Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật khu rừng núi pha phanh, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

NGUYỄN TRỌNG QUYỀN

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT KHU RỪNG NÚI
PHA PHANH, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

NGUYỄN TRỌNG QUYỀN

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT KHU RỪNG NÚI
PHA PHANH, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG VĂN SÂM

Hà Nội – 2012


i

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian thực hiện nghiên cứu, thu thập số liệu tại khu rừng núi Pha
Phanh, huyện Quan Hoá và kết quả xử lý nội nghiệp tại Trung tâm đa dạng sinh
học -Trường Đại học lâm nghiệp Việt Nam, đến nay Tôi đã hoàn thành bản luận
văn Thạc sỹ Khoa học Lâm nghiệp. Bản luận văn được hoàn thành là nhờ sự quan
tâm, giúp đỡ của Nhà trường, quý thầy giáo, cô giáo, cơ quan chức năng địa
phương nơi nghiên cứu, bạn bè đồng nghiệp, gia đình, đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn, tạo điều kiện vật chất, tinh thần và thời gian trong suốt quá trình học tập, thực
tập làm luận văn của bản thân.
Qua đây, cho phép Tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS.
Hoàng Văn Sâm, các thầy, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp, đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ UBND huyện Quan Hóa, Hạt Kiểm
lâm huyện Quan Hóa, UBND xã Nam Động và các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình điều tra
thu thập số liệu cũng như cung cấp tài liệu có liên quan thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo Chi cục Lâm Nghiệp Thanh Hóa đã tạo
điều kiện về thời gian, bố trí công việc đảm bảo điều kiện tốt nhất cho việc thực

hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh thần trong suốt quả trình học tập, xây dựng đề
tài.
Mặc dù đã tập trung nghiên cứu, nổ lực bản thân, nhưng do điều kiện tác
nghiệp thực hiện đề tài thuộc núi cao hiểm trở nên Bản luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến quý báu của các thầy giáo,
cô giáo, các nhà khoa học, bạn đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện
hơn.


ii

Tôi cam đoan Toàn bộ kết quả điều tra, thu thập số liệu là thực tế, các tài liệu
luận văn tham khảo được trích dẫn rõ ràng. Số liệu nghiên cứu là của bản thân và
chưa được sử dụng trong bất cứ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay, nếu
sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012
Người thực hiện

Nguyễn Trọng Quyền


iii

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1.1. Khái niệm đa dạng sinh học ....................................................................... 3
1.2. Tổng quan về nghiên cứu đa dạng thực vật ................................................ 4
1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................... 4
1.2.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 5
1.2.3. Nghiên cứu thực vật tại khu vực rừng Pha Phanh ............................... 8
Chương 2 ........................................................................................................................ 9
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG .................................................................... 9
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................... 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 9
2.1.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 9
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 9
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 9
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 9
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 10
2.4.1. Kế thừa các tài liệu ............................................................................. 10
2.4.2. Phỏng vấn qua phiếu .......................................................................... 10
2.4.3. Điều tra ngoại nghiệp ......................................................................... 10
2.4.3.1. Công tác chuẩn bị ........................................................................ 10
2.4.3.2. Điều tra ngoại nghiệp ................................................................... 11
2.4.3.3. Xử lý nội nghiệp .......................................................................... 13
Chương 3 ......................................................................................................................16
ĐIỀU KIỆN TƯ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..........16
3.1 Điều kiện tự nhiên...................................................................................... 16
3.1.1 Vị trí địa lý ....................................................................................... 16
3.1.2 Địa hình............................................................................................ 16
3.1.3 Khí hậu ............................................................................................. 17
3.1.4 Đất đai thổ nhưỡng .......................................................................... 19
3.1.5 Đặc điểm tài nguyên rừng ................................................................ 21
3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 22

3.2.1 Dân số, lao động .............................................................................. 22
3.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .......................................... 23
3.2.3 Tài nguyên nhân văn - du lịch ......................................................... 23
Chương 4 ......................................................................................................................24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................................................24
4.1 Đặc điểm thảm thực vật ............................................................................. 24


iv

4.1.1 Rừng nguyên sinh thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi ... 24
4.1.2 Rừng nguyên sinh mưa mùa nhiệt đới lá rộng thường xanh trên núi đá
vôi thấp xen núi đất ...................................................................................... 28
4.2. Đặc điểm hệ thực vật ................................................................................ 32
4.2.1 Danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch ....................................... 32
4.2.2 Phân bố Taxon ngành thực vật ........................................................... 32
4.2.3 Đa dạng ở mức độ họ .......................................................................... 33
4.2.4 Đa dạng ở mức độ Chi ........................................................................ 34
4.2.5 Đa dạng giá trị bảo tồn ........................................................................ 34
a) Các loài qúi hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam 2007.................................. 38
b) Các loài cây nằm trong sách đỏ của IUCN 2010 ................................. 39
c) Các loài cây nằm trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP............................. 40
4.2.6 Một số kết quả điều tra nghiên cứu đáng lưu ý ở rừng Pha Phanh .... 40
4.2.6.1 Tái sinh tự nhiên của Thông pà cò................................................ 41
4.2.6.2 Ghi nhận có mặt loài cây dược liệu quý Ngũ vị tử nam ............... 41
4.2.6.3. Ghi nhận có mặt loài cây dược liệu quý Phòng kỷ ...................... 42
4.2.6.4. Cây dược liệu quý Cát Sâm (Milletia speciosa Champ) ............. 42
4.2.6.5. Huyết đằng (Sargentodoxa cuneata (Oliv.) Rehd. et Wils) ....... 43
4.3 Kết quả xây dựng Bản đồ hiện trạng rừng................................................ 43
1.3.1. Bản đồ hiện trạng ảnh Vệ tinh............................................................ 43

1.3.2. Bản đồ khoanh vẽ hiện trạng .............................................................. 44
4.4 Kết quả nghiên cứu xây dựng Bộ cơ sở dữ liệu 4 loài cây hạt trần có giá
trị bảo tồn cao tại khu vực nghiên cứu. ........................................................... 45
4.4.1 Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang) ....................... 45
4.4.2 Dẻ tùng sọc trắng (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg.) ............... 49
4.4.3 Thông tre lá dài (Podocarpus nerifolius D. Don) ................................ 51
4.4.4 Đỉnh Tùng (Cephalotaxus mannii Hook.f). ....................................... 53
4.5 Bản đồ phân bố tổng thể 04 loài hạt trần tại khu vực nhiên cứu .............. 56
4.6 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn tài nguyên rừng Pha Phanh .................. 56
4.6.1 Đề xuất quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên Pha Phanh ..................... 56
4.6.2 Triển khai các hoạt động quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh
học khu rừng Pha Phanh trong thời gian chưa thành lập khu bảo tồn ......... 57
KẾT LUÂN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................60
I. Kết luận ........................................................................................................ 60
II. Tồn tại ......................................................................................................... 60
III. Kiến nghị.................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................62


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

Tiếng Việt
ĐDSH:


Đa dạng sinh học

OTC:

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

TĐT

Tuyến điều tra

SĐVN:

Sách đỏ Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

St

Sưu tầm

Tiếng Anh
CITES:

Công ước Quốc tế về buôn bán Động thực vật hoang dã nguy cấp


GIS

Hệ thống thông tin địa lý

GPS

Hệ thống định vị toàn cầu

IUCN:

Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

MAB:

Chương trình Con người và Sinh quyển

PRA:

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân

RRA

Đánh giá nhanh nông thôn

PRCF

Tổ chức Con người, tài nguyên và bảo tồn

UNEP:


Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc

UNESCO:

Tổ chức Văn hóa, Khoa học của Liên hợp quốc

WB

Ngâ hàng thế giới

WWF:

Quỹ Bảo tồn Động vật Hoang dã Quốc tế

WCMC:

Trung tâm giám sát Bảo tồn Thế giới


vi

DANH MỤC BẢNG

TT

Tên phiếu, bảng

Trang


2.1

Tuyến điều tra và chiều dài tuyến

11

2.2

Biểu điều tra theo tuyến

12

2.3

Biểu điều tra tầng cây cao

12

3.1

Số liệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp huyện Quan Hóa
năm 2011

21

4.1

Phân bố của các taxon thực vật tại rừng Pha Phanh

32


4.2

Danh sách các họ giầu loài tại khu vực nghiên cứu

33

4.3

Danh sách các chi giàu loài tại khu vực nghiên cứu

34

4.4

Danh sách thực vật bậc cao có mạch nằm trong sách đỏ có
giá trị bảo tồn cao

35


vii

DANH MỤC HÌNH

TT
4.1

Tên hình


Rừng nguyên sinh thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi

Trang
26

Rừng nguyên sinh thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi
4.2
4.3

(đỉnh núi)
Rừng nguyên sinh thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi

27
27

Bản đồ phân bố thảm thực vật rừng nguyên sinh thường xanh mưa
4.4

mùa nhiệt đới trên núi đá vôi

28

Rừng nguyên sinh mưa mùa nhiệt đới lá rộng thường xanh trên núi
4.5

đá vôi thấp xen núi đất ở độ cao 800 m

30

Rừng nguyên sinh mưa mùa nhiệt đới lá rộng thường xanh trên núi

4.6

đá vôi thấp xen núi đất ở độ cao 900 m

31

Bản đồ phân bố thảm thực vật rừng nguyên sinh mưa mùa nhiệt đới
4.7

lá rộng thường xanh trên núi đá vôi thấp xen núi đất

31

4.8

Cây Thông pà cò tái sinh

41

4.9

Lá và quả cây Ngủ vị tử nam

41

4.10 Khai thác cây Phòng kỷ ở rừng Pha Phanh

42

4.11 Cây Cát Sâm ở rừng Pha Phanh.


42

4.12 Cây Huyết đằng cổ thụ

43

4.13 Quần thể Thông pà cò

46

4.14 Thông pà cò TS cao 15 cm

47

4.15 Thông pà cò TS cao 40 cm

47

4.16 Thông pà cò TS cao 1,2 m

47

4.17 Thông pà cò TS cao 4,5 m

47

4.18 Lá và Nón Thông pà cò

48



viii

TT

Tên hình

Trang

4.19 Bản đồ phân bố Thông pà cò tại rừng Pha Phanh

48

4.20 Dẻ tùng sọc trắng

50

4.21 Cây Dẻ tùng sọc trắng tái sinh

50

4.22 Bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng tại rừng Pha Phanh

50

4.23 Thông tre lá dài

52


4.24 Thông tre lá dài tái sinh

52

4.25 Bản đồ phân bố Thông tre lá dài tại rừng Pha Phanh

52

4.26 Khu vực phân bố Đỉnh tùng

54

4.27 Cây Đỉnh Tùng tái sinh

54

4.28 Cành Đỉnh Tùng mang nón (st)

55

4.29 Cành Đỉnh Tùng mang hạt (st)

55

4.30 Bản đồ phân bố Đỉnh tùng tại rừng Pha Phanh

55


1


ĐẶT VẤN ĐỀ

Tài nguyên sinh học là có giới hạn, con người đang khai thác, sử dụng tài
nguyên vượt quá những giới hạn này. Hiện nay, tỷ lệ tăng dân số đang ở mức
lớn hơn bao giờ hết, tốc độ tuyệt chủng của các loài ở mức cao nhất trong lịch
sử địa chất. Những tác động có tính huỷ diệt cùng lúc gây ra bởi một số lượng
lớn những người nghèo khó phải vật lộn với cuộc sống và số người giàu có nhu
cầu sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên đang dần phá vỡ sự cân bằng giữa nhu
cầu tiêu thụ tài nguyên của con người và khả năng đáp ứng của trái đất, dẫn đến
suy giảm đa dạng sinh học ngày càng lớn.
Từ những nguy cơ đó, ngày 19/12/2011, tại thành phố Kanazawa, Nhật
Bản, Liên hợp quốc đã phát động Thập kỷ đa dạng sinh học với thông điệp của
Tổng Thư ký Liên hợp quốc Ban Ki-Moon kêu gọi nhân loại sống hài hòa hơn
với tự nhiên, duy trì và quản lý thích hợp sự đa dạng của tự nhiên vì sự phát
triển của nhân loại…
Năm 2011, Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa phát hiện quần thể cây hạt trần
tại khu rừng núi Pha Phanh, huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hóa. Khu vực này
hiện còn giữ được tính nguyên sinh, hoang sơ và ít bị tác động bởi con người do
địa hình xa xôi và hiểm trở. Nơi đây gồm quần thể cây hạt trần phân bố chủ yếu
ở độ cao từ 9.00-1.600m so với mặt nước biển. Việc phát hiện quần thể cây hạt
trần tại vùng núi Pha Phanh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong bảo tồn đa dạng
sinh học và bảo tồn nguồn gen, đặc biệt là các loài hạt trần quý hiếm tại khu vực
này.
Khu rừng núi Pha Phanh là rất quý giá vì rừng nguyên sinh hiện còn ở
nước ta không nhiều. Tuy nhiên, áp lực vào khu rừng bắt đầu xuất hiện và sẽ
tăng dần trong tương lai. Vì vậy nếu không có những nghiên cứu đánh giá được
tài nguyên từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm bảo tồn và phát triển tài
nguyên rừng nói chung và tài nguyên thực vật nói riêng thì nguy cơ tổn hại là



2

không thể trách khỏi. Xuất phát từ những lý do trên, được sự cho phép Trường
Đại học Lâm nghiệp và định hướng của thầy giáo hướng dẫn tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật khu rừng núi Pha Phanh, tỉnh
Thanh Hóa”.


3

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm đa dạng sinh học
Theo định nghĩa của Quỹ quốc tế về bảo tồn thiên nhiên (WWF) (1989)
định nghĩa “Đa dạng sinh học là sự phồn vinh của sự sống trên trái đất, là hàng
triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các
loài và là hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”.
Chương trình hành động đa dạng sinh học Việt Nam có đưa ra khái niệm:
“Đa dạng sinh học là tập hợp tất cả các nguồn sinh vật sống trên hành tinh,
gồm tổng số loài động vật và thực vật, tính đa dạng và sự phong phú trong từng
loài, tính đa dạng hệ sinh thái của cộng đồng sinh thái khác nhau, hoặc tập hợp
các loài sống ở các vùng khác nhau trên thế giới với các hoàn cảnh khác nhau”.
Định nghĩa này đã đề cập đến ba vấn đề về đa dạng sinh học là đa dạng gen, đa
dạng loài và đa dạng hệ sinh thái. Tuy nhiên, định nghĩa trên dễ nhầm lẫn giữa
tính phong phú và tính đa dạng và còn một điểm chưa rõ là định nghĩa trên chỉ
nói đến hai nhân tố là động vật và thực vật trong giới sinh vật mà bỏ quên quần
xã sinh vật và các loài sinh vật khác như nấm và vi sinh vật...
Theo Luật đa dạng sinh học được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008, “Đa dạng
sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên”.

Định nghĩa về đa dạng sinh học trong công ước về bảo tồn đa dạng sinh
học được thông qua tại Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu ở Rio de Janeiro (1992):
“Đa dạng sinh học là sự biến đổi giữa các sinh vật ở tất cả mọi nguồn, bao
gồm hệ sinh thái trên đất liền, trên biển và các hệ sinh thái nước khác, sự đa
dạng thể hiện trong từng loài, giữa các loài và các hệ sinh thái”. Định nghĩa này
tương đối đầy đủ và rõ ràng.


4

1.2. Tổng quan về nghiên cứu đa dạng thực vật
1.2.1. Trên thế giới
Việc nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới có từ lâu, song những công trình
có giá trị được xuất hiện vào thế kỷ 19 - 20 như: Thực vật chí Hongkong (1861),
thực vật chí Australia (1866), thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn Độ
(1874). Ở Nga, từ 1928 – 1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Các nhà sinh vật học Nga tập trung nghiên cứu
vào việc xác định diện tích biểu hiện tối thiểu để có thể kiểm kê đầy đủ nhất số
loài của từng hệ thực vật cụ thể.
Năm 1990, WWF đã xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng của đa dạng
sinh vật (The importance of biological diversity). Năm 1991, Wri, Wcu, WB,
WWF xuất bản cuốn “Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới” (Conserving the
World’ biological diversity). Năm 1992 – 1995, WCMC công bố một cuốn sách
tổng hợp các tư liệu về đa dạng sinh vật của các nhóm sinh vật khác nhau ở các
vùng khác nhau trên toàn thế giới, đó là cuốn “Đánh giá đa dạng sinh vật toàn
cầu” (Global biodiversity assessment). Tất cả các cuốn sách đó nhằm hướng dẫn
và đề ra các phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, làm nền tảng cho công
tác bảo tồn và phát triển trong tương lai.
Bên cạnh đó, hàng ngàn tác phẩm, những công trình khoa học khác nhau
ra đời và hàng ngàn cuộc hội thảo được tổ chức nhằm thảo luận về quan điểm,

phương pháp luận và thông báo các kết quả đạt được ở khắp mọi nơi trên toàn
thế giới.
Có rất nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời với mục tiêu hướng dẫn, giúp đỡ và
tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật trên phạm vi toàn
cầu như: Hiệp hội Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (IUCN), Chương trình môi
trường Liên Hợp Quốc (UNEP), Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF), Tổ
chức quốc tế bảo tồn các loài và các hệ sinh thái có nguy cơ trên phạm vi toàn


5

cầu (FFI), Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật nguy cấp
(CITES), …
Về vấn đề đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn tài nguyên đã trở thành chiến
lược trên toàn thế giới. Liên hiệp quốc đã lựa chọn năm 2010 là Năm quốc tế đa
dạng sinh học. Lần đầu tiên trong lịch sử, Đại hội đồng Liên hiệp quốc trong
phiên họp lần thứ 65 tổ chức một cuộc họp cấp cao về đa dạng sinh học với sự
tham gia của các nguyên thủ quốc gia và chính phủ. Ngoài ra, trong cuộc họp
các bên tham gia Công ước lần thứ 10, tại thành phố Nagoya, tỉnh Aichia, Nhật
Bản, các nước thành viên đã xây dựng một chiến lược mới cho các thập kỷ tiếp
theo bao gồm sứ mệnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 về đa dạng
sinh học cũng như các biện pháp thực hiện và cơ chế giám sát và đánh giá tiến
độ đạt được mục tiêu chung toàn cầu; tiếp theo đó ngày 19/12/2011, tại thành
phố Kanazawa, Nhật Bản, Liên hợp quốc đã phát động Thập kỷ đa dạng sinh
học.
1.2.2. Ở Việt Nam
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có một hệ thực vật vô
cùng phong phú và đa dạng với nhiều công trình nghiên cứu, trong đó nổi tiếng
là bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương” do Lecomte chủ biên (1907 –
1952). Trong công trình này, các tác giả người Pháp đã thu thập mẫu và định

tên, lập khóa mô tả các loài thực vật có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương,
con số kiểm kê và được đưa ra là 7.004 loài thực vật bậc cao có mạch. Đây là bộ
sách có ý nghĩa lớn đối với các nhà thực vật học, hiện nay bộ sách này vẫn còn
có giá trị với những người nghiên cứu thực vật Đông Dương nói chung và hệ
thực vật Việt Nam nói riêng. Tiếp theo phải kể đến là bộ “Thực vật chí
Campuchia, Lào và Việt Nam” do Aubréville khởi xướng và chủ biên (1960 –
2001) cùng với nhiều tác giả khác. Đến nay đã công bố 31 tập nhỏ gồm 75 họ


6

cây có mạch, nghĩa là chưa đầy 21% tổng số họ đã có. Tuy nhiên con số này còn
ít so với số loài thực vật có ở 3 nước Đông Dương.
Pocs T. (1965), dựa trên bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương” đã
thống kê 5.190 loài, đồng thời tác giả còn phân tích cấu trúc hệ thống cũng như
dạng sống và các yếu tố địa lý của hệ thực vật này. Năm 1965, Pocs T. trong
công trình nghiên cứu về ngành rêu (Bryophyta) đã công bố 556 loài rêu ở Việt
Nam, trong đó miền Bắc có 198 loài. Đây là công trình khá tổng quát công bố về
ngành rêu ở Việt Nam.
Qua số liệu trên cho thấy, từ đầu thế kỷ 19 đến khoảng giữa thế kỷ 20, các
công trình nghiên cứu về hệ thực vật có giá trị ở Việt Nam chủ yếu do các tác
giả nước ngoài nghiên cứu. Các công trình mới chỉ dừng lại ở mức thống kê số
lượng loài.
Bộ “Thực vật chí Đông Dương” đã thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004
loài, 1.850 chi và 289 họ. Trong đó, ngành Hạt kín có 3.366 loài (chiếm 90,9%),
1.727 chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%). Ngành Dương xỉ và họ hàng
Dương xỉ có 599 loài (chiếm 8,6%), 205 chi (chiếm 5,57%) và 42 họ (chiếm
14,5%). Ngành Hạt trần có 39 loài (chiếm 0,5%), 18 chi (chiếm 0,9%) và 8 họ
(chiếm 2,8%).
Gần đây, đáng chú ý phải kể đến Bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng

Hộ (1991 – 1993) xuất bản tại Canada và đã được tái bản có bổ sung tại Việt
Nam (1999 – 2000), hay Bộ sách “Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam” (2001
– 2005). Đây là những bộ sách có thể nói đầy đủ và dễ sử dụng góp phần đáng
kể cho nghiên cứu khoa học thực vật ở Việt Nam.
Cùng với những công trình nghiên cứu ở miền Bắc, trong thời gian này,
công trình nghiên cứu “Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” của
Trần Ngũ Phương đã tiến hành phân loại rừng miền Bắc Việt Nam. Trong đó,


7

rừng miền Bắc được chia làm 3 đai, 8 kiểu; ngoài ra tác giả còn chia ra thành
nhiều kiểu rừng phụ mà chỉ dùng loại hình thay cho kiểu, sau loại hình kiểu phụ.
Phan Kế Lộc ở miền Bắc đã cung cấp số loài cây của các ngành thực vật
bậc cao có mạch trong công trình “Bước đầu thống kê số loài cây đã biết ở miền
Bắc Việt Nam”. Trong tác phẩm này, Phan Kế Lộc đã thống kê được 5.609 loài,
còn các ngành khác chỉ có 540 loài. Một số họ riêng biệt đã được công bố như
họ Lan Đông Dương (Orchidaceae) của Seidenfaden (1992), họ Lan
(Orchidaceae) Việt Nam của Leonid V. Averyanov (1994), họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) Việt Nam của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), họ Na
(Annonaceae) Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (2000), họ Bạc hà (Lamiaceae)
của Vũ Xuân Phương (2000), họ Đơn nem (Myrsinaceae) của Trần Thị Kim
Liên (2002), họ Trúc Đào (Apocynaceae) của Trần Đình Lý (2007), … Đây là
những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng phân loại thực
vật Việt Nam.
Để phục vụ công tác khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật,
Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã công bố 7 tập “Cây gỗ rừng Việt Nam” (19711988) giới thiệu khá chi tiết cùng với hình vẽ minh họa, đến năm 1996 công
trình này được dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn Dũng làm chủ biên.
Bên cạnh những công trình có tính quy mô toàn quốc, có nhiều nghiên cứu
khu hệ thực vật từng vùng dưới dạng danh lục được công bố chính thức như “Hệ

thực vật Tây Nguyên” đã công bố 3.754 loài thực vật có mạch do Nguyễn Tiến
Bân và cộng sự (1984), “Danh lục thực vật Phú Quốc” của Phạm Hoàng Hộ
(1985) đã công bố 793 loài thực vật có mạch trong diện tích 592 km2, Lê Trần
Chấn và cộng sự (1990) về thực vật Lâm Sơn – Lương Sơn – Hòa Bình, Nguyễn
Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời (1998) đã giới thiệu 2024 loài thực vật bậc cao,
771 chi, 200 họ thuộc 6 ngành của vùng núi cao Sa Pa – Phanxipang, hay một
loạt các báo cáo công bố về đa dạng thành phần loài ở các vườn quốc gia, các


8

khu bảo tồn thiên nhiên như vùng núi đá vôi Sơn La, vùng ven biển Nam Trung
Bộ, VQG Ba Bể, Cát Bà, Bến En, Phong Nha – Kẻ Bàng, … do nhiều tác giả
công bố trong những năm gần đây [dẫn theo 25]
1.2.3. Nghiên cứu thực vật tại khu vực rừng Pha Phanh
Do khu vực rừng núi Pha Phanh mới được phát hiện nên chưa có một
nghiên cứu nào tại đây. Trước đó, vào cuối năm 2011 cán bộ thuộc Hạt Kiểm
Lâm huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa khi phát hiện ra khu rừng này và có thu
hái 04 mẫu tiêu bản thực vật Hạt trần. Các mẫu tiêu bản này được Tiến sĩ Hoàng
Văn Sâm, trường đại học Lâm nghiệp giám định là: Thông pà cò, Đỉnh Tùng,
Thông Tre và Dẻ tùng sọc trắng. Đề tài nghiên cứu này của tôi là bước đi đầu
tiên đưa ra bức tranh tổng quan về tài nguyên thực vật tại khu vực này với mong
muốn đóng góp vào sự nghiệp bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng nói chung
và khu rừng nguyên sinh Pha Phanh nói riêng.


9

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được tài nguyên thực vật rừng làm cơ sở đề xuất một số giải
pháp nhằm bảo tồn và phát triển hiệu quả tài nguyên thực vật tại khu rừng núi
Pha Phanh, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được đặc điểm thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu và xây
dựng được bản đồ thảm thực vật khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá đặc điểm hệ thực vật bậc cao có mạch tại khu vực nghiên cứu.
- Xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu và bản đồ phân bố của 04 loài cây hạt
trần quý hiếm tại khu vực nghiên cứu

(Thông pà cò, Đỉnh Tùng, Thông Tre,

Dẻ tùng sọc trắng).
- Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật
có hiệu quả.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thực vật bậc cao tại khu rừng núi Pha Phanh, huyện Quan Hóa, tỉnh
Thanh Hóa.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định đặc điểm thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu và xây dựng
được bản đồ thảm thực vật khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật bậc cao có mạch, với các nội dung:
+ Lập danh lục các loài thực vật bậc cao.
+ Sự phân bố các Taxon ngành thực vật.



10

+ Đánh giá đa dạng ở mức độ họ.
+ Đánh giá đa dạng ở mức độ Chi.
+ Đánh giá đa dạng giá trị bảo tồn.
- Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu và bản đồ phân bố của 4 loài cây hạt trần quý
hiếm tại khu vực nghiên cứu (Thông pà cò, Đỉnh Tùng, Thông Tre, Dẻ tùng sọc
trắng).
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật có hiệu
quả.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Kế thừa các tài liệu
Kế thừa các tài liệu về kết quả điều tra khu hệ thực vật của các cá nhân, tổ
chức trong và ngoài nước. Quá trình kế thừa có tính chọn lọc.
2.4.2. Phỏng vấn qua phiếu
Phỏng vấn người dân địa phương, thợ săn, cán bộ kiểm lâm, cán bộ lâm
nghiệp để tìm hiểu về hiện trạng, giá trị tài nguyên trong khu vực.
2.4.3. Điều tra ngoại nghiệp
2.4.3.1. Công tác chuẩn bị
- Tìm hiểu các công trình, tài liệu có liên quan của các nhà khoa học, các
cơ quan chức năng đã nghiên cứu, thực hiện tại khu vực từ trước đến nay.
- Thu thập các tài liệu, công trình nghiên cứu về thực vật làm tài liệu tham
khảo khi thực hiện đề tài.
- Chuẩn bị các dụng cụ, trang thiết bị cần thiết cho công tác điều tra ngoại
nghiệp như: Bản đồ, GPS, địa bàn, thước dây, kẹp tiêu bản, giấy báo, dây buộc,
nhãn, kim chỉ, bút chì 2B, sổ ghi chép, cồn, kéo cắt cành, lều bạt…


11


2.4.3.2. Điều tra ngoại nghiệp
a) Điều tra đa dạng thực vật
- Điều tra theo tuyến:
Trên cơ sở bản đồ địa hình kết hợp đi thực địa tiến hành điều tra theo tuyến
qua các trạng thái rừng và các dạng địa hình.
Nguyên tắc lập tuyến: Tuyến điều tra phải đại diện, đi qua hầu hết các dạng
sinh cảnh chính và địa hình trên toàn bộ diện tích nghiên cứu, theo đai cao và
theo sinh cảnh.
* Sau khi khảo sát địa hình khu vực nghiên cứu, kết hợp phỏng vấn người
dân địa phương, xác định 8 tuyến điều tra và kết quả tính toán chiều dài tuyến từ
số hóa tọa độ GPS lên bản đồ như sau:
Bảng 2.1: Tuyến điều tra và chiều dài tuyến
Tuyến điều
TT
tra
1
2
3
4
5
6
7
8

Tuyến số 1
Tuyến số 2
Tuyến số 3
Tuyến số 4
Tuyến số 5
Tuyến số 6

Tuyến số 7
Tuyến số 8

Tọa độ (VN200)
Chiều dài
Điểm đầu tuyến
Điểm cuối tuyến
tuyến
(m)
X
Y
X
Y
488.145 2.246.286 487.570 2.246.501
542
488.145 2.246.286 488.675 2.246.415
556
488.675 2.246.415 488.637 2.247.143
3.186
488.651 2.246.848 487.324 2.247.354
2.409
488.255 2.247.218 487.322 2.247.754
1.906
488.099 2.246.382 488.165 2.246.650
1.159
487.729 2.246.841 487.365 2.247.255
658
487.937 2.246.534 486.935 2.247.351
1.578


Tổng cộng
* Thông tin điều tra ghi theo mẫu phiếu sau:

11.994

Phiếu 2.1: Biểu điều tra theo tuyến
Địa hình: ……………………….
Dạng sinh cảnh: ………………..
Độ dài tuyến: …………………..

Ngày điều tra: ………………………
Người điều tra: ……………………
Toạ độ:............................................


12

STT

Dạng sống

Tên loài

Ghi chú

- Điều tra theo ô tiêu chuẩn (OTC):
Nguyên tắc lập OTC: OTC phải mang tính đại diện, điển hình cho khu vực
nghiên cứu, diện tích 1000m2.
+ Điều tra tầng cây cao:
Trong mỗi OTC ta tiến hành điều tra tầng cây cao theo phiếu sau:

Phiếu 2.2: Biểu điều tra tầng cây cao
Số OTC: ………………...
Độ cao: ………………….
Độ dốc: …………………
Độ tàn che: ……………...
Hướng phơi: …………….
D1.3
TT Tên loài
(cm)

Vị trí: ……………………
Lô: ………………………
Khoảnh: …………………
Địa danh: ………………..
Kiểu rừng: ………………
HVN
HDC
DT
(m)

(m)

(m)

Trạng thái rừng: ………..
Ngày điều tra: …………..
Người điều tra: …………
Tờ số: …………………..
Toạ độ:...........................
Sinh

Vật
Ghi
trưởng

hậu

chú

+ Điều tra tầng cây tái sinh:
Chia OTC thành 5 ODB có diện tích 25m2, kích thước 5m x 5m. Trong các
ODB tiến hành đo đếm số lượng cá thể, kích thước, tình hình sinh trưởng, nguồn
gốc tái sinh của các cây thân gỗ có D1.3 nhỏ hơn 6cm. Kết quả điều tra được ghi
vào phiếu điều tra 2.3:
Phiếu 2.3: Phiếu điều tra cây tái sinh
Số OTC: ………………...
Độ cao: ………………….
Độ dốc: …………………
Độ tàn che: ……………...
Hướng phơi: …………….
TT

STT

Vị trí: ……………………
Lô: ………………………
Khoảnh: …………………
Địa danh: ………………..
Kiểu rừng: ………………
HVN
Tên loài

(cm)
< 50 50-100 > 100

Trạng thái rừng: ………..
Ngày điều tra: …………..
Người điều tra: …………
Tờ số: …………………..
Sinh trưởng

Ghi chú


13

- Trong quá trình đi điều tra thực địa, đối với những loài chưa xác định
được tên, tiến hành thu hái mẫu tiêu bản về giám định tên loài.
Nguyên tắc thu mẫu
- Mỗi mẫu phải có đầy đủ các bộ phận cần thiết, nhất là: cành, lá, hoa đối
với cây lớn hay cả cây đối với cây thảo và có quả càng tốt.
- Mỗi cây nên thu từ 3 – 5 mẫu, còn mẫu cây thân thảo nên tìm các mẫu
giống nhau và cũng thu với số lượng trên để vừa nghiên cứu các biến dạng của
loài vừa để trao đổi.
- Các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng một số hiệu mẫu. Khi thu
mẫu phải ghi chép ngay những đặc điểm dễ nhận biết ngoài thực địa như: đặc
điểm vỏ cây, kích thước cây, nhất là các đặc điểm dễ mất sau khi sấy mẫu như:
màu sắc, mùi vị...
b). Điều tra, nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, dân sinh kinh tế của vùng làm cơ sở
đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật tại khu vực nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân, cán bộ quản
lý và các chuyên gia có kinh nghiệm trong công tác bảo tồn (PRA).

2.4.3.3. Xử lý nội nghiệp
a) Cách xử lý và bảo quản mẫu
Sau một ngày lấy mẫu cần đeo nhãn cho từng mẫu. Nhãn có thể chỉ ghi số
hiệu mẫu của tác giả còn các thông tin khác sẽ ghi vào sổ riêng hoặc trên nhãn
ghi đầy đủ các thông tin như sau:
- Số hiệu mẫu.
- Địa điểm (tỉnh, huyện, xã…) và nơi lấy (ven suối, chân, sườn, đỉnh…)
- Ngày lấy mẫu.
- Đặc điểm quan trọng: cây gỗ hay dây leo, độ cao, đường kính, màu lá,
hoa , quả…
- Người lấy mẫu.


14

Khi ghi phải dùng bút chì mềm, tuyệt đối không dùng bút bi, bút mực để
tránh bị mất khi ngâm tẩm về sau.
*Xử lý trong phòng thí nghiệm
Mẫu tiêu bản thu thập trong quá trình điều tra được mang về và xử lý tại
Trung tâm Đa dạng sinh học - Trường Đại học Lâm nghiệp. Nội dung công việc
gồm:
+ Ép mẫu và sấy mẫu.
+ Phân loại mẫu theo họ và chi.
* Giám định mẫu
Mẫu tiêu bản được giám định bởi giáo viên hướng dẫn cùng các thầy tại
Trung tâm đa dạng sinh học, trường Đại học lâm nghiệp.
Mẫu được đối chiếu với tiêu bản tại phòng tiêu bản Trung tâm đa dạng
sinh học, trường Đại học lâm nghiệp.
b) Xác định đặc điểm thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu
Do khu vực nghiên cứu phân bố gần với Khu bảo tồn nhiên nhiên Pù

Luông, tỉnh Thanh Hóa, vì vậy áp dụng tiêu chí phân chia thảm thực vật theo kết
quả điều tra thực vật của rừng nguyên sinh ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,
tỉnh Thanh Hóa do Tổ chức Bảo tồn động thực vật hoang dã quốc tế và Cục
Kiểm lâm thực hiện năm 2003 và dựa trên các quan sát thực tế dọc theo các
tuyến điều tra, mô tả cấu trúc, thành phần loài của các ô tiêu chuẩn điển hình để
xác định đặc điểm thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
c) Lập danh lục thực vật:
- Mẫu tiêu bản sau khi xử lý nhờ sự giúp đỡ của chuyên gia và thầy hướng
dẫn.
- Tên đầy đủ của loài được tra cứu theo danh lục các loài thực vật Việt
Nam (tập I – 2001, tập II – 2002 và tập III – 2005), tên cây rừng Việt Nam và


15

trang web quốc tế về tên thực vật www.ipni.org. Việc sắp xếp tên họ và chi theo
hệ thống của Armen Takhtajan (2009).
d) Đánh giá đa dạng về phân loại
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), bao gồm:
- Thống kê và đánh giá thành phần loài, chi, họ của các ngành từ thấp đến cao
- Đánh giá đa dạng các họ, chi: thống kê 10 họ, 10 chi giàu loài nhất, tiêu
biểu cho hệ thực vật.
e) Nghiên cứu tài nguyên thực vật về mức độ nguy cấp của các loài quý hiếm
Từ bảng danh lục, kiểm tra tên từng loài dựa vào danh sách các loài đã
được chỉ định trong danh lục của các chỉ tiêu (danh lục đỏ): Sách Đỏ Việt Nam
2007; Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ; danh lục đỏ thế giới IUCN 2010.
f) Xây dựng bản đồ hiện trạng rừng khu vực nghiên cứu, bản đồ phân bố 4 loài
cây hạt trần và Bộ cơ sở dữ liệu về các loài cây gỗ có giá trị bảo tồn cao
- Bản đồ hiện trạng rừng kế thừa từ các nguồn tư liệu bản đồ, ảnh viễn thám…
- Đánh giá và phân chia các thảm thực vật dựa vào hiện trạng thực tế và

tham khảo theo Thái Văn Trừng (4)
- Bản đồ phân bố của 4 loài cây hạt trần (Thông pà cò, Đỉnh Tùng, Thông
Tre, Dẻ tùng sọc trắng): Sử dụng phần mềm GIS để xây dựng bản đồ trên cơ sở
kết quả đo GPS và ảnh viễn thám.
- Bộ cơ sở dữ liệu về các loài cây gỗ có giá trị bảo tồn cao sử dụng các tài
liệu về thực vật như: Thực vật rừng của Lê Mông Chân, Lê Thị Huyên năm
2000, cây gỗ rừng Việt Nam, Sách đỏ Việt Nam, sách đỏ IUCN, Nghị định
32/CP, tra cứu trên internet, các trang web tra cứu điển hình như:
,

,

,

, ...Bên cạnh đó kết hợp với điều
tra thực tế ngoài thực địa để mô tả đặc điểm nhận biết, đặc điểm sinh học và tình
trạng bảo tồn của từng loài cây gỗ quý hiếm tại khu vực nghiên cứu.


×