BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------
HOÀNG ĐÌNH LƯU
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ ĐẾN
CHẤT LƯỢNG DÒNG CHẢY TẠI LƯU VỰC SÔNG BÙI
HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
HÀ NỘI - 2012
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------
HOÀNG ĐÌNH LƯU
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ ĐẾN
CHẤT LƯỢNG DÒNG CHẢY TẠI LƯU VỰC SÔNG BÙI
HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
Ngành
: Lâm học
Mã ngành : 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHÙNG VĂN KHOA
HÀ NỘI - 2012
2
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học lâm
nghiệp trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Nhân dịp này cho tôi được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới
UBND huyện Lương Sơn; UBND xã Lâm Sơn; khoa Sau đại học, Viện Sinh
thái rừng và Môi trường - trường Đại học Lâm nghiệp; và đặc biệt là thầy
giáo TS. Phùng Văn Khoa, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
quá trình thu thập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nghiên cứu, làm việc để hoàn thiện luận văn,
song do hạn chế về mặt thời gian và trình độ, nên luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng
nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, Ngày 28 tháng 12 năm 2012
Tác giả
Hoàng Đình Lưu
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tẳt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 2
1.1. Thế giới .................................................................................................. 2
1.1.1. Về dòng chảy trên bề mặt đất ........................................................ 2
1.1.2. Chất lượng nước dòng chảy mặt khởi đầu ................................... 7
1.2. Việt Nam ............................................................................................... 9
1.2.1. Những thành quả nghiên cứu về dòng chảy mặt ......................... 9
1.2.2. Chất lượng nước dòng chảy mặt khởi đầu ................................. 13
Chương 2. MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 15
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................ 15
2.2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................ 15
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 16
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ...................................................... 16
2.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..................................... 16
2.4.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................. 21
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................................... 22
iii
3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 22
3.1.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu.................................................. 22
3.1.2. Điều kiện khí hậu khu vực nghiên cứu ...................................... 22
3.1.3. Đặc điểm địa hình khu vực nghiên cứu ..................................... 24
3.1.4. Điều kiện thổ nhưỡng khu vực nghiên cứu ............................... 24
3.1.5. Đặc điểm tài nguyên rừng ........................................................... 25
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ..................................................................... 25
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động......................................................... 25
3.2.2.Thực trạng các ngành kinh tế ...................................................... 26
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 29
4.1. Biến động độ che phủ của thảm thực vật rừng trong lưu vực sông Bùi . 29
4.1.1. Đặc điểm lưu vực sông Bùi ............................................................. 29
4.1.2. Biến động độ che phủ của thảm thực vật rừng trong lưu vực
sông Bùi .................................................................................................. 30
4.2. Đặc điểm chất lượng dòng chảy tại lưu vực sông Bùi .................... 41
4.2.1. Đặc điểm chế độ thủy văn trong lưu vực sông Bùi .................... 41
4.2.3. Đặc điểm biến động chiều cao mực nước H (cm) tại lưu vực
sông Bùi .................................................................................................. 46
4.2.4. Đặc điểm biến động nhiệt độ nước T (0C) tại lưu vực sông Bùi 49
4.3. Ảnh hưởng của lượng mưa và độ che phủ rừng đến chất lượng
dòng chảy trong lưu vực sông Bùi ........................................................... 53
4.3.1. Diễn biến lượng mưa tại các thời điểm nghiên cứu ở lưu vực
sông Bùi .................................................................................................. 53
4.3.2. Ảnh hưởng của lượng mưa đến chất lượng dòng chảy trong lưu
vực sông Bùi ........................................................................................... 55
4.3.3. Ảnh hưởng của độ che phủ rừng đến chất lượng dòng chảy
trong lưu vực sông Bùi .......................................................................... 57
iv
4.3.4. Ảnh hưởng tổng hợp của lượng mưa và độ che phủ rừng đến
chất lượng dòng chảy trong lưu vực sông Bùi ..................................... 61
4.3.5. Ảnh hưởng của yếu tố nhân tác đến chất lượng dòng chảy tại
lưu vực sông Bùi .................................................................................... 62
4.4. Một số giải pháp góp phần quản lý và phát triển bền vững chất
lượng dòng chảy tại lưu vực sông Bùi ..................................................... 65
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ..................................................... 67
1. Kết luận .................................................................................................. 67
2. Tồn tại .................................................................................................... 69
3. Kiến nghị ................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa từ
TT
Từ viết tắt
1
CLDC
Chất lượng dòng chảy
2
DCBM
Dòng chảy bề mặt
3
H (cm)
Chiều cao mực nước
4
LN
Lâm nghiệp
5
LV
Lưu vực
6
PH
Phòng hộ
7
Q
Lưu lượng dòng chảy
8
R
Lượng mưa
9
T (0C).
10
TV
11
TVR
12
UBND
13
W%
Độ ẩm
14
XM
Xói mòn
15
XMBM
Nhiệt độ nước
Thủy văn
Thủy văn rừng
Ủy ban nhân dân
Xói mòn bề mặt
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
2.1
Hệ thống bảng mã trạng thái rừng chuẩn chu kỳ IV
18
3.1
Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản tại khu vực nghiên cứu
23
4.1
Đặc điểm lưu vực sông Bùi
29
4.2
Hiện trạng rừng giai đoạn 1995 – 2000 tại lưu vực sông Bùi
31
4.3
Hiện trạng rừng giai đoạn 2000 – 2005 tại lưu vực sông Bùi
32
4.4
Hiện trạng rừng giai đoạn 2005 – 2010 tại lưu vực sông Bùi
33
4.5
Biến động độ che phủ của thảm thực vật rừng trong lưu vực
sông Bùi
34
4.6
Đặc điểm chế độ thủy văn tại lưu vực sông Bùi
41
4.7
Biến động lưu lượng dòng chảy theo các tháng trong năm
45
4.8
Biến động chiều cao mực nước H (cm) theo các tháng trong năm
48
4.9
Biến động nhiệt độ nước T (0C) theo các tháng trong năm
52
4.10 Đặc điểm diễn biến lượng mưa (mm) tại các thời điểm nghiên cứu
53
4.11 Đặc điểm lượng mưa và các yếu tố dòng chảy qua các thời kỳ
55
4.12 Độ che phủ rừng và các yếu tố dòng chảy qua các thời kỳ
57
4.13 Khóa giải đoán các trạng thái rừng
58
4.14
4.15
Kết quả xác định độ che phủ rừng trên ảnh vệ tinh và các yếu
tố dòng chảy qua các thời kỳ
Biến động đất khác + đất dân cư và các yếu tố dòng chảy qua
các thời kỳ
59
62
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
2.1
Minh họa phương pháp xâ dựng mô hình 3D của lưu vực
17
2.2
Mô hình tính toán NDVI
20
4.1
Mô hình 3D lưu vực sông Bùi
30
4.2
Biến động độ che phủ rừng trong lưu vực sông Bùi
34
4.3
Biến động diện tích đất trống trong lưu vực sông Bùi
35
4.4
Biến động diện tích đất dân cư và đất khác trong lưu vực sông Bùi
36
4.5
Hiện trạng rừng lưu vực sông Bùi năm 1995
37
4.6
Hiện trạng rừng lưu vực sông Bùi năm 2000
38
4.7
Hiện trạng rừng lưu vực sông Bùi năm 2005
39
4.8
Hiện trạng rừng lưu vực sông Bùi năm 2010
40
4.9
Đặc điểm chế độ thủy văn tại lưu vực sông Bùi
41
4.10
Biến thiên lượng mưa theo các tháng trong năm tại lưu vực
sông Bùi
42
4.11 Biến động lưu lượng dòng chảy trong năm 1995
42
4.12 Biến động lưu lượng dòng chảy trong năm 2010
43
4.13 Biến động lưu lượng dòng chảy theo các tháng trong năm
43
4.14 Biến động chiều cao mực nước H (cm) trong năm 1995
44
4.15 Biến động chiều cao mực nước H (cm) trong năm 2000
44
4.16 Biến động chiều cao mực nước H (cm) trong năm 2005
45
4.17 Biến động chiều cao mực nước H (cm) trong năm 2010
46
4.18 Biến động chiều cao mực nước H (cm) theo các tháng trong
năm
4.19 Biến động nhiệt độ nước T (0C) trong năm 1995
47
4.20 Biến động nhiệt độ nước T (0C) trong năm 2000
47
47
viii
4.21 Biến động nhiệt độ nước T (0C) trong năm 2005
49
4.22 Biến động nhiệt độ nước T (0C) trong năm 2010
50
4.23 Biến động nhiệt độ nước T (0C) theo các tháng trong năm
50
4.24 Đặc điểm diễn biến lượng mưa (mm) tại các thời điểm nghiên
cứu
4.25 Biến động tổng lượng mưa qua các năm
50
4.26 Liên hệ giữa lượng mưa với lưu lượng dòng chảy Q (m3/s)
52
4.27 Liên hệ giữa lượng mưa với chiều cao mực nước H (cm)
54
4.28 Kết quả tính NDVI trên ảnh landsat ETM năm 2007
55
4.29 Liên hệ giữa lưu lượng dòng chảy và độ che phủ của rừng
56
4.30 Liên hệ giữa chiều cao mực nước và độ che phủ của rừng
56
4.31 Liên hệ giữa nhiệt độ nước và độ che phủ của rừng
58
4.32 Liên hệ giữa lưu lượng dòng chảy nước với diện tích đất khác
và đất dân cư
4.33 Liên hệ giữa chiều cao mực nước với diện tích đất khác và đất
dân cư
4.34 Liên hệ giữa chiều cao mực nước với diện tích đất khác và đất
dân cư
4.35 Biến động lưu lượng dòng chảy trong năm 2010
60
4.36 Liên hệ giữa nhiệt độ nước với diện tích đất khác và đất dân
cư
4.37 Liên hệ giữa nhiệt độ nước với diện tích đất khác và đất dân cư
63
51
60
61
63
64
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước là một thành phần môi trường, một nhân tố sinh thái vô cùng
quan trọng đối với sự tồn tại của con người và thiên nhiên. Không có nước
đồng nghĩa với không có sự sống.
Mặc dù chiếm giữ vai trò hết sức to lớn và không thể thay thế trong đời
sống, nhưng hiện nay tài nguyên nước đang bị suy giảm nghiêm trọng cả về
số lượng và chất lượng. Có nhiều nguyên nhân gây nên hiện tượng này, trong
đó có xói mòn và dòng chảy mặt.
Dòng chảy mặt xuất hiện, đó chính là tiền đề của hiện tượng lũ lụt. Sự
xuất hiện của dòng chảy mặt thường kéo theo những chất hữu cơ, chất hòa
tan, bùn, cát,... và có nhiệt độ thay đổi không ổn định phụ thuộc vào nhiệt độ
bề mặt đất nơi chúng đi qua. Điều này đã dẫn đến việc mất ổn định của nguồn
nước và làm cho nguồn nước bị ô nhiễm. Làm sao để hạn chế được dòng chảy
mặt và kiểm soát ô nhiễm nước có nguồn không xác định này – đó là một câu
hỏi lớn đang đặt ra cho những nhà quản lý và những chuyên gia về môi
trường nước hiện nay.
Chúng ta đều biết dưới tác dụng của các khu rừng tới chất lượng dòng
chảy tốt hơn so với các loại hình sử dụng đất khác. Nhưng sự tốt hơn đó cụ
thể như thế nào? Ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến chất lượng dòng
chảy cụ thể ra sao? Chiều hướng diễn biến của chất lượng dòng chảy theo thời
gian sẽ thế nào? Các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa rừng và nước
tại Việt Nam mới chỉ ở dạng định tính. Rất cần thiết có những nghiên cứu
định lượng về vấn đề này.
Để góp phần giải quyết những tồn tại trên, tác giả đã thực hiện đề tài
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố đến chất lượng dòng chảy tại
lưu vực sông Bùi – huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình”.
2
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Dòng chảy mặt xuất hiện khi cường độ mưa lớn hơn so với tỷ lệ thấm
của đất, hay khi lượng mưa vượt quá khả năng thấm của đất (Mingteh Chang,
2005). Sự xuất hiện của dòng chảy mặt thường cuốn theo nhiều bùn cát, chất
hữu cơ, chất hòa tan và có nhiệt độ biến đổi mạnh phụ thuộc nhiệt độ mặt đất,
đó là nguyên nhân làm cho nước sông hồ có tính ổn định thấp, mức ô nhiễm
của nước tăng lên (Vương Văn Quỳnh, 2007). Trên thế giới nói chung và tại
Việt Nam nói riêng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về dòng chảy mặt và mức
độ ảnh hưởng của dòng chảy mặt đối với chất lượng nước sông ngòi. Một số
nét lớn của các công trình nghiên cứu có liên quan đến đặc tính dòng chảy
mặt khởi đầu được trình bày tóm tắt như sau:
1.1. Thế giới
1.1.1. Về dòng chảy trên bề mặt đất
Nghiên cứu dòng chảy mặt đất thực chất là nghiên cứu về thủy văn
rừng. Thuật ngữ “Thủy văn rừng” ra đời vào những năm đầu của thế kỷ XIII
(chính xác là vào năm 1215), tuy lĩnh vực này đã được đề cập nghiên cứu từ
khá lâu, song những thành tựu của nó mang ý nghĩa rõ rệt trong cuộc sống
phải kể từ những năm 1930 trở lại đây khi mà những nghiên cứu về định
lượng phát triển một cách mạnh mẽ.
Dòng chảy mặt đất là một bộ phận vô cùng quan trọng của tuần hoàn
nước trong hệ sinh thái rừng, phản ánh tốt nhất khả năng giữ nước của rừng.
Đã có nhiều lý luận về dòng chảy bề mặt đất như: “Cơ chế dòng chảy trên
mặt đất siêu thấm”; khái niệm “Diện tích sản sinh dòng chảy biến động”.
Nhìn chung, đất rừng tự nhiên có khả năng thấm nước cao và ít khi xuất hiện
dòng chảy bề mặt (Douglass 1977; Pritchett, 1979). Tuy nhiên, khi rừng bị
chặt hạ trở nên thưa thớt và độ dốc mặt đất lớn, có thể tạo ra nhiều lượng
3
nước chảy trên bề mặt (Ruxton B P, 1967; Imeson A C và Vis, 1982). Nhưng
cũng có quan điểm cho rằng chặt rừng lại làm giảm lượng dòng chảy mặt đất
(Mingteh Chang, 2005). Đó là đối với những khu rừng có nhiều hơi nước, tạo
nên mưa cục bộ trong rừng (mưa sương ngưng kết) hay khu vực có lượng
mưa nội tại lớn hơn so với lượng bốc thoát hơi nước của rừng.
Thủy văn học truyền thống đã phát triển lý luận về dòng chảy trên mặt
đất của Horton vào những năm 30 và 40 của thế kỷ XX để nghiên cứu cơ chế
hình thành dòng chảy trên mặt đất. Lý luận này chiếm địa vị thống trị trong
lĩnh vực thủy văn học công trình kéo dài suốt khoảng 30 năm (Foster G R,
1982). Hibbert A R, (1967) đã dựa vào những quan trắc thực nghiệm và chỉ ra
rằng trong hoàn cảnh rừng, cường độ mưa rất ít khi lớn hơn tốc độ thấm nước
tiềm tàng của đất, đã nêu ra khung lý luận về động thái hình thành dòng chảy
của mưa rào, sau đó đã triển khai nhiều nghiên cứu thực nghiệm nhằm tìm
hiểu cơ chế hình thành dòng chảy do mưa gây ra, chủ yếu trên những khu vực
ôn đới ẩm ướt của châu Âu và ở Mỹ (Bonell M, 1993). Vào những năm 1970,
lý luận “diện tích phát sinh dòng chảy biến động” đã được thừa nhận rộng
rãi, những nghiên cứu về thủy văn học trên đất dốc đã phát triển mạnh mẽ và
thay thế giả thuyết về “dòng chảy siêu thấm” - các học giả Trung Quốc gọi nó
là “trường phái thủy văn học đất dốc” (Trương Hồng Giang, 1989; Vương Lễ
Tiên, 1990) - đặt cơ sở cho việc hình thành lý luận về cơ chế phát sinh dòng
chảy (Phạm Văn Điển, 2006).
Các công trình nghiên cứu về dòng chảy mặt đất thường được gắn liền
với nghiên cứu về xói mòn. Phần lớn các nghiên cứu đều tập trung làm rõ ảnh
hưởng của các nhân tố như loại đất, độ dốc tầng đất mặt, thực bì, lượng mưa,
biện pháp canh tác đến sự phát sinh dòng chảy và xói mòn. Những nghiên cứu
đầu tiên được thực hiện vào những năm 80 của thế kỷ 19 (1877 – 1885) do
nhà bác học người Đức Volni tiến hành (Hudson N, 1981). Kết quả nghiên
4
cứu đã cho thấy có mối quan hệ mật thiết giữa sự hình thành dòng chảy bề
mặt và các nhân tố ảnh hưởng như lượng mưa, đặc điểm cấu trúc lớp phủ thực
vật, đặc điểm thấm và giữ nước của đất cùng với đặc điểm địa hình. Bennett
vào những năm 1938 – 1943 (Hudson N, 1981) cũng tiến hành thí nghiệm
nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật canh tác tới xói mòn và
dòng chảy mặt đất.
Tại Châu Phi, nghiên cứu đầu tiên về dòng chảy được thiết lập tại
trường đại học Pretoria do giáo sư Haillet tiến hành vào năm 1929 (Hudson
N, 1981). Cũng tại Châu Phi, J.O.Owino, S.F.O.wido, M.C.Chemelil (2006)
đã tiến hành thí nghiệm đánh giá về khả năng hạn chế dòng chảy mặt và mất
đất thịt nhẹ bằng cỏ Hương bài và cỏ Voi. Kết quả cho thấy dòng chảy mặt
trên các ô thửa thí nghiệm có cỏ Hương bài và cỏ Voi giảm tương ứng là 54%
và 12%. Song phần lớn các kết luận đã nghiên cứu chưa được định lượng
chính xác, chưa được khái quát thành quy luật.
Một trong những công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về thủy
văn rừng là công trình của Moltranov tiến hành tại Liên Xô (Moltranov A.A,
1960, 1973). Ông đã nghiên cứu rất tỷ mỷ sự khác biệt về lượng nước bị giữ
lại ở trên các tán rừng, lượng nước chảy men thân cây, lượng mưa dưới tán
rừng, khả năng thấm và giữ nước của tán rừng. Bằng các thí nghiệm của
mình, ông chỉ ra rằng các khu rừng ở Châu Âu tán rừng có khả năng giữ được
25 – 40% tổng lượng giáng thủy. Ông khẳng định ngay ở nơi có độ dốc 25 –
300 rừng vẫn có khả năng biến nước chảy mặt đất thành nước ngầm.
Các phương pháp nghiên cứu thủy văn rừng không ngừng được các nhà
khoa học tìm tòi, phát triển, trong đó ưu việt nhất là phương pháp gây mưa
nhân tạo. Với phương pháp này, việc nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố
cấu trúc rừng đến khả năng điều tiết bảo vệ đất của rừng trở nên dễ dàng hơn,
kết quả thu được chính xác hơn và thời gian nghiên cứu được giảm xuống.
5
Áp dụng phương pháp nghiên cứu tiến bộ này, nhóm tác giả Tao Liang,
Hao Wang, Hsiang–te Kung và Chao–sheng Zhang khi nghiên cứu ảnh hưởng
của 5 loại hình sử dụng đất (rừng tre, vườn trồng dâu tằm, rừng thông, mảnh
đất trồng rau, ruộng lúa) đến sự mất đi các chất dinh dưỡng tại phía tây lưu
vực Tiaoxi – Trung Quốc (2004) đã đưa ra kết luận với cường độ mưa
2mm/phút trong thì sau 10 phút dòng chảy mặt bắt đầu xuất hiện trên mảnh
đất trồng rau, đối với 4 loại hình sử dụng đất còn lại thời gian trung bình để
dòng chảy mặt xuất hiện là 2,5 – 5 phút.
Khi nghiên cứu về thủy văn rừng bạch đàn tự nhiên, Lima và Oloughlin
(Poore M.E.D, 1988) đã kết luận rằng tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa
lượng mưa với lượng nước chảy men thân cây, dòng chảy mặt, lượng mưa bị
tán rừng ngăn giữ… theo dạng y = a + bx (trong đó x là lượng mưa, y là dòng
chảy mặt).
Mối liên hệ giữa dòng chảy với việc chặt rừng được nghiên cứu bởi
nhiều tác giả. Theo Bosch và Hewlett (1986) (Phạm Văn Điển, 2006), thực sự
tồn tại mối liên hệ nghịch của tổng lượng dòng chảy với rừng bị chặt ở 94 ô
thí nghiệm đo nước ở nhiều nơi trên thế giới và đã hai ông cũng đã xác lập
công thức tính mức gia tăng trữ lượng nước trong các mùa theo tỷ lệ khai thác
trắng rừng. Ngoài ra cũng có những thí nghiệm đã cho thấy sự gia tăng của
mực nước ngầm theo mức khai thác rừng. Sở dĩ có những nhận định và kết
luận trái ngược như vậy là do nhiều tác giả đã không phân tích một cách đầy
đủ mối quan hệ nhân quả giữa rừng – đất – chế độ mưa và những thành phần
cân bằng nước trong các hệ sinh thái rừng. Phần lớn những thí nghiệm đưa
đến những kết luận về hiệu quả làm tăng sản lượng và tính ổn định của nguồn
nước do khai thác rừng đều tiến hành ở những vùng ôn đới – nơi có tổng
lượng giáng thủy nhỏ và phân bố tương đối đều trong năm, ở những nơi mà
khai thác không làm thay đổi mục đích sử dụng của đất như chuyển thành đất
6
nông nghiệp hoặc đất đồng cỏ, nghĩa là chỉ làm thay đổi tình trạng của lớp
phủ thực vật với mức độ nhất định, trong thời gian ngắn và đặc biệt không
làm mất đi những tính chất thủy văn của đất rừng. Đối với vùng nhiệt đới nơi
có lượng mưa lớn và chủ yếu tập trung vào mùa mưa trong năm thì việc khai
thác rừng có ảnh hưởng rất lớn đến việc làm tăng dòng chảy mặt và khả năng
xuất hiện lũ là rất lớn.
McCuen, R.H., (1998) bằng những nghiên cứu của mình đã tính toán
được hệ số dòng chảy mặt cho một số mô hình sử dụng đất khác nhau dưới
những nhóm đất khác nhau. Những nghiên cứu này tuy phần lớn được thực
hiện tại các nước Châu Âu nhưng kết quả của nó có thể được sử dụng để so
sánh, ước lượng cho những vị trí có điều kiện tương tự nhau tại các khu vực
khác.
Trong nghiên cứu dòng chảy bề mặt, việc xác định lượng dòng chảy bề
mặt là một yếu tố vô cùng quan trọng. Có nhiều phương pháp đo lượng dòng
chảy mặt đất như xây bể kiên cố ở cạnh dưới ô mẫu để đo lượng nước chảy bề
mặt và lượng đất xói mòn. Phương pháp này đã được áp dụng phổ biến ở nhiều
nước phát triển trên thế giới từ những năm 40 của thế kỷ trước. Ưu điểm của nó
là có độ tin cậy cao, nhưng có nhược điểm là tốn kém, phức tạp và nhiều khi
không thể thực hiện được do điều kiện thi công khó khăn. Ngoài ra còn có
phương pháp dùng máng kim loại để thu nước đặt ngay tại cạnh dưới của ô thí
nghiệm, đưa lại hiệu quả thu nước tối ưu nhưng lại không linh hoạt do chỉ thích
hợp với các ô mẫu đo dòng chảy có chiều rộng từ 0,5 – 2m (Gerlack, 1952).
Đến nay vẫn chưa có phương pháp nào đo lượng nước chảy bề mặt được coi là
chuẩn mực trên phạm vi toàn thế giới để sử dụng một cách thống nhất (Phạm
Văn Điển, 2006). Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng nghiên cứu mà áp
dụng các phương pháp đo dòng chảy một cách linh hoạt và hợp lý.
7
Nhìn chung nghiên cứu về dòng chảy mặt nói riêng và thủy văn rừng nói
chung trên thế giới đã đạt đến những bước phát triển nhất định và có nhiều
đóng góp cho nghiên cứu thủy văn học hiện đại. Đó chính là nền tảng vững
chắc cho những nghiên cứu tiếp theo sau này.
1.1.2. Chất lượng nước dòng chảy mặt khởi đầu
Sự phú dưỡng là một trong những lo ngại lớn đối với môi trường nước.
Mỗi một lưu vực nước trở nên phú dưỡng, có thể xem chúng như là bị “chết”
và hệ sinh thái thủy vực dần dần bị suy thoái. Hiện nay, sự phú dưỡng không
còn là “xu thế” nữa mà đã trở thành “hiện trạng”. Hậu quả trực tiếp của sự
phú dưỡng là làm suy giảm hàm lượng oxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng
đến đời sống thủy sinh. Sự phú dưỡng cũng sinh ra các loài tảo độc gây nguy
hiểm đến sức khỏe con người. Sự phú dưỡng xảy ra phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, nhưng nguyên nhân chính là hàm lượng chất dinh dưỡng (chủ yếu là nitơ
và photpho) trong nước cao. Hàm lượng chất dinh dưỡng cao dẫn đến sự phát
triển mạnh của thực vật phù du và thậm chí “bùng nổ” – gọi là hiện tượng
“tảo nở hoa”. Các chỉ tiêu như nitrat, phốt phát ngoài việc dùng để đánh giá
mức độ phú dưỡng của nguồn nước còn dùng để đánh giá các quá trình phân
hủy chất hữu cơ có chứa nitơ, phốt pho trong nguồn nước.
Vì vậy, nghiên cứu chất lượng nước, quan tâm đến những tham số về
vật lý (nhiệt độ, pH, độ dẫn điện) và hóa học (kim loại nặng, các chất dinh
dưỡng,…) của dòng chảy bề mặt và mức độ ảnh hưởng của nó đến khả năng ô
nhiễm nguồn nước là rất cần thiết. Trong đó N và P là thành phần chính của
chất lơ lửng trong dòng chảy mặt. Những phân tích nước Lysimeter cho thấy
nước mưa thấm qua lớp đất mặt đã cuốn theo lượng chất hữu cơ, đạm và các
nguyên tố kiềm. Huyền phù trong nước hứng bằng Lysimeter chứa chủ yếu
các phân tử mịn, tức là các nhóm sét keo có giá trị nhất cho sự duy trì cấu trúc
đất (Võ Đại Hải, 1996).
8
Khi xem xét mối quan hệ giữa rừng với nước có thể khẳng định rừng
thực sự làm trong sạch nguồn nước. Dưới tán rừng chất lượng nước tốt hơn
hẳn so với các hình thức sử dụng đất khác (Chang et al., 1983, Ice and
Sugden, 2003). Omernik (1976) bằng những nghiên cứu của mình đã chỉ ra
rằng rừng có độ che phủ trên 90% thì nồng độ N và P trong nước bề mặt
tương ứng là 0,398 mg/l và 0.018 mg/l, thấp hơn nhiều so với cùng độ che
phủ của dạng canh tác nông nghiệp là 5,354 mg/l và 0,161 mg/l.
Việc khai thác rừng cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến đặc tính nguồn
nước, tác động mạnh đến nhiệt độ dòng chảy, sự tập trung các hóa chất trong
nước, lượng oxi hòa tan (DO), độ dẫn điện, pH, sự hoạt động bề mặt của vi
khuẩn,…. (Eschner and Larmoyeux, 1963; Binkley and Brown, 1993; Bolstad
and Swank, 1997). Theo Likens và các cộng sự (1977), chặt rừng là nguyên
nhân gây nên sự gia tăng đột biến của lượng NO3- trong nước (15mg/l).
Chang, M., Roth, F.A., II, Hunt, E.V., Jr (1982) đã quan sát và phân
tích trên 30 trận mưa tại 6 khu rừng thuộc bang Texas, Mỹ trong 2 năm 1980,
1981 và chỉ ra rằng tổng lượng chất lắng đọng và lượng dinh dưỡng bị mất đi
đối với rừng chưa bị bất kỳ tác động nào tương ứng là 10,7 kg/ha và 2,33
kg/ha, thấp hơn rất nhiều so với lưu vực đã bị tác động mạnh mẽ là 3.462
kg/ha và 71 kg/ ha.
Nghiên cứu về mối liên hệ giữa lưu lượng dòng chảy Q với các nồng độ
các chất lắng đọng P trong nó, Giáo sư John Stednick trường đại học
Colorado, Mỹ (2009) cho rằng có 4 dạng liên hệ: Một là khi Q tăng thì P tăng.
Hai là Q tăng P giảm hay nồng độ các chất giảm xuống, đó chính là tác dụng
làm loãng của dòng chảy, đây cũng là mối liên hệ khá phổ biến trong nhiều
chất khác nhau. Ba là Q tăng, nồng độ các chất lúc đầu giảm sau tăng dần.
Bốn là không có mối liên hệ giữa dòng chảy và nồng độ các chất, xảy ra đối
với những lưu vực đã bị xáo trộn, không còn giữ được đặc tính ban đầu.
9
Nồng độ các chất dưới các dạng thảm thực vật khác nhau là khác nhau.
Tao Liang, Hao Wang, Hsiang–te Kung và Chao–sheng Zhang (2004) chỉ ra
rằng nồng độ N và P trong dòng chảy lớn nhất xảy ra đối với vườn trồng cây
dâu tằm và nhỏ nhất là dưới rừng thông. Tổng lượng N và P mất đi trên các
diện tích nghiên cứu dao động từ 4,66 – 9,40 mg/m2 (với N) và 2,57 – 4,89
mg/m2 (với P).
1.2. Việt Nam
1.2.1. Những thành quả nghiên cứu về dòng chảy mặt
Những nghiên cứu về dòng chảy mặt tại Việt Nam còn khá mới mẻ và
thường gắn liền với nghiên cứu về xói mòn đất. Nó được bắt đầu vào những
năm 70 của thế kỷ XX nhưng thực sự phát triển vào những năm 90 và phần
lớn tập trung vào việc nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu đến khả
năng điều tiết giữ nước của rừng.
Công trình nghiên cứu điển hình về thuỷ văn rừng trong khoảng thời
gian từ năm 1970 - 1985 là của Bộ môn Khí tượng thuỷ văn rừng (Viện
nghiên cứu Lâm nghiệp Việt Nam cũ) ở Tứ Quận, Tuyên Quang và ở núi
Tiên, Hữu Lũng, Lạng Sơn đã tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu lượng nước
chảy bề mặt và lượng đất xói mòn dưới tán rừng bồ đề trồng thuần loài đều
tuổi trong khoảng thời gian 3 năm (1974 - 1976) (Bùi Ngạnh, Vũ Văn Mễ,
1995).
Thảm thực vật rừng có tác dụng to lớn trong việc điều tiết nước, cung
cấp nước cho sông, suối vào mùa khô. Đó là kết luận chung của những tác giả
Bùi Ngạnh, Nguyễn Danh Mô (1977), Nguyễn Viết Phổ (1992); Vũ Văn Tuấn
(1977, 1981, 1982) khi nghiên cứu về vai trò điều tiết nước của rừng, ảnh
hưởng của kiểu thảm thực vật rừng tới việc thay đổi chế độ dòng chảy mặt tại
các lưu vực nước và ảnh hưởng đến lượng nước của sông ngòi.
10
Nghiên cứu về rừng với tác dụng dòng chòng chảy được thực hiện bởi
các tác giả Vũ Văn Tuấn (1993), Vũ Văn Tuấn và Phạm Thị Lan Hương
(1998), Trần Thục và Huỳnh Thị Lan Hương (1999) (Phạm Văn Điển, 2006),
Phạm Ngọc Dũng (1993). Các kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng tiêu thụ
một lượng nước rất lớn của cây rừng, từ đó góp phần làm giảm thiểu xói mòn
và dòng chảy. Bên cạnh đó, đất rừng cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất rõ nét
đến dòng chảy mặt. Sự khác nhau về tính chất, chủ yếu là tính chất vật lý của
các loại đất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến xói mòn đất và sự hình thành dòng
chảy. Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1995) đã dựa vào mức độ thấm, thoát
nước và sự thoái hoá của các loại đất để cho điểm và đánh giá vai trò của
nhân tố đất ảnh hưởng tới xói mòn và dòng chảy (Phạm Văn Điển, 2006).
Không chỉ nghiên cứu định tính, những ảnh hưởng to lớn của rừng đến
dòng chảy còn được lượng hóa một cách cụ thể. Đó là lưu lượng dòng chảy
tại nơi có rừng thấp hơn từ 2,5 đến 27 lần so với khu vực canh tác nông
nghiệp, rừng tự nhiên có tác dụng tốt hơn rừng trồng trong việc giảm dòng
chảy mặt; dòng chảy kiệt ở nơi có rừng cao hơn ở nơi không có rừng (Đỗ
Đình Sâm, Ngô Đình Quế và Vũ Tấn Phương (2002) (Phạm Văn Điển, 2006).
Mối liên hệ giữa lượng mưa và dòng chảy mặt được Võ Đại Hải (1996)
mô hình hóa thành dạng phương trình như sau:
Log(y) = a + bLog(x)
Trong đó y là dòng chảy mặt, x là lượng mưa.
Theo tác giả, đây là phương trình biểu diễn khá tốt mối quan hệ giữa
dòng chảy mặt với lượng mưa và cường độ mưa.
Cùng với việc mô hình hóa quan hệ giữa lượng mưa và dòng chảy mặt,
tác giả cũng khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của lớp phủ thảm tươi, cây
bụi trong việc làm giảm dòng chảy mặt và xói mòn đất. Bằng kết quả nghiên
cứu của mình, tác giả cho rằng khi chiều dài sườn dốc tăng lên 2 lần thì dòng
11
chảy mặt tăng lên 58,1%; nếu giảm độ tàn che từ 0,7-0,8 xuống 0,3-0,4 thì
dòng chảy mặt tăng 30,4% (đối với rừng tự nhiên). Tác giả cũng cho rằng các
biện pháp canh tác có ảnh hưởng lớn đến xói mòn và dòng chảy mặt và đưa ra
khuyến cáo nên hạn chế trồng sắn ở những nơi đồi núi trọc, dốc cao. Tuy
nhiên do việc nghiên cứu xói mòn mới là mục đích chính nên vấn đề về thủy
văn rừng nói chung và dòng chảy mặt đất nói riêng chưa được quan tâm
nghiên cứu một cách hệ thống.
Công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về thủy văn rừng tại Việt
Nam được thực hiện bởi của Võ Đại Hải (1996), Nguyễn Ngọc Lung và Võ
Đại Hải (1997) (Phạm Văn Điển, 2006). Một trong những thành công của
công trình nghiên cứu là đã xây dựng được phương pháp đo lượng nước mưa
lọt qua tán rừng, đó là phải dùng ít nhất 9 ống đo mưa bố trí theo hệ thống
trên diện tích 3.600 m2 sẽ cho kết quả tin cậy, với sai số luôn nhỏ hơn 10%.
Ngoài ra, các tác giả cũng đưa ra kết luận vai trò điều tiết nước, chống xói
mòn đất của rừng rất lớn, lượng nước mưa bị tán rừng ngăn cản dao động từ
5,7% đến 11,6% tuỳ thuộc vào từng loại rừng; lượng nước tạo thành dòng
chảy ngầm và các dạng khác từ 88,2% đến 92,5% tổng lượng nước mưa;
lượng nước mưa tạo thành dòng chảy mặt ở những nơi có rừng rất thấp, qua
đó hạn chế khả năng hình thành lũ và lũ quét. Ngoài thành công trong việc
xây dựng phương pháp đo lượng mưa lọt tán, Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại
Hải đã xây dựng được bảng tra hệ số thảm thực vật (hệ số C) tương ứng với
đặc điểm, cấu trúc của một số thảm rừng và xác định được cấu trúc hợp lý của
thảm thực vật rừng chống xói mòn đất. Các kết quả nghiên cứu này có tính
thực tiễn cao và làm cơ sở cho những nghiên cứu sau này.
Phùng Văn Khoa (1997) nghiên cứu đặc điểm thuỷ văn rừng thông đuôi
ngựa (Pinus massoniana) tại núi Luốt - Xuân Mai - Hà Tây (nay là Hà Nội)
cho kết quả lượng dòng chảy mặt đất chiếm từ 3 - 5% tổng lượng mưa và phụ
12
thuộc chặt chẽ với chỉ tiêu tổng hợp của 3 nhân tố độ che phủ của cây bụi
thảm tươi, độ dốc, độ xốp. Theo tác giả, tiêu chuẩn rừng giữ nước là trị số của
độ che phủ lớp cây bụi thảm tươi mà tại đó lượng nước chảy bề mặt đạt mức
tối thiểu. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu hẹp và đối tượng nghiên cứu là
rừng trồng thông đuôi ngựa thuần loài đều tuổi (14 - 15 tuổi), nên công trình
này chỉ mang tính thử nghiệm về phương pháp nghiên cứu.
Phạm Văn Điển (1998) nghiên cứu về đặc điểm thủy văn của một số
thảm thực vật rừng làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn rừng giữ nước –
vùng xung yếu hồ thủy điện Hòa Bình đã phát hiện lượng dòng chảy bề mặt
không chỉ có mối liên hệ chặt với 3 nhân tố độ dốc, độ xốp, độ che phủ cây
bụi thảm tươi mà còn phụ thuộc vào độ tàn che tầng cây cao. Trung bình tỷ lệ
dòng chảy bề mặt chiếm 51,83% lượng mưa, cao nhất ở khu vực đất trống và
thấp nhất ở rừng keo tai tượng.
Trong các nghiên cứu của mình, cả 2 tác giả Phùng Văn Khoa (1997) và
Phạm Văn Điển (1998; 2006) đều chỉ ra rằng có thể mô hình hóa mối liên hệ
giữa lượng dòng chảy bề mặt với các chỉ tiêu tổng hợp dưới dạng phương trình
bậc 2 có dạng:
Y = a + bX + cX2
Trong đó: Y: lượng dòng chảy mặt (mm)
X: chỉ tiêu tổng hợp (độ dốc, độ xốp, độ che phủ và tàn che)
a, b, c: các tham số của phương trình
với hệ số tương quan rất cao r = 0.980 – 0.998
Vũ Thanh Te, Trần Quốc Thưởng, Phạm Anh Tuấn (2005) khi nghiên
cứu tác động của lớp phủ thực vật đến khả năng gây xói mòn đất và vận
chuyển bùn cát trên lưu vực sông chợ Lèn đã nhận thấy lớp phủ thực vật càng
dày thì khả năng làm chậm dòng chảy sườn càng tăng (từ 7 – 11 lần).
13
Nguyễn Thế Hưng (2008) khi nghiên cứu về vai trò bảo vệ nguồn nước
của 4 dạng thảm thực vật là thảm cây bụi cao, thảm cây bụi thấp, rừng trồng
keo và rừng trồng bạch đàn đã đưa ra kết luận về khả năng giữ nước của các
dạng thảm thực vật giảm dần từ thảm cây bụi cao đến rừng trồng keo, rừng
trồng bạch đàn và thấp nhất là thảm cây bụi thấp với tổng lượng nước giữ
được trong thảm thực vật tương ứng là 988,97 tấn/ha, 936,07 tấn/ha, 724,58
tấn/ha và 660,62 tấn/ha.
Trong các nghiên cứu về dòng chảy mặt, Võ Đại Hải (1996) đã sử dụng
phương pháp xây bể để đo lượng xói mòn và dòng chảy mặt. Với phương
pháp này việc thu thập số liệu về xói mòn và dòng chảy mặt thuận tiện và cho
kết quả chính xác nhưng đòi hỏi đầu tư tốn kém. Các tác giả Phùng Văn Khoa
(1997) và Phạm Văn Điển (1998) đã dùng các ống đo có đường kính 5,7 cm
đặt sát mép dưới các ô tiêu chuẩn để đo lượng nước chảy trên bề mặt đất.
Phương pháp này có nhược điểm là trong nhiều trường hợp không hứng được
toàn bộ lượng nước chảy trên mặt đất. Phạm Văn Điển (2006) đã cải tiến
phương pháp đo lượng dòng chảy mặt đất bằng máng hứng nước nhằm thu
lượng nước chảy mặt đối một cách hiệu quả nhất. Xong nếu việc lắp máng
không cẩn thận cũng sẽ làm cho việc thu nước không được như ý muốn.
1.2.2. Chất lượng nước dòng chảy mặt khởi đầu
Ở Việt Nam, đặc biệt đối với ngành lâm nghiệp, những nghiên cứu
bước đầu về chất lượng nước dưới các dạng thảm thực vật còn khá mới mẻ và
chưa có nhiều công trình nghiên cứu.
Võ Đại Hải (1996) khi phân tích nước dòng chảy mặt thu được trong
trận mưa đã bước đầu xác định được hàm lượng khoáng (K +, Na+, Mg2+, Ca2+,
Al3+, Fe3+) bị rửa trôi theo dòng chảy mặt. Theo tác giả xói mòn và đặc biệt là
rửa trôi là nguyên nhân thúc đẩy quá trình thoái hóa đất đai một cách mạnh
mẽ.
Nguyễn Thị Thì (2009) trong nghiên cứu của mình về chất lượng nước
mặt tại lưu vực sông Cầu (Thái Nguyên) cho rằng các hoạt động kinh tế xã
hội – đặc biệt là hoạt động sản xuất nông nghiệp, khai thác cát sỏi trên sông
14
không theo quy hoạch và nạn phá rừng bừa bãi – có ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng nước sông, làm gia tăng hàm lượng chất ô nhiễm trong nguồn
nước.
Bên cạnh các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phá rừng thị việc phát
triển sân golf một cách bừa bãi hiện nay cũng kéo theo sự gia tăng hàm lượng
các chất ô nhiễm có trong nước mặt (nhóm tác giả Hứa Thị Yến, Nguyễn
Thùy Dương, Trần Văn Hùng, 2009) Nếu so sánh hàm lượng các chất ở khu
vực đầu nguồn – không bị ảnh hưởng của các hoạt động của sân golf thì các
thông số như hàm lượng NO3- và PO43- đều cao hơn, thậm chí vượt quá tiêu
chuẩn cho phép.
Qua tổng quan vấn đề nghiên cứu cho thấy, những nhiên cứu về chất
lượng dòng chảy trong lưu vực là thực sự chưa nhiều và chưa có nhiều những
nghiên cứu định lượng do đó việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng
của một số nhân tố đến chất lượng dòng chảy tại lưu vực sông Bùi – huyện
Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình” là thực sự cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt
khoa học và thực tế ứng dụng.
15
Chương 2
MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học phục vụ mục tiêu quản lý và phát
triển bền vững chất lượng dòng chảy trong các lưu vực.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được đặc điểm của chất lượng dòng chảy (lưu lượng, mực
nước, nhiệt độ nước) tại lưu vực sông Bùi.
- Xác định được mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố (lượng mưa, độ
che phủ của rừng) đến chất lượng dòng chảy tại lưu vực sông Bùi.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý và phát triển bền vững
chất lượng dòng chảy tại lưu vực sông Bùi.
2.2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự ảnh hưởng của một số nhân tố
(lượng mưa, độ che phủ của rừng, đặc điểm sử dụng đất) đến chất lượng của
dòng chảy trong lưu vực thông qua các chỉ tiêu (lưu lượng dòng chảy, độ cao
mực nước, nhiệt độ nước).
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là biến động chất lượng dòng chảy tại
lưu vực sông Bùi – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 1995
đến 2010.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Phù hợp với các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề dự kiến thực hiện các nội
dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu biến động độ che phủ của thảm thực vật rừng trong lưu
vực sông Bùi.