởng một số dòng Keo lai tự nhiên mới tại các khu vực nghiên cứu . 22


iii

3.1.1. Sinh trưởng Keo lai tự nhiên mới tại Đông Triều, Quảng Ninh . 22
3.1.1.1. Sinh trưởng Keo lai tự nhiên mới tại Đông Triều, Quảng
Ninh tại giai đoạn 2 tuổi .................................................................... 22
3.1.1.2. Sinh trưởng Keo lai tự nhiên mới tại Đông Triều, Quảng
Ninh ở giai đoạn 3 tuổi ...................................................................... 27
3.1.2. Sinh trưởng Keo lai tự nhiên mới tại Phú Lộc, Thừa Thiên-Huế 32
3.1.2.1. Sinh trưởng Keo lai tự nhiên mới tại Phú Lộc, Thừa ThiênHuế ở giai đoạn 2 tuổi........................................................................ 32
3.1.2.2. Sinh trưởng Keo lai tự nhiên mới tại Phú Lộc, Thừa ThiênHuế ở giai đoạn 3 tuổi........................................................................ 36
3.1.3. Khảo nghiệm Keo lai mới chọn tại Bình Thanh, Hịa Bình ....... 41
3.2. Đánh giá chung về sinh trưởng, chất lượng của các dòng Keo lai mới
chọn ở các vùng khảo nghiệm và tương tác kiểu gen hoàn cảnh ............... 45

3.2.4. Tương tác kiểu gen x hoàn cảnh ................................................... 47
KẾT LUẬN, TỒN TẠI ................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

D1,3

Đường kính tại 1,3 m

2

Hvn

Chiều cao vút ngọn

3

V


Thể tích thân cây

4

Dtt

Độ thẳng thân

5

Dnc

Độ nhỏ cành

6

TB

Trung bình

7

Icl

Chỉ tiêu chất lượng thân cây

8

V%


Hệ số biến động

9

Sig

Xác suất của F (Fisher) tính tốn

10

Sed

Sai tiêu chuẩn của trung bình mẫu

11

R

Tương quan

12

L.sd

Khoảng sai dị đảm bảo


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Đặc điểm khí hậu tại các khảo nghiệm Keo lai tự nhiên

13

2.2

Tính chất lý hóa đất ở các khu khảo nghiệm Keo lai

13

3.1

Sinh trưởng Keo lai tự nhiên mới tại Đông Triều, Quảng

23

Ninh ở giai đoạn 2 tuổi
3.2

Chất lượng thân cây Keo lai mới tại Đông Triều, Quảng


25

Ninh ở giai đoạn 2 tuổi
3.3

Sinh trưởng Keo lai tự nhiên mới tại Đông Triều, Quảng

27

Ninh ở giai đoạn 3 tuổi
3.4

Chất lượng thân cây Keo lai mới tại Đông Triều, Quảng

30

Ninh ở giai đoạn 3 tuổi
3.5

Sinh trưởng Keo lai tự nhiên tại Phú Lộc, Thừa Thiên-Huế

32

ở giai đoạn 2 tuổi
3.6

Chất lượng thân cây Keo lai mới tại Phú Lộc, Thừa Thiên-

34


Huế ở giai đoạn 2 tuổi
3.7

Sinh trưởng Keo lai tự nhiên mới tại Phú Lộc, Thừa Thiên-

36

Huế ở giai đoạn 3 tuổi
3.8

Chất lượng thân cây Keo lai tự nhiên mới tại Phú Lộc, Thừa

38

Thiên-Huế ở giai đoạn 3 tuổi
3.9

Sinh trưởng Keo lai tự nhiên mới chọn tại Bình Thanh, Hịa

41

Bình
3.10 Chất lượng thân cây của một số dịng Keo lai mới tại Bình

43

Thanh, Hịa Bình
3.11 Tương quan giữa 3 vùng ở giai đoạn 2 tuổi

48


3.12 Tương quan giữa giai đoạn 2 tuổi và 3 tuổi cùng lập địa

49

3.13 Tương quan khác lập địa giai đoạn 3 tuổi

49


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
2.1
3.1

Tên hình
Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu chọn lọc và khảo
nghiệm giống keo lai tự nhiên mới
Khảo nghiệm dịng vơ tính Đơng Triều, Quảng Ninh ở giai
đọan 3 tuổi

3.2

Khảo nghiệm dịng vơ tính tại Đơng Triều, Quảng Ninh ở
giai đọan 3 tuổi: K84 (trái) Keo tai tượng -KTT (phải)

3.3


Dòng Keo lai K79 tại Phú Lộc, Thừa Thiên Huế ở giai đoạn
3 tuổi

3.4

Dòng Keo lai K66 tại Phú Lộc, Thừa Thiên Huế ở giai đoạn
3 tuổi

3.5

Biểu đồ so sánh thể tích của dịng Keo lai K85 với giống BV10 ở
giai đoạn 1 tuổi và 3 tuổi tại Đơng Triều

3.6

Biểu đồ so sánh thể tích của dịng Keo lai K85 với giống BV10 ở
giai đoạn 1 tuổi và 3 tuổi tại Phú Lộc

3.7

Biểu đồ so sánh thể tích của 3 dịng Keo lai mới (K84, K85,
K82) với BV10 ở giai đoạn 1 tuổi và 3 tuổi tại Đơng Triều

3.8

Biểu đồ so sánh thể tích của 3 dịng Keo lai mới (K84, K85,
K82) với giống BV10 ở giai đoạn 1 tuổi và 3 tuổi tại Phú Lộc

Trang
16


26

28

37

39

50

50

51

51


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Keo lai tự nhiên có biên độ sinh thái rộng, thich ứng với nhiều điều kiện
lập địa khác nhau, đặc biệt có thể sinh trưởng được trên các vùng đất nghèo dinh
dưỡng mà một số loài cây khác khó sinh trưởng. Gỗ keo lai tự nhiên được dung
làm nguyên liệu giấy, ván dăm, gỗ dán và cũng có thể sản xuất đồ mộc.
Keo lai tự nhiên đã được GS. Lê Đình Khả (1999)[3] cùng các nhà
khoa học của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng Phát hiện ở một số vùng
tại Việt Nam, qua nghiên cứu so sánh với Keo tai tương và Keo lá tràm đã
chọn được một số dịng vơ tính có sinh trưởng nhanh, chất lượng thân cây tốt,
tiềm năng bột giấy lớn, được Bộ NN&PTNT công nhận là giống Quốc gia và

giống Tiến bộ kỹ thuật, đang là những giống cây trồng lâm nghiệp chính ở
nước ta.
Giống Keo lai tự nhiên mới là giống lai tự nhiên được Viện cải thiện
giống và phát triển lâm sản chọn tạo tại Ba Vì trên cơ sở tái tổ hợp, chọn lọc
sớm và khảo nghiệm sớm từ các giống Keo lai đã được công nhận là giống
Quốc gia và giống tiến bộ kĩ thuật trong các giai đoạn trước đây ( Lê Đình
Khả, 2008). Tuy vậy, những giống Keo lai này mới qua khảo nghiệm sớm tại
Bà Vì, nên đánh giá khả năng di truyền khi khảo nghiệm ở các nơi khác, với
thời gian đủ lớn, chọn ra các dịng Keo lai mới có sinh trưởng nhanh và chất
lượng thân cây tốt nhất, để phát triển vào sản xuất, là rất cần thiết.
Từ năm 2009 bộ NN & PTNT đã cho phép thực hiện đề tài "Khảo
nghiệm và nhân giống một số giống Keo lai và Bạch đàn lai tự nhiên mới cho một
số vùng sinh thái chính ở Việt Nam" do GS. Lê Đình Khả làm chủ nhiệm.
Đề tài luận văn “Nghiên cứu sinh trưởng và chất lượng thân cây một số
giống keo lai tự nhiên (Acacia mangium x A.auriculiformis) mới chọn tạo tại
một số tỉnh phía Bắc và Bắc Trung bộ” của học viên là một phần trong đề tài
nói trên.


2

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giống lai và vai trò của giống lai trong sản xuất lâm nghiệp
Giống lai tự nhiên là giống lai sinh ra một cách tự phát (spontaneous)
giữa bất kỳ cây bố và cây mẹ nào có khả năng phù hợp di truyền và sinh lý để
tạo ra cây lai. Khi lai tự nhiên thì bố mẹ là những kiểu gen (genotype) và
những kiểu hình (phenotype) hết sức khác nhau, nên cây lai F 1 được tạo ra
cũng hết sức đa dạng về tất cả các tính trạng có được ở bố mẹ. Mặt khác,
khơng phải tất cả các cây lai đều có ưu thế lai. Cảm nhận chung là ưu thế lai

thường không thể hiện trong một số lượng đáng kể cây rừng (van Buijtenen,
1969). Vì thế các cây lai tự nhiên (natural hybrids) là một nguồn thực liệu với
nhiều kiểu biến dị hết sức phong phú cho chọn giống cây rừng và là một trong
những nhân tố quan trọng của tiến hoá thực vật.
Zobel và Talbert (1984) đã nhận định rằng điều hết sức quan trọng đối
với các nhà di truyền và cải thiện giống cây rừng là nhận thức được lai giống
ở cây rừng thường xuyên tồn tại trong tự nhiên. Mặc dầu các cây lai có thể đặt
ra nhiều vấn đề về quan điểm phân loại song kết quả của lai giống có thể là vơ
giá cho các chương trình chọn giống, (Zobel B. and J. Talbert, 1984, dẫn từ
Lê Đình Khả, 1999)[3].
Trong các giống lai hiện có của cây rừng thì Keo lai tự nhiên (Acacia
mangium x A.auriculiformis), tên gọi tắt của giống lai tự nhiên, giữa Keo tai
tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculifomis), là giống cây
sinh trưởng nhanh, có khả năng thích ứng lớn, khả năng cải tạo đất cao và có
tiềm năng bột giấy lớn hơn Keo tai tượng và Keo lá tràm, đang được coi là
giống cây trồng chính ở nhiều nơi trong nước, đặc biệt là ở các tỉnh vùng
Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung Bộ và một số tỉnh thuộc phía Bắc.


3

Keo lai ở nước ta đã được chọn tạo từ những năm 1990 trên cơ sở phát
hiện các cây lai tự nhiên có sinh trưởng và chất lượng thân cây tốt nhất tại Ba
Vì (Hà Nội) và Trảng Bom (Đồng Nai), qua nghiên cứu nhân giống, khảo
nghiệm giống trên một số vùng sinh thái đó đã chọn được các dịng Keo lai có
năng suất cao gấp 2-3 lần các lồi bố mẹ là Keo tai tượng và Keo lá tràm (Lê
Đình Khả, 1999[3]; Lê Đình Khả và cộng sự 2003)[5]. Đặc điểm chính của
Keo lai tự nhiên khơng những có năng suất cao, chất lượng thân cây tốt, mà
cịn có hiệu suất bột giấy lớn, lượng nốt sần ở rễ cũng cao hơn rất nhiều so với
các loài keo bố mẹ, vì thế là một trong những giống cây được trồng rộng rãi

nhất hiện nay, cũng vì thế các giống Keo lai đã được phát hiện ở nước ta cuối
những năm 1990.
Mặc dầu năm 1993, đến năm 1995 Keo lai mới trồng được 160 ha, năm
1999 đã trồng được 390 ha, năm 2002 đã trồng 22.430ha. Diện tích trồng Keo
lai trong cả nước đến cuối năm 2004 đã là 182.000 ha, năm 2006 đầu năm đã
có 30 triệu cây con Keo lai được sản xuất (Lê Đình Khả, 2009)[19].
1.2. Những nghiên cứu về Keo lai
1.2.1. Nghiên cứu Keo lai trên thế giới
Keo lai được Messrs Herburn và Shim phát hiện lần đầu tiên vào năm
1972 trong số những cây Keo tai tượng được trồng ven đường ở Sook Telupid
thuộc bang Sabah của Malaysia. Sau này Tham (1976)[33] cũng coi đó là
giống lai. Đến tháng 7 năm 1978, sau khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng
tiêu bản thực vật ở Queensland (Australia) được gửi đến từ tháng 1 năm 1977
Pedgley đã xác nhận là giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm
(Lê Đình Khả,1999)3.
Keo lai tự nhiên cũng được phát hiện ở Papua New Guinea (Turnbull,
1986, Griffin, 1988)27, ở Malaysia và Thái Lan (Kijkar, 1992)28. Ngoài


4

ra, từ năm 1992 ở Indonesia đã bắt đầu có thí nghiệm trồng Keo lai từ ni
cấy mơ cùng Keo tai tượng và Keo lá tràm (Umboh et al, 1993)34.
Keo lai cịn được tìm thấy ở vườn ươm Keo tai tượng (lấy giống từ
Malaysia) tại Trạm nghiên cứu Jon-Pu của Viện nghiên cứu lâm nghiệp Đài
Loan (Kiang Tao et al, 1989)29 và khu trồng Keo tai tượng tại Quảng ChâuTrung Quốc (Lê Đình Khả, 1999)3.
Keo lai tự nhiên có thể xuất hiện với tỷ lệ 3 - 4cây/ha, hoặc với tỷ lệ 1
Keo lai : 500 Keo tai tượng. Còn trong vườn ươm Keo lá tràm (trong trường
hợp này Keo lá tràm làm mẹ), tỷ lệ Keo lai có thể xuất hiện là 6,8 - 10,3 %,
cá biệt có thể đến 22,5 % (Gan and Sim Boon Liang, 1991)26.

Trong giai đoạn vườn ươm cây Keo lai hình thành lá giả (phylode) sớm
hơn Keo tai tượng và muộn hơn Keo lá tràm (Rufelds, 1988 )30.
Tính chất trung gian của Keo lai so với Keo tai tượng và Keo lá tràm
còn được phát hiện ở các tính trạng khác như hoa tự, hoa và hạt (Bowen,
1981)24.
Phân tích Peroxydase isozym của Keo lai và hai loài bố mẹ cho thấy
Keo lai thể hiện tính trung gian giữa hai lồi keo bố mẹ (Kiang Tao et al,
1989)29.
Theo thơng báo của Tham (1976)33 thì cây lai thường cao hơn cả hai
loài bố mẹ, song vẫn giữ hình dáng kém hơn Keo lá tràm.
Đánh giá Keo lai tại Sabah một cách tổng hợp Pinso và Nasi (1991)31
thấy cây lai có ưu thế lai và ưu thế lai này có thể chịu sự ảnh hưởng của cả
yếu tố di truyền lẫn điều kiện lập địa. Họ cũng thấy sinh trưởng của cây Keo
lai tự nhiên đời F1 tốt hơn xuất xứ Sabah của Keo tai tượng, song kém hơn
xuất xứ ngoại lai như Oriomo (Papua New Guinea) hoặc Claudie River
(Queesland, Australia), còn sinh trưởng của những cây đời F2 trở đi thì khơng


5

đồng đều so với trị số trung bình và cịn kém hơn cả Keo tai tượng, mặc dầu
một số cây xuất sắc có khá hơn.
Khi đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của cây Keo lai Pinso và Nasi
(1991)31 thấy rằng độ thẳng thân, đoạn thân dưới cành, độ tròn đều của
thân, vv.. ở cây Keo lai đều tốt hơn hai loài keo bố mẹ và cho rằng Keo lai rất
phù hợp cho trồng rừng thương mại. Cây Keo lai cịn có ưu điểm là có đỉnh
ngọn sinh trưởng tốt, thân cây đơn trục và tỉa cành tự nhiên tốt
(Pinyopusarerk, 1990)32.
Keo lai đã được nghiên cứu nhân giống bằng hom (Griffin, 1988)27
hoặc nuôi cấy mô bằng môi trường cơ bản Murashige và Skooge (MS) có

thêm 6 - Benzyl amino purine (BAP) 0,5 mg/l và cho ra rễ trong phòng hoặc
nền cát sông 100% với khả năng ra rễ đến 70% (Darus, 1991)25 và sau một
năm cây mơ có thể cao 1,09m.
Sau cơng bố các nghiên cứu một cách tồn diện về Keo lai tự nhiên của
GS. Lê Đình Khả, nhiều tác giả đã có nghiên cứu về Keo lai tự nhiên theo
hướng tiếp tục nghiên cứu chọn giống và nhân giống chọn ra những giống
Keo lại tự nhiên mới sinh trưởng về thể tích và chất lượng thân cây tốt hơn
các giống cũ, từng bước tăng năng suất trồng rừng nước ta, đây cũng là hướng
đi mà để tài kế thừa tiếp tục nghiên cứu.
1.2.2. Nghiên cứu Keo lai trong nước
Keo lai tự nhiên ở nước ta tuy được phát hiện năm 1993, sau nước khác
từ 15-20 năm (Lê Đình Khả và cs., 1993)[9], song đã được nghiên cứu một
cách tồn diện và đầy đủ nhất lúc đó nên là giống lai đầu tiên được đưa vào
sản xuất trên quy mô lớn.
Những nghiên cứu về Keo lai đã được thực hiện ở nước ta là về hình
thái giải phẫu, xác định kiểu gen, khả năng chịu hạn, tính chất cơ lý và hóa


6

học gỗ, tiềm năng bột giấy, độ bền và độ trắng của giấy, lượng nốt sần và
khả năng cải tạo đất của Keo lai, khảo nghiệm giống trên các vùng sinh thái
khác nhau, ảnh hưởng của bón phân và một số biện pháp thâm canh đến
năng suất Keo lai, cũng như nhân giống bằng ni cấy mơ (Lê Đình Khả và
cs, 1999, 2001, 2003, Phạm Văn Tuấn và cs, 1995, Butcher, 1999, Lê Đình
Khả, Ngơ Đình Quế, Nguyễn Đình Hải, 2000, Nguyễn Ngọc Tân và cs,
1995, Đoàn Thị Mai và cs, 1998). Có thể nói Keo lai được coi là một trong
những giống cây trồng lâm nghiệp chính nước ta. Các nghiên cứu sau này đã
đi sâu giải quyết những vấn đề về lập biểu thể tích (Nguyễn Hải Tuất,
Nguyễn Trọng Bình, 2003)[22], về tiếp tục đánh giá khảo nghiệm giống và

vai trị cải tạo đất của Keo lai (Đồn Ngọc Dao, 2003, Lê Đình Khả, Đồn
Ngọc Dao, 2004)[8] đã thấy rằng Keo lai có khả năng cải tạo đất cao hơn
các lồi keo bố mẹ, độ phì và độ xốp của đất dưới tán rừng keo lai cũng cao
hơn so với dưới tán rừng Keo tai tượng và Keo lá tràm, vùng có năng suất
Keo lai cao nhất là Đông Nam Bộ. Nghiên cứu nhân giống bằng nuôi cấy mơ
cho thấy tuy các dịng đều có những u cầu nhất định về nồng độ và thời
gian khử trùng, song về cơ bản không thật sự khác biệt nhau, điều khác biệt
chủ yếu là tỷ lệ ra chồi, tỷ lệ ra rễ cao nhất của các dịng này (Đồn Thị Mai
và cs, 1998, 2004)[15].
Nguyễn Trọng Bình (2004) [1] đã tiến hành lập biểu sinh trưởng, sản
lượng và biểu sản phẩm tạm thời cho rừng Keo lai trồng thuần loài ở một số
vùng trong cả nước. Kết quả cho thấy, tại các cấp đất, Keo lai đều có tăng
trưởng bình qn đạt cực đại ở tuổi 7 và 8. So với bố mẹ Keo lai có tăng
trưởng bình qn cao hơn từ 1,2 - 2 lần.
Các giống Keo lai tự nhiên được Bộ NN&PTNT cơng nhận là giống
quốc gia lúc đó là BV10, BV16 và BV32; các giống được công nhận Giống
tiến bộ kỹ thuật là BV5, BV29 và BV33. TB3, TB6, TB12. Qua khảo
nghiệm trong nhiều năm cho thấy giống BV10, BV16 là những giống cho


7

năng suất cao ở nhiều nơi. Do đó, những việc duy trì các dịng có ưu thế lai
sẵn có và chọn lọc thêm các dòng lai mới để định hướng cho một chương
trình chọn giống keo lai nhiệt đới kết hợp giữa các chỉ tiêu sinh trưởng,
chất lượng và tính chất gỗ là cần thiết.
Sau này cịn có các giống Keo lai tự nhiên do Viện cây nguyên liệu
giấy chọn lọc (Huỳnh Đức Nhân và cs, 2005) và được Bộ NN&PTNT công
nhận giống TBKT là KL2, KLTA3, KL20; Các giống Keo lai được Trung tâm
nghiên cứu giống cây rừng (trong đó có một số giống phối hợp với Trung tâm

khoa học sản xuất lâm nghiệp Đông Nam Bộ) đã chọn lọc tiếp và được Bộ
NN&PTNT công nhận giống Quốc gia là BV33, và giống TBKT là BV71,
BV73, BV75, TB1, TB7 và TB11 (Lê Đình Khả và cs., 2005, Hà Huy Thịnh
và cs, 2006). Các giống Keo lai được chọn lọc từ vườn giống FORTIP có
năng suất cao và chống bệnh đã được Nguyễn Hoàng Nghĩa và cộng sự (
2007) thực hiện tại vùng Đông Nam Bộ và được Bộ NN&PTNT công nhận
giống TBKT là AH7 và AH1.
Các nghiên cứu tiếp tục về các biện pháp thâm canh cũng thấy cách làm
đất và lượng phân bón đã ảnh hưởng đến năng suất Keo lai (Đoàn Hoài Nam
và Nguyễn Huy Sơn, 2005)[18]. Nghiên cứu của Đoàn Hoài Nam (2005) cho
thấy Keo lai trồng trên đất có độ sâu hơn 1 m sinh trưởng nhanh hơn rõ rệt
so với nơi đất nông, trồng keo lai có hiệu quả kinh tế khá cao, sinh trưởng của
Keo lai cũng thay đổi ở các độ tuổi khác nhau, một số biện pháp kỹ thuật lâm
sinh như tỉa cành, tỉa thưa có ảnh hưởng đến sinh trưởng của Keo lai, v.v,.
Khả năng chống đổ gãy Keo lại tại Tun Quang cũng thay đổi theo các dịng
vơ tính, trong đó dịng BV16 có khả năng chống đổ gãy cao nhất (Trần Thị
Quyên, 2007).
Ngoài ra, ngay từ năm 1997 chúng ta đã tiến hành lai giống nhân tạo
và đã tạo ra nhiều tổ hợp lai mới, trong đó có dịng vơ tính thuộc tổ hợp lai


8

Am31Aa32 được ký hiệu là BV01 tương đương dòng BV10 và 6 cây lai tốt
nhất được chọn lúc đó (Lê Đình Khả và CS, 2003) mà về sau Nguyễn Việt
Cường (2006) đổi lại là MA1, tiếp tục khảo nghiệm và được công nhận
giống Quốc gia (MA1, (MA), (M8), cùng hai giống khác như AM2, AM3
là giống TBKT.
Quy trình trồng Keo lai tự nhiên của Bộ NN&PTNT (04 TCN-74-2006)
quy định mật độ trồng Keo lai là 1100-1330 cây/ha, song thực tế sản xuất

nhiều nơi trồng 1330-1660 cây/ha. Vì thế trong khảo nghiệm Keo lai đề tài
nghiên cứu trồng thí nghiệm cho cả ba mật độ này. Bón phân cho Keo lai
cũng được quy định là bón lót 200-300 g NPK/hố + 50 g vơi bột (nơi có độ
pH,4,0), và rắc 15 g Diaphot hoặc 15 g Basudin/hố trước khi trồng 1 ngày để
chống mối. Sau đó bón thúc 150-200 g NPK vào năm thứ 2. Kết quả nghiên
cứu tại Đông Nam bộ cho thấy Keo lai có thể cho năng suất cao khi bón lót
200 g NPK +100 g lân vi sinh/hố và bón thúc 200 g NPK + 100 g phân vi sinh
vào năm thứ 2, bón 200 g NPK = 150 g phân vi sinh vào năm thứ 3 đã làm
tăng đáng kể năng suất Keo lai (Nguyễn Huy Sơn, 2006)[17].
Năm 2003 giống Keo lai của ta đã được Công ty RAPP nhập trồng tại
Indonesia. Năm 2006 giống Keo lai của ta đã được Công ty Australia Great
Southern Plantation nhập và trồng khảo nghiệm ở bang Northern Territory
của Australia. Năm 2007 giống Keo lai của ta được Công ty Forestry
Administrion của Campuchia nhập trồng 3000 ha. Năm 2008 Công ty Stora
Enso của Thụy Điển cũng nhập giống Keo lai của ta để trồng ở Lào. Giống
keo lai của ta đã là một giống có tiếng được trồng ở các nước trong vùng.
Keo lai tự nhiên đã được trồng rộng rãi ở nước ta và cho năng suất cao
tại vùng Đông Nam bộ, nam Tây Nguyên và vùng Trung bộ. Khi trồng ở miền
Bắc một số giống vẫn có năng suất cao, song qua sử dụng cho thấy một số
giống Keo lai khi trồng tại vùng Trung tâm miền Bắc có thể bị đổ gãy do gió


9

bão nên đã có những ý kiến khác nhau về trồng Keo lai ở vùng Trung tâm.
(Lê Đình Khả, 2009)[19]
Nghiên cứu chọn giống Keo lai tự nhiên mới là một hướng đi mới dựa
trên cơ sở của tái tổ hợp di truyền, chọn lọc sớm (Lê Đình Khả, 2008) . Một
số dòng Keo lai được chọn lọc sớm đã được Bộ NN & PTNT cho phép khảo
nghiệm tại một số vùng sinh thái chính ở Việt Nam, nhằm chọn ra một số

dịng Keo lai mới có sinh trưởng và chất lượng thân cây tốt hơn những giống
cũ, góp phần tăng thêm nguồn giống và năng suất rừng trồng ở nước ta.


10

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM, VẬT LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được khả năng sinh trưởng, chất lượng thân cây của một số
giống keo lai tự nhiên mới chọn tạo, tuổi từ 2 - 3 năm.
- Xác định được vùng trồng thích hợp nhất cho một số giống keo lai tự
nhiên mới, có điều kiện hồn cảnh tương tự.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá sinh trưởng của một số giống Keo lai tự nhiên mới chọn tạo.
- Đánh giá chất lượng thân cây của một số giống Keo lai tự nhiên mới
chọn tạo.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Các khu khảo nghiệm Keo lai mới được tiến hành trên các địa điểm đại
diện cho các vùng sinh thái là:
- Khu Đá Trắng, xã Tràng Lương (huyện Đồng Triều, Quảng Ninh)
- Trạm thực nghiệm Bình Thanh (huyện Cao phong, Hịa Bình)
- Thơn Bến Vân, xã Lộc Bổn (huyện Phú Lộc, Thừa Thiên-Huế)
Đặc điểm khí hậu và đất đai của các địa điếm nghiên cứu được trình bày như
dưới đây:
2.3.1. Khảo nghiệm tại Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh
Khảo nghiệm các giống Keo lai được xây dựng trền nền đất đồi thấp,
tương đối phẳng, đất feralitic, phát triển trên sa thạch ở độ cao 45 m so với
mặt nước biển, nằm trong vĩ độ 21o08' bắc, kinh độ 105o40' đông, tầng đất sâu

>1 m, đã qua trồng Vải 20 năm, đất chua (pH = 3,5-3,9). Thực bì là Mua
(Melastoma candidum), Chổi xể (Baeckea frutescens), Thành ngạnh
(Cratoxylum formosum), v.v.


11

Số liệu khí hậu thu được tại trạm khí hậu gần nhất nơi khảo nghiệm cho
thấy lượng mưa trung bình hàng năm nơi đây là 2250 mm/năm, tập trung từ
tháng 4 đến tháng 10 là những tháng có lượng mưa lớn hơn 100 mm và gió
giơng lớn, nhiệt độ trung bình năm là 23,3oC.
2.3.2. Khảo nghiệm tại Bình Thanh, tỉnh Hịa Bình
Khảo nghiệm ở Trạm thực nghiệm Bình Thanh được tiến hành trên đất
feralitic phát triển trên đá riolit, ở độ cao 120 m so với mặt nước biển, nằm
trong vĩ độ 20o42' bắc, kinh độ 105o15' đông. Khu khảo nghiệm đã qua trồng
Tre lấy măng nhiều năm, độ dốc dưới 150, thực bì chủ yếu là cây lau lách
(Saccharum spontaneum), Mua (Melastoma candidum), cây phân xanh cộng
sản...Tầng đất sâu (>1,0m), hàm lượng K2O tương đối cao, Do vậy điều kiện
thực địa tại nơi đây ảnh hưởng khá lớn đến sinh trưỏng của cây khảo nghiệm.
Số liệu khí hậu thu được tại trạm khí hậu gần nhất nơi khảo nghiệm cho
thấy lượng mưa trung bình hàng năm nơi đây là 1910 mm/năm, tập trung từ
tháng 4 đến tháng 10 là những tháng có lượng mưa lớn hơn 100 mm, nhiệt độ
trung bình năm là 23,3oC.
2.3.3. Khảo nghiệm tại Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên- Huế
Khu khảo nghiệm thôn Bến Vân (huyện Phú Lộc) là đất đồi thấp, độ dốc
dưới 15o, thuộc nhóm đất đồi feralit phát triển sa diệp thạch ở độ cao 30 m so
với mặt nước biển, nằm trong vĩ độ 16o21' bắc, kinh độ 107o41' đông. Đây là
đất sau khai thác rừng Keo lai, thực bì là cây bụi thảm tươi như Tràm gió
(Mleleuca cajuputi), Chổi xể (Baeckea frutescens), Thành ngạnh (Cratoxylum
formosum), v.v. Đất có pHKCl = 3,7 - 3,9), nghèo dinh dưỡng, hàm lượng Kali

tương đối cao, hàm lượng canxi và magiê thấp. Theo phân loại của Hội Khoa
học đất Việt Nam (2000) thì đất có tỷ lệ sét vật lý 10-20% được cho là cát
pha, mặt khác tỷ lệ cát là 75-82%, vì thế có thể coi đất ở khu khảo nghiệm là
đất đồi cát-cát pha, có độ phì khơng cao, song có thành phần cơ giới nhẹ, do
vậy cây vẫn sinh trưởng thuận lợi.


12

Theo số liệu khí hậu thu được tại trạm khí tượng Nam Đông – Thừa
Thiên Huế cho thấy lượng mưa trung bình hàng năm nơi đây là 2320
mm/năm, tập trung từ tháng 6 đến tháng 1 năm sau, là những tháng có lượng
mưa lớn hơn 100 mm, nhiệt độ trung bình năm là 25,3oC.
Mẫu đất được lấy từ địa điểm nghiên cứu theo phương pháp rải đều 5
điểm đại diện. Tại các tầng 0-10cm, 11-30cm, 31- 50cm, mỗi mẫu lấy khoảng
1kg. Các tầng tương ứng của 5 phẫu diện được trộn đều với nhau, lấy hai
phần đối diện, sau đó lại tiếp tục trộn đều hai phần này rồi lấy tương tự như
trên. Cứ tiếp tục như vậy đến khi cịn 1kg. Mẫu đất ở các tầng được phân tích
tại phịng phân tích đất thuộc trung tâm Sinh thái và môi trường rừng – Viện
khoa học lâm nghiệp Việt Nam.
Các đặc điểm đất đai tại khu vực xây dựng các khảo nghiệm giống Keo
lai tự nhiên mới được xây dựng trên đất đồi điển hình có địa hình khá bẳng phẳng,
độ dốc thấp thấp từ 50 – 70. Với nền thực bì chủ yếu là Sim, Mua, Tế Guột…
Khu vực nghiên cứu tại Đông Triều, Quảng Ninh đất của khu vực khảo
nghiệm thuộc nhóm đất feralit phát triển trên đá mẹ sa thạch. Khu vực Bình
Thanh, Hịa Bình là loại đất Feralít vàng phát triển trên đá Riolit và khu khảo
nghiệm tại Phú Lộc, Thừa Thiên - Huế thuộc nhóm đất đồi feralit phát triển sa
diệp thạch, đây là những loại đất này chủ yếu thích hợp trồng cây lâm nghiệp,
cây ăn quả, phát triển đồng cỏ chăn nuôi.
Các đặc điểm về đất đai của ba khu vực nghiên cứu thể hiện bảng 2.2,

và cho thấy các thí nghiệm đều thuộc nhóm đất đồi điển hình có độ chua
tương đối lớn, nghèo chất dinh dưỡng, thiếu lân, kali và canxi. Các đặc điểm
này có ảnh hưởng khơng nhỏ tới đặc điểm của cây trồng. Kết quả phân tích tính
chất đất đã cho thấy ba khu khảo nghiệm có điều kiện đất đai khá khác nhau.
Tổng hợp về điều kiện khí hậu của các nơi khảo nghiệm (bảng 2.1), được
lấy ở cấp huyện và theo số liệu của điều kiện khí hậu được lấy ở Trạm khí


13

tượng gần nơi khảo nghiệm giống nhất (Nguyễn Trọng Hiếu, 1990, Trung tâm
tư liệu khí hậu thủy văn, 2006) [2].
Bảng 2.1. Đặc điểm khí hậu tại các khảo nghiệm Keo lai tự nhiên
Kinh
Độ cao
độ
mặt biển
(độ, phút)
(m)

21o08'

105o40'

45

23,3

2250


IV - X

20o42'

105o15'

120

23,3

1910

V-X

16o21'

107o41'

30

25,2

2320

VI - I

Địa phương
Đơng Triều
(Quảng Ninh)
Bình Thanh

(Hịa Bình)
Phú Lộc
(T.T - Huế)

Nhiệt đơ Lg mưa
TB
hàng
Tháng mưa
năm
năm
>100mm
o
( C)
(mm)

Vĩ độ
(độ,
phút)

Bảng 2.2 Tính chất lý hóa đất ở các khu khảo nghiệm Keo lai

Địa điểm

Độsâu

pH

(cm)

(KCl)


Mùn Đạm
(%)

Chất dễ tiêu

Cation trao đổi

(mg/100g)

(ldl/100g)

(%)
P2O5

K2O

Ca2+ Mg2+ Al3+

Thành phần cơ giới
2-

0,02-

<

0,02

0,002


0,002

1-10

3,86

1,53

0,10

1,26

68,07

1,01

0,38

0,36

71,78 18,14

10,08

Đông

11-20

3,81


1,34

0,07

11,78 28,26

0,43

0,28

1,33

69,73 18,16

12,11

Triều

21-30

3,72

0,71

0,05

4,11

21,21


0,25

0,20

1,73

65,73 18,14

16,13

(Q.Ninh)

31-40

3,68

0,59

0,04

4,31

11,86

0,13

0,18

1,84


35,66 18,18

16,16

41-50

3,66

0,45

0,03

3,18

11,84

0,13

0,10

2,04

63,68 18,18

16,14

0-10

3,89


2,37

0,16

4,27

88,37

0,31

0,13

5,62

17,92 36,94

45,14

11-20

3,60

1,81

0,14

2,12

67,04


0,23

0,10

5,32

19,82 34,95

45,23

21-30

3,53

1,55

0,12

1,25

50,31

0,21

0,10

6,04

17,76 34,95


47,29

31-40

3,50

1,48

0,11

0,87

52,75

0,18

0,13

5,99

17,68 32,93

49,39

41-50

3,57

1,33


0,11

0,96

57,42

0,18

0,15

5,77

17,84 30,81

51,35

Bến

0-10

3,72

0,87

0,038

13,7

79,60


0,20

0,3

0,65

81,89

12,07

6,04

Vân,

11-20

3,79

0,57

0,020

8,44

105,3

0,15

1,21


0,78

81,91

10,05

8,04

Phú Lộc

21-30

3,88

0,45

0,023

3,38

135,3

0,20

0,25

0,60

77,89


12,06

10,05

(TT-Huế)

31-40

3,89

0,46

0,021

2,33

99,0

0,30

0,20

0,77

75,83

8,06

16,11


Bình
Thanh
(H.Bình)


14

2.4. Vật liệu nghiên cứu
- Một số giống keo lai tự nhiên mới chọn tại Cẩm Quì, xã Cẩm Lĩnh,
huyện Ba Vì, Hà Nội.
- Một số keo lai đã được công nhận là giống Quốc gia: BV10, BV32, BV16.
- Một số xuất xứ Keo tai tượng (Ktt - Acacia mangium) và Keo lá tràm
(Klt- A. auriculiformis) đươc lấy từ vườn giống FOPTIP ở Ba Vì ( gồm
những xuất xứ có triển vọng nhất ở Việt Nam và Thái Lan được trồng từ năm
1997).
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1 Phương pháp luận
Khi lai tự nhiên thì bất kỳ cây bố và cây mẹ nào có khả năng phù hợp về
di truyền và sinh lý (có thời kỳ nở hoa trùng khớp nhau) đều có thể lai giống
với nhau để tạo nên cây lai. Như vậy, tham gia lai giống tự nhiên bao gồm cả
những cây tốt nhất, lẫn những cây xấu nhất, bao gồm cả cây sinh trưởng
nhanh nhất, hình dáng thân đẹp nhất lẫn những cây sinh trưởng chậm và dáng
thân xấu nhất, cũng như rất nhiều kiểu tổ hợp của những cặp tính trạng như
sinh trưởng, tính chống chịu, hình dáng thân, lá, hoa, quả và các đặc trưng
khác. Hơn nữa một kiểu hình được thể hiện là kết quả của sự tác động lẫn
nhau giữa kiểu gen với điều kiện hồn cảnh. Một kiểu hình tốt có thể do mang
kiểu gen tốt, cũng có thể mang kiểu gen bình thường, song mọc trên đất tốt.
Kiểu hình (P) là kết quả tác động tổng hợp của kiểu gen (G) và điều kiện hồn
cảnh (E).
P=G+E

Vì thế muốn sử dụng giống lai tự nhiên một cách có hiệu quả phải qua
một quá trình chọn lọc cẩn thận các cây lai có sẵn, tiến hành nhân giống sinh
dưỡng và khảo nghiệm dịng vơ tính để chọn dịng có ưu thế lai cao nhất.


15

Keo lai là giống lai tự nhiên, bên cạnh những cây sinh trưởng nhanh có
hình dáng thân thẳng đẹp là những cây sinh trưởng chậm có hình dáng thân
xấu, cành nhánh lớn. Vì vậy, chọn lọc cây trội là khâu không thể thiếu khi
nghiên cứu sử dụng giống Keo lai.
Cây trội là những cây có sinh trưởng nhanh nhất trong quần thể chọn
giống, có đoạn thân dưới cành dài nhất, hình dáng thân cây trịn đều, cành
nhánh nhỏ. Vì thế thường là những cây có tỷ lệ gỗ sử dụng cao nhất. Tuy vậy
cây trội cũng mới là kiểu hình muốn biết các cây trội này có thật sự di truyền
các đặc tính tốt cho đời sau hay khơng, phải qua khảo nghiệm. Để có vật liệu
cho khảo nghiệm giống phải có phương pháp nhân giống thích hợp.
Khi sinh sản bằng hạt dựa trên cơ sở của sự phân bào giảm nhiễm, lối
phân bào có sự phối đơi và tái tổ hợp một cách ngẫu nhiên của các thể nhiễm
sắc cùng nguồn (từ bố và từ mẹ) để từ một tế bào mẹ, qua hai lần phân chia,
tạo thành 4 tế bào con có số lượng thể nhiễm sắc bằng một nửa tế bào mẹ ban
đầu với kết cấu thể nhiễm sắc đã bị thay đổi. Mỗi tế bào con phát triển thành
một giao tử. Đến lượt các giao tử lại kết hợp ngẫu nhiên với nhau để tạo nên
các tổ hợp mới, tức tạo ra các cây lai đời F2. Chính vì thế ở đời F2 xuất hiện
đa dạng rất phong phú, bên cạnh các tính trạng của dạng lai cịn xuất hiện các
tính trạng của bố mẹ và các tính trạng mới khác. Cịn sinh sản bằng hom là lối
sinh sản dựa trên cơ sở của sự phân bào nguyên nhiễm, là lối phân bào mà từ
một tế bào mẹ, qua một lần phân chia, tạo thành hai tế bào con có số lượng và
kết cấu của thể nhiễm sắc giữ nguyên như của tế bào mẹ ban đầu. Đây là lối
phân bào truyền đạt được khá chính xác các tính chất di truyền của cây lấy

giống (ortet) cho đời cây hom (ramet). Nhờ đó mà cây hom vẫn giữ được
nguyên vẹn đặc tính của cây mẹ lấy cành. Vì thế sau khi chọn được các cây
trội Keo lai phải dùng phương pháp nhân giống hom để đưa vào khảo nghiệm
dịng vơ tính. Chỉ những dịng vơ tính được lấy từ những cây trội thật sự do
kiểu gen qui định mới duy trì được các đặc tính tốt của mình và có thể phát


16

triển giống vào sản xuất. Mặt khác cần thấy rằng do điều kiện hoàn cảnh ở các
điều kiệnh sinh thái cũng khơng giống nhau. Một dịng vơ tính tốt ở điều kiện
sinh thái này chưa hẳn đã tốt ở điều kiện sinh thái khác. Do đó, để đưa giống
vào sản xuất trên diện rộng thì khảo nghiệm dịng vơ tính cũng phải được thực
hiện ở một số lập địa đại diện trên một số vùng sinh thái nhất định.
Sơ đồ chung về cải thiện giống cây rừng là chọn loài/xuất xứ, chọn cây
trội, khảo nghiệm giống và nhân giống để phát triển vào sản xuất (Lê Đình
Khả, 1990). Dựa sơ đố này phương thức tiếp cận để giải quyết các vấn
đềnghiên cứu của luận văn được tiến hành theo các bước như sau:
Các dòng Keo lai tự nhiên
mới chọn
Nhân giống

Khảo nghiệm dịng vơ tính:
- Các dịng Keo lai chọn mới
- Một số dòng Keo lai được chọn trước đây
- Gống BV10, BV32, BV16, Keo tai tượng
và Keo lá tràm làm đối chứng
Đánh giá sinh trưởng các dòng
Keo lai tự nhiên mới chọn và các
dòng đối chứng


Đánh giá các chỉ tiêu về chất
lượng các Keo lai tự nhiên mới
chọn và các dòng đối chứng

Chọn các dòng Keo lai
mới tốt nhất

Rừng trồng dịng vơ tính
Keo lai tốt nhất
Hình 2.1. Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu chọn lọc
và khảo nghiệm giống keo lai tự nhiên mới


17

2.5.2. Bố trí thí nghiệm
Các khảo nghiệm Keo lai mới được thiết kế thí nghiệm theo khối ngẫu
nhiên khơng đầy đủ, theo khối hàng cột, bố trí 3 - 4 lần lặp, mỗi lặp bố trí từ
18- 35 dịng vơ tính, mỗi hàng bố trí 8 – 15 cây/giống. Khoảnh cách trồng 3m
x 2m, kích thước hố trồng là (40cm x 40cm x 40cm), bón lót 3kg phân
chuồng hoai + 200g NPK.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm ở Phụ biểu 06, 07, 08.
2.5.3. Thu thập số liệu
Điều tra tất cả các cây thí nghiệm trong các hàng, cột của từng giống
trong các lặp tại các khảo nghiệm Keo lai mới chọn tạo
2.3.3.1. Thu thập số liệu sinh trưởng và chất lượng thân cây
 Thu thập số liệu sinh trưởng thân cây
- Chiều cao thân cây (Hvn): Được đo bằng thước đo cao (đơn vị m)
- Chu vi thân cây tại vị trí 1,3 m được đo bằng thước đo vanh (cm).

- Chiều cao dưới cành (Hdc): Đo bằng thước đo cao (đơn vị m)
 Xác định các chỉ tiêu chất lượng thân cây
- Độ thẳng thân; độ nhỏ cành đuợc xác định theo phương pháp cho điểm
(Lê Đình Khả, 2003)[4]
- Độ thẳng thân (Dtt): Được xác định bằng mục trắc và cho điểm theo 5
cấp từ 1-5 điểm.
+ Thân cây rất thẳng

5 điểm

+ Thân cây thẳng

4 điểm

+ Thân cây tương đối thẳng

3 điểm

+ Thân cây cong

2 điểm


×