Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện binh lục tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 121 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn được thu thập từ những nguồn hợp pháp. Nội dung và
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc

Ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Bùi Thanh Trữ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hòa thiện luân văn này, tác giả đã nhận được sự quan
tâm và tạo điều kiện giúp đỡ rất lớn của Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học, phòng
Đào tạo – Trường Đại học Lâm Nghiệp; Ủy ban nhân dân, chi cục thống kê huyện Bình
Lục, tỉnh Hà Nam. Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ long biết ơn tới sự quan tâm giúp đỡ quí
báu đó.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Xuân Hương với tư cách
là người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và có những đóng góp quí báu cho luận


văn.
Tác giả xin gửi lời cám ơn tới Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng nghề
Công nghệ, Kinh tế và Chế biến Lâm sản là nơi tác giả công tác đã tạo điều kiện cho tác giả
có thời gian hoàn thành khóa học, xin cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ của gia đình, cảm ơn những
nhận xét, đóng góp ý kiến và động viên của bạn bè, đồng nghiệp.

Ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Bùi Thanh Trữ


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH

TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ............. 4
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá Hiện đại hoá ................................................................................................................................ 4
1.1.1. Nông nghiệp và vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế ............................................ 4
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...................... 9
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
Việt Nam................................................................................................................................... 13
1.2. Một số kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................... 18
1.2.1. Trên thế giới.................................................................................................................... 18
1.2.2. Ở Việt Nam..................................................................................................................... 26
1.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan ...................................................................... 28
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN BÌNH LỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
................................................................................................................................................... 33
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam ................................ 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Bình Lục ........................................................................ 33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Bình Lục ............................................................. 38
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Lục
................................................................................................................................................... 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 47
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................................................ 47


iv

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................................. 48
2.2.3. Hệ thống hoá chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu của đề tài .......................................... 48
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................... 50
3.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của huyện Bình Lục (2010– 2014) ..... 50
3.1.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành .............................................................................................. 50
3.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
(2010– 2014)............................................................................................................................. 61

3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Bình
Lục, tỉnh Hà Nam ..................................................................................................................... 93
3.2.1. Nhân tố địa lý, tự nhiên .................................................................................................. 93
3.2.2. Nhận thức và phân công lao động................................................................................. 94
3.2.3. Nhân tố kinh tế - xã hội .................................................................................................. 94
3.2.4. Nhân tố con người .......................................................................................................... 95
3.2.5. Nhân tố công nghệ - kỹ thuật ......................................................................................... 95
3.2.6. Nhân tố thị trường........................................................................................................... 95
3.2.7. Nhân tố về Chính sách của Đảng và Nhà nước............................................................. 96
3.2.8. Quy hoạch tổng thể......................................................................................................... 96
3.2.9. Nhân tố về cơ sở đào tạo nghề ....................................................................................... 96
3.3. Những thành tựu và tồn tại của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
huyện Bình Lục ........................................................................................................................ 97
3.3.1. Những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Bình Lục ............................................................................................................ 97
3.3.2. Những hạn chế, vướng mắc ........................................................................................... 99
3.4. Một số giải pháp góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo
hướng CNH, HĐH tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam ......................................................... 100
3.4.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bình Lục, tỉnh Hà
Nam......................................................................................................................................... 100
3.4.2. Một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thực hiện mục tiêu
HĐH trong nông nghiệp ở huyện Bình Lục .......................................................................... 103
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT

Viết tắt

Đầy đủ

1

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

CCKT

Cơ cấu kinh tế

3

CN – TTCN

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

4

KHCN

Khoa học công nghệ


5

CN – XDCB

Công nghiệp, xây dụng cơ bản

6

HTX

Hợp tác xã

7

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

8

KT – XH

Kinh tế - xã hội

9

KTNN

Kinh tế nông nghiệp


10

N – L – TS

Nông – lâm – thủy sản

11

NN

Nông nghiệp

12

PTTH

Phổ thông trung học

13

THCS

Trung học cơ sở

14

TBCN

Tư bản chủ nghĩa


15

TM – DV

Thương mại, dịch vụ

16

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

17

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

18

SXKD

Sản xuất kinh doanh


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT


Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu các xã thuộc vùng 1, vùng 2 và vùng 3 của huyện bình lục

34

2.2

Cơ cấu đất đai huyện Bình Lục

37

3.1

Cơ cấu giái trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Bình Lục từ năm
(2010 – 2014)

52

3.2

Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Bình Lục từ năm 2010 đến năm 2014

56

3.3


Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Bình Lục từ năm 2010 đến năm 2014

59

3.4

Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Bình Lục (2010 – 2014)

63

3.5
3.6
3.7

3.8

3.9

3.10

3.11
3.12
3.13

Cơ cấu diện tích đất gieo trồng tại huyện Bình Lục từ năm 2010 đến
năm 2014
Cơ cấu chăn nuôi huyện Bình Lục từ năm 2010 đến năm 2014
Cơ cấu giá trị sản phẩm của ngành chăn nuôi huyện Bình Lục từ năm
2010 đến năm 2014

Tình hình phát triển ngành thủy sản huyện Bình Lục từ năm 2010 đến
năm 2014
Cơ cấu đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp huyện Bình Lục từ năm 2010
đến năm 2014
Giá trị sản xuất nông nghiệp theo thành phần kinh tế huyện Bình Lục
từ năm (2010 – 2014)
Phần loại hộ theo nghề nghiệp trên địa bàn huyện Bình Lục từ năm
2010 đến năm 2014
Các loại trang trại tại huyện Bình Lục thời kỳ 2010 – 2014
Kết quả giá trị sản xuất bình quân đầu người và bình quân trên 1ha
canh tác

65
74
77

80

85

88

91
92
98


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ hành chính huyện Bình Lục

36

3.1

Biểu đồ Cơ cấu giá trị sản phẩm huyện Bình Lục từ năm 2010-2014

54

3.2
3.3

Biểu đồ Cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế huyện Bình Lục từ
năm 2010 – 2014
Biểu đồ Cơ cấu sử dụng đất của huyện Bình Lục từ năm 2010 - 2014

58
60


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài
Đất nước ta đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, sản xuất lương thực chủ
yếu là cây lúa nước và một số hoa màu khác nhưng phân tán. Bên cạnh đó, nền kinh
tế của nước ta còn gặp nhiều khó khăn, chưa có được nền tảng để tạo đà phát triển.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã mở ra cho nền nông nghiệp một
hướng đi mới với một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, xoá bỏ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của Nhà
nước, nhờ đó mà nền kinh tế nông nghiệp đã được chú trọng hơn.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản cung cấp nhiều loại sản phẩm
thiết yếu cho đời sống xã hội, có thị trường tiêu thụ rộng lớn, cung cấp nguồn nhân
lực và vật chất quan trọng cho phát triển của đất nước. Thực tiễn hoạt động kinh tế
cũng đã khẳng định vai trò to lớn của nông nghiệp trong đời sống kinh tế, xã hội.
Với đặc điểm nền kinh tế Việt Nam là một nước nông nghiệp, tỷ lệ dân số
nông thôn chiếm khoảng trên 70%, có khoảng trên 50% lao động ở lĩnh vực nông
nghiệp, sáng tạo ra 68% tổng giá trị kinh tế nông thôn, năng suất khai thác ruộng đất
và năng suất lao động còn thấp...Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở nước ta
nhằm tạo dựng một ngành nông nghiệp có cơ cấu kinh tế hợp lý, qua đó phát huy
mọi tiềm năng sản xuất, phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho người nông dân. Do
đó, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên phạm vi cả nước
cũng như với từng địa phương là rất cần thiết.
Huyện Bình Lục là một huyện chiêm trũng thuộc tỉnh Hà Nam với trên 95% người
dân là nông thôn và 76% lao động tham gia sản xuất nông nghiệp. Đời sống của người dân
còn gặp rất nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao; Trong những năm gần đây, huyện
Bình Lục đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp để
thực hiện chiến lượng công nghiệp hoá nền nông nghiệp địa phương. Tuy nhiên......
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước hoàn thiện nhưng về cơ bản chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện còn chậm, triển khai còn gặp nhiều khó

khăn, tình trạng độc canh cây lương thực vẫn tồn tại, nên hiệu quả sản xuất nông
nghiệp chưa có nhiều cải tiến.


2

Xuất phát từ những vấn đề đó, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa tại huyện Bình Lục - tỉnh Hà Nam” nhằm góp phần thúc đẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của địa phương đáp ứng mục tiêu CNH,
HĐH nền kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm đề
xuất các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận chủ yếu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp theo hướng CNH & HĐH
- Đánh giá được thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng CNH & HĐH tại huyện Bình Lục từ năm 2010 - 2014
- Đề xuất được giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp huyện Bình Lục theo hướng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ cấu nông nghiệp và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng CNH & HĐH tại huyện Bình Lục - Hà Nam .
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: huyện Bình Lục - tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2014

4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐ
- Nông nghiệp và vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế
- Có cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH ở Việt Nam
- Một số kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp


3

4.2. Phân tích thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng CNH & HĐH ở huyện Bình Lục - tỉnh Hà Nam
- Tình hình CCKT chung của huyện Bình Lục trong giai đoạn (2010 – 2014)
- Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
CNH & HĐH huyện Bình Lục - tỉnh Hà Nam trong giai đoạn (2010 – 2014)
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
huyện Bình Lục - tỉnh Hà Nam
- Những thành tựu và tồn tại trong quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp của huyện Bình Lục - tỉnh hà Nam.
4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng CNH, HĐH tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
- Công tác quy hoạch
- Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
- Các cơ sở chế biến nông, lâm, thỷ sản
- Khoa học công nghệ ứng dụng vào nông nghiệp
- Bồi dưỡng cán bộ, nguồn nhân lực
- Công tác tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.


4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ

1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá
1.1.1. Nông nghiệp và vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên
liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho
công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên
ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản. Theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm
nghiệp, thuỷ sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều
nước đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây, khi công nghiệp chưa phát triển. Trong
nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp thuộc dạng
nào cũng rất quan trọng.
Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của
mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp và mục
đích chính của hoạt động nông nghiệp là phục vụ nhu cầu của bản thân gia đình.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn
hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc
trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp.
Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng
hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống
mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục



5

đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động
trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn
thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay
vật nuôi...[25].
- Ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng) [25]: là tổ hợp các ngành gắn liền
với quá trình sinh học gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Khi phân tích
đánh giá cơ cấu kinh tế thì tiêu chí cơ cấu ngành thường được xem trọng nhất bởi vì
nó phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội. Lực lượng sản xuất
càng phát triển, phân công lao động xã hội càng sâu sắc, tỷ mỉ thì càng có nhiều
ngành kinh tế hình thành và phát triển đa dạng khác nhau.
- Ngành nông nghiệp (theo nghĩa hẹp): bao gồm trồng trọt và chăn nuôi.
Trong trồng trọt được phân ra trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả…
Ngành chăn nuôi gồm có chăn nuôi gia súc, gia cầm… Những ngành trên có thể
phân ra thành các ngành nhỏ hơn. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong
quá trình phát triển và tạo thành cơ cấu nông nghiệp.
1.1.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Nông nghiệp là một lĩnh vực rất phong phú, nông dân sống ở khu vực nông
nghiệp gắn liền với nông thôn, sản xuất gắn liền với thiên nhiên, với môi trường và
gặp nhiều rủi ro, đặc biệt đối với những nước chưa phát triển, khoa học kỹ thuật còn
lạc hậu. Ở nước ta, sản xuất nông nghiệp đã có từ xa xưa và được xem là cái nôi của
nền văn minh lúa nước. Đến nay, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân với tỷ trọng trên 50% lao động xã hội đang hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, người nông dân ở đây họ vừa là những người sản xuất, vừa là
những người tiêu thụ sản phẩm chính bản thân họ sản xuất ra [25]. Sản xuất nông
nghiệp đang từng bước chuyển từ nền sản xuất nông nghiệp tự cấp, tự túc sang nền
nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn; Bởi thế vai trò của nông nghiệp đối với nền kinh

tế quốc dân được biểu hiện như sau [25]:
Thứ nhất, nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người và đảm
bảo điều kiện cho sự phát triển ổn định kinh tế - xã hội: nông nghiệp là ngành sản xuất


6

vật chất đặc biệt, là một ngành kinh tế sinh học có từ rất sớm trong lịch sử nhân loại, đảm
trách chức năng cung cấp những tư liệu sinh học tối cơ bản và cần thiết cho con người.
Ở những nước đang phát triển, với phần đông dân cư sống bằng nghề nông
thì ngành nông nghiệp còn giữ vai trò tạo ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, ngành nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các
yếu tố đầu vào cho công nghiệp và khu vực thành thị: nông nghiệp, đặc biệt là ở các
nước đang phát triển, là khu vực dự trữ và cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển
công nghiệp và đô thị trong quá trình công nghiệp hoá. Trong giai đoạn đầu của thời
kỳ công nghiệp hoá, phần lớn dân cư sống bằng nghề nông và tập trung sống ở nông
thôn. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá một mặt tạo ra nhu cầu thu hút lao
động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông nghiệp tăng lên, lực lượng lao
động nông nghiệp được giải phóng ra ngày càng nhiều. Số lao động này sẽ dịch
chuyển và bổ sung cho nhu cầu phát triển công nghiệp và đô thị. Đây là xu hướng
phát triển khách quan có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình phát triển.
Nông nghiệp là ngành cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp đặc biệt
là công nghiệp chế biến.
Khu vực nông nghiệp, thôn nông có vai trò lớn trong việc cung cấp vốn cho
phát triển kinh tế, nhất là giai đoạn đầu công nghiệp hoá.
Thứ ba, nông nghiệp, nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp: ở
hầu hết các nước đang phát triển, các sản phẩm công nghiệp bao gồm cả sản xuất tư
liệu tiêu dùng được tiêu thụ ở thị trường trong nước chủ yếu và trước hết là thị trường
nông nghiệp, nông thôn. Để kích cầu thị trường nông nghiệp, nông thôn, vấn đề cốt lõi
là tập trung sức phát triển mạnh mẽ nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng

cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp qua đó làm tăng sức mua của khu vực nông thôn.
Thứ tư, nông nghiệp đóng góp vào xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước: đối
với nhiều nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào
xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản. Thực tế cho thấy, trong giai đoạn đầu
công nghiệp hoá, giá trị xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản thường chiếm tỷ trọng cao
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nhiều nước và có xu hướng giảm dần.


7

Trong điều kiện hiện nay trên thị trường thế giới các mặt hàng nông, lâm,
thuỷ sản cũng đang có xu hướng giảm dần. Ở một số nước chỉ dựa vào một số
nông sản xuất khẩu như đường mía ở Cuba, Cà phê ở Braxin... đã từng chịu rủi
ro bất lợi trong xuất khẩu. Vì nguyên nhân đó mà ở nhiều nước trong những năm
gần đây đã phải đa dạng hoá sản xuất và xuất khẩu các loại nông, lâm, thuỷ sản
mà họ đã có nhiều lợi thế, tăng xuất khẩu góp phần phát triển nền kinh tế quốc
dân.
Thứ năm, nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn trong việc phát triển
bền vững và bảo vệ môi trường: thực tiễn phát triển nhiều nước cho thấy, nông
nghiệp không chỉ coi là một ngành kinh tế sinh vật mà cao hơn nữa là một ngành
kinh tế sinh vật - sinh thái. Đối tượng tác động của con người không chỉ dừng lại
ở đất đai, cây trồng, vật nuôi riêng biệt mà là một tổng hoà sinh vật - sinh thái,
một hệ thống sinh vật - sinh thái. Sản phẩm của nông nghiệp không chỉ là những
sản phẩm của cây trồng và vật nuôi ngày càng nhiều hơn về số lượng, đa dạng,
phong phú về chủng loại và chất lượng cao hơn mà còn là cả môi trường sinh
thái phát triển hài hoà tạo cơ sở vững chắc cho nông nghiệp phát triển ổn định,
lâu bền, đem lại sự trong sạch cho cuộc sống con người.
1.1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp Việt Nam
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.
Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất khác không

thể có đó là:[?]25
Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn,
phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt: đặc
điểm trên cho thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông
nghiệp. Thế nhưng ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử
dụng các loại đất ở các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động
nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu với lượng mưa,
nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng v.v... trên từng địa bàn gắn kết chặt chẽ với điều kiện


8

hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai khí hậu không giống nhau giữa
các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ nét.
Thứ hai, trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không
thể thay thế được: đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất,
nhưng nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông
v.v... đất đai là cơ sở làm nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công
xưởng, hệ thống đường giao thông v.v... để con người điều khiển các máy móc,
các phương tiện vận tải hoạt động. Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh
tế khác, nó là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Ruộng đất bị giới
hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng thêm theo ý muốn chủ quan,
nhưng sức sản xuất ruộng đất là chưa có giới hạn, nghĩa là con người có thể khai
thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên của loài người về
nông sản phẩm. Chính vì thế trong quá trình sử dụng phải biết quí trọng ruộng
đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ
bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng
màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí
thấp nhất trên đơn vị sản phẩm.
Thứ ba, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật

nuôi: các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định (sinh
trưởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự
thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển và diệt
vong, chúng còn tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết
quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Cây trồng và vật nuôi với tư cách là tư liệu sản
xuất đặc biệt được sản xuất trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp
sản phẩm thu được ở chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất cho chu trình sản
xuất sau. Để chất lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi phải thường
xuyên chọn lọc giống hiện có, nhập nội những giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra
những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp với điều kiện từng vùng
và từng địa phương.


9

Thứ tư, sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao: đó là nét đặc thù điển
hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt tái sản xuất nông nghiệp là quá
trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt
động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp
nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Tính thời vụ trong nông nghiệp là
vĩnh cửu không thể xoá bỏ được, trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó.
Mặt khác do sự biến thiên về điều kiện thời tiết, khí hậu; mỗi loại cây trồng có sự
thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Như vậy,
tính thời vụ có tác động rất quan trọng đối với nông dân. Lợi thế tự nhiên đã ưu ái
rất lớn cho con người, nếu biết lợi dụng hợp lý có thể sản xuất ra những nông sản
với chi phí thấp chất lượng. Để khai thác và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên
nhiên đối với nông nghiệp đòi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu công
việc ở thời vụ tốt nhất như thời vụ gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tưới tiêu v.v... Việc
thực hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao động đòi hỏi phải có
giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tư - kỹ thuật kịp thời, trang bị công

cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây trồng hợp lý, phát
triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm ở những thời kỳ nông nhàn.
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.2.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận của nền kinh tế, có mối quan hệ hữu
cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng và liên quan chặt chẽ với nhau
về mặt chất. Các bộ phận kinh tế tác động qua lại lẫn nhau trong cùng một không
gian và thời gian nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao [17]
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ kinh tế bao gồm các
lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, dịch vụ, lâm nghiệp… có mối quan hệ hữu
cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng và liên quan chặt chẽ với nhau
về mặt chất [17]


10

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp thường được xem xét trên ba nội dung cơ bản sau:
- Cơ cấu kinh tế - kỹ thuật của nông nghiệp:
Cơ cấu kinh tế - kỹ thuật của nông nghiệp phản ánh trình độ chuyên môn hóa
và phân công lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Khi lực lượng sản xuất càng
phát triển thì phân công lao động xã hội càng sâu sắc, càng có nhiều ngành sản xuất
hình thành và phát triển.
Hiện nay, cơ cấu kinh tế - kỹ thuật của nông nghiệp là tổ hợp của các lĩnh
vực sau đây: [17]
+ Ngành nông nghiệp bao gồm: trồng trọt và chăn nuôi
Vấn đề quan trọng trong nông nghiệp hiện nay là tìm ra được cơ cấu hợp lý giữa
trồng trọt và chăn nuôi, giữa trồng cây lương thực và cây công nghiệp, cây ăn quả, cây thực
phẩm. Chuyển từ trạng thái độc canh cây lương thực sang đa canh cây trồng là xu hướng
khách quan nhằm sử dụng hợp lý các điều kiện và các nguồn lực như đất đai, lao động, tăng
thu nhập cho người lao động, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội cũng như phát huy được

một cách triệt để tiềm năng, lợi thế của từng địa phương trong quá trình phát triển.
+ Ngành lâm nghiệp: bao gồm nhiều chủng loại thực vật và động vật rừng.
Đây là nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng. Rừng là một nguồn lợi to
lớn về kinh tế và có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, hạn chế lũ lụt, phát triển
du lịch. Cơ cấu kinh tế lâm nghiệp bao gồm các nội dung: bảo tồn rừng tự nhiên,
phát triển và trồng rừng, khai thác tài nguyên rừng, chế biến lâm sản.
+ Ngành ngư nghiệp: là một trong những ngành kinh tế quan trọng cấu thành
kinh tế nông thôn ở nước ta. Cơ cấu kinh tế ngư nghiệp bao gồm các nội dung chủ
yếu: nuôi trồng thuỷ sản, khai thác, chế biến thuỷ hải sản.
- Cơ cấu vùng (cơ cấu lãnh thổ)
Nếu cơ cấu ngành kinh tế - kỹ thuật hình thành từ quá trình phân công lao
động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu kinh tế vùng lại được hình thành
chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Cơ cấu vùng và cơ cấu ngành
kinh tế thực chất là hai mặt của một thể thống nhất và đều là biểu hiện của sự phân
công lao động xã hội. Cơ cấu lãnh thổ hình thành gắn liền với cơ cấu ngành và


11

thống nhất trong vùng kinh tế. Ở nước ta, trong các năm qua các vùng kinh tế sinh
thái đã được hình thành và phát triển từng bước tạo nên các vùng sản xuất nông
nghiệp hàng hoá có trình độ chuyên môn hoá cao như vùng trồng lúa, cây công
nghiệp, cây ăn quả.
- Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu kinh tế được hình thành từ chế độ sở hữu: “Một cơ cấu thành phần
kinh tế hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống, tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu có
khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao
động xã hội”. [15]
Ở nước ta, cơ cấu thành phần kinh tế tham gia trong lĩnh vực nông nghiệp
bao gồm: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể, kinh tế

hỗn hợp; trong đó, kinh tế cá thể là chủ yếu và đang chiếm vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế nông nghiệp nước ta.
1.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và các chỉ tiêu đánh giá
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT)nông nghiệp:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo H. Chennery là: “Thay đổi cơ cấu bao gồm
sự tích lũy vốn vật chất và con người và sự thay đổi về nhu cầu, sản xuất, buôn bán,
việc làm. Ngoài ra, còn có sự thay đổi về các quá trình kinh tế xã hội kèm theo như
đô thị hóa, thay đổi dân số, thay đổi về phân phối thu nhập” [17]
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng luôn thay đổi
theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế không cố định. Đó là
sự thay đổi số lượng các ngành (nông, lâm, ngư nghiệp) hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ
giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất hiện hoặc biến mất của một số
ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế là không đồng đều.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế nông
nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển.
Đây không đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi cả về lượng và chất trong
nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch CCKT nông nghiệp phải dựa trên cơ sở một cơ cấu
hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc
chưa phù hợp để xây dựng CCKT mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu kinh tế


12

cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Như vậy, chuyển
dịch CCKT thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu hiện của cơ cấu (ngành,
vùng, thành phần) nhằm hướng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các mục
tiêu kinh tế - xã hội đã xác định cho từng thời kỳ phát triển. Mục đích của chuyển
dịch là tạo ra sự cân đối giữa nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế
quốc dân, đồng thời tạo dựng một ngành nông nghiệp có cơ cấu hợp lý, qua đó phát
huy mọi tiềm năng sản xuất, lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền và trên cả nước

nhằm phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, giải quyết công ăn việc làm
cho nông dân, nâng cao thu nhập và mức sống cho người nông dân ở nông thôn.
Bối cảnh thế giới và trong nước hiện nay đòi hỏi nền nông nghiệp Việt Nam
phải chuyển dịch CCKT nông nghiệp nhằm thích ứng với sự biến động của quan hệ
cung - cầu nông sản hàng hoá ở cả thị trường trong nước và thế giới trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Các chỉ tiêu đánh giá:
+ Nhóm các chỉ tiêu đánh giá động thái của từng bộ phận trong tổng thể cơ
cấu kinh tế nông nghiệp để rút ra xu hướng vận động của cơ cấu kinh tế:
 Cơ cấu theo GDP là hệ thống chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch của ngành, của
các bộ phận trong ngành. Cơ cấu GDP phải ánh rõ nét xu thế chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành. Cơ cấu GDP thường được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm của giá trị
các yếu tố cấu thành cơ cấu ngành.
 Cơ cấu lao động là tỷ trọng lao động trong từng ngành, biểu hiện xu thế chuyển
dịch trong quá trình phân công lao động theo ngành. Tỷ trọng lao động các ngành nghề
trong cơ cấu kinh tế mang tính đặc trưng của từng thời kỳ, từng địa phương.
 Cơ cấu đầu tư là tỷ lệ nguồn vốn đầu tư vào từng ngành, từng vùng và
hiệu quả của quá trình đầu tư đó.
Khi sử dụng các chỉ tiêu phân tích xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần phải
có số lượng từng năm, xem xét sự biến động của giá cả (giá: thường tính theo giá
định gốc và hiện hành). Bên cạnh việc phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung
cả nước, có thể sử dụng các chỉ tiêu trên để phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành, vùng, địa phương.


13

Do năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư khác nhau nên có sự
không nhất quán về vận động của cơ cấu giá trị sản xuất dịch vụ với cơ cấu lao
động, đầu tư. Vì thế về cơ bản phải dựa vào cơ cấu GDP (đối với quốc gia) và cơ

cấu giá trị (đối với ngành, vùng).
Như vậy, mục tiêu vận dụng các chỉ tiêu của nhóm thứ nhất (cơ cấu GDP,
lao động, đầu tư...) là phát hiện sự vận động của từng ngành, từng vùng, từng thành
phần kinh tế và rút ra xu hướng chung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các nhân tố
thúc đẩy hoặc cản trở quá trình đó.
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả, tính hợp lý của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn:
Mục đích của chuyển dịch cơ cấu kinh tế không phải là sự thay đổi về tỷ
trọng ngành này, ngành khác, mà phải đạt được sự tăng trưởng kinh tế cao, khai
thác hiệu quả các nguồn lực, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và các
tầng lớp dân cư. Do đó, tính hợp lý về cơ cấu kinh tế phải là hiệu quả kinh tế, xã hội
và môi trường do quá trình đó mang lại.
Để đánh giá hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế người ta thường sử dụng
các chỉ tiêu sau:
 Hiệu quả sử dụng các nguồn lực như tài nguyên, lao động, vốn, khoa học
công nghệ;
 Tác động giữa các ngành, vùng, khu vực kinh tế;
 Chỉ tiêu nâng cao tiềm lực kinh tế như giá trị sản xuất, giá trị xuất khẩu,
tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức lương nội bộ, khả năng cạnh tranh;
 Chỉ tiêu bảo vệ môi trường sinh thái, tạo lập môi trường phát triển bền vững .
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở Việt Nam
1.1.3.1. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong nông nghiệp
“Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế
biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các


14


thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị kỹ
thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường.
Đi từ sản xuất nông nghiệp (sản xuất nhỏ) lên sản xuất công nghiệp (sản xuất lớn) tất
yếu phải tiến hành công nghiệp hoá. Ngày nay cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang
bùng nổ, nên công nghiệp hoá tất yếu phải gắn liền với cuộc cách mạng đó, có nghĩa là công
nghiệp hoá phải gắn với hiện đại hoá. Chính quá trình CNH, HĐH đã ảnh hưởng và chi phối
rất lớn đến quá trình CDCCKT nói chung và CCKT nông thôn nói riêng. Theo quy luật,
trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp từng bước cũng sẽ tự hình thành cơ cấu của
chính mình, nhưng tự nó vận động phát triển sẽ rất chậm và mất khá nhiều thời gian. Do vậy,
để việc hình thành CCKT một cách hợp lý và có hiệu quả ở nông thôn cần phải có sự tác
động, hỗ trợ của công nghiệp. Bằng con đường CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn sẽ
nhanh chóng tạo thêm các ngành mới - phi nông nghiệp, đó là ngành công nghiệp và dịch
vụ, từ đó làm chuyển đổi KTNT từ thuần nông sang phát triển đa ngành: nông nghiệp - công
nghiệp - dịch vụ. Chính quá trình CNH, HĐH sẽ tác động mạnh mẽ đến CCKT nông thôn,
làm chuyển đổi cơ cấu giữa ngành nông nghiệp và công nghiệp; đồng thời làm cho ngành
dịch vụ dần được mở rộng và phát triển đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống. Sự phát
triển của KTNT với xu hướng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên và tỷ trọng
ngày càng lớn trong CCKT nông thôn thì lao động nông nghiệp ngày càng giảm đi cả tương
đối và tuyệt đối
Cùng với quá trình CNH, HĐH, phân công lao động xã hội ở nông thôn sẽ diễn ra
theo hướng hoà nhịp với sự CDCCKTNN. Nghĩa là sự phân công lao động xã hội được diễn
ra đồng thời từ trong nội bộ ngành nông nghiệp và cả khu vực nông thôn. Từ cơ cấu sản xuất
chủ yếu là lúa sang trồng lúa, màu, cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi … mở rộng
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và phát triển các dịch vụ để phục vụ cho phát triển nông
nghiệp và CNNT, đồng thời gắn kết sự giao lưu kinh tế giữa nông thôn và thành thị. Quá
trình CNH, HĐH nông thôn làm cho CCKT nông thôn chuyển dịch theo hướng: giảm tỷ
trọng sản phẩm và lao động trong sản xuất nông nghiệp (số lượng tuyệt đối của sản phẩm
vẫn tăng, còn số lượng tuyệt đối và tương đối của lao động giảm). Sự dịch chuyển ấy hoàn



15

toàn phù hợp quy luật khách quan, phù hợp quá trình CNH, HĐH nông thôn. Vì nông
nghiệp là ngành sản xuất ra các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu cho xã hội, khi năng suất lao
động tăng lên thì mới có một bộ phận lao động dôi ra và chuyển sang làm những ngành phi
nông nghiệp, do vậy nếu không có kế hoạch hợp lý để phát triển các ngành phi nông nghiệp
- công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, thì số lao động dôi dư này sẽ di chuyển ra đô thị đi
vào các khu công nghiệp tập trung và các trung tâm thương mại, từ đó rất dễ dẫn đến thiếu
lao động trong nông nghiệp, nông thôn, làm cho KTNT không phát triển được. Phát triển
CNNT để khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ, phát triển các làng nghề, thương mại - dịch
vụ ở nông thôn nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động ở nông thôn, thực
hiện phương châm “ly nông nghiệp bất lý hương” và tiểu công nghiệp hiện đại, thủ công
nghiệp tinh xảo, từng bước xác lập CCKT “nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ” trên địa
bàn nông thôn, thúc đẩy phát triển triển nền nông nghiệp sinh thái và tạo nên bộ mặt nông
thôn mới theo diện mạo của công nghiệp và đô thị.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các
ngành nghề công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông
nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn,
bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở nông thôn.”[9].
1.1.3.2. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá
Thứ nhất, do yêu cầu tất yếu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
- Phát triển lực lượng sản xuất - cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,
trên cơ sở thực hiện cơ khí hoá nền sản xuất xã hội và áp dụng những thành tựu
khoa học kỹ thuật công nghiệp hiện đại;
- Rút ngắn khoảng cách tụt hậu xa về kinh tế giữa nước ta với các nước tiên tiến;

- Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá các doanh nghiệp, cả nền kinh tế để
từ đó tham gia hội nhập kinh tế quốc tế ở thế chủ động.


16

Thứ hai, do yêu cầu của việc phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa
Nghĩa là, trong nền kinh tế thị trường như nước ta hiện nay, đòi hỏi các
ngành kinh tế trọng yếu cần phải có phương hướng chuyển dịch hợp lý và hiện đại
thông qua việc áp dụng khoa học - kỹ thuật tiên tiến.
Sự phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp sẽ tạo ra tư liệu sản xuất (TLSX) cho
ngành nông nghiệp để ngành nông nghiệp ngày càng sản xuất được nhiều sản phẩm đạt
chất lượng tốt mà lực lượng sản xuất tập trung trong ngành này ngày càng giảm xuống.
Mạng lưới dịch vụ với tư cách một ngành kinh tế phát triển có thể phục vụ tốt
hơn cho sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp và nông nghiệp.
Đồng bộ các ngành kinh tế then chốt có xu hướng phát triển mạnh mẽ về chất và phân
phối một cách hợp lý về lượng sẽ tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển, các
vùng kinh tế cùng phát triển làm cho nền kinh tế quốc dân tăng trưởng vững mạnh,
chính trị - xã hội ổn định lâu dài, dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng văn minh.
Thứ ba, do yêu cầu tất yếu của việc nâng cao sức cạnh tranh, chủ động hội
nhập kinh tế khu vực - quốc tế:
- Mở cửa nền kinh tế là nhu cầu cấp bách đối với nền kinh tế nước ta. Trong
việc mở cửa, hội nhập phải đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên là
trọng điểm, giảm thiểu lượng tư liệu sản xuất cũng như hàng hoá nhập khẩu;
Như vậy kinh tế trong nước mới được phát triển nhanh, thu nhập, đời sống
của nhân dân mới được nâng cao.
- Mở rộng quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước khác trở thành một tất
yếu kinh tế, tạo khả năng để nước tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm
tổ chức quản lý nâng cao tỷ trọng kinh tế ngành công nghiệp mũi nhọn.

Muốn xây dựng nền kinh tế mở đòi hỏi tất yếu phải điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế
để vừa hội nhập khu vực vừa hội nhập toàn cầu.
Tóm lại: để đưa Việt Nam thoát khỏi nước có nền kinh tế lạc hậu, yếu kém, đời
sống nhân dân lao động tăng cao, việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là tất yếu.


17

1.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp
- Địa lý, tự nhiên
Mức độ ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, địa lý đến chuyển dịch CCKT nông
nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào cơ sở vật chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Lực
lượng sản xuất càng thấp kém thì sự tác động của điều kiện tự nhiên càng lớn. Nhóm các
điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến chuyển dịch CCKT trên những mặt chủ yếu sau:
+ Sự lựa chọn cơ cấu sản xuất, CCKT phù hợp với vùng sinh thái để tạo lợi
thế trong cơ chế thị trường;
+ Việc xây dựng nền nông nghiệp lâu bền vừa tăng trưởng kinh tế vừa bảo vệ
môi trường sinh thái;
+ Ảnh hưởng đến quá trình phân công lao động ở nông thôn theo hướng sản
xuất hàng hóa.
- Kinh tế - xã hội
Trình độ phát triển lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Lực lượng sản xuất theo nghĩa rộng bao gồm: con
người, tư liệu sản xuất và khoa học công nghệ.
Nhân tố con người có vai trò quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Với tư cách lao động, con người được biểu hiện tập trung ở sức lao động. Con
người với tư cách là chủ thể quản lý sẽ tạo ra khả năng thay đổi cơ cấu kinh tế và
phát triển kinh tế.
Tư liệu sản xuất luôn được coi là nhân tố năng động. Tư liệu sản xuất với tư
cách là những công cụ lao động sẽ góp phần tăng năng suất lao động, nhờ đó thúc

đẩy quá trình phân công lao động ở nông thôn. Tư liệu sản xuất với tư cách là cơ sở
vật chất kỹ thuật sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhanh hơn.
Khoa học công nghệ tác động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, làm
biến đổi sức lao động, công cụ lao động và đối tượng lao động. Dưới tác động của
KHCN, sức sản xuất được nâng lên, cơ cấu ngành nghề thay đổi dẫn đến cơ cấu lao
động thay đổi. KHCN góp phần tạo ra năng suất lao động cao hơn, cho phép người


18

lao động có thể chuyển đổi nghề nghiệp theo hướng ai giỏi nghề gì thì làm nghề đó.
Từ đó sẽ phân công lại lao động trong xã hội theo hướng giảm lao động nông
nghiệp, tăng lao động dịch vụ.
Thị trường là mục tiêu của sản xuất hàng hóa và thị trường có tác động trở lại
đối với sản xuất hàng hóa. Tác động của thị trường đến kinh tế nông thôn có tính
hai mặt: nếu giải quyết tốt sẽ thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển, hoặc ngược lại
sẽ làm hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.
Thị trường kích thích nông dân thay đổi cách làm ăn, suy nghĩ, tạo động lực
để chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm tăng năng suất lao
động và hiệu quả kinh tế.
Các chính sách của Nhà nước là nhân tố chủ yếu tác động đến quá trình
chuyển dịch CCKT nông nghiệp nông thôn. Chủ trương coi nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu, tự do hóa trong lưu thông, thừa nhận hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, chính sách
ruộng đất, chính sách kinh tế nhiều thành phần... đã tác động trực tiếp đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Ngoài ra, cần có sự điều tiết của Nhà
nước để góp phần hạn chế tính tự phát theo cơ chế thị trường một cách thái quá.
Quá trình chuyển dịch CCKT cần quan tâm đến những định hướng chung với
quy hoạch tổng thể của cả nước. Mỗi vùng đều có quy hoạch phát triển nhưng
không thể vượt ra ngoài quy hoạch chung, quy hoạch tổng thể của cả nước và

chuyển dịch CCKT nông nghiệp cả nước và CCKT nông nghiệp từng vùng phải gắn
bó chặt chẽ với nhau.
1.2. Một số kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.2.1. Trên thế giới
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã được thực hiện khá
sớm ở nhiều nước trên thế giới. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở một số nước có thể rất hữu ích cho Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH
trong nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Dưới đây là kinh nghiệm trong quá trình
chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở một số quốc gia.


×