TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
======
NGUYỄN THỊ LIỆU
NÂNG CAO KỸ NĂNG TỰ HỌC
CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM NGÀNH
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
VÀ AN NINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ
PHẠM HÀ NỘI 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Trung tá: PHẠM TRUNG SƠN
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tôi còn luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy giáo trong
Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
2, nhất là thầy Trung tá Phạm Trung Sơn, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng
dẫn tôi trong sƣốt thời gian tôi làm khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong Trung tâm Giáo dục
quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi trong thời gian tôi làm khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Liệu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong khóa luận là trung thực và chƣa đƣợc công bố ở bất kỳ khóa luận
hay đề tài nghiên cứu khoa học nào trƣớc đó. Nếu có sai sót, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Liệu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của khóa luận ............................................... 4
6. Kết cấu khóa luận .......................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 5
1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu .................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 5
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 8
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm kỹ năng ................................................................................ 10
1.2.2. Kỹ năng tự học của sinh viên ................................................................ 13
1.2.3. Nâng cao kỹ năng tự học của sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc
phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 .................................................................................... 16
1.3. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hƣởng đến việc nghiên cứu khoa học tự học
của sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm
giáo dục quốc phòng và an ninh...................................................................... 17
1.3.1. Đặc điểm hoạt động tự học của sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc
phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 .................................................................................... 17
1.3.1.1. Hoạt động tự học của sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc phòng
và an ninh thuộc dạng tự học trong quá trình đào tạo ..................................... 17
1.3.1.2. Tự học của sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc phòng và an ninh
diễn ra trong môi trƣờng quan hệ đặc biệt ...................................................... 19
1.3.1.3. Tự học của sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc phòng và an ninh
luôn gắn liền với rèn luyện các phẩm chất nhân cách khác ............................ 20
1.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến nâng cao kỹ năng tự học của sinh viên sƣ
phạm ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc
phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ................................... 22
1.3.2.1. Các yếu tố thuộc về sinh viên ............................................................ 23
1.3.2.2. Các yếu tố thuộc về giảng viên .......................................................... 32
1.3.2.3. Các yếu tố thuộc về môi trƣờng sƣ phạm .......................................... 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP TÂM LÝ SƢ PHẠM NÂNG
CAO KỸ NĂNG TỰ HỌC CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM NGÀNH GIÁO
DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG VÀ AN NINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 .......... 40
2.1. Thực trạng về kỹ năng tự học của sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc
phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 .................................................................................... 40
2.1.1. Thực trạng về mức độ hiện có của các kỹ năng tự học của sinh viên sƣ
phạm ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc
phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ................................... 40
2.1.2. Thực trạng về các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng tự học của sinh viên44
2.2. Những biện pháp tâm lý sƣ phạm nâng cao kỹ năng tự học cho sinh viên
sƣ phạm ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc
phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 hiện nay ..................... 47
2.2.1. Xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho sinh viên sƣ phạm
ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và
an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ................................................... 47
2.2.2. Thông qua các hình thức hoạt động học tập khác nhau giúp sinh viên
từng bƣớc vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có để giải quyết tốt các nhiệm
vụ học tập ........................................................................................................ 49
2.2.3. Phát huy tính tích cực của sinh viên sƣ phạmn ngành giáo dục quốc
phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 trong tự học ............................................................... 51
2.3.4. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lƣợng giáo dục trong nhà
trƣờng, bảo đảm tốt các điều kiện cho sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc
phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 trong tự học ............................................................... 53
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 57
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 58
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 61
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hoạt động học nói chung, tự học nói riêng là một hoạt động đặc trƣng
của con ngƣời, là quá trình phản ánh tích cực thế giới khách quan của mỗi
ngƣời để tạo ra những năng lực mới. Tự học thƣờng xuyên, tự học sƣốt đời là
điều kiện cơ bản để con ngƣời chiếm lĩnh kho tàng tri thức nhân loại. Tự học
đƣợc coi là một con đƣờng quan trọng để con ngƣời vƣơn lên tự hoàn thiện
nhân cách bản thân.
Với tƣ cách là một hình thức hoạt động độc lập của ngƣời học trong quá
trình đào tạo, tự học trong thời gian tại trƣờng không chỉ giúp ngƣời học củng
cố, mở rộng, hệ thống hoá kiến thức, rèn luyện các kỹ xảo, kỹ năng mà còn
đẩy nhanh thích ứng hoạt động học và hình thành các phẩm chất nhân cách
cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp sau này. Vì vậy “cách học tập: phải lấy
tự học làm cốt” có ý nghĩa cực kỳ to lớn trong thời đại văn minh trí tuệ. Chất
lƣợng tự học phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó hình kỹ năng tự học là yếu
tố cơ bản, quan trọng nhất.
Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2, trực thuộc Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, đƣợc thành lập theo
Quyết định số 2630/QĐ/BGD & ĐT- TCCB ngày 27/7/1999 của Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và đào tạo, có nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh cho học
sinh, sinh viên các trƣờng đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội,
tỉnh Vĩnh Phúc; đào tạo giảng viên giáo dục quốc phòng an ninh có chuyên
môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục đặt ra trong tình hình mới. Trong đó, nâng cao chất lƣợng đào tạo giảng
viên là vấn đề cấp thiết đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 luôn chú trọng đổi mới nâng cao chất
1
lƣợng giáo dục - đào tạo, xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, đồng
thời là mục tiêu xuyên sƣốt, quyết định sự phát triển của nhà trƣờng cả trƣớc
mắt và lâu dài. Vì vậy, nhà trƣờng chủ động vận dụng phƣơng pháp dạy học
hiện đại, sát thực tế, trong đó phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho
ngƣời học; xây dựng cho sinh viên có thái độ, nhu cầu học tập đúng đắn, đồng
thời đổi mới phƣơng pháp dạy học phù hợp với nội dung, chƣơng trình, đối
tƣợng đào tạo, thực hiện lấy ngƣời học làm trung tâm.
Sinh viên đƣợc đào tạo khi ra trƣờng nhìn chung đã đáp ứng đƣợc yêu
cầu đòi hỏi của đơn vị cơ sở, hoàn thành đƣợc nhiệm vụ theo yêu cầu đƣợc
giao. Quá trình học tập, kết quả của sinh viên cũng từng bƣớc đƣợc nâng lên
rõ rệt. Trong thực tế, phần lớn sinh viên đã nhận thức đƣợc và có thái độ tự học
tích cực, nhƣng hiệu quả tự học còn có những hạn chế nhất định. Điều này có
thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, song một trong những nguyên nhân cơ
bản là do sinh viên chƣa có kĩ năng tự học phù hợp. Việc nghiên cứu một cách có
hệ thống các kĩ năng tự học của sinh viên, đặc biệt chỉ ra thực trạng và các yếu tố cơ
bản tác động ảnh hƣởng tới nâng cao kỹ năng tự học cho sinh viên, làm cơ sở đề
ra các biện pháp tâm lý – sƣ phạm, nhằm nâng cao kỹ năng tự học cho sinh viên
sƣ phạm ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc
phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 là cần thiết và có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Xuất phát từ những lý do nêu trên, cho nên tôi chọn đề tài:
“Nâng cao kỹ năng tự học cho sinh viên sư phạm ngành giáo dục quốc
phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kĩ năng tự học của sinh
viên, từ đó đề xuất những biện pháp tâm lý - sƣ phạm nhằm nâng cao kĩ năng
2
tự học cho sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung
tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu kĩ năng tự học của sinh
viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục
quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
- Đánh giá thực trạng kĩ năng tự học của sinh viên sƣ phạm ngành giáo
dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, phân tích, đánh giá những yếu tố ảnh
hƣởng đến nâng cao kĩ năng tự học của của sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục
quốc phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
- Đề xuất một số biện pháp tâm lý - sƣ phạm nhằm nghiên cứu kĩ năng tự
học cho của sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở
Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
2 hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao kỹ năng tự học của sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc
phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc phòng và an ninh đang đào tạo ở
Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
2.
3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của
tâm lý học nhƣ:
- Phƣơng pháp quan sát.
- Phƣơng pháp pháp vấn.
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của khóa luận
- Khóa luận đã phân tích một cách tƣơng đối toàn diện, có hệ thống các
vấn đề kỹ năng tự học của sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc phòng và
an ninh, cụ thể là: chỉ rõ các loại kỹ năng tự học của sinh viên và những yếu
tố ảnh hƣởng tới việc nghiên cứu kỹ năng tự học của sinh viên ở Trung tâm
Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
- Những biện pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao kỹ năng tự học
cho sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm
Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 hiện nay,
đƣợc dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới việc nghiên cứu khoa
học và thực trạng kỹ năng tự học đã tăng thêm giá trị ứng dụng thực tiễn của
công trình nghiên cứu phục vụ cho việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo
dục đào tạo ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2 hiện nay.
6. Kết cấu khóa luận
- Khóa luận gồm 2 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng và một số biện pháp nâng cao kỹ năng tự học cho
sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo
dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
- Kết luận.
- Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Dạy học đƣợc xem là con đƣờng giáo dục cơ bản nhất để thực hiện mục
đích của quá trình giáo dục tổng thể trong đó tự học là phƣơng thức cơ bản để
ngƣời học có đƣợc những hệ thống tri thức phong phú và thiết thực. Trong
lịch sử giáo dục, tự học là một vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới
quan tâm. Song trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, nó đƣợc đề cập dƣới
các góc độ và hình thức khác nhau. Các tác giả đã làm rõ vai trò của hoạt
động tự học, tự nghiên cứu tìm tòi, khám phá của bản thân ngƣời học, nó là
cơ sở cho mọi sự thành công trong học tập.
Khổng Tử (551- 479 trƣớc công nguyên) rất quan tâm đến việc kích
thích sự sƣy nghĩ, sáng tạo của học trò. Cách dạy của ông là gợi mở để học trò
tìm ra chân lý. Theo ông, thầy giáo chỉ tìm ra cho học trò cái mấu chốt nhất,
còn mọi vấn đề khác học trò phải từ đó mà tìm ra, ngƣời thầy giáo không
đƣợc làm thay hết cho học trò. Ông đã từng nói với học trò của mình rằng:
“Bất phẫn, bất phải, bất phi, bất phát. Cứ bất ngung, bất dĩ tam ngung phản,
tác bất phục dã” (Không giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực
vì không rõ đƣợc thì không bầy vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc,
mà không sƣy ra ba góc kia thì không dạy nữa”.( luận ngữ)
Mạnh Tử đòi hỏi ngƣời học phải tự sƣy nghĩ, không nên nhắm mắt theo
sách. “Tận tín thƣ bất nhƣ vô thƣ” (Tin cả ở sách thì chi bằng không có sách).
Ngƣời học phải cố gắng tìm hiểu.
Socrate (469-390 trƣớc công nguyên) đã từng nêu khẩu hiệu “Anh hãy tự
biết lấy anh” qua đó ông muốn học trò phát hiện ra “chân lý” bằng cách đặt
5
câu hỏi để dần dần tìm ra kết luận.
J.A. Comenxki (1592 - 1670), ông tổ của nền giáo dục cận đại, ngƣời đặt
nền móng cho sự ra đời của nhà trƣờng hiện nay, nhà giáo dục lỗi lạc của
Slovakia và nhân loại cũng đã nêu ra các nguyên tắc, phƣơng pháp giảng dạy
trong tác phẩm “Phép giảng dạy vĩ đại” nhằm phát huy tính tích cực chủ động
của học sinh và ông cƣơng quyết phản đối lối dạy học áp đặt giáo điều làm
cho học sinh có thói quen không tự giác trong học tập. Theo ông, dạy học
phải làm thế nào để ngƣời học thích thú học tập và có những cố gắng bản thân
để nắm lấy tri thức. Ông nói: “Tôi thƣờng bồi dƣỡng cho học sinh của tôi tinh
thần độc lập trong quan sát, trong đàm thoại và trong việc ứng dụng tri thức
vào thực tiễn”.
Thế kỷ XVIII-XIX, nhiều nhà giáo dục nổi tiếng nhƣ J.J. Rousseau
(1712-1778); Pestalogie (1746-1827); Distecvec (1790-1866); Usinxki (18241873) ... đều có chung quan điểm cần hƣớng cho học sinh, sinh viên tự nắm
bắt kiến thức bằng cách tự tìm tòi và sáng tạo.
Những năm gần đây, trên cơ sở kế thừa có phê phán các tƣ tƣởng của các
tác giả đi trƣớc, các nƣớc phƣơng Tây nổi lên cuộc cách mạng để tìm phƣơng
pháp giáo dục mới dựa trên tiếp cận “lấy ngƣời học làm trung tâm” để phát
huy năng lực nội sinh của con ngƣời. Đại diện cho tƣ tƣởng này John Dewey
(1859-1952), nhà sƣ phạm nổi tiếng ngƣời Mỹ, ông phát biểu “Học sinh là
mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phƣơng tiện giáo dục”. Một loạt các
phƣơng pháp dạy học theo tƣ tƣởng quan điểm này đã đƣợc đƣa vào thực
nghiệm: “Phƣơng pháp tích cực”, “Phƣơng pháp hợp tác”, “Phƣơng pháp cá
thể hoá”. Nói chung đây là các phƣơng pháp mà ngƣời học không chỉ lĩnh hội
kiến thức bằng nghe thầy giảng, học thuộc mà còn từ hoạt động tự học, tự tìm
tòi lĩnh hội tri thức. Giảng viên là ngƣời trọng tài, đạo diễn thiết kế tổ chức
giúp cho sinh viên biết cách làm, cách học.
6
Ông còn cho rằng: việc giảng dạy phải kích thích đƣợc hứng thú, phải
để trẻ em độc lập tìm tòi, thầy giáo là ngƣời thiết kế, cố vấn. Cả hai đối tƣợng
này đều là những cá thể tích cực học hỏi bằng cách đƣơng đầu với những tình
huống rắc rối nảy sinh trong những hoạt động của mình.Tƣ duy là một
phƣơng tiện nhằm giải quyết những vấn đề trong thực nghiệm và tri thức
đƣợc tích luỹ thông qua chính quá trình giải quyết những vấn đề đó.
T. Makiguchi, nhà sƣ phạm nổi tiếng ngƣời Nhật bản, trong những năm
30 của thế kỷ XX đã cho rằng “Mục đích của giáo dục là hƣớng dẫn quá trình
học tập và đặt trách nhiệm học tập vào trong tay mỗi học sinh. Giáo dục xét
nhƣ là quá trình hƣớng dẫn học sinh tự học”.
Raja Roy Singh, nhà giáo dục Ấn độ trong tác phẩm “Giáo dục cho thế
kỷ XXI, những triển vọng của Châu á Thái Bình Dƣơng” đã đƣa ra quan điểm
về quá trình “Nhận biết dạy - học” và ông chủ trƣơng rằng ngƣời học phải là
ngƣời tham gia tích cực vào quá trình “Nhận biết dạy - học”. Ông cho rằng:
“Sự học tập do ngƣời học chủ đạo”. Trong hệ thống dạy học, ngƣời học vừa là
chủ thể vừa là mục đích của quá trình học tập. “Vị trí của ngƣời học ở trung
tâm hay ngoại biện là nét đặc trƣng phân biệt hệ thống giáo dục này với giáo
dục khác”.
Trong dự thảo báo cáo về con ngƣời của thế kỷ XXI, các Nhà giáo dục
và nhân văn Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Á đều có quan điểm thống nhất:
xem thái độ học tập và kỹ năng ứng dụng của giới trẻ đang diễn biến ra sao.
Tuỳ theo đồ thị tăng trƣởng ấy nhƣ thế nào, sẽ biết đƣợc diện mạo của lớp trẻ
trong tƣơng lai và cả gƣơng mặt của xã hội ngày mai. Trong đó các tác giả đã
đƣa ra bốn thái độ học tập và mƣời kỹ năng ứng dụng học vấn vào đời sống
xã hội, một trong mƣời kỹ năng đó là: Kỹ năng Tự học, tự nâng cao trình độ
cá nhân trong mọi tình huống.
7
Nhƣ vậy vấn đề tự học của học sinh - sinh viên đã đƣợc nghiên cứu từ
rất sớm trong lịch sử giáo dục và nó vẫn còn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà
nghiên cứu giáo dục hiện tại và tƣơng lai bởi vì tự học có vai trò rất quan
trọng, quyết định mọi sự thành công trong học tập, là điều kiện đảm bảo cho
hiệu quả, chất lƣợng của mọi quá trình giáo dục đào tạo.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt nam, trong công cuộc đổi mới nền kinh tế – xã hội của đất nƣớc,
đã đặt ra những yêu cầu mới cho Giáo dục, đòi hỏi phải đổi mới Giáo dục.
Một trong những phƣơng hƣớng đổi mới đó là đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Trong những năm gần đây chúng ta nói nhiều đến phƣơng pháp dạy học tích
cực, lấy ngƣời học làm trung tâm với ý tƣởng cốt lõi là ngƣời học phải tích
cực, độc lập, tự chủ, sáng tạo trong quá trình học tập. Quan điểm này hoàn
toàn phù hợp với tinh thần Nghị quyết TW2 (khóa 8) về Giáo dục: “Đổi mới
mạnh mẽ phƣơng pháp Giáo dục & Đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nề nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp
dụng các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy
học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất
là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thƣờng
xuyên và rộng khắp trong toàn nhân dân, nhất là trong thanh niên”.
Tinh thần của Nghị quyết đã đƣợc cụ thể hoá trong Luật giáo dục, Mục
2, Điều 4 “Yêu cầu về nội dung, phƣơng pháp giáo dục” đã nêu rõ: “Phương
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo
của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn
lên”; Khoản b, Mục 1, Điều 36: “Yêu cầu về nội dung phƣơng pháp giáo dục
đại học và sau đại học” cũng nêu: “Phương pháp giáo dục đại học phải coi
trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người
8
học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên
cứu, ứng dụng ”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: “Cách học tập:... Lấy tự học làm
cốt...”. Ngƣời còn nhấn mạnh: “Phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học”.
Ngƣời khuyên: “Không phải có thầy thì học, thầy không đến thì đùa. Phải
biết tự động học tập”.
Nguyên Tổng bí thƣ Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt nam Đỗ Mƣời đã
nhấn mạnh: “Tự học, tự đào tạo là một con đƣờng phát triển sƣốt đời của mỗi
con ngƣời trong điều kiện kinh tế – xã hội nƣớc ta hiện nay và cả mai sau; đó
cũng là truyền thống quý báu của ngƣời Việt Nam và cả dân tộc Việt Nam.
Chất lƣợng và hiệu quả giáo dục đƣợc nâng cao khi tạo ra đƣợc năng lực tự
học, sáng tạo của ngƣời học, khi biến đƣợc quá trình giáo dục thành quá trình
tự giáo dục”.
Lãnh đạo Bộ Giáo dục & Đào tạo khi đến thăm trƣờng Đại học đã nhấn
mạnh: “... Phải xác định mục tiêu quan trọng nhất của việc giảng dạy ở trƣờng
đại học là dạy cách học cho sinh viên, trang bị cho họ những phƣơng pháp và
kỹ năng tự học, thói quen học sƣốt đời, làm cho họ trở thành những thành
viên nòng cốt của “Xã hội học tập”...”
Trong khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu rất công phu về vấn
đề tự học, nhƣ: “Quá trình dạy – tự học” của tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Vũ
Văn Tảo; “Luận bàn về kinh nghiệm tự học” của tác giả Nguyễn Cảnh Toàn
và nhiều công trình nghiên cứu về tự học của các Giáo sƣ, các nhà giáo dục
học nhƣ Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức, Thái
Duy Tuyên… Trong nhiều năm gần đây có khá nhiều Luận văn Thạc sỹ khoa
học giáo dục đã đề cập nhiều đến khía cạnh hoạt động tự học và các biện pháp
quản lý, tổ chức hoạt động tự học của ngƣời học, góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục - đào tạo.
9
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm kỹ năng
Bàn về kỹ năng có nhiều quan điểm khác nhau, tựu chung lại có các
hƣớng nghiên cứu sau.
Theo hướng nghiên cứu kỹ năng như là trình độ thực hiện hành động (về
mặt kỹ thuật hành động), có các tác giả sau:
Tác giả A.V.Krutexki cho rằng: “Kỹ năng là các phƣơng thức thực hiện
hoạt động, những cái mà con ngƣời đã nắm vững”. Theo ông, chỉ cần nắm
vững phƣơng thức hành động là con ngƣời đã có kỹ năng, không cần đến kết
quả của hành động.
Trong đó A.G.Covaliov thì nhấn mạnh: “Kỹ năng là phƣơng thức thực
hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện của hành động”.
A.V.Petrovxki nhận định: “Kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kỹ
xảo đã có để lựa chọn và thực hiện những phƣơng thức hành động tƣơng ứng
với mục đích đặt ra.
Các tác giả Phạm Tất Dong, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Hải Khoát xác
định: “Kỹ năng là một hệ thống các hành động thể lực và trí tuệ, các biện
pháp và cách thức mà nhờ đó, một dạng hoạt động nào đó đƣợc thực hiện và
đạt tới mục đích đề ra”.
Xem xét kỹ năng dƣới góc độ kỹ thuật tác giả Trần Trọng Thủy cũng
cho rằng, kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động, con ngƣời nắm vững kỹ
thuật là có kỹ năng.
Theo hướng nghiên cứu kỹ năng như là một biểu hiện năng lực của con
người, có các khái niệm sau đây:
Trƣớc hết phải kể đến hai nhà tâm lý học nổi tiếng của Xô-Viết là
K.K.Platonop và G.G.Golubep, khi bàn đến kỹ năng đã rất chú ý đến mặt kết
quả của hành động. Mặt khác, các ông coi “kỹ năng là năng lực của con ngƣời
10
thực hiện công việc một cách có hiệu quả, với một chất lƣợng cần thiết và một
thời gian thích hợp trong những điều kiện mới”.
Tác giả Paul Hersey, Ken Blanc Hard cho rằng: “Kỹ năng là khả năng sử
dụng tri thức; các phƣơng pháp, kỹ thuật và thiết bị cần thiết cho việc thực hiện
các nhiệm vụ nhất định có đƣợc từ kinh nghiệm, giáo dục và đào tạo”.
Trong Từ điển tâm lý học do Vũ Dũng chủ biên, kỹ năng đƣợc định
nghĩa: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về phƣơng thức
hành động đã đƣợc chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tƣơng ứng.
Theo từ điển Tiếng Việt của NXB Khoa học xã hội: “Kỹ năng là khả
năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn”.
Qua tìm hiểu các khái niệm về kỹ năng, cho thấy:
- Kỹ năng không chỉ đơn thuần là một kỹ thuật của hành động mà còn là
biểu hiện năng lực của chủ thể hành động.
- Kỹ năng bao giờ cũng gắn liền với một hành động cụ thể và đƣợc thể
hiện qua kết quả của hành động đó. Do vậy, kỹ năng phải đƣợc hiểu là mặt kỹ
thuật của thao tác hay hành động nhất định. Kỹ năng không có đối tƣợng
riêng. Đối tƣợng của kỹ năng là đối tƣợng của hành động. Không có kỹ năng
chung chung, trừu tƣợng tách rời hành động. Kỹ năng hành động đồng nghĩa
với hành động có kỹ năng.
- Tính đúng đắn, thành thạo và sáng tạo là những tiêu chuẩn quan trọng để
xác định sự hình thành và mức độ phát triển của kỹ năng hành động bậc cao.
Hành động chƣa thể có kỹ năng nếu còn mắc nhiều lỗi và vụng về, hành động
tốn nhiều thời gian, công sức triển khai nó và hành động còn cứng nhắc mang
tính rập khuôn. Kỹ năng đƣợc hình thành trên cơ sở các tri thức và kỹ xảo nên
ngƣời có kỹ năng thì không chỉ hành động có kết quả trong một hành động cụ
thể mà còn phải đạt đƣợc kết quả tƣơng tự trong những điều khác nhau.
- Cơ chế hình thành kỹ năng thực chất là cơ chế hình thành hành động
11
Kỹ năng không phải là bẩm sinh mà là sản phẩm của hoạt động thực tiễn, đó
là kết quả vận dụng những tri thức và kinh nghiệm vào hoạt động thực tiễn để
đạt đƣợc mục đích đã đề ra.
- Quá trình con ngƣời tiến hành hành động là quá trình con ngƣời tiến
hành thực hiện một hệ thống các thao tác theo một thứ tự nhất định. Để thực
hiện hành động có kết quả con ngƣời phải có những tri thức cần thiết về mục
đích của hành động, về cách thức hành động đi đến kết quả, những điều kiện
cần thiết để triển khai cách thức hành động đó. Nhƣng chỉ có tri thức cần thiết
thì chƣa đủ để hành động, con ngƣời phải biết vận dụng những tri thức đó để
thực hiện hành động có kết quả. Chỉ khi nào con ngƣời hành động có kết quả
thì lúc đó con ngƣời mới thực sự có kỹ năng về hành động.
Từ đó, tôi cho rằng:
Kỹ năng là trình độ vận dụng những tri thức và thao tác hợp lý để thực hiện
một hành động hay một hoạt động nào đó có kết quả trong điều kiện nhất định.
Mục đích của nâng cao kỹ năng là thực hiện hành động, hoạt động ở
mức cao hơn, đem lại sản phẩm, kết quả cao hơn. Nhƣng để tiến hành đƣợc
hành động phải vận dụng những tri thức, phƣơng thức, cách thức, biện pháp,
kỹ xảo vào quá trình thực hiện hành động. Trong khóa luận này, tôi sử dụng
thuật ngữ tri thức và thao tác để gọn, rõ hơn và thống nhất với cấu trúc: hoạt
động - hành động - thao tác trong hoạt động.
Thao tác thực chất là những hành động, việc làm, kỹ xảo đƣợc phân giới đến
cùng hoặc đƣợc tự động hoá, rút gọn, làm cơ sở hình thành kỹ năng mới.
Cấu trúc kỹ năng gồm 3 thành phần cơ bản:
Nhận thức - Thực hiện - Kết quả:
Nhận thức (biết): Nắm bắt đƣợc ý nghĩa, mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ,
qui trình thực hiện của từng hành động. Mỗi hành động có mục đích, yêu cầu,
nhiệm vụ và qui trình thực hiện khác nhau. Thông qua việc nhận thức đƣợc ý
12
nghĩa, mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ và qui trình thực hiện của từng hành động
giúp con ngƣời định hƣớng trƣớc hành động của mình.
Thực hiện (làm): Thực hiện đƣợc các thao tác của từng hành động phù
hợp với mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, qui trình thực hiện của từng hành động
và tiến hành thƣờng xuyên. Thực hiện một hành động luôn gắn với điều kiện
nhất định.
Kết quả: Trong điều kiện xác định, hành động của con ngƣời đạt đƣợc
những giá trị nhất định. Đó là thƣớc đo khả năng thực hiện một hành động
nào đó của con ngƣời.
Tóm lại: Kỹ năng là trình độ vận dụng những tri thức và thao tác hợp lý
để thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó có kết quả trong điều
kiện nhất định.
Có kỹ năng thực hiện một hành động trƣớc hết là có tri thức về hành động,
tiến hành thực hiện hành động và đạt kết quả cao trong điều kiện nhất định.
1.2.2. Kỹ năng tự học của sinh viên
Để hiểu rõ khái niệm kỹ năng tự học cần làm rõ các khái niệm có liên
quan đó là: Tự học và tự học sinh viên.
Tự học
Đã có nhiều nghiên cứu về tự học theo các góc độ khác nhau. Có thể
khái lƣợc một số vấn đề nhƣ sau:
Theo các nhà tâm lý học
Trong quá trình học tập của ngƣời sinh viên đã nói tới học là có tự học,
tự học là một hoạt động nhận thức của con ngƣời, tự học là một trong hai
khâu cơ bản của quá trình dạy học, trong quá trình đào tạo học với tự học là
đồng nghĩa. Còn khi phân biệt tự học trong quá trình dạy học thì chia làm hai
khâu học và tự học. Trong cuộc sống mỗi ngƣời đều phải tự học, tự mình
chiếm lĩnh một vấn đề nào đó để làm giàu vốn kinh nghiệm sống của cá nhân.
13
Những tri thức mà họ tích luỹ đƣợc hoàn toàn mang tính kinh nghiệm của bản
thân. Tự học theo cách này diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi và mang ý nghĩa tự học
sƣốt đời.
M.A.Rubakin: “Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội
lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ
cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh
thực tại, biến tri thức loài ngƣời thành vốn tri thức kinh nghiệm, kỹ năng kỹ
xảo của bản thân chủ thể”.
Theo quan điểm trên, tự học là quá trình ngƣời học huy động nhân cách
của mình để chiếm lĩnh kho tàng tri thức nhân loại. Vì vậy, hoạt đông tự học
là một công việc khó khăn, mệt nhọc đòi hỏi tiêu tốn một năng lƣợng thần
kinh và cơ bắp tƣơng đối lớn.
Tự học là quá trình cá nhân độc lập, tìm tòi kiến thức...tính độc lập trong
việc lựa chọn mục đích, lựa chọn những con đƣờng và phƣơng tiện giải quyết
những vấn đề đặt ra. Những tri thức là đối tƣợng tìm tòi trong tự học của sinh
viên có liên quan đến nội dung kiến thức có ở bài đã học, đang học hoặc sắp
đƣợc học. Tri thức sinh viên tìm kiếm, phát hiện có thể là do yêu cầu của
giảng viên, song cũng có thể do nhu cầu hứng thú của ngƣời học.
Theo N.Đ.Levitov: Tự học là hoạt động tích cực của cá nhân với các
thành phần tâm lý của sự lĩnh hội, đó là thái độ tích cực của ngƣời học trong
tự học, các quá trình tƣ duy, các quá trình ghi nhớ... các quá trình tâm lý có
liên quan mật thiết với nhau để hoạt động tự học đạt kết quả.
Một số quan niệm khác cho rằng: Tự học là hình thức học có tính chất cá
nhân do bản thân ngƣời học nỗ lực thực hiện. Bản chất tự học là hoạt động nhận
thức độc lập của sinh viên. Hoạt động tự học mang tính chất cá nhân một cách rõ
rệt.
14
Từ những quan niệm nêu trên có thể coi tự học là quá trình cá nhân tự
giác, tự lực, tích cực lĩnh hội những vấn đề được đặt ra trong cuộc sống bằng
hành động của chính mình để đạt được những mục đích nhất định.
Tự học của sinh viên
Tự học về bản chất là hoạt động nhận thức tích cực, độc lập của ngƣời
học, tự học luôn luôn đƣợc xác định và diễn ra bởi chủ thể - ngƣời học và đối
tƣợng là tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, nghề nghiệp. Vì vậy, tự học nhƣ thế nào,
hiệu quả ra sao là do nhân tố bên trong của chủ thể quyết định. Tự học của
sinh viên là một loại hình hoạt động diễn ra trong một môi trƣờng đặc thù:
Đối tƣợng của hoạt động tự học là hệ thống các tri thức và các kỹ xảo, kỹ
năng tƣơng ứng với nó đã đƣợc chọn lọc, tinh chế, mang tính khái quát. Quá
trình tự học có sự định hƣớng điều khiển của giảng viên và có các điều kiện
phƣơng tiện bảo đảm khác. Từ cách hiểu về tự học nhƣ vậy, tôi quan niệm về
tự học của sinh viên nhƣ sau:
Tự học của sinh viên là quá trình tổ chức hoạt động học tập của sinh
viên, trong đó họ tự thiết kế kế hoạch, thực hiện kế hoạch học tập và tự kiểm
tra đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu của mình nhằm củng cố, mở rộng và
phát triển tri thức, kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp.
Kỹ năng tự học của sinh viên ngành giáo dục quốc phòng và an
ninh
Trong hoạt động tự học, kỹ năng tự học là yếu tố cần thiết giúp ngƣời
học hoàn thành đƣợc nhiệm vụ học tập. Hoạt động tự học khi hƣớng vào
những mục đích nhất định sẽ bao gồm nhiều hành động liên tục kế tiếp nhau.
Những thao tác trí tuệ sẽ diễn ra tuỳ thuộc vào mục đích, nhiệm vụ học tập và
tuỳ thuộc vào những kỹ năng đã có.
Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm cơ bản: kỹ năng, tự học và tự học
của sinh viên, chúng ta có thể hiểu kỹ năng tự học đƣợc biểu hiện ở mặt kỹ
15
thuật của hành động tự học và năng lực tự học của mỗi cá nhân. Hay nói cách
khác, năng lực tự học đƣợc biểu hiện ra ở kỹ năng tự học. Để tự học có kết
quả, sinh viên phải có những kỹ năng tự học tƣơng đối, tƣơng ứng. Kỹ năng
tự học đƣợc bộc lộ ra bên ngoài là biểu hiện của nhận thức tự học và thái độ
tự học.
Từ những vấn đề trên tôi cho rằng: kỹ năng tự của sinh viên ngành giáo
dục quốc phòng và an ninh là trình độ thành thạo những hành động tự học
bằng cách vận dụng những tri thức, kỹ xảo và kinh nghiệm đã có để thực hiện
có kết quả nhiệm vụ học tập đề ra phù hợp với điều kiện hoạt động chuyên
ngành.
1.2.3. Nâng cao kỹ năng tự học của sinh viên sư phạm ngành giáo dục
quốc phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Theo từ điển tiếng Việt, “nâng cao là làm cho cao hơn trƣớc,đƣa lên mức
cao hơn”, “ nâng cao là làm cao, làm ở mức tốt hơn”. những hoạt động tích
cực, tự giác, chủ động sáng tạo của chủ thể nhằm tác động đến khách thể phát
triển theo mục đích, yêu cầu của mọi công việc trên thực tế là biểu hiện của
quá trình nâng cao; việc chuyển từ trạng thái chất lƣợng khác cao hơn, đáp
ứng mục tiêu yêu cầu phát triển của sự vật, hiện tƣợng cũng là biểu hiện của
sự nâng cao. Do đó, có thể hiểu nâng cao là quá trình tƣơng tác hợp quy luật
của các chủ thể làm biến đổi tổng thể các yếu tố, tạo ra một khả năng mới,
giúp con ngƣời nhận thức và hoạt động tốt hơn. Còn tiếp cận với tƣ cách là
hoạt động có ý thức của con ngƣời, thì “nâng cao” là hoạt động làm cho sự
vật, hiện tượng, quá trình phát triển đi lên.
Từ cách tiếp cận trên có thể quan niệm nâng cao kỹ năng tự học của sinh
viên ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2 hiện nay là: Việc tạo ra sự chuyển biến rõ nét, tích cực về kỹ năng
16
tự học của mỗi sinh viên nhằm củng cố nâng cao chất lượng tự học, làm giàu
thêm tri thức và hoàn thiện bản thân để họ trở thành những người giáo viên
có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng mục tiêu đào tạo và yêu cầu thực tiễn đặt
ra.
Nhƣ vậy, giá trị của việc nâng cao kỹ năng tự học đƣợc thể hiện ở việc
tạo ra sự chuyển biến tích cực về kết quả học tập các môn học của mỗi sinh
viên, cũng nhƣ mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập theo mục tiêu yêu cầu
đào tạo. Có nghĩa là đi vào phát huy những mặt tốt, những kết quả tích cực
trong tự học đã đạt đƣợc và khắc phục những hạn chế, khuyết điểm, yếu kém
còn tồn tại của các chủ thể tham gia.
1.3. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hƣởng đến việc nghiên cứu khoa học tự
học của sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở
Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh
1.3.1. Đặc điểm hoạt động tự học của sinh viên sư phạm ngành giáo dục
quốc phòng và an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2 có nhiệm vụ giảng dạy giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên
các trƣờng đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội, tỉnh Vĩnh Phúc;
đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh có chuyên môn, nghiệp vụ
nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đặt ra trong
tình hình.Vậy hoạt động tự học của sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc
phòng và an ninh có những đặc điểm cơ bản là:
1.3.1.1. Hoạt động tự học của sinh viên sư phạm ngành giáo dục quốc phòng
và an ninh thuộc dạng tự học trong quá trình đào tạo
Sinh viên đào tạo trở thành giáo viên ngành giáo dục quốc phòng và an
ninh là những sinh viên ƣu tú đã trúng tuyển qua kỳ thi tuyển sinh đại học, có
17
đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, học lực và sức khoẻ. Đƣợc
giáo dục đào tạo cơ bản, toàn diện theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà
trƣờng, tốt nghiệp ra trƣờng có trình độ học vấn đại học, trở thành giảng viên,
có trình độ, năng lực hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy.
Sinh viên có kiến thức khá vững chắc, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ
của chuyên ngành đào tạo giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; Cùng
hệ thống kiến thức của các môn khoa học khác sẽ giúp sinh viên đào tạo chỉ
huy có phƣơng pháp tƣ duy khoa học, nhạy bén và hệ thống. Tuy nhiên, sinh
viên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh kỹ năng tự học còn ở mức thấp,
chủ yếu quen với cách học ở bậc học cũ. Do vậy, kết quả học tập còn chƣa
cao, nhiều sinh viên còn lúng túng với cách học ở bậc đại học. Đây là một
trong những vấn đề đặt ra đòi hỏi trong quá trình giáo dục đào tạo cần trang bị
kiến thức cơ bản về kỹ năng tự học nhằm nâng cao kỹ năng tự học cho sinh
viên trong quá trình học tập tại trƣờng.
Sinh viên sƣ phạm ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm
Giáo dục quốc phòng và an ninh Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 là con em
của cả ba miền Bắc, Trung, Nam trên cả nƣớc. Hiện nay, nhà trƣờng giao cho
Trung tâm quản lý 4 khoá sinh viên chính quy ngành giáo dục quốc phòng và
an ninh với tổng số 327 sinh viên. Sinh viên đƣợc sinh ra và lớn lên trên nhiều
vùng quê có truyền thống cách mạng, truyền thống hiếu học. Vì vậy, trong quá
trình học tập, rèn luyện luôn tích cực, chủ động trong học tập, luôn có tƣ tƣởng
ham học hỏi cầu tiến bộ để không ngừng hoàn thiện mình. Nhìn chung, sinh
viên chuyên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh đều có thể lực khá tốt và
có ý thức vƣơn lên học hỏi, tiếp thu tri thức để khẳng định mình trong tập thể.
Đó là những đặc điểm thuận lợi giúp cho họ hoàn thành nhiệm vụ học tập tại
trƣờng, từng bƣớc hoàn thiện phẩm chất, năng lực toàn diện theo mục tiêu yêu
cầu đào tạo. Ở bậc học cũ, điều kiện học tập ít đƣợc tiếp cận với các phƣơng
18
pháp dạy học hiện đại, nhiều sinh viên chƣa đƣợc tiếp xúc với công nghệ thông
tin trong quá trình học tập. Chính từ đặc điểm này khi về trƣờng học tập họ gặp
rất nhiều khó khăn khi tiếp cận với phƣơng pháp học tập mới. Đặc điểm nổi bật
là thay đổi cách thức học tập và tự học tập, bỡ ngỡ với cách dạy và học trong
môi trƣờng giáo dục quân sự đòi hỏi họ phải có tính độc lập cao, tinh thần nỗ
lực, thái độ cần cù chăm chỉ và khả năng tƣ duy sáng tạo với các kỹ năng nhƣ:
tổng hợp, khái quát hoá, trừu tƣợng hoá... Chính vì vậy, sinh viên ngành giáo
dục quốc phòng và an ninh còn gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình học tập.
Do vậy trong thời gian này, giảng viên tập trung phổ biến, hƣớng dẫn
phƣơng pháp học tập, cách thức tự học để sinh viên nhanh chóng thích ứng
với việc học học tập trong nhà trƣờng sƣ phạm ngành giáo dục quốc phòng và
an ninh.
1.3.1.2. Tự học của sinh viên sư phạm ngành giáo dục quốc phòng và an ninh
diễn ra trong môi trường quan hệ đặc biệt
Học tập, rèn luyện là nhiệm vụ xuyên sƣốt của sinh viên trong quá trình
đào tạo tại trƣờng. Đây là nhiệm vụ khó khăn phức tạp, trải qua nhiều giai
đoạn học tập, rèn luyện căng thẳng, với nhiều hình thức học tập, huấn luyện
đa dạng sát với thực tiễn. Với cƣờng độ huấn luyện cao, trong đó có huấn
luyện thực hành sử dụng vũ khí trang bị, với yêu cầu cao về công tác bảo đảm
an toàn về ngƣời và vũ khí trang bị; thời gian huấn luyện trên thao trƣờng,
trong mọi điều kiện địa hình, thời tiết, quá trình học đòi hỏi sự nỗ lực cao của
sinh viên cả về thể chất, tinh thần và ý chí khắc phục khó khăn để vƣơn lên
trong học tập, rèn luyện đáp ứng với mục tiêu, yêu cầu đào tạo sinh viên
chuyên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh. Có thể nói rằng cùng với các
sinh viên đào tạo trong các khoa nhà trƣờng thì sinh viên chuyên ngành giáo
dục quốc phòng và an ninh có đặc thù riêng quá trình huấn luyện làm quen
với vũ khí trang thiết bị ,các giờ học điều lệnh đội ngũ, địa hình quân sự…đòi
19