Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại cty TNHH nhà nước 1 thành viên điện cơ Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.16 KB, 79 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Lời mở đầu </b>

Nước Việt Nam đang trên đường hội nhập vào nền kinh tế thị trường. Với những bước đi đầu tiên trong cơng việc đó địi hỏi các đơn vị kinh doanh trong nước phải theo sát sự biến động của thị trường. Đặc biệt là nền kinh tế đa dạng hố nhiều thành phần như hiện nay, thì đơn vị kinh doanh phải thường xuyên tìm hiểu và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Để từ đó có các phương pháp nhằm phát triển kinh doanh của đơn vị mình.

Nhìn chung doanh nghiệp muốn phát triển thì họ phải đạt được hiệu quả kinh doanh với mức lợi nhuận cao để có thể tồn tại và tái đầu tư. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải có những chính sách để tạo ra doanh thu lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.

Cùng với sự đi lên của đất nước thì lĩnh vực điện cơ luôn phải chiếm một vị trí quan trọng, Cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên điện cơ Thống Nhất ra đời. Những kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, cũng như đối với bạn hàng. Có được thành tựu như vạy đó cũng là nhờ sự nỗ lực của các cán bộ cơng nhân viên tồn cơng ty, hơn nữa cơng tác hạch tốn kế tốn luôn được đặt lên hàng đầu.

Dưới đây là bản báo cáo thực tập cuối khoá của em với nội dung chính như sau:

Phần I: Khái quát chung về tình hình của Cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất.

Phần II: Nghiệp vụ chuyên môn Phần III: Nhận xét và kiến nghị.

Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Tài vụ và các phịng ban khác trong cơng ty đã giúp đỡ về mọi mặt để em có điều kiện đi sâu tìm hiểu. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cơ giáo Trịnh Thị Thu Nguyệt đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và viết bản báo cáo này.

Học sinh

<i><b>Lê Kim Anh </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Phần I </b>

<b>Khái quát chung về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất </b>

<b><small>I. Đặc điểm tình hình, vị trí, nhiệm vụ của doanh nghiệp </small></b>

<b>1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty </b>

Cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất gọi tắt là Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Công ty được thành lập từ năm 1965 trên cơ sở sáp nhập 2 xí nghiệp cơng tư hợp danh là xí nghiệp Điện Thống và Xí nghiệp Điện cơ Tam Quang, lấy tên là xí nghiệp Điện khí Thống Nhất.

Địa chỉ: Số 164 - phố Nguyễn Đức Cảnh - phường Tân Mai - quận Hoàng Mai - Hà Nội.

Tên giao dịch tiếng Anh: Thongnhat Electro mechonical company Email: diencơ

Ngày 17/3/1970, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định số 142/QĐ-UB sáp nhập bộ phận cịn lại của xí nghiệp Điện cơ Tam Quang vào xí nghiệp Điện khí Thống Nhất thành lập Xí nghiệp Điện cơ Thống Nhất với

máy móc thiết bị các loại, với nhiệm vụ sản xuất các loại quạt điện và các loại động cơ nhỏ. Trong buổi đầu thành lập phương hướng sản xuất các mặt hàng của xí nghiệp chưa ổn định lại trải qua chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, dù vậy xí nghiệp vẫn vươn lên và từng bước ổn định sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thủ đơ và quốc phịng.

Trong thập kỷ 70 xí nghiệp thực hiện chỉ đạo của Hội đồng Bộ trưởng về quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã chủ động sắp xếp lại sản xuất, mở rộng quan hệ với các cơ sở sản xuất. Nhờ thực hiện tốt chương trình kế hoạch đã đề ra, xí nghiệp đã có sự phát triển vượt bậc, 7 sản phẩm của xí

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Trong thập kỷ 90, với những tiền đề cơ bản đã được xây dựng từ những năm trước đó, thêm vào đó là sự đầu tư máy móc thiết bị mới hiện đại của Đài Loan và trình độ tay nghề của người lao động được nâng cao, xí nghiệp đã liên tục đổi mới cả cơ cấu sản xuất lẫn cải tiến mẫu mã cũng như chất lượng sản phẩm. Do đó, số lượng sản phẩm sản xuất hàng năm của xí nghiệp tăng lên từ 67.532 sản phẩm năm 1990 lên 150.041 sản phẩm năm 1995.

Ngày 02/11/2000, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định số 5928/QĐ-UB đổi tên Xí nghiệp Điện cơ Thống Nhất thành Công ty điện cơ Thống Nhất.

Nhiệm vụ của Công ty điện cơ Thống Nhất là chuyên sản xuất các loại quạt từ quạt bàn, quạt đứng đến các loại quạt trần. Mục đích sản xuất của cơng ty chủ yếu là phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân trong cả nước mà chủ yếu là khu vực phía Bắc. Ngồi sản phẩm truyền thống của Cơng ty là các loạt quạt, qua từng thời kì nhiệm vụ của Cơng ty cũng có nhiều thay đổi. Ngay từ những năm đầu thành lập, ngoài các sản phẩm quạt, cơng ty cịn sản xuất thêm các loại động cơ 3 pha và các loại chấn lưu đèn ống, máy bơm nước… Đến nay, sản phẩm duy nhất của công ty là quạt điện.

Ngoài nhiệm vụ sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, là một doanh nghiệp Nhà nước nên Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất cịn có nhiệm vụ rất quan trọng là phải bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước cấp và thực hiện đầy đủ chính sách về kinh tế và luật pháp mà Nhà nước đã quy định nhằm không ngừng xây dựng và phát triển Công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Trong vài năm gần đây, công ty đã có sự phát triển vượt bậc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2000, cơng ty vẫn cịn nằm trong tình trạng làm ăn thua lỗ nhưng từ năm 2001 cơng ty bắt đầu làm ăn có lãi, dần dần nâng cao lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống của người lao động. Đây là yếu tố quan trọng giúp cho người lao động yên tâm sản xuất kinh doanh và gắn bó với cơng ty. Đó cũng là động lực giúp cho cơng ty có khả năng phát triển trong tương lai do có nguồn lực con người dồi dào.

Trong những năm tới đây, khi Việt Nam hội nhập AFTA một cách toàn diện, và khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp của Việt Nam sẽ bị cạnh tranh mạnh mẽ trên mọi mặt. Công ty cũng không là ngoại lệ. Nhận thức được điều này, Ban giám đốc Công ty đang ra sức cải tổ doanh nghiệp, đầu tư mới về kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp, cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, đưa mặt hàng quạt điện của mình vươn ra thị trường nước ngoài.

<b>3. Số lượng và chất lượng lao động hiện có của Cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Bảng 1: Cơ cấu lao động năm 2005 </b>

Trình độ TT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng

Đại học <sup>Trung </sup>cấp

Thợ bậc cao

Các bậc khác

<b>Bảng 2: Bậc thợ của công nhân trong Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất năm 2005 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Nhìn qua biểu hình ta thấy rằng bậc thợ từ 4 đến 5 với số lượng rất nhiều gồm 396 người, thợ bậc cao 6/7 tổng số 50, bậc thợ của đội ngũ công nhân lao động đã có một bề dày kinh nghiệm về nghề nghiệp và trải qua những giai đoạn của thời kỳ kinh tế đổi mới, góp phần khơng nhỏ vào việc đưa Cơng ty nhanh chóng hoà nhập với cơ chế thị trường, sản xuất ra được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt. Tạo điều kiện cho sản phẩm công ty chiếm thị phần trong thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận.

<b>4. Những máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ cho q trình cơng nghệ sản xuất chính </b>

- Máy mài - Máy tiện - Máy khoan - Máy đúc áp lực - Máy ép nhựa

- Máy dây truyền sơn tĩnh điện - Trung tâm gia cơng cơ khí CNC

<b>5. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất </b>

- Được vay vốn từ các tổ chức, cá nhân, Nhà nước nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của mình.

- Được ký kết các hợp đồng kinh tế với mọi thành phần kinh tế khác nhau trên cơ sở các ngành nghề kinh doanh được cho phép.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>5.2. Nhiệm vụ </b></i>

- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và tiêu thụ các loại sản phẩm để tạo ra lợi nhuận, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cả nước mà chủ yếu là các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ.

- Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn hiện có, đảm bảo khả năng bảo tồn vốn và phát triển vốn.

- Quản lý và sử dụng tốt nguồn lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho người lao động.

- Thực hiện và chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách kinh tế - xã hội và pháp luật của Nhà nước qui định và cấp trên giao cho, góp phần thúc đẩy nền kinh tế Thủ đơ cũng như Nhà nước.

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí đối với Nhà nước.

<b><small>II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất </small></b>

<b>1. Cơ cấu bộ máy quản lý và quy trình cơng nghệ sản xuất chủ yếu của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất </b>

Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân chuyên sản xuất các loại quạt điện, các loại quạt treo tường, quạt cây, quạt hút đẩy, một loại quạt trần, nhóm quạt quay 400mm (3 kiểu), nhóm quạt bàn 300mm (2 kiểu). Đặc điểm sản xuất bao gồm 2 phần: phần cơ, phần điện. Phần cơ của sản phẩm gia công với các bộ phận chủ yếu gồm Rotor, Sator, nắp trước, nắp sau. Phần điện bao gồm các công đoạn cuốn bin, vào bin, tẩm giầy. Và cuối cùng là phần trang trí qua các khâu nhựa, sơn mạ để tạo ra một sản phẩm hồn chỉnh. Do đó, sản phẩm quạt điện là một sản phẩm có kết cấu tương đối phức tạp và yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cao nên q trình cơng nghệ sản xuất quạt điện đều trải qua các phân xưởng sản xuất sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Hình 1: Quy trình cơng nghệ sản xuất các loại quạt điện </b>

<i><b>1.1. Nhiệm vụ của các phân xưởng chính </b></i>

<i>1.1.1. Phân xưởng đột dập </i>

- Pha cắt lá tôn và tôn silic - Dập cắt lá tôn rotor và stator - ép tán stator

- Dập cắt, vuốt hình các chi tiết và phụ kiện khác của các loại quạt trần.

liệu chính

Bán thành phẩm mua ngoài

Lắp ráp quạt 2

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Quấn bin tẩm sấy các loại quạt

- Vào bin stator và hoàn chỉnh sản phẩm quạt trần - Sơn trang trí bề mặt các loại quạt

- Sản xuất một số loại bao bì

<i><b>1.2. Các phân xưởng sản xuất phụ </b></i>

<i>1.2.1. Phân xưởng dụng cụ </i>

- Sản xuất các loại khuôn mẫu, khuôn đúc ép lực, khuôn ép nhựa, gá lắp các loại dụng cụ cắt, dụng cụ đo kiểu phục vụ cho các phân xưởng sản xuất chính.

- Thực hiện các đề tài nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật theo chương trình tiến bộ kinh tế.

- Sửa chữa lớn và phục hồi các loại khuôn, gá dụng cụ đo kiểm.

<i>1.2.2. Phân xưởng cơ điện: </i>

- Căn cứ vào lịch xích sửa chữa thiết bị của công ty để tổ chức sửa chữa lớn, vừa các thiết bị trong tồn cơng ty.

- Duy trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị hàng ngày.

- Thiết kế thi cơng các máy móc tư trang, tự chế, lắp đặt vận hành các máy móc thiết bị mới.

- Quản lý hệ thống điện, nước, sửa chữa nhà xưởng. (*) Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Trong mỗi doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hết sức quan trọng, nó là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình sản xuất kinh doanh, bởi vì các quyết định quản lý có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó nếu doanh nghiệp tổ chức tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, và ngược lại. Trước tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, Cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất đã tổ chức bộ máy quản lý như sau:

<b>Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý </b>

<b>2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn, quy trình hạch tốn chung của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất </b>

<i><b>2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty </b></i>

Bộ máy kế tốn là một phần rất quan trọng, khơng thể thiếu ở bất cứ đơn vị kinh tế hay đơn vị hành chính sự nghiệp nào. Nó giữ vị trí và vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì kế tốn phản ánh một cách liên tục, tồn diện và có hệ thống về mọi mặt của hoạt động

Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng Tổ chức

Phịng Hành chính

Phịng Bảo vệ

Phòng Tiêu thụ

Phòng Kế hoạch

Phòng Tài vụ

Phòng Kỹ thuật

Phòng KCS

PX

Đột dập Cơ khí <sup>PX </sup> Lắp ráp <sup>PX </sup> Sơn mạ <sup>PX </sup> Cơ điện <sup>PX </sup> Dụng cụ <sup>PX </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

kinh tế trong doanh nghiệp. Với hai chức năng chính là thơng tin và kiểm tra, kế tốn cung cấp thơng tin cho nhà quản lý phục vụ cho việc ra quyết định quản trị doanh nghiệp, kế toán cũng cung cấp thơng tin cho các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp về: hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có được các quyết định nên đầu tư hay không và biết được doanh nghiệp đã sử dụng vốn đầu tư đó như thế nào.

Với vai trị quan trọng đó của kế tốn, và dựa vào tình hình thực tế tại đơn vị, cơng ty tổ chức bộ máy kế tốn phù hợp với tình hình của đơn vị và theo đúng u cầu của Bộ Tài chính. Cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất đã xây dựng bộ máy kế tốn theo mơ hình tập trung với tên gọi là phòng Tài vụ. Phòng Tài vụ phải thực hhiện tồn bộ cơng tác kế tốn từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thơng tin trên hệ thống báo cáo của đơn vị, và Trưởng phòng Tài vụ là người trực tiếp điều hành và quản lý cơng tác kế tốn trên cơ sở phân cơng cơng việc cho các kế tốn viên.

Hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Trưởng phòng Tài vụ cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Cơng ty đối với tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơng ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động sản xuất kinh doanh một cách độc lập, và có số lượng các nghiệp vụ kế toán vừa phải nên việc lựa chọn tổ chức bộ máy kế toán theo mơ hình tập trung là rất phù hợp.

Dựa vào đặc điểm qui mô sản xuất, đặc điểm quản lý cơng ty cũng như mức độ chn mơn hố và trình độ cán bộ kế tốn, phịng Tài vụ cơng ty gồm 7 người và được tổ chức như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Hình 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn </b>

<i><b>2.2. Quy trình hạch tốn chung của Công ty </b></i>

Là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng quạt điện, công ty đã lựa chọn phương pháp ghi sổ tổng hợp là phương pháp nhật ký chứng từ. Việc lựa chọn phương pháp Nhật ký. Việc lựa chọn phương pháp Nhật ký chứng từ để hạch tốn tổng hợp là phù hợp với tình hình của đơn vị. Cơng ty thực hiện kế tốn thủ công và yêu cầu quản lý đối với một doanh nghiệp Nhà nước là tương đối cao.

Trưởng phòng Tài vụ

Phó phịng Tài vụ kiêm kế tốn TSCĐ,

kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành

Thủ quỹ

Kế toán tổng

hợp

Kế toán TGNH, thuế,

thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

Kế toán vật liệu, cơng cụ dụng cụ Kế tốn

thanh tốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Hình 4: Trình tự ghi chép sổ kế tốn </b>

Ghi định kỳ Đối chiếu

<b>3. Hình thức hạch tốn áp dụng tại Cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất </b>

Kỳ kế tốn: Hiện nay kỳ kế tốn của cơng ty được xác định theo từng quý. Cuối mỗi quý công ty tiến hành tổng hợp số liệu để lập các BCTC theo qui định.

Năm kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Phương pháp tính giá tài sản: Tính theo giá thực tế.

Phương pháp tính giá xuất ngun vật liệu: Tính theo giá bình qn gia quyền. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Theo phương pháp thẻ song song.

Phương pháp xác định giá trị sản xuất kinh doanh dở dang: Tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm.

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ

Nhật ký chứng từ

Sổ Cái

Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp chi tiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1. Thuận lợi </b>

Công ty sử dụng hình thức kế tốn nhật ký chứng từ và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên đã giảm nhẹ được khối lượng công tác, nâng cao chất lượng cơng tác kế tốn, cơng việc được dàn đều trong tháng, đảm bảo thông tin kịp thời và tránh được tình trạng tồn đọng việc dồn việc vào cuối tháng và tạo điều kiện cho cán bộ kế tốn làm việc được linh hoạt và chính xác. Các chứng từ được thực hiện song song trên hai hướng đó là ghi chép bằng sổ sách và nhập chứng từ liên quan. Sau đó kết quả trên máy và sổ sách sẽ được đối chiếu với nhau. Ngoài ra, sử dụng hình thức kế tốn nhật ký chứng từ có mẫu hệ thống sổ in sẵn nên tăng cường được tính thống nhất của kế tốn.

Sản phẩm của cơng ty có uy tín trên thị trường từ nhiều năm, là doanh nghiệp Nhà nước nên công ty có được sự ưu tiên phát triển, cơng ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, tâm huyết với Công ty.

Trước xu thế của thị trường công ty đáp ứng được nhiều thách thức cùng với các cơ hội mới. Cơng ty phải tìm đúng bước đi mới của mình và khả năng chất lượng của sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển mạnh mẽ.

<b>2. Khó khăn </b>

Bên cạnh mặt thuận lợi thì Cơng ty cũng gặp một số khó khăn như: Máy móc thiết bị, nhà xưởng tuy đã được đầu tư mới nhưng vẫn còn tương đối lạc hậu; giá nguyên vật liệu đang tăng mạnh làm ảnh hưởng tới khả năng sản xuất và những cố gắng hạ giá thành sản phẩm của Cơng ty, những khó khăn về vốn mà hiện nay hầu hết doanh nghiệp nào cũng gặp phải khi tham gia hoạt động trên thị trường…

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Phần II </b>

<b>Thực trạng công tác hạch tốn kế tốn tại cơng ty </b>

<b><small>I. Kế toán lao động tiền lương </small></b>

Tối đa hoá lợi nhuận là một yêu cầu quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khi bước vào sản xuất kinh doanh. Tiền lương là một bộ phận của giá thành sản phẩm, vì vậy hồn thành tốt lao động tiền lương là điều kiện cần thiết để tính tốn chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; nhằm giảm giá thành sản phẩm để thu về lợi nhuận cao nhất. Do đó, kế tốn lao động tiền lương còn hiểu rõ về lao động và tiền lương để tính tốn chính xác, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng mà người lao động được hưởng.

Lao động là hoạt động chân tay, hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã hội.

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.

Do đó tổ chức cơng tác hạch tốn lao động và tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương, BHXH đúng nguyên tắc. Đó cũng là động lực thúc đẩy mạnh mẽ con người lao động vươn đến đỉnh cao của sự sáng tạo, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Nhằm góp phần tăng thu nhập của cơng ty, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành sản phẩm được chính xác.

Ngồi các khoản tiền lương được hưởng do người lao động làm ra, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp khác như: thưởng, BHXH, BHYT… Do đó lao động tiền lương chính xác cần phải có chứng từ gốc làm căn cứ để thanh tốn lương.

Ta có qui trình luân chuyển chứng từ tiền lương sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Hình 5: Sơ đồ qui trình hạch tốn tiền lương </b>

Ghi cuối tháng

"Bảng thanh toán lương" mẫu số 02-LĐTL là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời làm căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. "Bảng thanh toán lương" được lập hàng tháng theo từng phòng, ban, tổ, đội… tương ứng với "Bảng chấm cơng".

Giấy nghỉ phép,

Bảng thanh tốn lương tổ sản xuất,

tổ quản lý

Bảng thanh toán lương PX

Bảng thanh tốn lương tồn Cơng ty

Bảng phân bổ số 1

Sổ Cái (TK334, TK338)

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Cơ sở để lập "Bảng thanh toán lương" là các chứng từ về lao động như: "Bảng chấm cơng", "Bảng tính phụ cấp", "Phiếu xác nhận thời gian cơng việc hồn thành".

<b>1. Tiền lương theo thời gian </b>

Là tiền lương tính trả cho người lao động thời thời gian làm việc thường áp dụng với những người lao động làm công tác quản lý.

Lương thời gian do công ty quy định cho mỗi nhân viên khác nhau trong 26 ngày chế độ làm việc. Mức lương thời gian được trả theo chức vụ và nhiệm vụ của mỗi nhân viên trong Công ty. Từ đó kế tốn căn cứ vào mức đó để tính lương thực tế phải trả mỗi nhân viên trong số ngày làm việc thực tế của họ. Cơng ty tính lương cho mỗi nhân viên bằng cách sau:

<b>Tiền lương/công = Error! x Error! </b>

<b>Mức lương giờ = Error! x Error! </b>

Ngoài ra mỗi nhân viên quản lý còn được hưởng các khoản phụ cấp, thưởng, BHXH, BHYT theo qui định của công ty.

VD: Sau đây là bảng chấm cơng và bảng thanh tốn lương phịng tài vụ (bảng 3,4).

<i><b>1.1. Bảng chấm công: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Cơ sở lập: Căn cứ vào số ngày công đi làm, học, họp của mỗi nhân viên để hàng ngày bộ phận quản lý phòng tài vụ căn cứ vào ký hiệu trên bảng chấm công ghi công từng người.

+ Phương pháp lập:

- Cột thứ tự: Ghi số thứ tự từng người trong phòng

- Cột họ và tên: Ghi tên từng người trong phòng, mỗi người một dòng. - Cột ngày làm việc trong tháng: Căn cứ để chấm công cho từng người. - Cột qui ra công: Ghi số công hưởng lương sản phẩm, số công nghỉ việc ngày việc hưởng 100% lương, số công hưởng lương thời gian, tiền bồi dưỡng.

Hàng ngày căn cứ vào bảng chấm cơng từng phịng ban kế tốn tiến hành tính tốn cho từng người.

<i><b>1.2. Bảng thanh tốn lương phịng Tài vụ </b></i>

+ Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm cơng của phịng tài vụ tổng hợp, các khoản phụ cấp và giảm trừ để trả lương.

+ Phương pháp lập:

- Cột thứ tự: Đánh theo thứ tự từ người đầu tiên đến người cuối cùng. - Cột họ và tên: Ghi tên từng người trong phòng, mỗi người một dòng. - Cột lương chế độ: Lương chế độ do Nhà nước qui định, mỗi nhân viên một mức khác nhau và được tính bằng cách:

<b>Lương phép + chế độ;của mỗi nhân viên =Error! x Error! </b>

Mức lương qui định tối thiểu là: 350.000đ Số ngày công làm việc trong chế độ: 26 ngày Hệ số phụ cấp trách nhiệm:

Giám đốc: 80% lương tối thiểu

Phó giám đốc: 60% lương tối thiểu Đã tính trực tiếp trên Chủ tịch cơng đồn: 50% lương tối thiểu lương khơng tách rời Quản đốc PX, trưởng phịng: 50% lương tối thiểu

Phó quản đốc PX, phó phịng: 40% lương tối thiểu Tổ trưởng sản xuất, trưởng ca: 10% lương tối thiểu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

VD: Ông Vũ Hữu Bình, trưởng phịng tài vụ có hệ số lương do Nhà nước qui định là 4,2 và phụ cấp trách nhiệm là 50% theo NĐ 205. Số ngày công là 2. Do đó lương chế độ ơng được hưởng là:

<b>Lương phép = Error! x 2 = 127.000đ </b>

- Cột lương sản xuất công tác - Lương thời gian: Lương thời gian do Công ty qui định mỗi nhân viên một mức khác nhau và được tính bằng cách:

<b>Lương thời gian; mã nhân viên = Error! x Error! </b>

VD: Ơng Vũ Hữu Bình có hệ số lương là 4,8 theo qui định của Cơng ty, có 23,5 cơng thời gian nên số tiền ông được nhận là:

Lương thời gian = <sub>8 x 350.000;26 x 23,5 = 1.518.000đ </sub><sup>4</sup>- Cột các khoản phụ cấp:

<b>Lương làm thêm;của từng nhân viên = Error! x Error! </b>

Công ty thực hiện tính lương thêm giờ theo qui định của Bộ Luật lao động:

+ Hệ số 1,5 đối với ngày thường.

+ Hệ số 2,0 đối với ngày chủ nhật và ngày lễ.

VD: Ơng Vũ Hữu Bình có hệ số lương là 4,8 theo qui định của Cơng ty, có 28h cơng nên số tiền ơng được nhận là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Tổng cộng: 127.000 + 1.518.000 + 226.000 + 24.000 + 15.000 = 1.910.000đ

BHYT = Hệ số lương x 350.000 x 1%

+ Cột BHXH (5%) = Hệ số theo;nhà nước qui định x 5% x 350.000đ

+ Cột BHYT (1%) = Hệ số lương theo; qui định Nhà nước x 1% x 350.000

VD: Ơng Vũ Hữu Bình

BHXH: (4,2 + 0,5 ) x 350.000 x 5% = 82.000đ BHYT: (4,2 + 0,5) x 350.000 x 1% = 16.000đ

+ Cột BHKH: Cũng như bảo hiểm thân thế do Cơng ty trực tiếp thu để phịng khi có TNLĐ, mức qui định của tất cả các công nhân viên trong cơng ty là 6.500đ

- Cột cịn lĩnh kỳ II là số tiền người lao động được nhận sau một tháng làm việc tại cơng ty.

Cột cịn lĩnh II = cột tổng cộng - cột tạm ứng kì I - cột các khoản trừ VD: Như vậy, trong tháng 5/2006 ơng Vũ Hữu Bình sẽ được lĩnh số tiền là: 1910.000 - 500.000 - 82.000 - 16.000 - 6.500 = 1.305.500đ

Các nhân viên khác trong phòng tài vụ được tính tương tự, ta có bảng thanh tốn lương sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Bảng 3: </b>

<b>Cơng ty TNHH NN 1 thành viên điện cơ Thống Nhất </b>

Đơn vị: Phòng Tài vụ Bộ phận:

<b> Bảng chấm công </b>

Tháng 05 năm 2006

<small>Quy ra công Ngày làm việc trong tháng </small>

<small>STTHọ và tên </small>

<small>Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ</small>

<small>NL 1 </small>

<small>CN </small>

<small>2 </small> <sup>3 4 5 6 </sup><small>CN </small>

<small>7 </small> <sup>8 9 10 11 12 13 </sup><small>CN </small>

<small>14 </small><sup>15 16 17 18 19 20 </sup><small>CN </small>

<small>21 </small><sup>22 23 24 25 26 27 28 29 </sup><small>CN </small>

<small>30 </small><sup>31 </sup>

<small>Số công hưởng lương </small>

<small>sản phẩm </small>

<small>Số công hưởng lương </small>

<small>thời gian </small>

<small>Số công nghỉ việc ngày việc hưởng 100% </small>

<small>lương Bồi dưỡng </small>

<small>Số công hưởng BHXH </small>

<small>Ký hiệu chấm cơng </small>

<small>1 Vũ Hữu Bình </small>

<small>x 1/2x x x x x/F x x x x x x 1/2x x x x x x x x x x x x x x x 1/2x</small> <sup>28 </sup> <sup>23,5 </sup> <sup>24.000 </sup><small>2 Quách Huy Quân </small>

<small>1/2x 1/2x x x x x 1/2x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 1/2x</small> <sup>40 </sup> <sup>24 </sup> <sup>1 </sup> <sup>32.000 </sup><small>3 Đàm Thị Hải </small>

<small>x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 4 Nguyễn Thị Thuý </small>

<small>5 Trần Như Mai </small> <sub>x </sub> <sub>x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x </sub><small>6 Hồ Quỳnh Doan </small>

<small>1/2x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Ô x x/F x x x </small> <sup>12 </sup> <sup>23 </sup> <sup>1.5 </sup> <sup>8.000 </sup>

<small>- Lương sản phẩm: K - Lương thời gian: t - ốm, điều dưỡng: Ô - Tài sản: TS - Nghỉ phép: P - Hộii nghị, học tập: H - Nghỉ bù: NB - Nghỉ không lương: R</small><sub>o </sub><small>- Ngừng việc: N - Tai nạn: T </small>

<small>- Lao động nghĩa vụ: LĐ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Bảng 4: </b>

<b>Công ty TNHH NN 1 thành viên điện cơ Thống Nhất </b>

<small>Làm thêm STT Họ và tên </small>

<small>Hệ số theo NĐ </small>

<small>2005 Ngày công </small> <sup>Tiền </sup>

<small>Ngày công </small> <sup>Tiền </sup>

<small>Hệ số theo </small>

<small>QĐ công ty </small>

<small>Ngày </small>

<small>công </small> <sup>Tiền </sup> <sup>Giờ Tiền Giờ Tiền </sup><small>Bồi dưỡng </small>

<small>Ca </small>

<small>ba </small> <sup>ISO BXTN </sup><small>Tổng cộng </small>

<small>Đã tạm ứng kì I </small>

<small>BHXH </small>

<small>5% </small> <sup>BHYT </sup><small>1% </small> <sup>Nợ </sup><small>cũ phiếu </small><sup>Trái </sup> <sup>BHXH </sup><small>Chuyển </small>

<small>nợ sang tháng sau </small>

<small>Còn lĩnh kỳ II </small>

<small>Ký nhận </small>

<small>1 V H.Bình 4,2+0,52 127.000 4,8 23,5 1.518.000 28 226.000 24.000 15.000 1.910.000 500.000 82.000 16.000 6.500 1.305.500 2 Q.H.Quân 3,58+0.4 1 54.000 4,2 4,0 1,357.000 40 283.000 32.000 1.726.000 440.000 70.000 14.000 6.500 1.195.000 3 Đ.T.Hải 2,96 2 80.000 2,96 24,0 956.000 - - 1.036.000 310.000 52.000 10.000 6.500 657.500 </small>

<small>5 T.N.Mai 2,34 2 63.000 2,6 24,0 840.000 - - 903.000 300.000 41.000 8.000 6.500 547.500 6 H.Q.Doan 2,34 1,5 47.000 1 23.600 2,6 23,0 805.000 12 53.000 8.000 35.000 971.600 300.000 41.000 8.000 6.500 616.100 Cộng 371.000 1 23.600 119 547.600 - - 80 562.000 64.000 - 15.000 35.000 6.546.600 185.000 286.000 56.000 - - 32.500 4322.100 </small>

ấn định kỳ I: 1.850.000 Kế toán lương Kế toán trưởng <i>Ngày 29 tháng 6 năm 2006 </i>

(Đã ký)

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>2. Trả lương theo sản phẩm: </b>

Hình thức trả lương này được áp dụng đối với những người lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm. Trả lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao động, khối lượng công việc, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật đã qui định.

Sau dây là bảng thanh toán lương của phân xưởng lắp ráp:

<i><b>2.1. Bảng chấm công (bảng 5): </b></i>

- Cơ sở lập: hàng ngày căn cứ vào số ngày công đi làm, họp của người lao động, tổ trưởng căn cứ vào ký hiệu trên bảng chấm công ghi công cho từng người.

- Phương pháp lập:

+ Cột thứ tự, họ và tên: lập tương tự bảng chấm cơng của phịng kỹ thuật tổng hợp.

+ Cột ngày làm việc trong tháng: căn cứ vào số ngày đi làm, nghỉ của từng người.

+ Cột qui ra công để trả lương: ghi tổng số công lương sản phẩm và lương thời gian của từng người trong tổ, mỗi người một dịng.

* Từ bảng chấm cơng, kế toán sẽ tiến hành chia lương cho từng người trong tổ.

<i><b>2.2. Bảng thanh toán lương phân xưởng lắp ráp - tổ tẩm sấy (bảng 6) </b></i>

- Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công của tổ - Phương pháp lập:

+ Mỗi cơng nhân được ghi một dịng trên bảng thanh toán lương.

+ Cột lương chế độ: lương chế độ do Nhà nước qui định, mỗi nhân viên một mức khác nhau và được tính bằng cách:

Lương phép

chế độ; của từng công nhân = <b>Error!</b> x <b>Error!</b>

VD: Ơng Nguyễn Văn Đức có hệ số lương là 3,19 theo NĐ 205 do Nhà nước qui định, với số cơng là 1. Dod dó, lương chế độ ông được hưởng là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>Tiền lương sản; phẩm 1 công nhân = Error! x Error! </b>

(*) Lương sản phẩm được áp dụng tại1 thời điểm nhất định, được tính theo định mức lao động của công ty

VD: Ông Nguyễn Văn Đức có hệ số lương theo qui định của cơng ty là 3,19 có 233 giờ cơng sản phẩm nên số tiền ông được nhận là:

Lương SP = <sub>19 x 350.000; 26/8 x 233 = 1.249.000đ </sub><sup>3</sup>+ Cột các khoản phụ cấp"

+) Cột làm thêm:

Hệ số lương của tất cả công nhân là 2,16 do công ty qui định:

Số giờ công của mỗi; cơng nhân

VD: Ơng Nguyễn Văn Đức có số giờ cong là 81, số tiền được nhận là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

+ BHYT (1%) = Hệ số lương; theo Nhà nước qui định x 1% x 350.000 + BHKH: là khoản công qui định bất cứ công nhân viên nào cũng phải nộp là 6.500đ để phịng khi có tai nạn lao động xảy ra.

BHXH = 3,19 x 5% x 350.000 = 56.000đ BHYT = 3,19 x 1% x 350.000 = 11.000đ

- Cột còn lĩnh kỳ II: là số tiền còn lại của công nhân sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập.

VD: Như vậy, số tiền công ông Nguyễn Văn Đức được lĩnh trong tháng 5/2006 là:

1.989.000 - 330.000 - 56.000 - 11.000 - 6.500 = 1.585.500đ

Các công nhân khác ở phân xưởng lắp ráp được tính tương tự như ơng Nguyễn Văn Đức. Ta có bảng chấm cơng và bảng thanh tốn lương của phân xưởng lắp ráp - tổ tẩm sấy như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>Bảng 5: </b>

<b>Công ty TNHH NN 1 thành viên điện cơ Thống Nhất </b>

Đơn vị: Phân xưởng lắp ráp Tổ: Tẩm sấy

<b> Bảng chấm công </b>

Tháng 05 năm 2006

<small>Ngày trong tháng STT Họ và tên </small>

<small>Cấp bậc lương hoặc </small>

<small>cấp bậc chức vụ </small>

<small>1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Số công </small>

<small>hưởng lương sản phẩm </small>

<small>Số công hưởng </small>

<small>lương thời gian </small>

<small>Số cơng nghỉ việc ngày việc hưởng lương </small>

<small>Bịi dưỡng </small>

<small>Số công hưởng BHXH </small>

<small>Ký hiệu chấm công </small>

<small>1 Nguyễn Văn Đức x x x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>xx</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>xx</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub><small> x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub><small> x2 F x 1 2 Chu Thanh Hải x x x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>Fx</small><sub>2</sub> <small>xx</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>xx</small><sub>2</sub> <small>xx</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub><small> x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub><small> x x x 1 3 Bùi Duy Phương x x x</small><sub>2</sub><small> F x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>xx</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>xx</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub><small> x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub><small> x2 x x 1 </small>

<small>4 Nguyễn Xuân Thái x x x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub><small> x x x x x x x x x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub><small> x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub> <small>x</small><sub>2</sub><small> x2 x x </small>

<small>- Lương sản phẩm: K - Lương thời gian: t - ốm, điều dưỡng: Ô - Tài sản: TS - Nghỉ phép: P - Hộii nghị, học tập: H - Nghỉ bù: NB - Nghỉ không lương: R</small><sub>o </sub><small>- Ngừng việc: N - Tai nạn: T </small>

<small>- Lao động nghĩa vụ: LĐ Cộng </small>

Phụ trách bộ phận Người duyệt

<i> (Đã ký) (ó ký) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Bảng 6: </b>

<b>Công ty TNHH NN 1 thành viên điện cơ Thống Nhất </b>

Đơn vị: Phân xởng lắp ráp Tổ: Tẩm sấy

<small>Hệ số theo NĐ 2005 </small> <sup>Ngày </sup>

<small>công </small> <sup>Tiền </sup><small>Ngày công </small> <sup>Tiền </sup>

<small>Hệ số theo QĐ công ty </small>

<small>Ngày </small>

<small>công </small> <sup>Tiền </sup> <sup>Giờ </sup> <sup>TiỊn </sup> <sup>Giß </sup> <sup>TiỊn </sup> <sup>Båi d−ìng </sup><small>Ca </small>

<small>ba ISO BXTN Tổng cộng </small>

<small>ĐÃ tạm ứng kì I </small>

<small>BHXH 5% </small>

<small>BHYT 1% </small>

<small>Nợ cũ </small>

<small>Trái phiếu </small> <sup>BHXH </sup>

<small>Chuyển nợ tháng </small>

<small>sau </small>

<small>Còn lĩnh kỳ II </small>

<small>Ký nhËn </small>

<small>1 N.V.§øc 3,19 1 43.000 3,19 35,0 188.000 233 1.249.000 81,0 294.000 180.000 35.000 1.989.000 330.000 56.000 11.000 6.500 1.585.500 2 Ch.T.H¶i 3,19 1 43,000 3,19 27,0 145.000 237 1.263.000 73,0 265.000 148.000 - 1.864.000 330.000 56.000 11.000 6.500 1460.500 3 B.D.Ph−¬ng2,71 1 36.000 2,71 27.0 123.000 241 1.277.000 77,0 280.000 164.000 - 1.880.000 280.000 47.000 9.000 6.500 1.537.500 4 N.V.Th¸i 1,96 - - 1,96 27.0 89.000 247 1.309.000 54,0 196.000 128.000 - 1.722.000 210.000 34.000 7.000 6.500 1.464.500 </small>

<small>Céng 122.000 - - 116 545.000 958 5.098.000 285,0 1.035.000 620.000 35.000 7.455.000 1.150.000 193.000 38.000 - - 26.000 6.048.000 </small>

<i>(§· ký) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Bảng 7: </b>

<b>Công ty TNHH NN 1 thành viên điện cơ Thống Nhất </b>

<small>Làm thêm TT Tổ Hệ số </small>

<small>theo NĐ </small>

<small>2005 </small> <sup>Ngày </sup><small>công </small> <sup>Tiền </sup><small>Ngày công </small> <sup>Tiền </sup>

<small>Hệ số theo </small>

<small>QĐ công ty </small>

<small>Giờ Tiền Giờ Tiền Giò Tiền </small> <sub>dưỡng </sub><sup>Bồi </sup><small>Ca ba - </small>

<small>ISO - </small> <sup>BXIN </sup>

<small>Tổng </small>

<small>cộng </small> <sup>Đã tạm </sup><small>ứng kì I BHXH </small>

<small>5% BHYT </small>

<small>1% Nợ cũ </small>

<small>Trái phiếu </small> <sup>BHKH </sup>

<small>Chuyển nợ tháng </small>

<small>sau </small>

<small>Còn lĩnh kỳ II nhận </small><sup>Ký </sup>

<small>1 Tẩm sấy - - 122.000 - - - 116 545.000 958 5.098.000 285,0 1.035.000620.000 - - 35.000 7.455.000 1.150.000 193.000 38.000 - - 26.000 - 6.648.000 - 2 Quạt trần - - 173.000 1 18.500- 2070 6.194.000 6.10331.243.000222,8 7.800.0004.951.000 - 15 35.000 50.414.5005.870.000 562.000 110.000 - - 676.300- 43.196.200 - 3 Văn phòng - 7 185.000 - - - 326 11.454.000- - 2140,0 9.491.0002.213.000 128.00023.486.0003,780.000 584.000 113.000 - - 122.100- 18.886.900 - Cộng - - 2.246.000- 227.200 - - 67.299.000 - 216.224.00095.684,000 54.515.000 - 15.000 1.210.000437.420.20070.770.000 6.406.000 1.262.000 - - 8.816.300 44.500 350.210.400- </small>

ấn định kỳ I: 70.770.000 Kế toán lương Kế toán trưởng <i>Ngày 29 tháng 5 năm 2006 </i>

<i>(Đã ký) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>3. Bảng tổng hợp thanh toán lương (Bảng 8) </b>

+ Cơ sở lập: Sau khi đã lập xong bảng thanh tốn lương, tổ, phân xưởng, phịng ban,… tập hợp số liệu cuối tháng để lập bảng tổng hợp thanh toán lương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Bảng 8 </b>

Công ty TNHH NN một thành viên Điện cơ Thống nhất

<small>Lơng sản phẩm </small>

<small>Lơng làm thêm </small>

<small>Bồi dỡng làm thêm </small> <sup>Ca ba </sup>

<small>Độc </small>

<small>hại </small> <sup>ISO </sup> <sup>Khác </sup>

<small>Tổng lơng </small> <sup>T¹m øng kú </sup><sub>I </sub> <small>BHXH (5%) </small>

<small>BHYT (1%) </small> <sup>Nợ cũ </sup>

<small>17% CL bậc -</small>

<small>lơng </small> <sup>BHXH </sup>

<small>Chuyển </small>

<small>nợ </small> <sup>Còn lại kỳ II </sup><small>1 Cơ khí 1.090.000 86.800 13.416.000 59.283.000 21.993.000 8.923.000 761.000 15.000 175.000 105.742.800 18.520.000 2.785.000 555.000 - - 896.000 - 82.986.800 2 §ét dËp 779.000 937.200 21.458.000 22.069.000 24.299.000 8.424.000 - - 171.000 78.137.200 14.600.000 2.256.000 453.000 47,5 77.000 563.600 - 60.140.100 3 Sơn mạ 1.707.000 139.900 18.348.000 54.463.000 16.572.000 5.855.000 2.688.000 15.000 175.000 99.962.900 21.420.000 2.193.000 437.000 - - 2.081.200 - 73.831.700 4 TB-CN 4.142.000 234.900 51.200.000 12.984.000 9.689.000 2.372.000 63.000 35.000 286.000 81.005.900 19.400.000 3.032.000 603.000 - 27.000 527.400 - 57.416.500 5 Lắp ráp 2.246.000 227.200 67.299.000 216.224.000 95.684.000 54.515.000 - 15.000 1.210.000 437.420.200 70.770.000 6.406.000 1.262.000 - - 8.816.300 44.500 350.210.400 6 Văn phòng 4.544.000 307.700 108.538.000 1.082.000 47.514.000 8.152.000 1.838.000 370.000 1.143.000 173.488.700 35.220.000 5.583.000 1.114.000 - 33.000 815.800 - 130.722.900 7 TT dịch vụ </small>

<small>khách hàng </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>TK 3384 (2) </small>

<small>Σ TK 338 </small>

<small>622 Chi phí nhân cơng sản xuất chính 1.003.336.693 6. 908.206 51.811.543 6.908.206 65.627.955 Trong đó: sửa chữa </small>

<small>Kế tốn trưởng (Đã ký) </small>

<small>Ngày 31 tháng 5 năm 2006 Kế toán lương </small>

<small>(Đã ký) </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

KILOBOOK.COM

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b><small>II. Kế tốn vật liệu, cơng cụ dụng cụ </small></b>

+ Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cần thiết theo yêu cầu của mục đích sử dụng của con người: nguyên vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm, nó chiếm tỷ lệ lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản xuất của sản phẩm.

- Nguyên liệu vật liệu chính: là các loại nguyên liệu vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm như: Thép lá Silic R<sub>35</sub> - 0,5; Thép C<sub>45</sub> φ20; Dây điện từ 0,12 ữ φ 0,6; Sơn Cẩm Thạch Akit; Dây Molip đen; Nhựa PELD; Vòng bi 6203; Mũi khoan; Tarô M6; Dây thép đen φ1.

- Nguyên liệu vật liệu phụ: là những loại NLVL khi tham gia vào q trình sản xuất khơng cấu thành thực thể sản phẩm, nhưng có vai trị nhất định cần thiế cho quá trình sản xuất. Như: ống thép mạ φ 15 x 221; ống ty quạt; Thép gió φ63;…

+ Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn để qui định thành TSCĐ. Ngoài ra, những tư liệu khơng có tính bền vững như đồ dùng bằng sành sứ, thuỷ tinh, giầy dép… dù thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn để qui định thành TSCĐ nhưng vẫn coi là công cụ dụng cụ: Dao phay, bàn ren, taro, thùng gỗ, xô, các dụng cụ làm bằng sành sứ, thuỷ tinh, quần áo bảo hộ.

- Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất với nhiệm vụ sản xuất ra các loại quạt điện, ngồi ra cơng ty cịn sản xuất thêm các loại động cơ 3 pha, máy bơm nước, và các loại chấn lưu đèn ống,… Do đó để đạt được, hoạch tốn tình hình nhập xuất vật liệu công cụ, dụng cụ thì nhiệm vụ kế tốn là ghi chép, tính tốn phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, trung thực, kịp thời về tình hình thu mua dự trữ và tiêu hao vật liệu. Thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa lãng phí vật liệu.

- Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất áp dụng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

+ Phương pháp tính giá nhập NLVL-CCDC: Theo giá thực tế

+ Phương pháp tính giá xuất NLVL-CCDC: Théo giá bình quân gia quyền.

+ Phương pháp hạch toán NLVL: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.

+ Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Theo phương pháp thẻ song song.

<b>1. Kế toán vật liệu công cụ, dụng cụ </b>

- Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất theo dõi nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song. Với phương pháp này việc hạch toán chi tiết vật liệu công cụ, dụng cụ được tiến hành ở kho và trên phịng kế tốn của đơn vị, trong đó ở kho theo dõi cả mặt khối lượng và giá trị. Là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã lựa chọn phương pháp ghi sổ tổng hợp là phương pháp nhật ký chứng từ. Việc lựa chọn này rất phù hợp với tình hình của doanh nghiệp. Cơng ty thực hiện kế tốn thủ cơng và u cầu quản lý đối với một doanh nghiệp Nhà nước là tương đối cao. Hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ trong kế toán NLVL - CCDC:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Hình 6: Qui trình hạch tốn VL-CCDC </b>

Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu

<b>2. Kế toán nhập xuất vật liệu - CCDC </b>

<i><b>2.1. Kế toán nhập vật liệu - CCDC </b></i>

NVL - CCDC sử dụng trong sản xuất của Cơng ty chủ yếu là mua ngồi hoặc tự chế biến th ngồi gia cơng chế biến. Kế tốn NVL - CCDC sử dụng "phiếu nhập" để theo dõi tình hình nhập NLVL-CCDC. Thơng qua hợp đồng mua bán do giám đốc duyệt. Vật liệu mua về trước khi nhập kho viết phiếu nhập kho.

- Phiếu nhập kho: là chứng từ phản ánh lượng vật tư thực nhập qua kho trước khi xuất dùng.

Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 5, số 6

VLCCDC

Bảng kê số 4,

số 5, số 6 <sup>Nhật ký chứng </sup>từ số 7 TK152,153 <sup>Sổ chi tiết </sup>

Sổ Cái TK152, 153 <sub>chi tiết (N-X-T) </sub><sup>Bảng tổng hợp </sup>

Báo cáo kế toán

Các chứng từ gốc: - Hoá đơn GTGT

- Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - …..

(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Bao gồm có 3 liên trong đó có 1 liên lưu lại quyển:

NLVL - CCDC mua về nếu có phiếu báo kiểm tra chất lượng vật tư - bán thành phẩm đầu vào thì sẽ được đưa về phịng KCS và phòng kỹ thuật để tiến hành kiểm tra chất lượng, qui cách và lập "Biên bản kiểm nghiệm vật tư" trước khi viết phiếu nhập kho.

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư: là chứng từ chứng minh nghiệp vụ giao nhận vật tư giữa người cung cấp, người quản lý tài sản, bộ phận cung ứng về số lượng, chất lượng chủng loại vật tư.

Nếu vật tư khơng đạt tiêu chuẩn thì mới lập phiếu nhập. Trong đó có 2 liên cịn lại, một liên giữ tại phòng kế hoạch, một liên sau khi thủ kho dùng làm căn cứ để ghi thẻ kho được chuyển về phịng kế tốn để ghi sổ kế tốn.

* Các chứng từ kế toán liên quan: - Hoá đơn GTGT

- Phiếu báo kiểm tra chất lượng vật tư - Biên bản kiểm nghiệm nhập kho - Phiếu chi để mua NLVL - CCDC - Phiếu nhập kho.

* Tiến hành thu nhập một số hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho của một số thứ NLVL-CCDC sử dụng trong thực tế của Công ty điện cơ Thống Nhất.

Đối với vật tư mua ngồi nhất thiết phải có hố đơn GTGT mẫu 01 hoặc hoá đơn mẫu 02, hoá đơn phải có dấu và ghi đầy đủ các chỉ tiêu qui định:

Nếu nguyên vật liệu nhập ko do mua ngồi ta có cơng thức: Giá trị; NVL

VD: Phiếu nhập kho số 358 ngày 3/5/2006 nhập dây thép φ1,4 theo hố đơn số 0088020 ngày 1/5/2006 của Cơng ty cổ phần điện cơ Hải Phòng, giá mua (chưa VAT 5%) là: 9.400.000đ chưa trả tiền người bán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Thuế suất GTGT: 5%

Cộng tiền hàng: 9.400.000 Tiền thuế GTGT: 470.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 9.870.000 Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu tám trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Biểu số 2: Biên bản kiểm nghiệm Đơn vị:

<small>Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất </small>

<small>Mẫu số: 05-VT </small>

<small>Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 </small>

<small>của Bộ Tài chính </small>

<b>biên bản kiểm nghiệm </b>

(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá) Ngày 3 tháng 5 năm 2006 Ban kiểm nghiệm bao gồm:

Đã kiểm kê các loại:

Kết quả kiểm kê STT <sup>Tên, nhãn hiệu, quy </sup>cách vật tư (sản

phẩm, hàng hoá)

Mã số

Phương thức kiểm nghiệm

Đơn vị tính

Số lượng theo chứng từ

<small>SL đúng qui cách phẩm chất </small>

<small>SL không đúng quy </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Biểu số 3: Phiếu nhập kho

Đơn vị: <small>Công ty TNHH NN Một thành viên Điện cơ Thống Nhất</small>Địa chỉ:

Số: 358-VT

<small>Mẫu số 01-VT </small>

<small>QĐ số 1141-TC/QĐ/CDKT Ngày 1/11/1995 của BTC </small>

<b>Phiếu nhập kho </b>

Ngày 3 tháng 5 năm 2006 Nợ: 152 Có: 331

Họ tên người giao hàng: Cơng ty cổ phần Điện cơ Hải Phịng Theo hố đơn: …………. ngày 3/5/2006

Hoá đơn số: 0088020 ngày 1/5/2006 Số lượng

STT <sup>Tên nhãn hiệu, </sup><sub>qui cách vật tư Mã số </sub> <sup>Đơn vị </sup><sub>tính </sub> <sub>Theo CT Thực </sub>

Thành tiền

<i><b>2.2. Kế toán xuất vật liệu - CCDC </b></i>

Việc xuất vật liệu trong công ty dựa trên định mức do phịng kỹ thuật tính tốn.

</div>

×