Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Bảo quản một số nhóm côn trùng phục vụ cho nghiên cứu và học tập của sinh viên khoa sinh KTNN trường đại học sư phạm hà hội 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 59 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
------oOo------

NGUYỄN PHƢƠNG THÚY

BẢO QUẢN MỘT SỐ NHÓM CÔN TRÙNG
PHỤC VỤ CHO NGHIÊN CỨU VÀ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN KHOA SINH - KTNN,
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Động vật học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN VĂN HIẾU

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Hiếu,
cán bộ giảng dạy tổ Động vật, Khoa Sinh- KTNN, Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2, đã tận tình hƣớng dẫn và đƣa ra những ý kiến quý báu trong suốt
thời gian tôi thực hiện đề tài này.
Đồng thời, qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm
Khoa cùng các thầy, cô giáo Khoa Sinh - KTNN, Trƣờng Đại học Sƣ Phạm
Hà Nội 2, những ngƣời đã truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè,
thầy cô những ngƣời đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học


tập và nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Phương Thúy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khóa luận này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS.Nguyễn Văn Hiếu.
Các số liệu, những nghiên cứu đƣợc trình bày trong Khóa luận này
trung thực và chƣa đƣợc công bố dƣới bất kì hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Phương Thúy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và nghĩa thực tiễn......................................................... 2
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Khái quát về đối tƣợng,lĩnh vực nghiên cứu.......................................... 4
1.2. Khái quát tình hình bảo quản côn trùng ở nƣớc ngoài và
trong nƣớc ..................................................................................................... 4
1.2.1 Khái quát tình hình bảo quản côn trùng ở nước ngoài ..................... 4

1.2.2 Khái quát tình hình bảo quản côn trùng ở trong nước ...................... 5
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG -PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 7
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 7
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................................... 7
2.2.1 Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 7
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 7
2.3. Dụng cụ và hóa chất nghiên cứu ............................................................ 7
2.3.1 Dụng cụ nghiên cứu ........................................................................... 7
2.3.2 Hóa chất ............................................................................................. 8
2.4. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 8
2.4.1 Nội dung ............................................................................................. 8
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 8
2.4.3. Định loại mẫu vật............................................................................ 12
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 14
3.1. Thành phần loài bƣớm và các họ côn trùng nƣớc thu đƣợc tại các
khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 14


3.1.1 Thành phần loài bướm tại các khu vực nghiên cứu......................... 14
3.1.2 Thành phần các họ côn trùng nước tại các khu vực thu mẫu .......... 16
3.2 Bộ mẫu và tƣ liệu hình ảnh về các loài bƣớm và các họ côn trùng
nƣớc tại các khu vực nghiên cứu ................................................................ 21
3.2.1 Bộ mẫu và tư liệu hình ảnh về các loài bướm tại các khu vực
nghiên cứu ................................................................................................. 21
3.2.2 Bộ mẫu và tư liệu hình ảnh các họ côn trùng nước tại các khu
vực nghiên cứu .......................................................................................... 31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Thành phần loài của các họ Bƣớm ................................................ 14
Bảng 3.2: Các họ thuộc các bộ của nhóm côn trùng nƣớc............................. 16


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Vợt côn trùng .................................................................................. 10
Hình 2.2 Dụng cụ bảo quản mẫu bƣớm ngoài thực địa ................................. 10
Hình 3.1: Tỉ lệ % các loài theo họ thu đƣợc trong khu vực nghiên cứu ........ 15


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc áp dụng đào tạo theo hệ thống tín chỉ
trong các trƣờng đại học phản ánh quan điểm lấy ngƣời học làm trung tâm.
Đây là phƣơng thức đƣa giáo dục đại học coi trọng việc bồi dƣỡng ý thức tự
lực trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tƣ duy sáng tạo,
rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho ngƣời học tham gia nghiên
cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
Nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo và nghiên cứu khoa học, gắn sản
phẩm đào tạo và nghiên cứu khoa học đáp ứng nhu cầu xã hội, biến quá trình
đào tạo thành tự đào tạo và hình thành khả năng học tập suốt đời cho học
ngƣời học. Từ năm 2010, Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2 đã chuyển sang
đào tạo theo tín chỉ bằng việc xây dựng lại các quy định, chƣơng trình khung,
đề cƣơng chi tiết môn học, xác định chuẩn đào tạo và chuẩn đầu ra các ngành.
Để ngƣời dạy hiểu rõ, hiểu sâu kiến thức và ngƣời học tìm tòi tri thức

mới thì tài liệu dạy học có vai trò vô cùng quan trọng là nguồn tri thức làm
sáng tỏ nội dung kiến thức, gây hứng thú học tập cho ngƣời học, góp phần đổi
mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng lấy ngƣời học làm trung tâm. Tài liệu
dạy - học ở đây là các tƣ liệu đƣợc sử dụng trong quá trình dạy học bao gồm
những tài liệu chứa đựng nội dung học tập đƣợc thể hiện dƣới dạng phƣơng
tiện trực quan hoặc dƣới dạng ngôn ngữ chữ viết. Đối với ngƣời học học các
môn khoa học tự nhiên, đặc biệt là tiếp thu các kiến thức liên quan đến Sinh
học thì phƣơng tiện trọng tâm. Đặc thù môn Sinh học là khoa học thực
nghiệm, việc học lý thuyết phải gắn liền với thực hành, thực tế. Trong quá
trình học tập và nghiên cứu với đối tƣợng là động vật nói chung và nhóm côn
trùng nói riêng, sinh viên gặp rất nhiều khó khăn nhƣ: những kiến thức liên

1


quan môn học này là những kiến thức “khô khan” về ngành, lớp, bộ, họ….
khác nhau. Để khắc phục khó khăn đó, việc xây dựng đƣợc những bộ mẫu và
tƣ liệu hình ảnh về nhóm côn trùng phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học
là một giải pháp rất tích cực. Bộ mẫu và tƣ liệu hình ảnh là phƣơng tiện trực
quan rất tốt góp phần vào công tác đổi mới phƣơng pháp dạy học trong nhà
trƣờng hiện nay, giúp cho ngƣời học không bị xa rời với thực tế.
Tuy nhiên, hiện nay mộ số cơ sở giáo dục và nghiên cứu nói chung cũng
nhƣ khoa Sinh - KTNN, Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2 nói riêng mẫu
vật và tƣ liệu hình ảnh về nhóm côn trùng còn ít, đặc biệt là nhóm côn trùng
nƣớc và các loài thuộc bộn cánh vẩy. Vì vậy, việc xây dựng bộ mẫu và tƣ liệu
hình ảnh về nhóm sinh vật này là rất cần thiết giúp cho ngƣời học thu đƣợc
hiệu quả cao trong học tập và nghiên cứu khoa học.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Bảo quản một
số nhóm côn trùng phục vụ cho nghiên cứu và học tập của sinh viên khoa
Sinh - KTNN, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2”.

2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng bộ mẫu và tƣ liệu hình ảnh phục vụ cho nghiên cứu, học tập.
- Trang bị kiến thức cho bản thân về thu thập, phân loại xử lý và bảo quản.
3. Ý nghĩa khoa học và nghĩa thực tiễn
3.1 Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp các dẫn liệu về thành phần loài bƣớm tại Trạm Đa dạng Sinh
học Mê Linh, xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc . Từ đó, là cơ
sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Cung cấp các dẫn liệu về thành phần các họ côn trùng nƣớc tại xã Tân
Hợp, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái; Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh, xã
Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc; Tây Thiên, huyện Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó, có những nghiên cứu sâu hơn.

2


3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung mẫu vật vào cho phòng thí nghiệm Động vật học đƣợc phong
phú hơn, đa dạng hơn.
- Bộ mẫu và tƣ liệu hình ảnh là tài liệu thiết thực, phục vụ công tác
nghiên cứu và học tập của sinh viên khoa Sinh - KTNN về các loài động vật
nói chung và các loài thuộc nhóm côn trùng nói riêng.

3


CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái quát về đối tƣợng, lĩnh vực nghiên cứu
Bảo quản côn trùng là lĩnh vực đƣợc thực hiện ở các viện nghiên cứu và

các bảo tàng trong nƣớc và ngoài nƣớc. Nơi lƣu giữ hình dáng một cách tự
nhiên của các loại côn trùng với những trang thiết bị và máy móc hiện đại
tránh đƣợc sự nấm mốc và mối mọt xâm hại.
1.2. Khái quát tình hình bảo quản côn trùng ở nƣớc ngoài và trong nƣớc
1.2.1 Khái quát tình hình bảo quản côn trùng ở nước ngoài
Ở ngoài nƣớc, việc bảo quản mẫu côn trùng còn tùy thuộc vào điều kiện
thời tiết của từng quốc gia. Những nƣớc có thời lạnh việc bảo quản không cần
điều hòa và máy hút ẩm. Các nƣớc trên thế giới có trang thiết bị,máy móc và
phòng lƣu giữ hiện đại đáp ứng đƣợc nhu cầu cho việc bảo quản tránh nấm
móc và mối mọt.
Bảo quản mẫu côn trùng tập trung ở các viện nghiên cứu và các bảo tàng
lớn có lịch sử lâu năm nhƣ: Bảo tàng lịch sử thiên nhiên London ở Anh, bảo
tàng lịch sử thiên nhiên Mỹ tại Washington, Viện côn trùng Montreal ở
Canada…
- Cụ thể bộ sƣu tập ở bảo tàng lịch sử thiên nhiên Mỹ gồm các giống loài
tự nhiên và hiện vật văn hóa, trong đó các mẫu côn trùng đƣợc bảo quản
trong kho lƣu trữ nhân loại học quốc gia. Trong ảnh, các loài côn trùng đƣợc
sắp xếp tỉ mỉ trong ngăn kéo tại khoa Côn trùng.

4


Bộ sƣu tập có xƣơng sống

Bộ sƣu tập không xƣơng sống
Nguồn: Internet

1.2.2 Khái quát tình hình bảo quản côn trùng ở trong nước
Ở Việt Nam, bộ mẫu côn trùng cạn phần lớn đƣợc lƣu giữ ở các viện
nghiên cứu và các bảo tàng nhƣ: Viện Sinh thái và Tài Nguyên sinh vật, Bảo

tàng Thiên nhiên Việt Nam, Bảo tàng Động vật - Đại học Sƣ phạm Hà Nội,
Bảo tàng Động vật - Đại học Khoa học Tự Nhiên, Bảo tàng Tài nguyên rừng
tuy nhiên số lƣợng mẫu vật chƣa nhiều. Việc bảo quản mẫu Côn trùng cạn ở
Việt Nam gặp nhiều khó khăn do điều kiện khí hậu nóng ẩm, mẫu vật dễ bị
nấm mốc tấn công phá hoại.
-Tại Viện sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Bảo tàng Thiên nhiên Việt
Nam, là nơi lƣu trữ bộ mẫu côn trùng với số lƣợng lớn. Việc bảo quản mẫu
vật còn phụ thuộc vào trạng thái lƣu giữ mẫu. Thƣờng các mẫu vật đƣợc lƣu
giữ dƣới hai dạng là mẫu vật khô và mẫu vật ƣớt.
Đối với mẫu côn trùng nƣớc ở nƣớc ta mới chỉ có một số nơi tiến hành
bảo quản nhƣ: Phòng Sinh thái môi trƣờng nƣớc - Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật, Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình, Trƣờng Đại học Khoa
Học-Đại học Huế, Phòng thí nghiệm Đa dạng Sinh học, Khoa Sinh học,
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học quốc gia Hà Nội.

5


Nhìn chung, cho đến nay việc bảo quản mẫu vật côn trùng ở Việt Nam
đã cập nhập các phƣơng pháp tiên tiến và một số thiết bị tốt mà trên thế giới
đã từng sử dụng.
Tuy nhiên, còn nhiều trang thiết bị hiện đại và các phƣơng pháp khác
vẫn chƣa đƣợc áp dụng do điều kiện chƣa cho phép nhƣ phƣơng pháp bẫy
pheromone trong phòng mẫu để kiểm tra sự xuất hiện của các côn trùng phá
hoại mẫu vật.
Hiện nay, tại phòng thí nghiệm Động vật học, khoa Sinh - KTNN,
Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2. Các mẫu động vật đƣợc bảo quản và tƣ
liệu hình ảnh chủ yếu là nhóm động vật có xƣơng sống (cá, lƣỡng cƣ, thú,...)
và các đại diện thuộc ngành Thân mềm. Các mẫu vật bảo quản và tƣ liệu hình
ảnh về côn trùng còn rất ít.


6


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG -PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài bƣớm ngày và các loài côn trùng dƣới nƣớc ở các khu
vựcnghiên cứu Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh, xã Ngọc Thanh, tỉnh Vĩnh
Phúc; xã Tân Hợp, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái; Tây Thiên.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1 Thời gian thực nghiên cứu
Thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp từ tháng 8/2016 đến tháng
4/2017. Trong đó thời gian thu mẫu thực địa tiến hành theo 3 đợt:
Đợt 1: Từ ngày: 25/8/2016 đến 28/8/2016 tại Tây Thiên, huyện Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đợt 2: Từ ngày: 2/9/2016 đến ngày 5/ 9/2016 tại xã Tân Hợp, huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái.
Đợt 3: Từ ngày: 17/9/2016 đến ngày 21/9/2016 tại Trạm Đa dạng Sinh
học Mê Linh, xã Ngọc Thanh,thi xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu
- Đề tài đƣợc tiến hành ở Tây Thiên, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc;
Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh, xac Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc; xã Tân Hợp, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Phân tích, xử lý, bảo quản đƣợc tiến hành tại phòng thí nghiệm Động
vật học Khoa Sinh - KTNN.
2.3. Dụng cụ và hóa chất nghiên cứu
2.3.1 Dụng cụ nghiên cứu
- Dụng cụ nghiên cứu thực địa
1.Vợt
2. Giấy gấp đựng mẫu

3. Hộp đựng mẫu

7


4. Lọ đựng mẫu
5. Các dụng cụ khác nhƣ: xilanh, găng tay…
- Dụng cụ nghiên cứu phòng thí nghiệm
1. Ván cố định
2. Kim ghim, kim nhọn
3. Buồng sấy
4. Hộp đựng mẫu
5. Keo 502, băng phiến
6. Kính hiển vi
7. Lam men, đãi petri, panh
2.3.2 Hóa chất
- Foocmon 4%, cồn 800
2.4. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1 Nội dung
- Xác định thành phần các loài bƣớm và các họ côn trùng nƣớc thu đƣợc
tại các khu vực nghiên cứu.
- Xây dựng bộ mẫu và tƣ liệu hình ảnh về các loài bƣớm và các họ côn
trùng nƣớc bắt gặp tại các khu vực nghiên cứu.
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu
2.4.2.1 Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu
Thu thập các bài báo, tạp chí, sách chuyên khảo, sách hƣớng dẫn có liên
quan đến nghiên cứu, sƣu tầm, định loại, làm mẫu vật, bảo quản và trƣng bày
các nhóm côn trùng khác nhau ở trong nƣớc, trong khu vực và trên thế giới.
2.4.2.2 Phương pháp thu thập mẫu vật
*Đối với bộ cánh vẩy:


8


Côn trùng có thể thu thập bằng nhiều cách khác nhau và nhiều dụng cụ
khác nhau. Dụng cụ thông dụng nhất là vợt côn trùng.
- Vợt côn trùng đƣợc làm bằng nhựa, nhôm, sợi các bon, tre làm sao cho
vợt nhẹ, dễ sử dụng và có thể kéo dài ra đƣợc khi cần thiết nếu có thể. Vợt
cũng có thể bao gồm nhiều đoạn nhôm riêng rẽ nối với nhau khi vợt các loại
côn trrùng trên cao, xa tầm tay ngƣời vợt. Lƣới vợt có đƣờng kính, độ sau
khác nhau, đƣờng kính vòng vợt thƣờng từ 30-70cm, lƣới vợt mềm để thu côn
trùng cánh vẩy hạn chế làm mất phấn côn trùng; lƣới vợt cứng và mắt thƣa để
vợt chuồn chuồn, vợt côn trùng dƣới nƣớc.

Hình 2.1 Vợt côn trùng
Thu thập mẫu côn trùng cần các dụng cụ thu thập khác nhau. Đối với
nhiều loại côn trùng không độc, không châm, đốt có thể thu bằng tay. Đối với
các nhóm côn trùng có độc, cắn, đốt, châm không đƣợc thu bằng tay mà thu
bằng vợt, kẹp côn trùng và lọ độc hay lọ chứa cồn.
- Túi đựng mẫu: Tùy theo kích thƣớc của côn trùng mà dùng giấy báo
gấp to hay nhỏ phù hợp

9


Hình 2.2 Dụng cụ bảo quản mẫu bướm ngoài thực địa
Cách gấp một túi đựng mẫu nhƣ sau:
+ Dùng một tờ giấy hình chữ nhật (to hay nhỏ tùy theo kích thƣớc mẫu).
+ Gấp lại theo đƣờng chéo sao cho mép trên và mép dƣới vƣợt khỏi mép
phải và mép trái 2-3cm.

+ Gấp mép trên và mép dƣới sang mặt sau của tờ giấy.
+ Gấp gọn mép sẽ có một túi đựng mẫu hình tam giác.
*Đối với côn trùng dưới nước
Tiến hành thu mẫu vật đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp của Nguyễn
Xuân Quýnh và cộng sự, 2004 [9].Vật mẫu đƣợc thu bằng vợt ao (Pond net)
và vợt tay (Hand net) bằng cách sục vợt vào các đám cỏ, bụi thủy sinh ven
bờ hoặc các đám cây thủy sinh sống nổi trên mặt nƣớc. Các loại côn trùng
sống trên mặt thủy vực đƣợc thu bằng cách dƣa nhanh vợt trên mặt nƣớc.
Đối với các loài sống bám vào các tảng đá, dùng phƣơng pháp đạp nƣớc ở
nền suối hoặc nhấc các tảng đá lên tìm kiếm và dùng panh mềm để nhặt
mẫu. Ở những vùng nƣớc nhỏ hoặc chảy hẹp thì việc thu mẫu đƣợc thực
hiện bằng vợt cầm tay.
2.4.2.3 Phương pháp xử lý, bảo quản mẫu vật
2.4.2.3.1 Phương pháp xử lý, bảo quản bướm
- Phƣơng pháp xử lý
Sau khi thu bắt côn trùng cần làm chết côn trùng bằng tay hay hóa chất.

10


Côn trùng cánh vẩy có kích thƣớc lớn có thể tiêm foocmon 4% hoặc dung
dịch ammoniac. Các loài cánh vẩy khi thu bắt và bảo quản, quan trọng nhất là
phải giữ không làm mất phấn và rách cánh côn trùng. Các nhóm khác phải giữ
chân, râu và các bộ phận khác không bị gẫy bằng cách không đựng nhiều mẫu
trong cùng một lọ.
- Phƣơng pháp cố định
Tùy vào loại côn trùng mà có cách cố định mẫu khác nhau:
Kim cắm dài khoảng 4-5cm phù hợp với kích thƣớc bƣớm, làm bằng
thép. Dùng kim cắm xuyên qua ngực để cố định thân theo tƣ thế sau: Cắm
kim vuông góc với trục cơ thể ở mọi hƣớng, 1/3 chiều dài kim thò ra ở phía

trên lƣng, 2/3 chiều dài kim nằm trong.
- Phƣơng pháp bảo quản
Côn trùng là đối tƣợng rất dễ bị hỏng trong điều kiện nhiệt đới ẩm nhƣ
Việt Nam. Các đối tƣợng có thể dễ dàng phá hoại mẫu côn trùng là kiến và
các côn trùng nhỏ phá hoại khác. Ngoài ra,nấm mốc luôn thƣờng trực mỗi khi
bị ẩm trong quá trình bảo quản.
+ Phải sấy trong nhiệt độ khoảng 40 - 500 C với khoảng thời gian là 1024 giờ tùy vào loại côn trùng. Thƣờng xuyên kiểm tra mẫu để sấy lại.
+ Sau khi sấy xong, xếp côn trùng vào hộp lƣu trữ. Hộp lƣu trữ côn trùng
cần làm bằng các loại gỗ tốt để khỏi bị cong vênh, mối mọt nhƣng cũng có thể
đƣợc làm nhôm hoặc kính, kích thƣớc của hộp tùy thuộc vào số lƣợng mẫu
thƣờng là rộng 26 cm, cao 6 - 7 cm, dài 40 cm hoặc hộp rộng 40 cm, cao 6 - 7
cm, dài 50 cm. Nếu hộp dùng để đựng vật mẫu trƣng bày, triển lãm bảo tàng
và học tập thì mặt trên của nắp hộp nên làm bằng kính. Lót vào đáy hộp một
tấm xốp để cắm ghim. Sau đó đặt vào góc hộp băng phiến để chống mọt,

11


chống mốc và dán kín cả 4 cạnh hộp lại. Các mẫu cùng loài xếp cùng vào một
hàng hay cả 1 khay hay hộp, nhãn ghi tên loài dán vào khay hay hộp.
2.4.2.3.2 Phương pháp xử lý, bảo quản mẫu côn trùng nước
- Phƣơng pháp xử lý
+ Phương pháp nhặt mẫu: mẫu sau khi thu đƣợc loại bỏ rác, làm sạch
bùn đất. Nhặt mẫu ngay ngoài thực địa. Sử dụng panh, thìa và khay nhôm để
nhặt mẫu. Mẫu thu đƣợc ngoài thực địa đƣợc trong cồn 800, ghi etiket đầy đủ
vật học, Khoa Sinh - KTNN.
+ Phương pháp phân tích: Dụng cụ phân tích gồm: kính hiển vi, kính
lúp, đĩa petri, lam kính, lamen, kim nhọn, panh.
- Phƣơng pháp cố định
Đối với nhóm côn trùng nƣớc ngƣời ta thƣờng cố định mẫu bằng cách:

Sau khi thu ngoài thực địa, các mẫu vật thƣờng đƣợc bảo quản trong các lọ
nhựa và các chất liệu khác nhau. Dung dịch bảo quản thƣờng dùng là cồn 800.
- Phƣơng pháp bảo quản
Mẫu vật đƣợc bảo quản trong cồn 800 ,mẫu đƣợc đựng trong ống nhỏ có
nắp đậy kín. Thƣờng xuyên kiểm tra lƣợng cồn trong mỗi ống để mẫu.
Mẫu tiêu bản côn trùng cần đƣợc bảo quản tốt, để nơi cao ráo,sạch sẽ
(nên trong phòng có điều hòa hay máy hút ẩm), độ ẩm là quan trọng nhất, độ
ẩm tối ƣu là 50%,thƣờng xuyên theo dõi để phát hiện nấm mốc và các côn
trùng khác phá hại.
2.4.3. Định loài mẫu vật
Côn trùng rất đa dạng nên cũng có rất nhiều tài liệu liên quan đến việc
phân loại, định tên các nhóm côn trùng khác nhau.
- Đối với các loại bƣớm việc phân loại, định tên thuộc các bộ, họ khác
nhau theo các tài liệu ở Việt Nam và trong khu vực: Bùi Hữu Mạnh 2007,
2008 [ 3], [4]; Monastyrskii A.L., Devyatkin, A., 2002 [14]; Vũ Văn Liên

12


2001 [6]; Phạm Văn Lầm 2005 [5 ]; Lƣơng Văn Hào và cộng sự 2004 [2]; Vũ
Văn Liên, Lƣu Hoàng Yến 2011 [7]; Brunzel S., Elligsen H., 1999 [16]; Blair
R.B., Launer A.E, 1997 [15].
- Đối với côn trùng nƣớc việc phân loại, định tên thuộc bộ, họ khác
nhau theo các tài liệu ở Việt Nam và trong khu vực: côn trùng nƣớc của
Nguyễn Văn Vịnh 2003 [20], Nguyễn Xuân Quýnh và các cộng sự 2001 [8],
Nguyễn Xuân Quýnh và các cộng sự 2004 [9]; Đặng Ngọc Thanh và cộng sự
1980 [11]; Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải `2001 [12]; Mayr E., 1974 [19];
Bouchard, R.W., Jr.2004 [17].

13



CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thành phần loài bƣớm và các họ côn trùng nƣớc thu đƣợc tại các khu
vực nghiên cứu
3.1.1 Thành phần loài bướm tại các khu vực nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu chủ yếu đƣợc thu ở Trạm Đa dạng Mê Linh phát
hiện đƣợc 12 loài, 11 giống, 5 họ: trong đó loài thuộc họ bƣớm Giáp và bƣớm
Đốm chiếm ƣu thế với 4 loài (33,33%), tiếp đến các loài thuộc họ bƣớm Phấn
với 2 loại (16,67%), loài thuộc họ bƣớm Phƣợng và bƣớm Rừng với 1
loài(8,33% ). Ta thấy các loại thuộc 2 họ bƣớm Đốm và bƣớm Giáp là phân
bố chủ yếu.
Kết quả đƣợc thể hiện ở Bảng 3.1 và Hình 3.1
Bảng 3.1: Thành phần loài Bƣớm tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh
STT

1.

TÊN KHOA HỌC

TÊN TIẾNG VIỆT

Amathusiidae

Họ bƣớm Rừng

Faunis eumeus (Drury, 1773)

Bƣớm nâu 2 đốm vàng
Họ bƣớm Đốm


Dannaidae
2.

Danaus genutia (Cramer, 1779)

Bƣớm hổ vằn

3.

Euploea core (Cramer, 1780)

Bƣớm nâu Ấn Độ

4.

Euploea mulciber (Cramer, 1777)

Bƣớm đốm xanh lớn

5.

Tirumala septentrionis (Butler, 1874)

Bƣớm đốm xanh

Nymphalidae

Họ bƣớm Giáp


6.

Hypolimnas bolina (Linnaeus, 1758)

Bƣớm cánh rộng

7.

Lexias pardalis (Moore, 1878)

Bƣớm quả thối

8.

Neptis hyhas (Linnaeus, 1758)

Bƣớm lính thủy

9.

Moduza procris (Cramer, 1777)

Bƣớm chỉ huy

14


Papilionidae
10.


Papilio memnon (Linnaeus,1758)

Họ Bƣớm Phƣợng
Bƣớm phƣợng lớn
Họ Bƣớm Phấn

Pieridae
11.

Catopsilia pomana (Fabricius,1775)

Bƣớm chanh di cƣ

12.

Eurema blanda (Boisduval,1836)

Bƣớm phấn vàng 3 chấm

Hình 3.1: Tỉ lệ % các loài theo họ thu được trong khu vực nghiên cứu
So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Nhung và Trƣơng Xuân
Lam 2014 [13] thì thành phần loài chúng tôi thu đƣợc còn ít. Nguyên nhân
của việc thu đƣợc thành phần loài ít do thời gian tiến hành nghiên cứu ngắn
chỉ trong 1 đợt thu mẫu, nên khả năng bắt gặp các loài bƣớm còn thấp. Tuy
nhiên so với thành phần loài của Nguyễn Thị Ngọc Nhung và Trƣơng Xuân
Lam chúng tôi đã phát hiện thêm một số loài mới bổ sung vào thành phần
loài bƣớm ở trạm Đa dạng Mê Linh: Lexias pardalis (Moore, 1878),
Eurema blanda (Boisduval, 1836), Tirumala septentriois (Butler, 1874,

15



Neptis hyhas (Linnaeus, 1758), Moduzua procris (Cramer, 1777), Euploea
core (Cramer, 1780).
3.1.2 Thành phần các họ côn trùng nước tại các khu vực thu mẫu
Kết quả nghiên cứu cho thấy tại các khu vực nghiên cứu thu đƣợc 66 họ
thuộc 9 bộ côn trùng nƣớc. Trong 9 bộ côn trùng nƣớc thu đƣợc, bộ cánh lông
chiếm ƣu thế với 14 họ (21,21%), tiếp đến là bộ cánh cứng với 12 họ
(18,18%), bộ chuồn chuồn với 10 họ (15,15%), bộ phù du và bộ cánh nửa với
9 họ (13,63%), bộ hai cánh với 8 họ (12,12%), bộ cánh rộng với 2 họ
(3,03%), bộ cánh vảy và bộ cánh vảy với 1 họ (1,51%).
Bảng 3.2: Các họ thuộc các bộ của nhóm côn trùng nƣớc
Khu vực nghiên cứu
STT

Taxon

Trạm ĐD
Tây Thiên

Yên Bái

Mê Linh
Bộ Chuồn chuồn
1.

HọAeshnidae

+


+

+

2.

HọAmphipterygidae

_

+

+

3.

Họ Calopterygidae

+

+

+

4.

HọCordulegastridae

+


+

+

5.

Họ Gomphidae

+

+

+

6.

Họ Libellulidae

+

+

+

7.

Họ Lestidae

_


+

+

8.

HọPlatycnemiidae

_

+

+

9.

Họ Protoneuridae

+

_

_

10.

Họ Macromiidae

_


_

+

Bộ Phù du

16


11.

Họ Baetidae

+

+

+

12.

Họ Caenidae

+

+

+

13.


Họ Ephemerellidae

+

+

+

14.

Họ Ephemeridae

+

+

+

15.

Họ Heptageniidae

+

+

+

16.


Họ Leptophebiidae

+

+

+

17.

Họ Polymitarycidae

+

_

_

18.

Họ Austremerelladae

_

_

+

19.


Họ Isonychiidae

_

_

+

Bộ Cánh nửa
20.

Họ Aphelocheiridae

+

+

+

21.

Họ Belostomatidae

_

+

_


22.

Họ Gerridae

+

+

+

23.

Họ Hebridae

_

+

_

24.

Họ Mesoveliidae

_

+

_


25.

Họ Notenectidae

_

+

_

26.

Họ Pleidae

_

+

_

27.

Họ Hydrometridae

+

+

_


28.

Họ Naucoridae

_

_

+

Bộ Cánh cứng
29.

Họ Curculionidae

+

+

_

30.

Họ Dytiscidae

_

+

_


31.

Họ Elmidae

+

+

+

32.

Họ Gyrinidae

+

+

_

33.

Họ Helodidae

_

+

_


34.

Họ Hydrophilidae

+

+

+

17


35.

Họ Psephenidae

+

+

+

36.

Họ Ptilodactylidae

+


+

_

37.

Họ Carabidae

_

_

+

38.

Họ Noteridae

_

_

+

39.

Họ Hygrobiidae

_


_

+

40.

Họ Scirtidae

_

_

+

Bộ Cánh rộng
41.

Họ Corydalidae

+

+

+

42.

Họ Sialidae

+


_

_

Bộ Cánh lông
43.

Họ Brachycentridae

+

+

+

44.

Họ Glossomatidae

+

+

_

45.

Họ Goeridae


+

+

+

46.

Họ Helicopsychidae

_

+

_

47.

Họ Hydroptilidae

+

+

_

48.

Họ Lepidostomatidae


_

+

_

49.

HọLeptoceridae

_

+

+

50.

Họ Philopotamidae

+

+

_

51.

Họ Phryganeidae


_

+

+

52.

Họ Polycentropodidae

+

+

+

53.

Họ Psychomyiidae

_

+

+

54.

Họ Limnephilidae


_

_

+

55.

HọMolannidae

_

+

_

56.

Họ Odontoceridae

_

+

_

Bộ Hai cánh

18



×