Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu kết cấu và hiệu quả của một số loại hình canh tác ở huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------

NGUYỄN ANH ĐỨC

NGHIÊN CỨU KẾT CẤU VÀ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ LOẠI HÌNH
CANH TÁC Ở HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------

NGUYỄN ANH ĐỨC

NGHIÊN CỨU KẾT CẤU VÀ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ LOẠI HÌNH
CANH TÁC Ở HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.02.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM VĂN ĐIỂN

Hà Nội, 2012


i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học Lâm
nghiệp của Trường Đại Học Lâm Nghiệp Việt nam.
Nhân dịp này cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc
nhất tới UBND Huyện Lương Sơn – Tỉnh Hòa Bình: khoa sau đại học trường
Lâm nghiệp: đặc biệt là PGS.TS Phạm Văn Điển, người đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nghiên cứu, làm việc để hoàn thiện luận
văn, song do hạn chế về mặt thời gian và trình độ, nên luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng
nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính toán là trung
thực và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Anh Đức



ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Ở ngoài nước ........................................................................................ 3
1.1.1. Canh tác nương rẫy ................................................................... 3
1.1.2. Loại hình canh tác trong nông trại ............................................ 7
1.1.3. Nông lâm kết hợp ...................................................................... 9
1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................ 13
1.2.1. Loại hình canh tác nương rẫy ................................................. 13
1.2.2. Loại hình canh tác trang trại ................................................... 20
1.2.3. Loại hình canh tác nông lâm kết hợp ...................................... 21
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....25
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 25
2.1.1. Về lý luận ................................................................................ 25
2.1.2. Về thực tiễn ............................................................................. 25
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 25
2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................... 25
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................. 25
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................ 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 26
2.4.1. Thu thập tài liệu thứ cấp ......................................................... 26



iii
2.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...................................... 26
2.4.3. Phương pháp lựa chọn xã để nghiên cứu ................................ 26
2.4.4. Phương pháp khảo sát điều tra thu thập số liệu KT-XH......... 30
2.4.5. Lựa chọn các LHCT điển hình ............................................... 32
2.4.6. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn và đo đếm các chỉ tiêu cần đánh
giá ...................................................................................................... 32
2.4.7. Phương pháp đề xuất các giải pháp ........................................ 33
2.4.8. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .................................. 33
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 37
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 37
3.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................. 37
3.1.2. Khí hậu .................................................................................... 37
3.1.3. Đặc điểm địa hình ................................................................... 38
3.1.4. Tài nguyên đất và nước........................................................... 39
3.2. Tình hình phát triển sản xuất nông lâm nghiệp ................................. 42
3.2.1. Thực trạng về biến động đất đai trong sản xuất nông nghiệp 42
3.2.2. Thực trạng và tiềm năng sản xuất ngành trồng trọt ................ 45
3.2.3. Thực trạng phát triển ngành lâm nghiệp ................................. 46
3.3. Tình hình phát triển văn hoá -xã hội .................................................. 47
3.3.1. Về Dân số và giáo dục ............................................................ 47
3.3.2. Những thuận lợi khó khăn trong phát triển nông - lâm nghiệp
tại khu vực nghiên cứu ...................................................................... 48
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 50
4.1. Xác định và phân loại các loại hình canh tác tại khu vực nghiên cứu ... 50
4.1.1. Lựa chọn các xã để nghiên cứu............................................... 50
4.1.2. Phân tích lát cắt ....................................................................... 51



iv
4.1.3. Lựa chọn các LHCT điển hình ............................................... 63
4.2. Nghiên cứu kết cấu của các loại hình canh tác .................................. 71
4.2.1. Đặc điểm về cấu trúc và bố trí các loài cây trong các mô hình canh
tác ...................................................................................................................71
4.2.2. Đánh giá tính hợp lý của các mô hình nghiên cứu ................. 73
4.3. Đánh giá hiệu quả của các loại hình canh tác .................................... 76
4.3.1. Hiệu quả kinh tế ...................................................................... 76
4.3.2. Hiệu quả xã hội của các LHCT............................................... 78
4.3.4. Hiệu quả tổng hợp từ LHCT ................................................... 82
4.4. Một số giải pháp phát triển kỹ thuật nhằm cải tiến kết cấu và nâng cao
hiệu quả canh tác ....................................................................................... 90
4.4.1. Cải thiện kết cấu các LHCT hiện có ....................................... 90
4.4.2. Xây dựng mới các LHCT ....................................................... 93
4.4.3. Phát triển, nhân rộng các LHCT hiện có ................................ 94
4.4.4. Hướng dẫn các biện pháp các kỹ thuật canh tác ..................... 94
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Nghĩa từ


1

MHCT

2

FAO

3

LHCT

4

PRA

5

ĐTQH

6

NPV

Giá trị hiện tại thu nhập ròng

7

IRR


Tỷ lệ thu hồi nội bộ

8

BCR

Tỷ lệ thu nhập so với chi phí

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

QLNN

Quản lý nhà nước

11

QLDD

Quản lý đất đai

12

QSD


Quyền sử dụng

13

LN

14

HTCT

Hệ thống canh tác

15

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

Mô hình canh tác
Tổ chức lương thực thế giới
Loại hình canh tác
Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân
Điều tra quy hoạch

Lâm nghiệp


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng


TT

Trang

2.1

Phân nhóm các xã theo các tiêu chí

27

3.1

Cơ cấu đất đai của huyện Lương Sơn năm 2010

40

3.2

Tình hình quy hoạch sử dụng đất và biến động sử dụng đất từ năm 2006
– 2010

43

3.3

Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng hàng năm 2010

45


3.7

Mô ̣t số chỉ tiêu Lâm nghiê ̣p Huyê ̣n Lương Sơn từ 2006 - 2010

46

3.9

Hiện trạng cơ sở vật chất và giáo dục ở các cấp học năm 2010

48

4.1

Các xã lựa chọn nghiên cứu theo các tiêu chí

50

4.2

Lịch mùa vụ sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn huy

62

4.3

Các mô hình canh tác thuộc loại hình canh tác rừng trồng

64


4.4

Các mô hình canh tác thuộc loại hình canh tác vườn nhà

66

4.5

Các mô hình canh tác thuộc loại hình canh tác nương rẫy

68

4.6

Các mô hình canh tác thuộc loại hình canh tác trên ruộng

69

4.7

Các mô hình được lựa chọn phân tích

70

4.8

Một số đặc điểm về cấu trúc trong các mô hình canh tác

71


4.9

4.10

Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các LHCT rừng trồng và
vườn hộ quy về 1ha/năm
Hiệu quả kinh tế của các LHCT trên đất ruộng và nương rẫy quy về
1ha/năm

76

78

4.11 Hiệu quả xã hội của các LHCT rừng trồng và vườn hộ

79

4.12 Hiệu quả xã hội của các LHCT trên đất ruộng và canh tác nương rẫy

81

4.13 Hiệu quả môi trường của các LHCT rừng trồng và vườn hộ

83

4.14 Hiệu quả môi trường của các LHCT trên đất ruộng và nương rẫy

84

4.15 Hiệu quả tổng hợp của các LHCT rừng trồng và vườn hộ


86

4.16 Hiệu quả tổng hợp của các LHCT trên đất ruộng và nương rẫy

88


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình, biểu đồ

Trang

2.1

Sơ đồ nghiên cứu của đề tài

29

3.1

Cơ cấu sử dụng đất của huyện Lương Sơn năm 2010

42

4.1


Sơ đồ phối trí trong các mô hình canh tác

72

4.2

Chiều cao của tầng cây cao ở các LHCT

74

4.3

Độ tàn che của tầng cây cao ở các LHCT

75


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây việc phát triển các loại hình canh tác mang
lại hiệu quả trên nhiều mặt ở các tỉnh miền núi đang là vấn đề cấp thiết và
được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Với vùng nông thôn miền núi các
chính sách đưa ra đều hướng tới việc nâng cao hiệu quả kinh tế, chất lượng
cuộc sống của người dân và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường và hiệu quả tổng hợp
của các loại hình canh tác tại miền núi có sự khác nhau và phụ thuộc nhiều
vào việc chọn lựa các loại hình canh tác thích hợp với điều kiện từng vùng.
Nếu việc chọn lựa các loại hình canh tác chỉ tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội
mà không tính đến hiệu quả môi trường thì dễ dẫn đến làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên ở khu vực đó. Ngược lại, nếu chỉ xét đến hiệu quả môi trường mà

không chú ý đến hiệu quả kinh tế - xã hội thì việc nâng cao mức sống của
người dân và phát triển kinh tế vùng là điều khó có thể thực hiện được. Trên
thực tế, ở các vùng sản xuất nông lâm nghiệp, hiện tượng xói mòn rửa trôi
trên các vùng đất dốc diễn ra rất mạnh làm đất đai nghèo dinh dưỡng làm
giảm khả năng canh tác dẫn đến năng suất cây trồng cũng giảm dần, ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống và kinh tế của người dân. Như vậy, nghiên cứu
kết cấu loại hình canh tác thích hợp cho từng vùng và tiểu vùng sinh thái là
cách tối ưu hóa việc sử dụng các tài nguyên đất, nước và lao động để mang
lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường được bền vững.
Lương Sơn là một Huyện miền núi của Tỉnh Hòa Bình, đã và đang phát
triển nhiều hệ thống canh tác khác nhau. Song các hệ thống canh tác này được
xây dựng dựa trên khai thác và sử dụng đất đai bằng những kinh nghiệm sẵn
có và với trình độ còn hạn chế nên hiệu quả của các hệ thống canh tác thấp.
Cho đến nay, Huyện Lương Sơn vẫn còn thiếu những kinh nghiên cứu về kết
cấu và hiệu quả của các loại hình canh tác làm định hướng cho việc phát tiển


2
các hệ thống canh tác mang lại hiệu quả tổng hợp. Vấn đề đặt ra là làm thế
nào để có thể lựa chọn được một hệ thống canh tác hợp lý và có tác động tích
cực đến kinh tế, xã hội, môi trường. Loại hình canh tác đó phải nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, phát huy được chức năng phòng hộ, đảm bảo tính bền vững
lâu dài và nâng cao đời sống người dân tại các xã của Huyện nói riêng và
Huyện lương Sơn nói chung
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài: “Nghiên cứu kết cấu và
hiệu quả của một số loại hình canh tác ở huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa
Bình” được thực hiện. Đề tài xác định một số loại hình canh tác có hiệu quả
cao và làm cơ sở đề xuất một số giải pháp kỹ thuật cải thiện cấu trúc và nâng
cao hiệu quả của các loại hình canh tác tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.



3
Chương I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ở ngoài nước
Trên thế giới đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về LHCT từ lâu và theo
nhiều hướng khác nhau. Có thể tổng hợp thành các hướng nghiên cứu sau:
+ Loại hình canh tác nương rẫy
+ Loại hình canh tác trong nông trại
+ Loại hình canh tác nông lâm kết hợp
1.1.1. Canh tác nương rẫy
Có nhiều khái niệm về CTNR nhưng khái niệm được dùng nhiều nhất
“Canh tác nương rẫy (Shingting cultivation) được coi là những hệ thống canh
tác nông nghiệp trong đó đất được phát quang để canh tác trong một thời gian
ngắn hơn thời gian bỏ hóa” (Conklin, 1957). Phản ảnh quan điểm động, một
định nghĩa mới gần đây được xuất hiện "Du canh là một chiến lược quản lý
tài nguyên trong đó đất đai được luân canh nhằm khai thác năng lượng và vốn
dinh dưỡng của phức hệ thực vật - đất của hiện trường canh tác" (Mc Grath,
1987). Các định nghĩa này nhằm nhấn mạnh và chú ý nhiều về tính chiến lược
của quản lý tài nguyên rừng thông qua CTNR, về cả một quá trình khép kín
của nông nghiệp DC trong quá trình luân canh, bỏ hoá, phục hồi độ phì đất và
rừng, điều mà ít người quan tâm, chú ý tới. (theo Võ Đại Hải, 2003).
Về chiến lược phát triển kinh tế bền vững, DC không được nhiều nước
coi trọng bởi DC được coi như là sự lãng phí về sức người, tài nguyên đất đai,
là nguyên nhân gây nên xói mòn và thoái hoá đất, dẫn đến tình trạng sa mạc
hoá sảy ra nghiêm trọng. Phá rừng để làm NR trong một giai đoạn rồi di
chuyển sang một khu rừng khác có thể lãng phí nếu nhận thức rừng chỉ có giá
trị duy nhất là từ gỗ (Grinnell, 1977, Arca, 1987).
Có thể nói CTNR hiện nay đang là vấn đề được các nhà khoa học tập
trung nghiên cứu trên nhiều góc độ khác nhau.



4
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới về CTNR. Dựa trên những ý kiến và
quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu, Katherine (1991) đã tổng hợp những
quan điểm chủ yếu về CTNR quay vòng (CTNR truyền thống).
Tại Châu Phi thường có những NR gần nhà, NR xa nhà thường được
gây trồng một thời gian ngắn và bỏ hoá khá lâu. Rẫy gần nhà có xu hướng
được canh tác lâu hơn và thời kỳ bỏ hoá ngắn hơn và trong một số vùng
chúng trở thành những vườn hộ thâm canh. Càng đa dạng và có cơ sở di
truyền rộng, hệ DC nông nghiệp sinh thái càng ổn định. Qua việc kết hợp với
loài cây trồng khác nhau. giống khác nhau, NR khác nhau, người dân DC cố
gắng xây dựng một hệ thống bền vững và ổn định nhất để đảm bảo an toàn
lương thực.
Từ những điểm đã trình bày có thể diễn tả mô hình biến động sinh thái
rừng nhiệt đới qua DC như sau (Jordan, 1985).
+ Chu kỳ du canh bỏ hoá
Dựa vào các tài liệu tham khảo và nghiên cứu, Katherinewarrner đã đưa
ra 6 giai đoạn trong chu kì DC, trong đó người dân DC cần đề ra những quyết
định then chốt về vị trí, thời gian, loài cây trồng và đầu tư lao động, 6 giai
đoạn đó là: chọn lập địa và phát quang, đốt, trồng, làm cỏ và bảo vệ, thu
hoạch, diễn thế.
+ Thường nông dân DC có quyền chọn NR ở bất cứ nơi nào trong rừng.
Cũng có các cộng đồng dân tộc quy định vùng được tiến hành làm NR. Ở các
vùng ẩm thuộc Đông Nam Á và lưu vực sông Ama zon người dân thường lựa
chọn rừng nguyên sinh hoặc rừng thứ sinh để làm NR. Ngoài ra NR còn được
lựa chọn dựa vào cự li cách xa nhà hoặc thôn bản, loài cây có thể gây trồng và
lao động sẵn có.
+ Phát quang thường được tiến hành vào đầu mùa khô để có thời gian
cho cây khô và có thể đốt được.



5
Kĩ thuật quản lí thông thường được áp dụng để duy trì diễn thế rừng là
chặt chọn. Các loài cây có giá cao được giữ lại trong khi phát dọn, một số có
thể chặt tái sinh chồi hoặc chặt ở tầm ngang bụng (Fosbrooke, 1974,
Devevan, 1984). Những cây gỗ tốt có khả năng sản xuất hạt, dầu hoặc quả ăn
được, theo thường lệ được bảo vệ suốt trong thời kì canh tác và khi nương
được bỏ hoá, chúng là cơ sở cho giai đoạn đầu tiên của quá trình diễn thế
(Devevan 1984, Engle, 1984, Yandyi, 1982).
Đốt vô cùng quan trọng để cây trồng đạt năng suất mà tốn ít lao dộng.
Rambo (1981) đốt có 6 ảnh hưởng tốt
1. Dọn quang được thực bì không cần thiết trên nương;
2. Làm thay đổi cấu tượng của đất để trồng cây dễ dàng;
3. Nâng cao độ phì của đất nhờ tro;
4. Làm giảm độ chua của đất ;
5. Làm tăng khả năng dễ tiêu của chất dinh dưỡng trong đất;
6. Làm giảm các quần thể vi sinh vật côn trùng và hạt cỏ trong đất.
Chọn thời điểm đốt chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thời tiết và tốt nhất kết thúc
vào ngay trước khi mùa mưa tới.
NR nhiều tầng, xen canh rất đa dạng giống như cấu trúc của rừng tự
nhiên có thể tìm thấy tại vùng Amazon và Đông Nam Á. Thường thì nương
được trồng với đa dạng các loài cây và giống cây lương thực phân bố trên
toàn nương (Maran, 1981), còn phổ biến nhất ở vùng Amazon là dạng hình
theo "đám" hoặc khóm nhỏ độc canh. Nhìn chung người dân DC cố gắng
nhanh chóng tạo nên lớp che phủ mặt đất bằng cách duy trì các loài cây đã có
từ trước hoặc sử dụng nhiều giống khác nhau của từng loài lương thực.
Nghiên cứu quá trình CTNR thì NR quay vòng được chú ý nhiều hơn
NR tiến triển. Tuy nhiên, các quan điểm đánh giá về CTNR tiến triển tương
đối đồng nhất. Võ Đại Hải (2003) [8]. đã tổng hợp các quan điểm đánh giá

như sau:


6
- CTNR thường gắn với du cư của bộ tộc. Họ tiến hành CTNR không
có ý thức quay trở lại nương cũ và sử dụng triệt để độ phì tự nhiên của đất sau
khi phát quang rừng. Qua một thời gian, cả bản làng di chuyển tới nơi mới
còn rừng để tiếp tục làm NR.
- Do sử dụng liên tục NR nên khi bỏ hoá độ phì đất giảm mạnh, cỏ
chiếm ưu thế trên NR và rừng gieo giống xung quanh cũng bị phá mạnh, khả
năng phục hồi rừng rất khó khăn và cần thời gian dài. Do vậy kiểu CTNR này
gây tác hại xấu đến môi trường, hạn chế khả năng diễn thế phục hồi lại rừng
và độ phì đất.
Tóm lại, từ những nghiên cứu của các nhà khoa học về CTNR giúp mọi
người có cái nhìn đúng hơn về bản chất của CTNR và phân biệt được các
LHCT trong nương rẫy, đặc biệt CTNR quay vòng (luân hồi) và CTNR tiến
triển. Những đặc điểm của CTNR nhằm hiểu rõ hơn về người dân DC: họ có
kiến thức, hiểu biết về môi trường xung quanh và vận dụng một cách thích
ứng để tiến hành canh tác nông nghiệp trong những khu rừng nhiệt đới ẩm và
mối quan hệ giữa thực vật rừng và đất rừng mỏng manh, dễ dàng bị phá vỡ
khi tác động vào hệ sinh thái rừng nhiệt đới. Họ biết cách quản lí rừng và tạo
điều kiện cho canh tác nông nghiệp được liên tục, lâu dài và bền vững ở mức
độ nhất định. Ít ra từ đó mọi người nhìn người DC không phải dưới con mắt
của những người phá rừng là chủ yếu. Đất đai bỏ hoá sau NR thường chúng ta
cho là đất hoang hoá, không sử dụng nhưng thực chất đang nằm trong chuỗi
diến thế của rừng và nằm trong quá trình sử dụng khép kín của hệ thống
CTNR. Cho tới nay một quan niệm chung vẫn phổ biến là CTNR gây phá
hoại môi trường, làm thoái hoá đất và là một trong những nguyên nhân chính
gây mất rừng ở nhiều nước trong khu vực Châu Á và Thái Bình Dương.
Chính phủ tất cả các nước có canh tác DC đều tiến hành nhiều chính sách,

biện pháp thay thế canh tác DC. Tổ chức nông lâm kết hợp thế giới viết tắt là
ICRAF cũng có một chiến lược toàn cầu: Lựa chọn các kiểu canh tác khác


7
thay thế canh tác DC vì những tác động xấu của nông nghiệp DC tới môi
trường. (theo Võ Đại Hải, 2003).
1.1.2. Loại hình canh tác trong nông trại

Tự chủ về sức lao động, vốn, đất đai, tư liệu sản xuất nông nghiệp
khác v...v.... Nông dân phấn khởi thật sự và sản xuất nông nghiệp tăng
lên rõ rệt hàng năm. Do vậy, trang trại đã xuất hiện như một sản phẩm
tất yếu trong cơ chế thị trường ở nước Trang trại hộ gia đình là loại hình
sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình nông dân, hình thành và phát
triển trong điều kiện của nền kinh tế thị trường từ khi phương thức sản
xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến, khi bắt đầu cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở một số nước Châu Âu: Anh,
Pháp, Đức… và tiếp tục cho đến nay.
Đến thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, trang trại hộ gia đình trở
thành mô hình sản xuất phổ biến nhất của nên nông nghiệp thế giới,
chiếm tỷ lệ lớn về đất đai canh tác và khối lượng nông sản làm ra.
Trải qua hàng thế kỷ đến nay trang trại hộ gia đình tiếp tục phát
triển từ những nước công nghiệp phát triển lâu đời đến các nước đang
phát triển, các nước công nghiệp mới và các nước xã hội chủ nghĩa với
cơ cấu và quy mô khác nhau.
Trong quá trình phát triển, trang trại hộ gia đình ở các nước trên
thế giới đã diễn ra sự biến động về số lượng và quy mô trang trại. Ở các
nước Tây Âu đến cuối thế kỷ XX quy mô trang trại có xu hướng tăng
lên, còn số lượng trang trại có xu hướng giảm xuống.
Ở các nước Nam Á và Đông Nam Á vào cuối thế kỷ XX số lượng

trang trại hộ gia đình nói chung tiếp tục tăng lên, như ở Ấn Độ,
Indonesia, Philippin …Về qui mô trang trại thì biến động theo chiều


8

hướng ngược lại so với số lượng trang trại, hiện nay bình quân diện tích
đất đai của trang trại ít nhất là ở các nước Châu Á…
Trang trại trong nông nghiệp chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên,
dân số cho nên có các đặc điểm khác với những khu vực khác trên thế giới
về số lượng cũng như quy mô. Qua tổng hợp, diện tích bình quân có 0,15
ha/người vì thế nó ảnh hưởng đến quy mô trang trại. Nhật Bản được coi là
nước phát triển mạnh về trang trại hộ gia đình ở Châu Á với 6.117.600
trang trại năm 1950 và 3.691.000 trang trại năm 1993. Đài Loan có
744.000 trang trại năm 1955 và năm 1988 là 739.000 trang trại. Như vậy
về số lượng trang trại cũng như quy mô đều giảm và nhỏ hơn rất nhiều so
với các nước Âu - Mỹ.
Nhìn chung không phải hoàn toàn các trang trại đều như vậy mà
chúng phân hoá theo nhiều loại quy mô khác nhau và chiếm những tỷ lệ
nhất định. Ở Pháp năm 1993 số lượng trang trại nhỏ hơn 5 ha chiếm
27,6%, số lượng trang trại từ 5 – 20 ha chiếm 22,6%, số lượng trang trại
trên 20 ha chiếm 49,8%. Ở Anh năm 1987 số lượng trang trại dưới 20 ha
chiếm 43%, trang trại từ 20 – 100 ha chiếm 45%, trên 100 ha chiếm
11,6%. Nhật Bản năm 1990 số trang trại dưới 0,5 ha chiếm 41,7%, từ 0,5
– 1 ha chiếm 30,3%. Như vậy trong suốt quá trình phát triển của trang
trại ở Châu Âu – Á - Mỹ dù phát triển sớm hay muộn thì chúng ta đều
nhận thấy rằng: Số lượng các trang trại nhỏ ngày càng giảm, số lượng
các trang trại có quy mô lớn ngày càng tăng. Tuy nhiên vẫn tồn tại các
trang trại vừa và nhỏ nhằm hợp tác bổ sung cho nhau trong quá trình
phát triển. Hiện nay, trang trại hộ gia đình đem lại cho nền nông nghiệp

thế giới một nguồn thu nhập lớn. Do vậy sự ra đời và phát triển của các


9

trang trại hộ gia đình là một tất yếu, nó có mặt ở mọi khu vực, mọi quốc
gia song mức độ phát triển lại khác nhau và phụ thuộc rất nhiều vào trình
độ công nghiệp hoá của từng nước.
1.1.3. Nông lâm kết hợp
Nông lâm kết hợp bao gồm các hệ canh tác SDĐ khác nhau; trong đó
các loài cây thân gỗ sống lâu năm (cây gỗ, cây bụi, các cây thuộc họ cau dừa,
tre nứa) được kết hợp với các loài cây nông nghiệp, hoặc vật nuôi trên cùng
một đơn vị diện tích đất đai canh tác, đã được quy hoạch sử dụng trong sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi hoặc thuỷ sản. Chúng được kết hợp
với nhau trong không gian hoặc theo trình tự về thời gian. Giữa chúng luôn có
tác động qua lại lẫn nhau cả về phương diện sinh thái, kinh tế theo hướng có
lợi. King 1979; BD Lundgren và TB Raintree (1983); Hurley (1983), Nair
(1989) Chun-K-Lai (1991), (theoVũ Biệt Linh, Nguyễn Ngọc Bình, 1995).
Khái niệm NLKH trên đây, được chấp nhận rộng rãi trên thế giới.
Chính vì vậy từ năm 1984 trở lại đây câu hỏi “nông lâm kết hợp là gì?” ít
được nhắc đến trong nghiên cứu. Thay vào đó việc xác định các phương thức
canh tác NLKH đã thành một trong những chủ đề chính của các nghiên cứu.
Đề tài này cũng hướng vào việc xác định các phương thức NLKH thay cho
CTNR truyền thống là chủ yếu.
Năm 1967 và 1969 FAO đã quan tâm đến phát triển NLKH và đi đến một
sự thống nhất đúng đắn “áp dụng biện pháp NLKH là phương thức tốt nhất để
SDĐ rừng nhiệt đới một cách hợp lý, tổng hợp nhằm giải quyết vấn đề lương
thực, thực phẩm và sử dụng lao động dư thừa đồng thời thiết lập cân bằng môi
trường sinh thái”
Tháng 5/1990 hội thảo quốc tế về NLKH hợp ở Châu Á Thái Bình

Dương gồm 12 nước thành viên tham gia trong đó có Việt Nam được tổ chức
tại Băng Cốc - Thái Lan. Hội nghị đã đưa ra một số lý do để tiến hành phương


10
thức CTNR đó là vùng Châu Á Thái Bình Dương do có dân số chiếm 69%
dân số thế giới, trong khi đó chỉ có 28% đất canh tác nông nghiệp so với đất
canh tác toàn thế giới. Do mâu thuẫn dân số và đất đai canh tác mà hàng năm
khoảng 2 triệu ha rừng bị tàn phá, nên cần có những giải pháp về NLKH.
Theo thống kê của FAO tính đến năm 1990 đã có tới 117 quốc gia trên thế
giới áp dụng phương thức NLKH. Trong thực tế canh tác NLKH đã có nhiều
hệ thống mang lại hiệu quả cao, như:
- Hệ thống Taungya (Taungya system): Hệ canh tác này được đặc trưng
bởi sự kết hợp giữa việc trồng cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp trong giai
đoạn đầu của trồng rừng. Như vậy mục đích chính của hệ canh tác là trồng
rừng, cây nông nghiệp chỉ là kết hợp trong một vài năm đầu.
- Rừng rẫy luân canh: Trong chu trình CTNR truyền thống giai đoạn bỏ
hóa (fellow) là rất quan trọng để phục hồi độ phì của đất. Trong những năm
gần đây thuật làm giàu (enricher fellow) được áp dụng rộng rãi và có thể chia
thành 2 phương án: Một là, bỏ hóa làm giàu kinh tế, nghĩa là làm tăng giá trị
kinh tế của thảm thực vật hữu canh bằng cách trồng thêm các cây gỗ có giá trị
hàng hóa và cây lương thực, thực phẩm khác; ví dụ MH trồng Song Mây ở
Luangan Dayaks của (Weistock, 1984), trồng cây gỗ đa mục đích xen ruộng
bậc thang ở Ifugao ở Phippin (Conklin, 1980). (theoVũ Biệt Linh, Nguyễn
Ngọc Bình, 1995). Hai là bỏ hóa làm giàu sinh học nghĩa là tăng khả năng cải
tạo đất của thảm thực vật hữu canh bằng các cây cải tạo đất.
- Trồng xen theo đường băng (alley cropping): Là một kỹ thuật canh
tác NLKH trong đó có cây họ đậu cố định đạm mọc nhanh, được trồng thành
hàng và theo đường đồng mức, giữa hai hàng cây này người ta canh tác cây
nông nghiệp. Kỹ thuật này được nghiên cứu tại Viện Nông Nghiệp Nhiệt đới

Quốc tế ở Ibanda (Wilson và Kang, 1980). Hệ canh tác này cung cấp gỗ củi,
thức ăn gia súc và vật liệu ép xanh để nâng cao độ phì của đất và tăng năng


11
suất cây trồng. Kỹ thuật này tỏ ra thích hợp trên đất dốc, vì băng cây có tác
dụng ngăn cản sự xói mòn rửa trôi đất.
- Phối hợp cây gỗ với chăn nuôi: Một hệ canh tác NLKH bao gồm chăn
nuôi có thể phối hợp để tận dụng điều kiện sinh thái, kinh tế và giải quyết khó
khăn cho cộng đồng. Falvey và Andrews (1978) đã thông báo về một thử
nghiệm trồng Bạch Đàn và trồng Thông ở cao nguyên phía Bắc Thái Lan. Ở
Malaysia người ta đã nuôi Cừu và gia cầm dưới tán rừng cây Cao Su. Việc
nuôi Ong mật dưới tán rừng cũng khá phổ biến ở các nước Đông Nam Á.
Một trong những thành công cần được đề cập tới đó là việc các nhà
khoa học của Trung tâm phát triển nông thôn Bapstit Minđanao Philippiness
tổng hợp, hoàn thiện và phát triển từ những năm 1970 đến nay (theo Nguyễn
Xuân Quát, 1996) đó là MH kỹ thuật canh tác đất dốc SALT (Slopping
Agricultural Land Technology). Trải qua một thời gian dài nghiên cứu và
hoàn thiện, đến năm 1992 các nhà Khoa học đã cho ra đời 4 MH tổng hợp về
kỹ thuật canh tác Nông nghiệp bền vững trên đất dốc và được các tổ chức
quốc tế ghi nhận.
+ Mô hình SALT 1 (Slopping Agricultural Land Technology): Kỹ thuật
canh tác nông nghiệp trên đất dốc. Đây là mô hình SDĐ tổng hợp đơn giản dựa
trên cơ sở phối hợp tốt các biện pháp bảo vệ đất với sản xuất lương thực. Với cơ
cấu cây trồng được sử dụng để đảm bảo được sự ổn định và có hiệu quả nhất là
25% cây lâm nghiệp, 75% cây nông nghiệp (cây nông nghiệp hàng năm 50% và
cây lâu năm 25%).
+ Mô hình SALT 2 (Simple Agro - Livestock Technology): Kỹ thuật
nông - súc đơn giản. Đây là mô hình SDĐ tổng hợp dựa trên cơ sở phát triển
MH SALT1, có dành một phần đất trong MH để chăn nuôi theo phương thức

Nông - Lâm - Súc kết hợp. Cơ cấu SDĐ thích hợp ở đây là 40% diện tích


12
dành cho nông nghiệp, 20% cho cây lâm nghiệp, 20% cho chăn nuôi, 20%
làm nhà và chuồng trại.
+ Mô hình SALT 3 (Sustainable Agro-Forest Land Technology): Kỹ
thuật canh tác Nông - Lâm kết hợp bền vững. Đây là mô hình SDĐ tổng hợp
dựa trên cơ sở kết hợp trồng rừng quy mô nhỏ với việc sản xuất lương thực,
thực phẩm. Cơ cấu SDĐ thích hợp ở mô hình này là 40% diện tích dành cho
nông nghiệp, 60% dành cho cây lâm nghiệp, MH này đòi hỏi đầu tư cao cả về
nguồn lực và vốn liếng cũng như sự hiểu biết.
+ Mô hình SALT 4 (Small Agro-Fruit Livehood Technology): Kỹ thuật
sản xuất nông lâm nghiệp với cây ăn quả kết hợp với quy mô nhỏ. Đây là mô
hình SDĐ tổng hợp được xây dựng trên cơ sở hoàn thiện những mô hình nói
trên. Cơ cấu SDĐ dành cho lâm nghiệp 60%, dành cho nông nghiệp 15% và
dành cho cây ăn quả là 25% diện tích. Đây là MH đòi hỏi đầu tư cao về nguồn
lực, vốn, kiến thức và kinh nghiệm.
Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng hệ thống canh tác này:
Ở Malaysia mô hình canh tác kết hợp chăn nuôi Gà và Cừu dưới rừng
Cao Su và cây họ dầu, đã tăng thêm nguồn thu nhập từ thịt, mỡ và tăng lượng
phân bón cho đất, giảm công làm cỏ.
Ở Braxin, mô hình canh tác cây Syzygium aromeficum được trồng kết
hợp với cây Hồ Tiêu đen (pipennnigrun), trong 25 năm trở lại đây đã trồng
trên 500ha, có 50% diện tích đang cho thu hoạch. Ở miền nam Brazil có
khoảng 30000 ha cây Cao Su trong đó có 2000 ha cây cao su trồng kết hợp
với kakao theo phương thức bố trí 2 hàng Kakao có 2 hàng Cao Su.
Ở Thái Lan để SDĐ hiệu quả, nhà nước đã có chủ trương phát triển
theo mô hình NLKH, kết quả đã thành công trong các nông trường trồng Ngô,
Dứa ở vùng Hang Khoai, tạo ra các khu rừng hỗn giao gồm nhiều tầng: Rừng

+ cỏ, rừng + cây họ đậu ở KhonKaen.


13
MH trồng xen giữa các loài cây công nghiệp, lương thực và Tre nứa ở
Ấn Độ theo hệ thống NLKH được bố trí rất khoa học và hết sức chặt chẽ có
tính toán đến sự phát triển kinh tế, xã hội cụ thể nơi gây trồng.
Trên sườn dốc của đỉnh KiLimajaco ở Tanzania, bộ tộc Chagga trồng
xen kẽ cây hoa màu vào rừng nhiệt đới, họ làm theo cấu trúc của rừng tự
nhiên, giữ lại các cây cao nhất và tạo ra nhiều tầng cây ăn quả khác nhau, ở
tầng cao nhất họ trồng Chuối và Đu đủ, Ổi, kế đến là Cà phê và cuối cùng là
Rau, Cá được nuôi trong các kênh tưới tiêu, Lợn, Dê, Bò, Gà cung cấp một
lượng protein rất có giá trị và phân của chúng là nguồn phân bón hữu ích.
Ở Indonexia từ năm 1972, việc chọn đất để trồng cây lâm nghiệp đều
do Công ty Lâm nghiệp nhà nước tổ chức. Nông dân được cán bộ Công ty
hướng dẫn trồng cây nông lâm nghiệp sau khi trồng cây nông nghiệp hai năm
bàn giao lại rừng cho Công ty, sản phẩm nông nghiệp họ toàn quyền sử dụng.
Cũng ở Inđônêxia, trên đất dốc nhỏ hơn 220 được trồng cây hàng năm với các
biện pháp chống xói mòn như đắp bờ, trồng cây theo đường đồng mức, trồng
băng phân xanh. Trên đất dốc 20o - 30o trồng cây lâu năm và cây ăn quả.
Tóm lại, những kiến thức về canh tác NLKH cho thấy triển vọng của
hệ canh tác này là có thể ngăn chặn được sự suy giảm độ phì của đất, đồng
thời giải quyết tốt các vấn đề về lương thực, thực phẩm, thu hút lao động và
lập lại cân bằng sinh thái của môi sinh góp phần ổn định sản xuất NLKH trên
đất dốc.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Canh tác nương rẫy

Vào giai đoạn từ 1943 đến 1960 rừng Việt Nam còn nhiều (năm
1943 tỷ lệ che phủ đạt 43,8%), rừng chưa được quản lý. Đây là giai đoạn

hưng thịnh nhất của nền nông nghiệp DC của thế kỷ XX. Người dân DC tự
do phát nương làm rẫy, khai thác các sản phẩm từ rừng nên đời sống của


14

đồng bào no đủ, ở giai đoạn này đã có những bản làng định cư từ lâu và
đến thời điểm này không còn chịu sự bóc lột của thực dân phong kiến nữa
nên đã có sự phát triển đáng kể trong đời sống, văn hoá tinh thần nhất là
một số tỉnh miền núi phía bắc như Hoà Bình, Sơn La…Mặc dù canh tác
DC ở giai đoạn này phát triển cực thịnh, nhưng chưa ảnh hưởng nhiều đến
rừng. Đặc điểm canh tác ở giai đoạn này là thời gian bỏ hoá dài và rừng
quanh bản làng được quản lý tập thể theo hình thức cộng đồng với các luật
tục riêng. Mỗi bản làng có cách quản lý rừng như hình thức "rừng ma"
hoặc "rừng thiêng", nơi cấm khai thác, săn bắn, đốt nương làm rẫy. Đó
chính là những khu rừng đầu nguồn bảo vệ cuộc sống của họ. Canh tác DC
vẫn được đảm bảo nghiêm ngặt những kỹ thuật cổ truyền và đảm bảo thời
gian bỏ hoá tương đối dài. Võ Đại Hải (2003).
Sang giai đoạn 1960 -1980 là giai đoạn sau cải cách ruộng đất, đi
vào làm ăn tập thể. Ở thời kỳ này, chính sách chung của Nhà nước là hạn
chế phá rừng làm NR, tập trung khai phá ruộng nước nên đã hạn chế
được việc DC. Năm 1967 thực hiện chính sách của Nhà nước về việc
vận động đồng bào dân tộc miền núi ĐCĐC, đồng bào miền xuôi đi xây
dựng vùng kinh tế mới, cùng với việc mở rộng diện tích ruộng bậc thang
để trồng lúa nước đã làm tăng sản lượng lúa nước và khuyến khích khai
hoang trồng cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm ở vùng núi. Một loạt
các nông trường và lâm trường quốc doanh đã được thành lập. Tuy
nhiên, dân số tăng nhanh, đời sống đồng bào trở nên khó khăn, thiếu đói
hơn giai đoạn trước. Thiếu lương thực đồng bào quay lại phá rừng làm
NR, nạn phá rừng diễn ra khá mạnh và bắt đầu gây ra sự mất cân bằng

về sinh thái, làm mất tính bền vững. Võ Đại Hải (2003).


15

Trước tình hình đó, từ năm 1973 - 1979, Nhà nước bắt đầu đưa ra
chính sách trồng rừng. Nhà nước cấp gạo và cây giống để cho nhân dân
trồng và chăm sóc, nhưng hiệu quả thấp. Đời sống vẫn tiếp tục khó khăn,
cũng nằm trong tình trạng chung của nông dân cả nước. Võ Đại Hải
(2003).
Giai đoạn 1981 - 1987 Tuy có chỉ thị khoán 100 của Trung ương,
giao khoán thẳng đến người dân, chỉ thị này phù hợp với người nông dân
đồng bằng, nhưng lại tỏ ra ít phù hợp với đồng bào miền núi. Mức nộp
sản nông nghiệp quá cao đã không động viên được người dân đầu tư vào
quản lý và SDĐ. Ruộng lúa nước nhiều nơi bị bỏ hoang, người dân tập
trung phát rừng làm NR hoặc khai thác gỗ để bán lấy tiền. Đây là thời kỳ
rừng bị tàn phá nặng nề, thời gian bỏ hoá bị rút ngắn lại còn 6 - 7 năm.
Do vậy, DC dần mất tính bền vững và ổn định, làm đời sống của đồng
bào tiếp tục khó khăn hơn nữa. Võ Đại Hải (2003)
Trong một công trình nghiên cứu về mối tương quan giữa việc sử
dụng NR với độ phì của đất ta thấy tần số sử dụng đất có ảnh hưởng lớn tới
độ phì đất. Amason và đồng tác giả (1982) (theo Võ Đại Hải, 2003), đã
nghiên cứu hai đám nương của Mianma, cả hai đều được trồng ngô, một
đám làm rẫy trên 100 năm với chu kỳ bỏ hoá 5 - 15 năm, một đám đã
không sử dụng trên 50 năm. Trên đám nương bỏ hoá 50 năm, năng suất
cây trồng đã tăng lên gấp đôi. Điều cơ bản chính là thời gian bỏ hoá càng
dài, đất phục hồi lại độ phì càng tốt. Phục hồi lại độ phì của đất qua bỏ hoá
là một cách thích ứng của nông nghiệp DC nhằm sản xuất lương thực mà
không cần sử dụng tới bón phân.
Từ năm 1988 đến nay, sau khi có chủ trương khoán 10, sau đó là

chính sách giao đất nông, lâm nghiệp về giao quyền SDĐ lâu dài cho


16

người dân, đã khuyến khích người dân đầu tư vào sản xuất, tự giác làm
ăn, học hỏi kinh nghiệm sản xuất của nhau, không ỉ lại trông chờ vào
nhà nước và vì vậy người dân miền núi cũng phải bước vào guồng quay
của cơ chế đổi mới này. Những mô hình NLKH ra đời dần thay thế cho
CTNR truyền thống, bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế, dần dần cải
thiện đời sống của một bộ phận dân cư miền núi. Tuy nhiên với điều
kiện đặc biệt và khó khăn như ở các vùng miền núi nước ta thì không
phải mọi người đều nhanh chóng bắt kịp và chuyển đổi cách làm ăn. Nói
chung nhiều đồng bào không có đủ điều kiện và để đảm bảo cuộc sống,
họ vẫn phải tiếp tục DC, cho dù họ biết rằng DC không những không
đảm bảo được cuộc sống mà còn làm suy thoái nguồn tài nguyên vốn
đang dần cạn kiệt, ngăn cản sự tái tạo lại rừng do thời gian bỏ hóa quá
ngắn (2- 3 năm) và làm xuống cấp môi trường nhưng họ vẫn phải làm vì
không còn cách lựa chọn nào khác. (Võ Đại Hải, 2003)
Ở Việt Nam CTNR đang là vấn đề rất được quan tâm và có rất
nhiều công trình nghiên cứu về CTNR.
Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội phối hợp với Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (VASI) và trung tâm Quốc tế
nghiên cứu về NLKH (ICRAF) đã tiến hành tổ chức hội thảo về "Kinh
nghiệm quản lý đất bỏ hoá sau NR ở Việt Nam tại thị xã Bắc Kạn. Hội
thảo đã báo cáo các chương
trình nghiên cứu về quản lý đất bỏ hoá sau NR ở Việt Nam. Trong đó có
các báo cáo công trình nghiên cứu như:
Các tác giả Phạm Xuân Hoàn, Ngô Đình Quế (theo Trần ĐứcViên,
2001), nghiên cứu khả năng phát triển cây Quế trên đất NR ở Yên Bái và

Bắc Thái như một sự thay thế CTNR truyền thống hoặc quản lý đất bỏ


×