Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp huy động và sử dụng nguồn năng lực trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thiệu hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.08 KB, 109 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Đăng Cường


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, Khoa đào
tạo sau đại học và sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Trần Hữu
Dào, tôi đã tiến hành thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp huy
động và sử dụng nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.
Trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu để hoàn thành
luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giảng dạy, giúp đỡ nhiệt tình và
hiệu quả, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
Ban giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học, tập thể giảng viên trường Đại
học Lâm nghiệp đã giảng dạy và tạo mọi điều khiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Thầy giáo PGS.TS. Trần Hữu Dào, người thầy kính mến đã hết lòng
chỉ bảo, hướng dẫn, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn


thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Huyện uỷ - UBND huyện Thiệu
Hóa, Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông
thôn mới huyện Thiệu Hóa, Ban quản lý xây dựng Nông thôn mới ở các xã
Thiệu Đô, Thiệu Hợp, Thiệu Phú, Thiệu Tiến và người dân trong huyện đã
tiếp nhận và nhiệt tình giúp, cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ
cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm
luận văn đã có những lời nhận xét quý báu để tôi hoàn thiện bài luận văn.Tôi
xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số liệu thu
thập và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên
cứu đều được nghi rõ nguồn ngốc.


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ...................................................................................... vii
ĐẶTVẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 4
1. Cơ sở lý luận về nguồn lực ..................................................................... 4
1.1. Khái niệm và phân loại nguồn lực ...................................................... 4
1.2. Chương trình xây dựng NTM và nguồn lực trong Chương trình xây

dựng NTM. ................................................................................................ 6
1.2.1 Khái niệm về xây dựng NTM [29] ................................................ 6
1.2.2. Mục tiêu trong xây dựng NTM ..................................................... 7
1.2.3. Những nội dung trong xây dựng NTM.......................................... 7
1.2.4. Huy động nguồn lực trong xây dựng NTM ................................. 11
1.2.5. Sử dụng nguồn lực trong xây dựng NTM ................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 19
1.2.1. Huy động và sử dụng nguồn lực trong xây dựng NTM tại một số
nước trên thế giới ................................................................................. 19
1.2.2. Kinh nghiệm huy động và sử dụng nguồn lực trong xây dựng
NTM tại Việt Nam ............................................................................... 27
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM HUYỆN THIỆU HÓA VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 32
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa ................... 32


iv

2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................ 32
2.1.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng - kinh tế - xã hội .................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .................................................. 39
2.2.1. Chọn địa điểm khảo sát và nghiên cứu ........................................ 39
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu...................................................... 40
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................ 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 44
3.1. Tình hình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thiệu Hóa................... 44
3.1.1. Tình hình xây dựng NTM của huyện .......................................... 44
3.1. 2. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM trên địa bàn huyện . 51
3.1.3. Tình hình sử dụng vốn xây dựng NTM ....................................... 61
3.2. Tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn xây dựng NTM trên địa bàn

4 xã đạt chuẩn NTM năm 2015 ................................................................ 65
3.2.1. Kết quả huy động nguồn lực. ...................................................... 65
3.2.2. Sử dụng nguồn vốn cho thực hiện các mô hình phát triển sản xuất
và ngành nghề nông thôn ...................................................................... 69
3.2.3. Kết quả sử dụng nguồn vốn để thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng nông
thôn ...................................................................................................... 71
3.2.4. Sử dụng nguồn vốn đối ứng của nhân dân .................................. 72
3.2.5. Kết quả huy động nhân dân hiến đất làm các công trình phúc lợi 77
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn lực trong xây
dựng NTM tại huyện Thiệu Hóa............................................................... 78
3.3.1. Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách và năng lực ban quản lý
chương trình xây dựng NTM ................................................................ 78
3.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố về phía cộng đồng ............................. 81
3.4. Các giải pháp tăng cường huy động và sử dụng nguồn lực trong xây
dựng NTM tại huyện Thiệu Hóa trong thời gian tới ................................. 84


v

3.4.1. Định hướng chung ...................................................................... 84
3.4.2. Các giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực
trong xây dựng NTM tại Thiệu Hóa trong thời gian tới ........................ 85
KẾT LUẬN.................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Viết dầy đủ

1

ANTT

An ninh trật tự

2

BCĐ

Ban chỉ đạo

3

BHYT

4

CNH-HĐH

5

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

6

HGĐ

Hộ gia đình

7

NTM

NTM

8

THCS

Trung học cơ sở

9

THPT

Trung học phổ thông

10

UBND


Ủy ban nhân dân

11

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Bảo hiểm y tế
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp .............................................. 33
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội ..................................................... 39
Bảng 2.3. Đối tượng và số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng................... 41
Bảng 3.1. Quy định về vốn và nguồn vốn thực hiện chương trình xây dựng
NTM ............................................................................................................ 51
Bảng 3.2. Tình hình huy động nguồn lực thực hiện Chương trình xây dựng
NTM giai đoạn 2011 - 2015 của huyện Thiệu Hóa ....................................... 52
Bảng 3.3. Đánh giá việc huy động nguồn lực cho xây dựng NTM tại huyện
Thiệu Hóa thời gian qua ............................................................................... 57
Bảng 3.4. Kết quả huy động ngày công lao động trong xây dựng NTM ....... 58
Bảng 3.5. Đánh giá kết quả huy động nguồn lực từ các tổ chức đoàn thể trong
xã hội trong xây dựng NTM ...........................................................................58
Bảng 3.6. Đánh giá kết quả sử dụng nguồn lực trong xây dựng NTM tại
huyện Thiệu Hóa .......................................................................................... 64
Bảng 3.7. Kết quả huy động nguồn vốn thực hiện chương trình xây dựng

NTM trên địa bàn 4 xã đạt chuẩn NTM năm 2015 ....................................... 66
Bảng 3.8. So sánh kế hoạch và kết quả thực hiện huy động vốn ngân sách
trong xây dựng NTM ở 4 xã chuẩn XD NTM giai đoạn (2011-2015) ........... 67
Bảng 3.9. So sánh kế hoạch và kết quả thực hiện huy động vốn của nhân dân
trong xây dựng NTM ở các xã ...................................................................... 68
Bảng 3.10. Kết quả huy động, sử dụng vốn ngân sách thực hiện các mô hình
phát triển sản xuất và ngành nghề nông thôn thuộc chương trình xây dựng
NTM giai đoạn 2011 - 2015 ......................................................................... 70
Bảng 3.11. Kết quả huy động, sử dụng vốn đối ứng của nhân dân cho xây
dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng NTM xã Thiệu Đô ........... 72


viii

Bảng 3.12. Kết quả huy động, sử dụng vốn đối ứng của nhân dân cho xây
dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng NTM xã Thiệu Hợp ......... 73
Bảng 3.13. Kết quả huy động, sử dụng vốn đối ứng của nhân dân cho xây
dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng NTM xã Thiệu Phú .......... 73
Bảng 3.14. Kết quả huy động, sử dụng vốn đối ứng của nhân dân cho xây
dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng NTM xã Thiệu Tiến ......... 74
Bảng 3.15. Đánh giá kết quả huy động nguồn lực từ sức dân trong Chương
trình xây dựng NTM .................................................................................... 76
Bảng 3.16. Đánh giá kết quả huy động và sử dụng nguồn lực đất đai trong
xây dựng NTM so với kế hoạch đề ra ........................................................... 77
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của các yếu tố về phía cộng đồng đến huy động và sử
dụng nguồn lực trong xây dựng NTM .......................................................... 83


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nông
nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân là
nhiệm vụ mang tính chiến lược đặc biệt. Thực tế, nông nghiệp đóng vai trò to
lớn trong phát triển kinh tế nông thôn, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho nông dân, lực lượng hùng hậu của đất nước hiện nay
nhằm góp phần tăng trưởng kinh tế, đưa đất nước nhanh chóng hội nhập khu
vực và thế giới.
Vì thế, ngày 5/8/2008, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành
Nghị quyết số 26 - NQ/T.Ư "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, Nghị
quyết nêu rõ quan điểm: “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi
dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây
dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá
phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân”.
Ngày 04/6/2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, với mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh
thái được bảo vệ; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng XHCN” nhằm giải quyết các vấn đề trên và
tạo bước phát triển mới về nông thôn. Xây dựng nông thôn mới đang là hoạt


2


động rất quan trọng trong chương trình mục tiêu quốc gia, hiện chương trình
đang được nhân rộng ra tại nhiều địa phương trong cả nước. Và huyện Thiệu
hóa hiện đã chọn 6 xã chỉ đạo điểm trong triển khai thực hiện mô hình xây
dựng nông thôn mới. Xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng
tâm, UBND huyện Thiệu Hóa đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành huy
động mọi nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn góp phần xây dựng
nông thôn mới.
Sau 5 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, nhiều xã trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả
đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh trong
quá trình huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng huy động và sử dụng các nguồn lực trong xây
dựng nông thôn mới ở huyện Thiệu hóa được triển khai như thế nào? Các
nguồn lực sau khi được huy động có thật sự được sử dụng một cách có hiệu
quả? Cần có giải pháp gì góp phần nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng
các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thiệu hóa thời gian tới?,
tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp huy động và sử dụng nguồn lực trong xây
dựng nông thôn mới tại huyện Thiệu Hóa - Tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng huy động và sử dụng nguồn
lực trong xây dựng nông thôn mới, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
huy động và sử dụng hợp lý nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại
huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.


3


2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động và sử
dụng nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới.
Đánh giá thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực trong xây dựng
nông thôn mới tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy động và
sử dụng hợp lý nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Thiệu
Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động
và sử dụng nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thiệu
Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh
Thanh Hóa; trong đó tập trung nghiên cứu ở 4 xã đạt chuẩn NTM năm 2015.
Phạm vi về thời gian: Số liệu từ năm 2011 đến năm 2015
3.2.3. Nội dung nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động và sử
dụng nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới
Tập trung đánh giá thực trạng huy động nguồn lực, sau đó đến việc sử
dụng nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh
Thanh Hóa
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình huy động và sử dụng nguồn
lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa


4

Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy động và

sử dụng nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh
Thanh Hóa
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận về nguồn lực
1.1. Khái niệm và phân loại nguồn lực
a. Khái niệm nguồn lực
Theo quan điểm hệ thống, “Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương
tiện mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu
của mình. Đối với hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ
phận khác nhau như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực và nguồn
thông tin” [26]
b. Phân loại nguồn lực
Nguồn lực được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau tuy nhiên căn cứ
vào phạm vi lãnh thổ thì chia nguồn lực thành hai loại đó là: [25]
Nguồn lực trong nước: (còn gọi là nội lực) bao gồm các nguồn lực tự
nhiên nhân văn hệ thống tài sản quốc gia đường lối chính sách đang được khai
thác . Nguồn lực trong nước đóng vai trò quan trọng có tính chất quyết định
trong việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Nguồn lực nước ngoài: (còn gọi là ngoại lực) bao gồm khoa học - kỹ
thuật và công nghệ nguồn lực kinh nghiệm về tổ chức và quản lý sản xuất và
kinh doanh... từ nước ngoài.
* Nguồn nhân lực: (nguồn lực con người) [26] Có nhiểu cách hiểu
khác nhau: Theo tổ chức lao động quốc tế thì: Nguồn nhân lực của một quốc
gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động
Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn


5


nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn
lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân
cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng
lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm
các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động,
sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao
động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá
trình lao động.
Kinh tế phát triển cho rằng: Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số
trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. nguồn nhân lực được
biểu hiện trên hai mặt: Về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi
lao động làm việc theo quy định của Nhà nước và thời gian lao động có thể
huy động được từ họ; về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn,
kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động. Nguồn lao động là tổng
số những người trong độ tuổi lao động quy định đang tham gia lao động hoặc
đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị có
thể hiểu: nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực
lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và
kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng
để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và
tương lai của đất nước.
Theo quan niệm của Liên hiệp quốc, phát triển nguồn nhân lực bao
gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống. nguồn nhân lực.
*Nguồn lực tài chính tài chính: Là thành phần quan trọng của nguồn
sức mạnh tổng hợp của nhà nước có tác động chủ đạo trong toàn bộ sức mạnh


6


của nhà nước. Nguồn tài chính thường được thể hiện dưới hình thức giá tri, số
lượng của nguồn lực tài chính được thể hiện bằng tiền tệ, phần tài chính được
gọi là vốn tài chính. Nguồn lực tài chính là toàn bộ quá trình tạo ra tài chính
được thể hiện dưới hình thức giá trị
Theo “Kinh tế nguồn lực tài chính” nguồn lực tài chính có thể được
chia ra làm các loại sau
- Nguồn lực tài chính từ kinh tế nhà nước
- Nguồn lực tài chính trong ngân sách cộng thêm phần vốn ngoài ngân
sách mà nhà nước cho phép các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp
- Nguồn lực tài chính chủ chốt kết hợp giữa tài chính với ngân hàng
- Nguồn lực tài chính ngoài xã hội
- Nguồn lực tài chính kết hợp giữa hai nguồn lực tài chính trong nước
và ngoài nước
* Nguồn lực vật chất: Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, tài nguyên
thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách,
vốn và thị trường…ở cả trong nước và ngoài nước có thể được khai thác
nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định.
1.2. Chương trình xây dựng NTM và nguồn lực trong Chương trình xây
dựng NTM.
1.2.1 Khái niệm về xây dựng NTM [29]
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của
cả hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề



7

kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin,
trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát
triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
1.2.2. Mục tiêu trong xây dựng NTM
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị hóa
theo quy hoạch; xây dựng nông thôn dân chủ, văn minh, giàu bản sắc văn hoá
dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
1.2.3. Những nội dung trong xây dựng NTM
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là một chương trình
tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm
11 nội dung sau: [11]
Một là, quy hoạch xây dựng NTM: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng
thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ và quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi
trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có
trên địa bàn xã.
Hai là, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Hoàn thiện đường giao thông
đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Hoàn
thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao
trên địa bàn xã. Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về
giáo dục trên địa bàn xã. Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ.
Ba là, chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát



8

triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao; Tăng cường công tác khuyến
nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp; Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu
hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; Bảo tồn và phát triển làng nghề
truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành
nghề theo thế mạnh của địa phương; Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và
chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
Bốn là, giảm nghèo và an sinh xã hội: Thực hiện có hiệu quả Chương
trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao
(Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM; Tiếp tục
triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo; Thực hiện các
chương trình an sinh xã hội.
Năm là, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu
quả ở nông thôn: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; Phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên
kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
Sáu là, phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn: Tiếp tục thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của
Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
Bảy là, phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn: Tiếp tục
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu
cầu Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
Tám là, xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông
thôn: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp ứng
yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia NTM; Thực hiện thông tin và truyền thông nông
thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia NTM.



9

Chín là, cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Tiếp tục thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn; Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn
xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát
nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã;
chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong
khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng….
Mười là, nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
chính trị - xã hội trên địa bàn: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy
định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM; Ban hành chính sách
khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở
các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh
chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này; Bổ sung chức năng, nhiệm
vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với
yêu cầu xây dựng NTM.
Mười một là, giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn: Ban hành nội
quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các
hủ tục lạc hậu; Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo
điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm
bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng NTM.
Có thể nói, với những nội dung xây dựng NTM đã nêu trên là một quá
trình kinh tế xã hội, nhằm tạo ra những giá trị mới về kinh tế, xã hội, văn hóa,
môi trường phù hợp với nhu cầu xã hội trong thời kì công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước. Xây dựng NTM thành công, cần sự quyết tâm chính trị ở
mức cao nhất của Đảng, Nhà nước và đặc biệt là chính quyền cấp xã cũng
như sự làm chủ thực sự của người nông dân.



10

Trong quá trình thực hiện Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 342/QĐ-Tgg ngày 20 tháng 2 năm 2013 về việc sửa đổi một số tiêu
chí Quốc gia về xây dựng NTM
Sửa đổi 05 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành tại
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ như sau: [12]
1. Tiêu chí số 07 về chợ nông thôn được sửa đổi như sau:
“Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định”.
2. Tiêu chí số 10 về thu nhập được sửa đổi như sau:
a. Nội dung tiêu chí: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn
(triệu đồng/người).
b. Chỉ tiêu chung cho cả nước:
- Năm 2012: Đạt 18 triệu đồng/người;
- Đến năm 2015: Đạt 26 triệu đồng/người;
- Đến năm 2020: Đạt 44 triệu đồng/người.
c. Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng (theo phụ lục đính kèm). Chỉ tiêu cụ thể
đạt chuẩn theo từng năm giữa các giai đoạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết.
d. Các xã thuộc Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP được áp dụng mức của
vùng Trung du miền núi phía Bắc.
đ. Các xã đạt chuẩn phải có tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người
của xã không thấp hơn tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người tối thiểu khu
vực nông thôn của vùng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết và công bố.
3. Tiêu chí số 12 về cơ cấu lao động được sửa đổi như sau:
a. Tên tiêu chí: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên;

b. Nội dung tiêu chí: Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động.


11

c. Chỉ tiêu chung và từng vùng: đạt từ 90% trở lên;
4. Tiêu chí số 14 về giáo dục được sửa đổi như sau: “14.1 Phổ cập giáo
dục THCS”.
5. Tiêu chí số 15 về y tế được sửa đổi như sau:
a. Nội dung: “15.1 Tỷ lệ người dân tham gia BHYT”
b. Chỉ tiêu chung cho cả nước: đạt từ 70% trở lên;
c. Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng: Đạt.
1.2.4. Huy động nguồn lực trong xây dựng NTM
1.2.4.1. Khái niệm huy động nguồn lực [28,10]
Theo quan điểm hệ thống là tất cả những yếu tố và phương tiện mà hệ
thống có quyền chi, điều khiển để thực hiện mục tiêu của mình
Vì vậy việc sử dụng nguồn lực cho xây dựng NTM được hiểu là quá
trình sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực đã huy động được vào các
hoạt động của chương trình xây dựng NTM.
1.2.4.2. Huy động các nguồn lực trong xây dựng NTM
Để hoàn thành được mục tiêu và các nội dung trong chương trình thực
hiện xây dựng NTM giai đoạn 2011- 2020 các địa phương phải huy động tối
đa các nguồn lực của Trung ương, địa phương:
Huy động tổng lực các nguồn lực cho xây dựng NTM, ngoài nguồn vốn
Nhà nước hỗ trợ, rất chú trọng huy động các nguồn lực khác, như từ ngân
hàng, doanh nghiệp và xã hội, đặc biệt là huy động nội lực trong nhân dân,
như góp công lao động, hiến đất, vật liệu, tiền, đóng góp tinh thần và động
viên người thân thành đạt tham gia
1.2.4.3 .Vai trò của nguồn lực trong xây dựng NTM
- Thúc đẩy Chương trình đạt kết quả, mục tiêu, kế hoạch đề ra;

- Thực hiện hoàn thành các tiêu chí NTM, nhất là các tiêu chí thuộc
nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội cần nhiều tiền để đầu tư;


12

- Giúp người dân nông thôn phát triển kinh tế, tái sản xuất, tăng thu
nhập, giảm hộ nghèo; đời sống tinh thần, vật chất người dân ngày càng được
nâng lên;
- Thúc đẩy phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn, đáp
ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn;
- Phát triển các hoạt động văn hoá - thể thao, y tế, giáo dục trên địa bàn
nông thôn; môi trường nông thôn từng bước được cải thiện; an ninh trật tự và
an toàn xã hội được đảm bảo; diện mạo làng, xã được khởi sắc.
1.2.4.4. Nguyên tắc huy động nguồn lực trong NTM [13,28]
a. Thực hiện lồng nghép các nguồn vốn
Các Bộ, ngành Tung ương ưu tiên bố trí vốn và lồng ghép các nguồn vốn
từ chương trình mục tiêu của Trung ương cho các dự án, chương trình trên địa
bàn các xã thực hiện xây dựng NTM.
b. Huy động tối đa các nguồn lực của địa phương (Tỉnh, huyện, xã)
Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên
địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã thực hiện các nội
dung xây dựng NTM, nhưng không vượt quá tổng mức vốn đầu tư theo đề án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c. Huy động tối đa vốn đầu tư của doang nghiệp
Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ngân sách nhà
nước hỗ trợ sau đầu tư và hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.

d. Huy động các khoản đóng góp theo nguyên tác tự nguyện của nhân dân
Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã
cho từng dự án cụ thể, do hội đồng nhân dân xã thông qua. Chính quyền địa


13

phương (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ
vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Nhân dân trong xã bàn bạc
mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã
thông qua.
đ. Tích cực khai thác các nguồn vốn tín dụng
Tích cực khai thác các nguồn tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đối
với người sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện tốt chính sách tín dụng của
Nhà nước gồm: Chính sách huy động vốn; chính sách vay dài hạn, ngắn hạn
và trung hạn; chính sách quy định về cho vay thế chấp, tín chấp, ưu đãi; chính
sách kiểm soát các tổ chức tín dụng chính thống và không chính thống.
e. Tận dụng các khoản viện trợ không hoàn lại
Tận dụng triệt để các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư và các
nguồn hợp pháp khác.
1.2.4.5. Phương pháp huy động nguồn lực trong xây dựng NTM [28]
a. Huy động nguồn nhân lực:
Trong xây dựng NTM, nguồn nhân lực chủ yếu được huy đông bằng việc
đóng góp sức lao động của người dân; huy động cán bộ đoàn viên, hội viên
thông qua Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể.
b. Huy động nguồn vật lực:
Trong xây dựng NTM chủ yếu là những đóng góp về đất đai, nguồn lực
này được huy động trực tiếp từ nông dân thông qua các hình thức tuyên

truyền phổ biến nâng cao nhận thức của người dân về vai trò của xây dựng
NTM, về những giá trị đóng góp của người dân trong xây dựng các công trình
giao thông nông thôn, giao thông nội đồng và các công trình mở rộng kênh
mương nội đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ (QCDC) ở cơ sở xẽ phát huy


14

vai trò chủ động, tích cực của người dân, đồng thời góp phần hạn chế nguy cơ
tham nhũng, lãng phí.


15

c. Huy động nguồn lực tài chính:
Tài chính cho xây dựng NTM được Nhà nước phân bổ, phần còn lại
được huy động từ sức dân, từ sự đầu tư vốn của các doanh nghiệp và vốn từ
các chương trình, dự án lồng ghép đang đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và
nông thôn.
1.2.5. Sử dụng nguồn lực trong xây dựng NTM
1.2.5.1. Nguyên tắc sử dụng nguồn lực trong xây dựng NTM
- Đối với nguồn vốn sự nghiệp: Ưu tiên hỗ trợ thực hiện công tác quy
hoạch, xây dựng đề án xây dựng NTM xấp xã, tuyên truyền, hoạt động của
BCĐ, đào tạo kiến thức xây dựng NTM cho cán bộ cấp xã, thôn, hợp tác xã,
phát triển sản xuất, dịch vụ nông thôn.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển: Tập trung vào thực hiện các công trình:
Đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học
đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã; công trình cấp
nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông thôn; giao
thông nội đồng và kênh mương nội đồng; nhà văn hóa thôn; công trình thể

thao thôn; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.
- Theo Quyết định 695/QĐ-TTg: Đối với các xã thuộc huyện nghèo
30a, ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa 100% cho các hoạt động thuộc 09 nội
dung; các xã còn lại hỗ trợ một phần.
- Đối với các công trình do Ban quản lý xã làm chủ đầu tư: Thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã,
phường, thị trấn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (Nếu có).
- Đối với các công trình được UBND huyện phê duyệt để thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2012 của Thủ tướng
Chính phủ thì hồ sơ, tài liệu cơ sở ban đầu của công trình được đầu tư là


16

Quyết định phê duyệt danh mục công trình được áp dụng cơ chế đầu tư đặc
thù của UBND cấp huyện, dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp
có thẩm quyền (Thay thế cho Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo
kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và quyết định
đầu tư của cấp có thẩm quyền). Các hồ sơ, tài liệu cơ sở ban đầu còn lại của
công trình đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BTC
ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính).
- Đối với các công trình thực hiện theo hình thức “Ngân sách nhà nước
hỗ trợ vật liệu xây dựng” và các hình thức hỗ trợ khác trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa thực hiện thanh quyết toán vốn hỗ trợ theo hướng dẫn tại văn bản số
2522/STC - QLNSHX ngày 15/7/2014 của Sở Tài chính về việc hướng dẫn sử
dụng, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ xi măng thuộc Chương trình MTQG
xây dựng NTM.
- Đối với các dự án, công trình khác, việc thanh, quyết toán vốn đầu tư
theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.

1.2.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động và sử dụng nguồn lực trong xây
dựng NTM
a. Trình độ, năng lực của BCĐ và Ban quản lý xây dựng NTM các cấp
Trình đố, năng lực của BCĐ và Ban quản lý xây dựng NTM là một
trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động nguồn lực. Nó
ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch huy động, xây dựng phương pháp huy động
và chỉ rõ các nguồn lực cần phải huy động cho xây dựng NTM’ trên cơ sở đó
xác định mức độ có khả năng huy động và định mức từng hạng mục đầu tư sử
dụng nguồn lực huy động. Năng lực của Ban chỉ đạo ảnh hưởng đến việc tổ
chức thực hiện triển khai việc huy động nguồn lực, qua đó ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả của việc huy động các nguồn lực cho xây dựng NTM.


17

b. Sự tham gia của cộng đồng trong huy động các nguồn lực
Ý thức cộng đồng tại các địa phương được thể hiện bằng việc tự
nguyện tham gia vào các hoạt động tập thể của cộng đồng. Khái niệm ý thức
cộng đồng có tính lý thuyết hơn, dựa vào quyền lợi của những thành viên và
các nhà nghiên cứu (Gardner và Stern, 1996; Zanetell, 2000) trong tương
quan giữa ý thức cộng đồng với mức độ tham gia của người dân địa phương
trong quản lý phát triển. Cộng đồng là khái niệm có 2 khía cạnh tự nhiên và
tinh thần mà các thành viên cộng đồng đã từng trải. Khái niệm các hoạt động
phát triển ở nông thôn dựa vào lãnh thổ, hoặc dưới tên gọi khác là các hoạt
động phát triển ở nông thôn dựa vào cộng đồng, dẫn tới việc phân cấp các
hoạt động phát triển ở cấp địa phương.
Cộng đồng cũng thể hiện những kinh nghiệm được chia sẻ kết nối cuộc
sống của người dân trong cùng một không gian. Điều này dẫn tới tình cảm và
sự gắn kết về tinh thần. Ý thức của từng cá thể cộng đồng ảnh hưởng tới việc
tự nguyện tham gia vào các hoạt động để trợ giúp và hoàn thiện cộng đồng

(McMillan,1996; St. Anne, 1999). Ý thức cộng đồng được hình thành qua lịch
sử cộng đồng. Nó bao gồm sự tự nguyện ở lại cộng đồng, thăm hỏi lẫn nhau,
có cùng cảm xúc với các thành viên cộng đồng, tranh thủ hoặc trao đổi tình
cảm với nhauvv... (Zanetell và Knuth, 2004; Buckners, 1988).
c. Yếu tố kinh tế địa phương
Điều kiện kinh tế địa phương cũng ảnh hưởng tới mức độ huy động các
nguồn lực cho xây dựng NTM. Các địa phương khác nhau có mức độ kinh tế
khác nhau và có sự huy động nguồn lực cho xây dựng NTM khác nhau. Đối
với các địa phương có điều kiện kinh tế mạnh, cũng là những địa phương còn
ít khó khăn trong xây dựng NTM và việc huy động nguồn lực cho xây dựng
NTM cũng trở nên dễ dàng hơn. Ngược lại, đối với các địa phương còn nhiều
khó khăn, đồng nghĩa với việc có nhiều hạng mục công trình cần phải đầu tư


×