Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Nhân rộng mô hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.78 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN VINH

NHÂN RỘNG MÔ HÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN VINH

NHÂN RỘNG MÔ HÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. VŨ THANH SƠN


NGHỆ AN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân tôi. Tất cả các
nội dung trong đề tài này được tôi tìm tòi nghiên cứu và phát triển, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Vũ Thanh Sơn. Các số liệu kết quả nghiên
cứu trong đề tài hoàn toàn là trung thực./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Vinh


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Trường Đại học Vinh, Khoa kinh tế và sự nhất trí
của giáo viên hướng dẫn PGS. TS. Vũ Thanh Sơn, tôi đã tiến hành thực hiện
luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Nhân rộng mô hình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giảng dạy, giúp đỡ nhiệt tình và hiệu quả của các thầy, cô
giáo và các nhà khoa học , với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm
ơn tới:
Ban giám hiệu, Khoa kinh tế, tập thể giảng viên trường Đại học Vinh
đã giảng dạy và tạo mọi điều khiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn.
Thầy giáo PGS. TS. Vũ Thanh Sơn, người thầy kính mến đã hết lòng
chỉ bảo, hướng dẫn, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.

Cơ quan nơi tôi đang công tác, bạn bè, các anh chị em trong tập thể lớp
Cao học kinh tế chính trị K21, BCĐ xây dựng NTM huyện Thọ Xuân, Văn
Phòng điều phối NTM tỉnh Thanh Hóa đã động viên, tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm
luận văn đã có những lời nhận xét quý báu để tôi hoàn thiện bài luận văn.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các
số liệu thu thập và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình
nghiên cứu đều được nghi rõ nguồn gốc.
Thanh Hóa, ngày 9 tháng 9 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Văn Vinh


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii
Trang....................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................v
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................vii
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...........................................................................1
2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới....................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................5

5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.......................................................................7
7. Bố cục của Luận văn ...................................................................................................7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI..............................................................................................................8
1.1. Một số khái niệm cơ bản...........................................................................................8
1.1.1. Khái niệm nông thôn.................................................................................8
1.1.2. Xây dựng Nông thôn mới..........................................................................9
1.1.3. Vị trí, vai trò của nông thôn trong xã hội..............................................10
1.2. Quan hệ hữu cơ của phát triển nông thôn với phát triển kinh tế - xã hội.........12
1.2.1. Tác động của phát triển nông thôn tới cải thiện kinh tế -xã hội..........12
1.2.2. Tác động của kinh tế - xã hội tới việc thay đổi mọi mặt đời sống nông
thôn.........................................................................................................12
1.3. Những nguyên tắc và nội dung chủ yếu về xây dựng NTM................................13
1.3.1. Những nguyên tắc xây dựng NTM.........................................................13
1.3.2. Những nội dung chủ yếu..........................................................................14
1.3.3. Các bước tiến hành xây dựng NTM.......................................................18


iv
1.4. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới trong và ngoài nước và bài học cho Thọ
Xuân.................................................................................................................................21
1.4.1. Kinh nghiệm nước ngoài.........................................................................21
1.4.2. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số địa phương Việt Nam.............24
Kết luận chương 1..........................................................................................................27
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI MÔ HÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA............................28
2.1. Đặc điểm cơ bản huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa...........................................28

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................28
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.........................................................................30
2.2. Giới thiệu về chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện Thọ Xuân......34
2.2.1. Mục tiêu của chương trình......................................................................34
2.2.2. Kết quả rà soát, đánh giá các tiêu chí xây dựng NTM năm 2010 trên
địa bàn huyện Thọ Xuân.......................................................................35
2.2.3. Kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện
Thọ Xuân từ năm 2010 đến tháng 12 năm 2014.................................35
2.3. Khảo sát tình hình triển khai mô hình nông thôn mới trên địa bàn huyện.......36
2.3.1. Kết quả thực hiện các nội dung xây dựng NTM tại 3 xã: Xuân Giang,
Hạnh Phúc và Thọ Xương....................................................................36
2.3.2. Đánh giá của người dân về mô hình NTM............................................51
2.4. Đánh giá tác động của mô hình NTM tới phát triển kinh tế xã hội nông thôn. 53
2.5. Những bất cập, hạn chế trong triển khai mô hình NTM.....................................55
2.6. Những bài học kinh nghiệm cho việc nhân rộng mô hình ..................................56
Kết luận chương 2..........................................................................................................60
CHƯƠNG 3
ĐIỀU KIỆN, PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
NHÂN RỘNG MÔ HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỌ XUÂN ..........................................................................61
3.1. Những điều kiện cần thiết cho việc triển khai nhân rộng nông thôn mới trên
địa bàn toàn huyện .......................................................................................................61
3.1.1. Điều kiện chính trị...................................................................................61


v
3.1.2. Điều kiện pháp lý.....................................................................................62
3.1.3. Điều kiện kinh tế......................................................................................62
3.1.4. Điều kiện địa phương...............................................................................62
3.2. Phương hướng ........................................................................................................63

3.2.1. Phương hướng của Đảng ........................................................................63
3.2.2. Phướng hướng, mục tiêu của huyệnThọ Xuân.....................................64
3.3. Một số giải pháp nhân rộng mô hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Thọ Xuân ............................................................................................................65
3.3.1. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, tập
huấn trong Chương trình Phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM
.................................................................................................................65
3.3.2. Xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể để tổ chức thực hiện các nội dung
xây dựng NTM đã được phê duyệt .....................................................67
3.3.3. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững ...............................................68
3.3.4. Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để xây
dựng NTM..............................................................................................69
3.4. Kiến nghị..................................................................................................................70
3.4.1. Đối với Trung ương.................................................................................70
3.4.2. Đối với tỉnh Thanh Hóa...........................................................................71
3.4.3. Đối với huyện Thọ Xuân.........................................................................71
KẾT LUẬN.........................................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................74
PHỤ LỤC............................................................................................................................77

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

Ban chỉ đạo

BHYT

Bảo hiểm y tế


CNH,HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

GTVT

Giao thông vận tải

KH

Kế hoạch


vi
KHKT

Khoa học kỹ thuật

MT

Môi trường

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới


QH

Quy hoạch

QP-AN

Quốc phòng- An ninh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

VCVH

Vật chất văn hóa

VH-TT-DL

Văn hóa - thể thao - du lịch

XD


Xây dựng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

YT

Y tế


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập
của Xuân Giang, Thọ Xương và Hạnh Phúc (2010 - 2014)............................................44
Bảng 2.2. Kết quả huy động nguồn lực đầu tư xây dựng NTM của 3 xã......................46
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện một số tiêu chí nông thôn mới của 3 xã
Xuân Giang, Thọ Xương và Hạnh Phúc..........................................................................49
Bảng 2.5. Đánh giá của người dân về thứ tự ưu tiên thực hiện
các tiêu chí xây dựng NTM................................................................................................58
Bảng 2.6. Cách thức tiếp thu ý kiến hợp lý của người dân
tham gia vào xây dựng NTM.............................................................................................59


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một nước nông nghiệp với gần 69,4 % dân số sinh sống và
hơn 54% lao động làm việc ở nông thôn, để giảm khoảng cách giàu nghèo
giữa thành thị và nông thôn Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương,

giải pháp như Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân
và nông thôn”,Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐTTg ngày 04/6/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới
trên cả nước. Kế hoạch số 44/KH-UBND, ngày 28/5/2012 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc thực hiện Chương trình xây dựng NTM tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2012-2015; Kế hoạch số 751/KH-UBND ngày 02/7/2012 của
UBND huyện Thọ Xuân, về việc thực hiện chương trình xây dựng NTM
huyện Thọ Xuân giai đoạn 2012-2015, ngày 28/03/2013 Ban thường vụ
Huyện uỷ đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/HU về xây dựng NTM trên địa
bàn huyện Thọ Xuân giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến 2025.
Trước thực trạng phân hoá giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày
càng tăng Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, giải pháp để hạn chế
những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, hội nhập như triển khai thực
hiện chương trình đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn (Chương trình 135) và
đầu tư cho các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ… Các địa phương đã có nhiều cố gắng để xây
dựng nông thôn mới nhưng nông thôn nước ta có phạm vi rất rộng lớn, kinh tế
của nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung, nông thôn nước
ta còn rất nghèo cùng với đặc điểm địa hình phức tạp nên nông thôn nước ta


2
phát triển thiếu sự quy hoạch, mỗi nơi làm theo một cách, chưa theo một
chuẩn mực thống nhất nào.
Triển khai thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới theo chuẩn nông thôn mới,
Thọ Xuân là một huyện lớn của tỉnh Thanh Hóa với 41 xã, thị trấn trong đó
có 37 xã tham gia xây dựng NTM, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện
đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết như xuất phát điểm của

huyện thấp, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đặc biệt là đội
ngũ cán bộ cơ sở, đời sống của nhân dân còn khó khăn. Để huyện sớm hoàn
thành mục tiêu xây dựng NTM vào năm 2020 như Nghị quyết Đảng bộ huyện
khoá XXVI đã đề ra và góp phần công sức vào quá trình xây dựng nông thôn
mới ở địa phương, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Nhân rộng mô hình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới
* Tác giả Hoàng Viết Việt đã thực hiện luận văn “Một số giải pháp
thúc đẩy quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên đại
bàn xã thí điểm Ea Tiêu huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk ”
Trên cơ sở nghiên cứu kết quả đạt được và những tồn tại tác giả đề ra
những giải pháp cho huyện Cư Kuin như sau:
Một là, tuyên truyền để người dân xem XD NTM là nhiệm vụ trọng
tâm thường xuyên của mọi người cũng như của cả hệ thống chính trị.
Hai là, lập các dự án, đề án chi tiết cho từng hạng mục công trình, khi
đề án được phê duyệt, BCĐ đề án cấp huyện, cấp xã kết hợp với cơ quan
chuyên môn tiến hành lập dự án, đề án chi tiết những việc cần làm, thời gian
thực hiện cho từng hạng mục công trình.
Ba là, tăng cường giám sát thực hiện sử dụng đất theo quy hoạch: tuyên
truyền luật đất đai, giám sát, quản lý đất đai từ xã đến thôn, cương quyết ngăn
chặn và xử lý các tổ chức cá nhân vi phạm Luật Đất đai.


3
Bốn là, tăng cường huy động các nguồn vốn cho xây dựng NTM ngoài
nguồn ngân sách hỗ trợ của nhà nước.
Năm là, tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển SXKD:
Tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút vốn đầu tư, hình thành và phát triển
mạnh loại hình doanh nghiệp nông thôn, nhất là các loại hình doanh nghiệp
đầu tư vào sản xuất chế biến nông lâm thủy hải sản, thu hút nhiều lao động.

Sáu là, thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, y tế: Thực hiện chính sách
an sinh xã hội đối vơi nhân dân đặc biệt là người có công với cách mạng, gia
đình thương binh liệt sỹ, đối tượng người tàn tật, người cao tuổi… Phối hợp
với các tổ chức tạo điều kiện cho hộ gia đình nghèo, cận nghèo được vay vốn,
hỗ trợ việc làm,… Bên cạnh đó vận động người dân tham gia các loại hình
bảo hiểm tự nguyện.
Bảy là, nâng cao chất lượng đội ngũ cấp xã: Đào tạo bồi dưỡng cho cán
bộ cấp xã đạt chuẩn để nâng cao hiệu quả công tác, năng lực quản lý nhà
nước, năng lực thực tiễn.
* Tác giả Đỗ Thị Hà đã thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình thực hiện
chủ trương xây dựng nông thôn mới của Nhà nước tại xã Phú Lâm, huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”.
Mặc dù, quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Lâm, huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn chưa
được như mong đợi. Để góp phần xây dựng thành công mô hình nông thôn
mới tại địa phương tác giả đưa ra một số giải pháp sau:
- Đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới: Để công
tác xây dựng nông thôn mới thành công, công tác vận động quần chúng nhân
dân phải hết sức toàn diện. Muốn làm được điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ
phải có đầy đủ năng lực, có trình độ và lòng nhiệt tình với công việc đồng
thời phải biết kết hợp với sức mạnh của các đoàn thể. Có thể nói đội ngũ cán
bộ cơ sở có vai trò quyết định trong xây dựng nông thôn mới nên việc đào tạo
nâng cao năng lực cho cán bộ là việc rất cần thiết.


4
- Nâng cao dân trí: Nâng cao dân trí để người dân có thể nắm bắt được
những tiến bộ khoa học mới vào sản xuất, năm bắt được chủ trương về
chương trình XD NTM, qua đó người dân nhận thức được vai trò cũng như
lợi ích của mình. Đồng thời, hiện nay đây là chủ trương của Đảng và Nhà

nước ta, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH HĐH nông nghiệp nông thôn.
- Tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn
mới: Sự tham gia của người dân và cộng đồng đóng một vai trò rất lớn
trong xây dựng nông thôn mới. Vì vậy muốn xây dựng thành công nông
thôn mới phải làm cho họ tin tưởng vào chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước từ đó có thể phát huy được sự tham gia của người dân. Muốn
vậy trước hết chúng ta phải xác định đúng trọng tâm, trọng điểm của xây
dựng nông thôn mới, giải quyết những khó khăn bức xúc của người dân
trong sản xuất, phát triển kinh tế nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của họ.
- Kết hợp chương trình xây dựng nông thôn mới với phong trào xây
dựng làng văn hóa: Xây dựng làng văn hóa đã đem lại hiệu quả xã hội rất tích
cực và đã trở thành một nội dung quan trọng của XD NTM. Việc xây dựng
làng văn hóa, nhà văn hóa phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa Nhà nước và
người dân, góp phần cho sự phát triển đồng bộ về tất cả mọi mặt kinh tế chính trị - văn hóa - giáo dục - y tế.
- Xây dựng nông thôn gắn với quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường:
Các địa phương cần chú ý xây dựng, cải tạo hệ thống xử lý rác thải, tổ chức
thu gom, xử lý rác thải tập trung, hệ thống cấp nước sinh hoạt. Khắc phục tình
trạng ô nhiễm nguồn nước, không khí hiện nay ở địa bàn xã, cấp nước sinh
hoạt hợp vệ sinh đến các hộ, xây dựng khu chăn nuôi, khu sản xuất tiểu thủ
công nghiệp có ô nhiễm ra khỏi khu dân cư.


5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là luận giải cơ sở khoa học và thực tiễn
cần thiết cho việc nhân rộng mô hình xây dựng nông thôn mới đang triển khai
trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình nông thôn mới và
xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.
- Đánh giá thực trạng triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới
tại huyện Thọ Xuân.
- Đề xuất, định hướng các giải pháp chủ yếu nhân rộng mô hình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu những cơ sở khoa học và thực tiễn về mô hình NTM ở nước ta
- Tìm hiểu về thực trạng triển khai chương trình xây dựng NTM tại 3
xã điểm và trên địa bàn huyện Thọ Xuân.
- Từ nghiên cứu thực trạng, đề xuất những giải pháp nhằm nhân rộng
mô hình xây dựng NTM tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình triển khai chương trình
xây dựng nông nông mới tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình và kết
quả triển khai thực hiện mô hình chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn 3 xã của huyện Thọ Xuân gồm: Xuân Giang, Hạnh Phúc và Thọ Xương;


6
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu và thu thập số liệu quá trình thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 3 xã điểm từ năm 2010 đến
năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp nghiên cứu
5.1.1. Phương pháp thu thập số liệu

1. Thu thập số liệu thứ cấp
Kế thừa tài liệu và các kết quả nghiên cứu về các vấn đề có liên quan,
các báo cáo của xã, huyện và tỉnh. Đây là các nguồn thông tin cơ bản về kết
quả thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới trên phạm vi toàn huyện.
2. Thu thập số liệu sơ cấp
- Phiếu điều tra hộ gia đình: Mỗi xã 30 phiếu điều tra mức độ hiểu, tham
gia và mức độ hài lòng của nhân dân 3 xã lựa chọn về chương trình xây dựng
NTM. Như vậy sẽ có 90 phiếu điều tra, cung cấp các thông tin mang tính chất
định lượng.
Mẫu phiếu điều tra đính kèm trong phụ lục của Luận văn.
- Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp thu thập và xử lý những
đánh giá, dự báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia thuộc lĩnh
vực nghiên cứu.
5.1.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phân tích có hệ thống theo trình tự các nội dung nghiên cứu về thực trạng
và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thọ Xuân gồm:
(1) Kết quả và mức độ thực hiện 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn 3 xã;
(2) Các vấn đề, nguyên nhân của thực trạng và kết quả công tác xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn 03 xã, bài học kinh nghiệm nhân rộng mô
hình cho các xã khác trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.


7
Sử dụng EXCELL để tổng hợp và xử lý số liệu phù hợp với các nhiệm
vụ nghiên cứu trong Luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về chương trình xây dựng NTM
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đưa ra những nhân tố tác động đến quá trình xây dựng NTM và những
bài học kinh nghiệm của 3 xã nghiên cứu trong xây dựng NTM. Từ đó đề xuất
và định hướng những giải pháp nhằm nhân rộng mô hình xây dựng NTM trên
địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được cấu trúc theo 3 chương.


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, có quan điểm cho rằng
chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và quan điểm khác lại cho
rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để
xác định vùng nông thôn. Chính vì vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất
tương đối và luôn biến động theo thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Tại Việt Nam, quan điểm phổ biến cho rằng nông thôn là vùng sinh sống
của tập hợp dân cư, trong đó chủ yếu là nông dân. Tập trung cư dân này tham gia
vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng và môi trường
trong một thể chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
Nông thôn có những đặc điểm cơ bản khác với thành thị trên các mặt
chủ yếu sau:
- Nông thôn thể hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi

trường sinh thái, các vùng nông thôn quản lý một lượng tài nguyên thiên
nhiên lớn, phong phú và đa dạng, bao gồm các tái nguyên đất, nước, khí hậu,
rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật gồm cả tự nhiên và do
con người tạo ra.
- Cư dân sinh sống chủ yếu là nông dân và làm nghề nông. Đây là địa
bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và các


9
ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp. Trong các làng xã
truyền thống, sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí chủ chốt và là nguồn sinh kế
chính của đại bộ phận nông dân. Các vùng nông thôn trong tương lai sẽ không
phải chỉ là có các hộ nông dân sinh sống và làm nông nghiệp mà thay vào đó
là các cư dân cư trú và tiến hành nhiều hoạt động kinh tế khác như sản xuất
công nghiệp và dịch vụ.
- Cộng đồng dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá
chặt chẽ với những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Ở nông thôn
có nhiều gia đình trong một dòng họ cùng sinh sống và gắn bó với nhau gần
gũi, khăng khít lâu đời. Những người ngoài dòng họ cùng chung sống, góp
sức phòng tránh thiên tai, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống tạo nên
tình làng nghĩa xóm.
- Nông thôn là nơi lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa của quốc gia
như các phong tục, tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp
và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng
cảnh. Đây chính là nơi lưu giữ kho tàng văn hóa dân tộc dân gian, đồng thời là
khu vực giải trí, du lịch sinh thái phong phú hấp dẫn đối với mọi người.
1.1.2. Xây dựng Nông thôn mới
Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 19 tiêu chí được
quy định trong Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Chính phủ
gồm: Tiêu chí về quy hoạch và thực hiện quy hoạch; Tiêu chí về giao thông;

Tiêu chí về thủy lợi; Tiêu chí về điện; Tiêu chí trường học; Tiêu chí Giáo dục;
Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu chí văn hóa; Tiêu chí chợ nông thôn;
Tiêu chí về bưu điện; Tiêu chí về nhà ở dân cư; Tiêu chí thu nhập; Tiêu chí hộ
nghèo, Tiêu chí về tỷ lệ có việc làm thường xuyên; Tiêu chí về hình thức tổ
chức sản xuất; Tiêu chí về y tế;Tiêu chí về môi trường; Tiêu chí về hệ thống
tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; Tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội [12].


10
Từ Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (NTM) và quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy NTM là nông thôn phát triển
toàn diện bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an ninh
và bảo vệ môi trường sinh thái và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của từng vùng.
Tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 Quyết định phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020 nêu rõ:
- Mục tiêu chung của Chương trình xây dựng NTM ở nước ta là: “Xây
dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”
- Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2015 đạt 20% và đến năm 2020 đạt 50% số
xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới [13].
1.1.3. Vị trí, vai trò của nông thôn trong xã hội
Nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng đất nước và là cơ sở quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội bền vững. Tầm quan trọng đó được thể hiện qua những

mặt chủ yếu sau:
- Thứ nhất, nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực
phẩm cho tiêu dùng cho xã hội. Người nông dân ở nông thôn sản xuất lương
thực, thực phẩm để nuôi sống họ và cung cấp cho người dân thành thị. Sự gia
tăng dân số là sức ép to lớn đối với sản xuất nông nghiệp trong việc cung ứng


11
đủ lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội. Vì vậy, sự phát triển bền vững
nông thôn sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm tiêu dùng cho
toàn xã hội và nâng cao năng lực xuất khẩu các mặt hàng cho đất nước.
- Thứ hai, với số dân số chiếm đa số sống bằng nông nghiệp, khu vực
nông thôn thực sự là nguồn nhân lực dồi dào cho khu vực thành thị. Sự thâm
nhập của lao động vào thành thị cũng như sự gia tăng dân số đều đặn ở các
vùng thành thị là không đủ để đáp ứng nhu cầu lâu dài của phát triển kinh tế
quốc gia. Nếu việc di chuyển nhân công ra khỏi nông nghiệp sang các ngành
khác bị hạn chế thì sự tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng và việc phát triển kinh tế
sẽ phiến diện. Vì vậy, phát triển bền vững nông thôn sẽ góp phần làm ổn định
kinh tế quốc gia.
- Thứ ba, nông thôn là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của
khu vực thành thị hiện đại. Trước hết nông thôn là địa bàn quan trọng tiêu thụ
các sản phẩm của công nghiệp. Nếu thị trường rộng lớn được khai thông, thu
nhập người dân nông thôn được nâng cao, sức mua của người dân tăng lên,
công nghiệp có điều kiện thuận lợi để tiêu thụ sản phẩm sản xuất của toàn
ngành không chỉ hàng tiêu dùng mà cả các yếu tố đầu vào của nông nghiệp.
Phát triển nông thôn sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và những
ngành sản xuất khác trên phạm vi toàn xã hội. Năm 2013, tổng kim ngạch
xuất khẩu nông lâm nghiệp và thủy sản của Việt Nam đạt 27,5 tỷ USD chiếm
20% GDP và 28% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
- Thứ tư, nông thôn có rất nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm

nhiều tầng lớp, nhiều thành phần khác nhau. Mỗi sự biến động dù tích cực
hay tiêu cực đều sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội và an ninh quốc phòng của cả nước. Do đó sự phát triển và ổn định nông
thôn sẽ góp phần quan trọng trong việc đảm bảo ổn định tình hình cả nước.
- Thứ năm, nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai,


12
khoáng sản, động thực vật, rừng, biển, nên sự phát triển bền vững nông thôn
có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn bảo đảm cho sự
phát triển lâu dài và bền vững của đất nước.
1.2. Quan hệ hữu cơ của phát triển nông thôn với phát triển kinh tế
- xã hội
1.2.1. Tác động của phát triển nông thôn tới cải thiện kinh tế -xã hội
- Nông nghiệp nông thôn ngày càng có nhiều đóng góp tích cực hơn
vào tiến trình phát triển, hội nhập của kinh tế cả nước vào nền kinh tế toàn
cầu. Kim ngạch xuất khẩu nông-lâm-thuỷ sản hằng năm đều tăng, chiếm tỉ
trọng cao trong GDP của đất nước, phát triển nông thôn không chỉ đã góp
phần quan trọng vào việc ổn định chính trị-xã hội nông thôn, xây dựng NTM
với mục tiêu là phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, tinh
thần nhân dân được nâng cao, bản sắc văn hóa làng quê được phát huy và giữ
gìn, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm mà còn tạo ra nhiều
hơn nữa những tiền đề vật chất cần thiết, góp phần tích cực vào sự đẩy nhanh
tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
1.2.2. Tác động của kinh tế - xã hội tới việc thay đổi mọi mặt đời
sống nông thôn
- Thu nhập và đời sống nhân dân ngày càng cải thiện hơn với nhiều
cách như tạo việc làm tăng thu nhập, khuyến khích phát triển các làng nghề,
du nhập các nghề mới, phát triển các loại hình dịch vụ ở nông thôn đa dạng

như: Cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ,
cơ khí, sữa chữa... gắn với việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ
tín dụng, đổi mới, ứng dụng máy móc, khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, hỗ trợ
đào tạo nghề ... Vì vậy thu nhập đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện như
mức thu nhập bình quân đầu người năm 2010 là 10,766,000/người/năm, đến năm


13
2014 đã nâng lên 21,056,000/người/năm, tỉ lệ hộ nghèo ở nông thôn giảm
nhanh năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo là 19,28% đến năm 2014 còn 7,15%. Bộ mặt
nông thôn thay đổi theo hướng văn minh đường làng ngõ xóm được đầu tư nâng
cấp, nhà cửa sân vườn được chỉnh trang, hệ thống cống rãnh thoát nước được
quan tâm đầu tư, rác thải được thu gom xử lý, cơ sở hạ tầng như điện, trường,
trạm, các công trình văn hóa, thể thao được đầu tư, nâng cấp khang trang, các
thiết chế văn hóa, quy chế dân chủ ở cơ sở được thực hiện tốt, quan hệ tình làng
nghĩa xóm được đề cao, an ninh trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm
- Trình độ văn hóa, khoa học, kỹ thuật, việc tiếp cận dịch vụ xã hội và
chăm sóc y tế của nông dân ngày càng nâng lên, với việc đầu tư nâng cấp hệ
thống điện, đường, trường, trạm, định hướng hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ phát
triển sản xuất, quan tâm phát triển giáo dục đạt chuẩn nên trình độ dân trí
ngày càng được nâng cao, việc tiếp cận các dịch vụ xã hội, chăm sóc y tế, ứng
dụng các công nghệ mới vào sản xuất, đời sống ngày càng tăng.
1.3. Những nguyên tắc và nội dung chủ yếu về xây dựng NTM
1.3.1. Những nguyên tắc xây dựng NTM
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí đã ban hành.
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ,
đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở xóm, xã được bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức

thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với quá trình phát


14
triển kinh tế - xã hội của địa phương,có quy hoạch và đảm bảo thực hiện các
quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội;
cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể
trong xây dựng NTM.
1.3.2. Những nội dung chủ yếu
1.3.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu:
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh
trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
1.3.2.2. Hạ tầng kinh tế xã hội
- Về giao thông: Hoàn thiện đường xã, liên xã, đường xã xuống thôn

bằng nhựa hóa hoặc bê tông hóa theo tiêu chuẩn đường ô tô cấp VI; Xây dựng
đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa
thể thao trên địa bàn; xây dựng, hoàn thiện nhà văn hóa và khu thể thao thôn.


15
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên
địa bàn.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo
dục trên địa bàn.
- Xây dựng, hoàn thiện chợ nông thôn đạt chuẩn.
- Về bưu điện: Xây dựng điểm phục vụ bưu chính viễn thông; xây dựng
điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet ở thôn, xóm.
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn: Xây dựng đê hoặc bờ
bao chống lũ; hoàn thiện các công trình tưới tiêu, cấp nước công nghiệp, cấp
nước sinh hoạt; kiên cố hóa kênh mương (kể cả mương nội đồng).
- Hoàn chỉnh trụ sở xã: Trụ sở xã xây dựng ở nơi trung tâm, thuận tiện
đối nội, đối ngoại, diện tích khuôn viên tối thiểu 1000 m 2, diện tích sử dụng
của trụ sở đối với khu vực đồng bằng, trung du tối thiểu 500 m 2, khu vực
miền núi hải đảo tối thiểu 400 m2; mật độ xây dựng dưới 50%, mật độ cây
xanh trên 30%.
- Nhà ở nông thôn: Chỉnh trang các khu dân cư hiện có; xóa nhà tạm,
dột nát, xây dựng, hoàn thành nhà ở nông thôn.
Yêu cầu: Đạt các tiêu chí 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 ,9 trong Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới.
1.3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng

phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - nghiệp.
- Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp.
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi


16
làng một sản phẩm”, phát triển làng nghề theo thế mạnh của địa phương.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đưa công nghiệp vào
nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
1.3.2.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo.
- Thực hiện tốt an sinh xã hội.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 11 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
1.3.2.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu
quả ở nông thôn
- Phát triển kinh tế hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã.
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 13 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
1.3.2.6. Phát triển giáo dục đào tạo
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào
tạo: Đạt và duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học, chống mù chữ; phổ
cập giáo dục trung học; nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở
được tiếp tục học trung học phổ thông.

- Đẩy mạnh đào tạo nghề.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 5, 14 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
1.3.2.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế.
- Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 15 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.


×