Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIÊ ̣P VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ THỊ CẨM NHUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIÊ ̣P VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ THỊ CẨM NHUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.31.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ MINH CHÍNH

Năm 2012



I

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình của các tổ chức, cá nhân.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Lâm Nghiệp,
Ban Chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo khoa Đào tạo sau đại học đã tạo điều
kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Minh Chính, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Để hồn thành luận văn, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ của Văn phịng
Đồn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị, UBND tỉnh
Quảng Trị, Cục thống kê tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, các
doanh nghiệp, các hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu đã cung cấp thông tin, số
liệu để tơi hồn thành luận văn này.
Bên cạnh đó, sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên của gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong q trình thực hiện luận văn.
Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn!
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ

một học vị nào.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2012
Tác giả

Lê Thị Cẩm Nhung


II

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Trang

Lời cảm ơn và lời cam đoan ................................................................................. I
Mục lục ................................................................................................................. II
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................... IV
Danh mục các bảng biểu ..................................................................................... V
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ LAO ĐỘNG
VÀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN ....................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về lao động và đào tạo nghề cho lao động nơng nghiệp
nơng thơn ........................................................................................................... 4
1.1.1. Vai trị của lao động đối với các hoạt động sản xuất xã hội ...................... 4

1.1.2. Đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề ........................................................ 9
1.1.3. Sự cần thiết phải đào tạo nghề cho lao động ................................................. 17
1.2. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề liên quan đến đào tạo nghề
cho lao động nông nghiệp nông thôn............................................................. 26
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 29
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Quảng Trị ..................................................... 29
2.1.1. Giới thiệu chung về địa bàn tỉnh Quảng Trị .................................................. 29
2.1.2. Khái quát tình hình và kết quả hoạt động của các cơ sở dạy nghề ........ 50
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 52
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu................................................................ 53


III

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................................. 53
2.2.3. Phương pháp phân tích chủ yếu ........................................................................ 53
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 55
3.1. Phân tích thực trạng của vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông
nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Trị.................................................................. 55
3.1.1. Quy mô, cơ cấu đào tạo nghề tại tỉnh Q. Trị trong những năm qua ...... 55
3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
nghiệp nông thôn ở tỉnh Quảng Trị .............................................................................. 74
3.1.3. Đánh giá chung công tác đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông
thôn ở tỉnh Quảng Trị ........................................................................................................ 77
3.2. Các giải pháp đề xuất về vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông
nghiệp nông thôn ở tỉnh Quảng Trị .............................................................. 80
3.2.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông
nghiệp, nông thôn ............................................................................................................... 80
3.2.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển hoạt động đào tạo nghề

cho lao động nông nghiệp nông thôn ở tỉnh Quảng Trị ......................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 101
1. Kết luận ...................................................................................................... 101
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO


IV

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

THCS

Trung học cơ sở

3

THPT

Trung học phổ thơng

4


GTVT

Giao thơng vận tải

5

CNKT

Công nhân kỹ thuật

6

DNTH

Dạy nghề tổng hợp

7

DN

Dạy nghề

8

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

9


UBND

Ủy ban nhân dân

10

NVGT

Nghiệp vụ giao thông

11

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


V

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

TT

Tên bảng

Trang

2.1


Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội

46

2.2

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

47

2.3

Tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế phân theo

49

trình độ chun mơn
3.1

Trình độ học vấn phổ thơng của lao động có việc làm từ 15 tuổi

62

trở lên điều tra năm 2011
3.2

Trình độ chun mơn kỹ thuật của lao động có việc làm từ 15

64


tuổi trở lên điều tra năm 2011
3.3

Tỷ lệ lao động có việc làm chia theo trình độ CMKT thành thị -

66

nơng thơn
3.4

Kết quả tuyển sinh đào tạo nghề

67

3.5

Tổng hợp kết quả điều tra về ngành nghề đào tạo cho lao động

69

nông nghiệp nông thôn huyện Vĩnh Linh
3.6

Tổng hợp kết quả điều tra về ngành nghề đào tạo cho lao động

70

nông nghiệp nông thôn huyện Triệu Phong
3.7


Tổng hợp kết quả điều tra về ngành nghề đào tạo cho lao động

71

nông nghiệp nông thôn huyện Hướng Hóa
3.8

Tổng hợp kết quả điều tra về ngành nghề đào tạo cho lao động

72

nông nghiệp nông thôn huyện Hải Lăng
3.9

Thống kê cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề

75

3.10 Tổng hợp kinh phí đầu tư cho đào tạo nghề

79

3.11 Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020

92

3.12 Dự báo nhu cầu sử dụng lao động đến năm 2020

93



VI

3.13 Dự báo số lao động nông nghiệp nông thôn trong độ tuổi có nhu

94

cầu làm việc
3.14 Dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông

94

thôn Quảng Trị giai đoạn 2012 – 2020
3.15 Cân đối cung cầu lao động nông nghiệp nông thôn

95


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lực lươ ̣ng lao đô ̣ng là yếu tố quan tro ̣ng quyế t đinh
̣ sự phát triể n kinh tế
xã hô ̣i của mỗi quố c gia dựa trên phát triển sản xuấ t. Chúng ta đang số ng trong
mô ̣t thế giới mà sự thay đổ i diễn ra hàng ngày, đă ̣c biê ̣t là sự phát triển không
ngừng của khoa học kỹ thuâ ̣t, vô số các công nghê ̣, kỹ thuâ ̣t mới, các thành tựu
mới được áp du ̣ng vào sản xuấ t. Trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước,
Đảng và Nhà nước ta xác định công tác đào tạo nghề cho người lao động là một
nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó vấn đề

đào tạo nghề cho lao động nơng thơn thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng nơng thơn mới là một nhiệm vụ bức thiết. Điều này càng có ý nghĩa hơn
khi mà nơng nghiệp, nơng thơn vẫn giữ một vai trị quan trọng trong cơ cấu kinh
tế, là khu vực sản xuất đảm bảo an ninh lương thực trong điều kiện suy thoái
kinh tế của toàn cầ u.
Hiê ̣n ta ̣i hoa ̣t động kinh tế của tỉnh Quảng Tri ̣thuô ̣c liñ h vực nông nghiê ̣p
là chủ yế u. Là điạ phương nằ m trên hành lang kinh tế Đông – Tây, có nhiề u
tiềm năng phát triể n kinh tế . Trước những đă ̣c điể m đó, tỉnh Quảng Tri ̣ đã đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động tương ứng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
chú trọng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động từ khu vực nông nghiệp, sang
khu vực công nghiệp, dịch vụ, khai thác có hiệu quả tiềm năng, phát huy các lợi
thế để tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Tri ̣đã chú tro ̣ng đế n viê ̣c nâng cao số
lượng cũng như chấ t lươ ̣ng lao đô ̣ng nông thôn thông qua hê ̣ thố ng đào ta ̣o
nghề . Đế n nay tồn tỉnh có 24 cơ sở là trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề, các
doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục đào tạo tham gia hoạt động dạy nghề, điề u
này góp phần nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề, bổ sung nguồn nhân lực


2

có chun mơn kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dich
̣ vu ̣ trên điạ bàn
và xuấ t khẩ u lao đô ̣ng.
Tuy nhiên hoạt động đào ta ̣o nghề cho lao đô ̣ng nông nghiệp nông thôn
đến nay vẫn còn nhiề u bất câ ̣p, ha ̣n chế , chưa đáp ứng đươ ̣c nhu cầu về số lươ ̣ng
cũng như chấ t lươ ̣ng lao đô ̣ng. Từ thực tế đó, tôi cho ̣n đề tài “Một số giải pháp
chủ yếu góp phần phát triển hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp
nông thôn ở tỉnh Quảng Trị” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu chung của đề tài là nhằm phát triển hoạt
động đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị trong thời gian tới.
- Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng về lao động nông nghiệp nông thôn và
công tác đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn ở tỉnh Quảng Trị.
Mục tiêu 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông nghiệp nông thôn ở tỉnh Quảng Trị
Mục tiêu 3: Xây dựng một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt động
đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn ở tỉnh Quảng Trị trong những
năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lực
lượng lao động nông nghiệp nông thôn và công tác đào tạo nghề cho lao động
nông nghiệp nông thôn ở tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về lao động nông nghiệp nông
thôn và công tác đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị.


3

+ Phạm vi về thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2011.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận lao động và công tác đào tạo nghề cho lao động nông
nghiệp nông thôn.
- Thực tra ̣ng về lao động nông nghiệp nông thôn và công tác đào tạo nghề
cho lao động nông nghiệp nông thôn.

- Các giải pháp đề xuất về vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp
nông thôn ở tỉnh Quảng Trị.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ VẤN ĐỀ LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về lao động và đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp
nông thơn
1.1.1. Vai trị của lao động đối với các hoạt động sản xuất xã hội
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản về lao động
* Khái niệm về dân số:
- Dân số: Là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng
địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính [12].
Dân sớ chỉ tất cả những người sớ ng trong pha ̣m vi mô ̣t điạ giới nhất định
(một nước, một vùng kinh tế , mô ̣t đơn vi ̣ hành chiń h, v.v...) có đế n mô ̣t thời
điể m hay trong mô ̣t khoảng thời gian nhất đinh.
̣ Trong thống kê, dân số được thu
thập theo khái niệm “Nhân khẩu thực tế thường trú”, khái niệm này phản ánh
những người thực tế thường xuyên cư trú tại hộ tính đến thời điểm thống kê đã
được 6 tháng trở lên và những người mới chuyển đến ở ổn định tại hộ, không
phân biệt họ đã được đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn đang ở
hay chưa. Đối tượng của các cuộc điều tra lao động việc làm là nhân khẩu thực
tế thường trú tại hộ. Nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ bao gồm:
+ Những người vẫn thường xuyên ăn ở tại hộ tính đến thời điểm thống kê
đã được 6 tháng trở lên.
+ Những người mới chuyển đến ở ổn định tại hộ và những trẻ em mới

sinh trước thời điểm thống kê; khơng phân biệt họ đã có hay khơng có giấy tờ
pháp lý chứng nhận sự di chuyển đó.
+ Những người tạm vắng, bao gồm: Những người đi nghỉ hè, đi nghỉ lễ đi
công tác, đi du lịch, dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, đi chữa bệnh, v.v…;


5

+ Những người đang bị tạm giữ.
+ Những người rời gia đình đi làm ăn ở nơi khác tính đến thời điểm thống
kê chưa đủ 6 tháng (nếu đã rời gia đình đi làm ăn ở nơi khác tính đến thời điểm
thống kê đủ 6 tháng trở lên thì được tính tại nơi đang ở).
Dân số trong độ tuổi lao động: Là dân số thuộc độ tuổi nhất định nào đó.
Luật Lao động hiện hành của Việt Nam quy định "tuổi lao động" bao gồm các độ
tuổi từ 15 đến hết 60 tuổi đối với nam và từ 15 đến hết 55 tuổi đối với nữ . Số
còn lại là "ngoài tuổi lao động". Nhưng thực tế tham gia lao động thì khơng chỉ
có người trong độ tuổi lao động mà còn cả người đã nghỉ hưu trước tuổi lao động
theo quy định của Bộ luật Lao động.
Dân số hoạt động kinh tế (hay nguồn lao động) bao gồm những người từ
15 tuổi trở lên có việc làm và thất nghiệp (người khơng làm việc nhưng có nhu
cầu việc làm).
Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm những người trong độ tuổi lao
động đang làm công việc nội trợ trong gia đình mình, đang đi học hoặc mất khả
năng lao động, thất nghiệp nhưng khơng có nhu cầu làm việc, những người nghỉ
hưu trước tuổi theo quy định của Bộ Luật Lao động.
* Khái niệm lao động:
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, bất cứ làm việc gì con
người cũng phải tiêu hao năng lực với một lượng nhất định, tuy nhiên chỉ có sự
tiêu hao năng lực có mục đích thì mới được gọi là lao động.
Theo C. Mác: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người

và tự nhiên, một q trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người
làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [2].
Sức lao động là một khái niệm trọng yếu trong kinh tế chính trị Mác-xít.
C. Mác định nghĩa sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần
tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem
ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó. Sức lao động là khả


6

năng lao động của con người, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất
và là lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Nhưng sức lao động mới
chỉ là khả năng lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện
thực.
Trên giác độ kinh tế và quản trị nguồn nhân lực, sức lao động là phạm trù
chỉ khả năng lao động của con người, là tổng hợp thể lực, trí lực và tâm lực được
con người vận dụng trong quá trình lao động. Theo C. Mác, sức lao động hay
năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong
cơ thể, trong một con người đang sống được người đó đem ra vận dụng mỗi khi
sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó. Như vậy, mỗi con người là nguồn cung
cấp sức lao động cho xã hội. Khi con người tham gia vào quá trình sản xuất thì
họ là người lao động. Những người có khả năng lao động nhưng chưa tham gia
lao động sản xuất được coi là nguồn cung ứng sức lao động tiềm năng. Những
người chưa đến tuổi lao động được hiểu là những người chưa đủ năng lực làm
việc hiện tại, nhưng là nguồn cung ứng sức lao động cho tương lai, họ đang tích
lũy nhân lực.
* Nguồn lao động và lực lượng lao động:
Nguồn lao động và lực lượng lao động là những khái niệm có ý nghĩa
quan trọng làm cơ sở cho việc tính tốn, cân đối lao động, việc làm trong xã hội.
- Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định

của Pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những
người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân” [1].
- Số lượng lao động: Là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động gồm: Dân số đủ 15 tuổi trở lên, có việc làm và dân số trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học,
đang làm việc nội trợ trong gia đình, khơng có nhu cầu việc làm và những người
thuộc tình trạng khác (những người nghỉ hưu trước tuổi).


7

- Chất lượng lao động: Đánh giá ở trình độ chun mơn, tay nghề (trí lực)
và sức khỏe (thể lực) của người lao động.
- Lực lượng lao động: Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về lực
lượng lao động.
Theo quan niệm của ILO (tổ chức lao động quốc tế) là bộ phận dân số
trong độ tuổi lao động, theo thực tế đang có việc làm và những người đang thất
nghiệp.
Theo giáo trình kinh tế phát triển của trường Đại học kinh tế Quốc dân, ở
nước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm sau: “Lực lượng lao động là bộ phận
dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp” [1].
* Thị trường lao động:
Thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó diễn
ra q trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do và một bên là người có
nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thoả thuận trên cơ sở mối quan
hệ lao động như tiền lương, tiền công, điều kiện làm việc...thông qua một hợp
đồng làm việc bằng văn bản hay bằng miệng.
Có rất nhiều khái niệm về thị trường lao động, mỗi một thị trường lao
động lại có những đặc điểm riêng của mình. Thị trường lao động khác biệt so với

thị trường hàng hóa ở chỗ, nó thể hiện phần lớn những biểu hiện kinh tế xã hội
của cả xã hội và có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của nó.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: “Thị trường lao động là thị
trường trong đó có các dịch vụ lao động được mua và bán thơng qua q trình để
xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền công”. Khái
niệm này nhấn mạnh đến các dịch vụ lao động được xác định thông qua việc làm
được trả công.
Theo nhiều nhà khoa học kinh tế Việt Nam khái niệm này còn đa dạng và
phong phú hơn nhiều: Thị trường lao động là toàn bộ các quan hệ lao động được
xác lập trong lĩnh vực thuê mướn lao động (nó bao gồm các quan hệ lao động cơ


8

bản nhất như thuê mướn và sa thải lao động, tiền lương và tiền công, bảo hiểm
xã hội, tranh chấp lao động...), ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một bên
là người lao động tự do và một bên là người sử dụng lao động. Thị trường lao
động (hoặc thị trường sức lao động) là nơi thực hiện các quan hệ xã hội giữa
người bán sức lao động (người lao động làm thuê) và người mua sức lao động
(người sử dụng sức lao động), thông qua các hình thức thoả thuận về giá cả (tiền
cơng, tiền lương) và các điều kiện làm việc khác, trên cơ sở một hợp đồng lao
động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay thoả
thuận khác. Thị trường “sức lao động” là nơi thể hiện quan hệ xã hội giữa người
lao động làm thuê và người thuê mướn lao động thông qua sự điều chỉnh giá cả
tiền công. Thị trường lao động biểu hiện mối quan hệ giữa một bên là người có
sức lao động và bên kia là người sử dụng sức lao động nhằm xác định số lượng
và chất lượng lao động sẽ đem ra trao đổi và mức thù lao tương ứng [16].
Theo Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội IX của Đảng, thị
trường lao động là: "Thị trường mua bán các dịch vụ của người lao động, về thực
chất là mua bán sức lao động, trong một phạm vi nhất định”. Ở nước ta, hàng

hóa sức lao động được sử dụng trong các doanh nghiệp tư bản tư nhân, các
doanh nghiệp tư bản nhà nước, các doanh nghiệp tiểu chủ, và trong các hộ gia
đình neo đơn thuê mướn, người làm dịch vụ trong nhà. Trong các trường hợp đó
có người đi thuê, có người làm thuê, có giá cả sức lao động dưới hình thức tiền
lương, tiền cơng [3].
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng các nhà nghiên cứu đều thống
nhất về nội dung cơ bản hình thành nên thị trường lao động là: Không gian,
người cần bán sức lao động, người cần mua sức lao động, giá cả sức lao động và
những ràng buộc của các bên, từ đó thị trường lao động được hiểu là: Biểu hiện
quan hệ diễn ra giữa một bên là người có sức lao động và một bên là người sử
dụng sức lao động, dựa trên nguyên tắc thỏa thuận giá cả, thông qua các quy
định yêu cầu công việc và ràng buộc giữa hai bên của hợp đồng lao động.


9

1.1.1.2. Vai trò của lao động đối với các hoạt động sản xuất xã hội
Lao động một mặt là một bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố
đầu vào khơng thể thiếu được của q trình sản xuất. Mặt khác lao động là một
bộ phận của dân số, những người được hưởng lợi ích của sự phát triển. sự phát
triển xã hội là tăng trưởng kinh tế, an sinh xã hội nhằm nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của con người.
Vai trò của lao động với với các hoạt động sản xuất xã hội được xem xét
qua các chỉ tiêu về số lượng lao động, trình độ chuyên môn, sức khỏe người lao
động và sự kết hợp giữ lao động và các yếu tố đầu vào khác. Các chỉ tiêu này
được thể hiện tập trung qua mức tiền công của người lao động. Khi tiền công của
người lao động tăng có nghĩa chi phí sản xuất tăng, phản ánh khả năng sản xuất
tăng lên. Đồng thời khi mức tiền công tăng làm cho thu nhập của người lao động
cũng tăng, do đó khả năng chi tiêu của người tiêu dùng tăng. Ở các nước đang
phát triển, mức tiền cơng của người lao động nói chung là thấp, do đó ở các nước

này lao động chưa phải là động lực mạnh cho sự phát triển. Để nâng cao vai trò
của người lao động trong các hoạt động sản xuất xã hội cần thiết có các chính
sách nhằm tăng thu nhập cho người lao động, đồng thời tạo ra các nguồn lực
khác một cách đồng bộ.
Đại hội lần thứ IX của Đảng đã định hướng cho phát triển nguồn nhân lực
Việt Nam là: “Người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm
chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát triển bởi một nền giáo dục tiên tiến
gắn liền với một nền khoa học, công nghệ hiện đại”.
1.1.2. Đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề
1.1.2.1. Khái niệm về đào tạo nghề, phân loại các hình thức đào tạo nghề
* Khái niệm về đào tạo nghề:
Luật dạy nghề số 76/2006/QH11 của Quốc hội ban hành ngày 29 tháng 11
năm 2006 định nghĩa: “Dạy nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và học nhằm


10

trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có
thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học” [6].
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỹ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khỏe
nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Như vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị kiến thức lý thuyết
cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành, tác
phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm giúp
họ có thể làm một nghề nhất định.
Đào tạo nghề bao gồm: đào tạo cơng nhân kỹ thuật (cơng nhân cơ khí,

điện tử, xây dựng, sửa chữa...), đào tạo nhân viên nghiệp vụ (nhân viên đánh
máy, nhân viên lễ tân, nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị...) và phổ cập nghề
cho người lao động (chủ yếu là lao động nông nghiệp).
* Phân loại và các hình thức đào tạo nghề:
Phân loại đào tạo nghề: Có rất nhiều cách phân loại đào tạo nghề, tùy
theo mỗi loại tiêu thức ta có thể phân loại đào tạo nghề thành các loại hình khác
nhau. Trong đây chỉ xét hai tiêu thức phân loại như sau:
Căn cứ váo thời gian đào tạo nghề:
- Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dưới
một năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu điểm là có
thể tập hợp được đông đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người
khơng có điều kiện học tập tập trùn vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại
chỗ, với sự hỗ trợ của các cơ quan đồn thể ở địa phương, Nhà nước về mặt giáo
trình, giảng viên.


11

- Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian từ một năm trở
lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ.
Đào tạo nghề dài hạn thường chất lượng cao hơn đào tạo ngắn hạn.
Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học:
- Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa
có ngành nghề nhằm đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề.
- Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo nghề áp dụng đối với những người đã
có nghề song vì lý do nào đó nghề của họ khơng cịn phù hợp nữa.
- Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những cơng việc phức
tạp hơn.
Các hình thức đào tạo nghề: Các hình thức đào tạo nói chung và đào tạo

nghề nói riêng nhìn chung là rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản đào
tạo nghề hiện nay thường áp dụng một số hình thức sau đây:
- Đào tạo nghề chính quy:
Theo quy định của Luật dạy nghề, đào tạo nghề chính quy được thực hiện
với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở
dạy nghề theo các khóa học tập trung và liên tục.
Có thể hiểu đào tạo nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các
trung tâm dạy nghề, các trường nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ yếu
là đào tạo các cơng nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
Việc đào tạo công nhân kỹ thuật thường chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn
học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ bản là giai
đoạn đào tạo nghề theo diện rộng, thường chiếm từ 70% đến 80% nội dung
giảng dạy và tương đối ổn định. Trong giai đoạn học tập chuyên môn, người học
được trang bị những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo
để năm vững nghề đã chọn.


12

Ưu điểm cơ bản của hình thức đào tạo này là: Học viên tự học một cách
có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo điều kiện
cho học viên tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng, đào tạo tương đối tồn
diện cả lý thuyết lẫn thực hành.
Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo học viên có thể chủ
động, độc lập giải quyết cơng việc, có khả năng đảm nhận các cơng việc tương
đối phức tạp, địi hỏi trình độ tay nghề cao. Cùng với sự phát triển của sản xuất
và tiến bộ khoa học kỹ thuật, hình thức đào tạo này ngày càng giữ vai trò quan
trọng trong việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Tuy nhiên, đào tạo chính quy cũng có nhược điểm là: Thời gian đào tạo
tương đối dài, đòi hỏi phải đầu tư lớn để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật cất, đội ngũ

giáo viên, các cán bộ quản lý... nên kinh phí đào tạo cho một học viên là rất lớn.
- Đào tạo nghề tại nơi làm việc:
Đào tạo nghề tại nơi làm việc là hình thức đào tạo trực tiếp trong đó người
học sẽ được dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua
thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao
động có trình độ cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên về thực hành ngay trong
quá trình sản xuất và thường là do các doanh nghiệp (hoặc cá nhân sản xuất) tự
tổ chức.
Chương trình đào tạo áp dụng cho hình thức đào tạo tại nơi làm việc
thường chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn đầu, người hướng dẫn vừa sản xuất vừa
hướng dẫn cho học viên; giai đoạn hai, giao việc làm thử cho học viên sau khi họ
đã nắm bắt được các nguyên tắc và phương pháp làm việc; giai đoạn 3, giao việc
hoàn tồn cho học viên khi họ có thể tiến hành làm việc một cách độc lập.
Hình thức đào tạo tại nơi làm việc có nhiều ưu điểm như: Có khả năng
đào tạo nhiều người cùng một lúc ở nhiều doanh nghiệp, phân xưởng, thời gian
đào tạo ngắn, khơng địi hỏi điều kiện về trường lớp, giáo viên chuyên trách, bộ
máy quản lý, thiết bị học tập riêng...nên tiết kiệm chi phí đào tạo. Trong quá


13

trình học tập, người học cịn trực tiếp tham gia vào q trình lao động, điều này
giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao động.
Nhược điểm cơ bản của đào tạo tại nơi làm việc là: Việc truyền đạt và tiếp
thu kiến thức khơng có tính hệ thống. Người dạy khơng có nghiệp vụ sư phạm
nên hạn chế trong quá trình hướng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp nhiều khó
khăn nên kết quả học tập cịn hạn chế. Học viên không chỉ học những phương
pháp tiên tiến mà cịn có thể bắt chước những thói quen khơng tốt của người
hướng dẫn. Vì vậy, hình thức đào tạo này chỉ phù hợp với những cơng việc địi
hỏi trình độ không cao.

- Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp:
Đây là hình thức đào tạo theo chương trình gồm hai phần lý thuyết và
thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ
trách. Cịn phần thực hành thì được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư,
công nhân lành nghề hướng dẫn. Hình thức đào tạo này chủ yếu áp dụng để đào
tạo cho những nghề phức tạp, đòi hỏi hiểu biết rộng về lý thuyết và độ thành
thục cao.
Ưu điểm nổi bật của các lớp cạnh doanh nghiệp là: Dạy lý thuyết tương
đối có hệ thống, đồng thời học viên lại được trực tiếp tham gia lao động sản xuất
ở các phân xưởng, tạo điều kiện cho họ nắm vững nghề. Bộ máy đào tạo gọn, chi
phí đào tạo khơng lớn. Tuy nhiên, hình thức đào tạo này chỉ áp dụng được ở
những doanh nghiệp tương đối lớn và chỉ đào tạo cho các doanh nghiệp cùng
ngành có tính giống nhau.
- Đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp:
Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp được áp dụng
khá rộng rãi trên thế giới nhưng mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong những năm
gần đây và cịn có nhiều cách hiểu khác nhau. Có thể hiểu đào tạo nghề kết hợp
tại trường và doanh nghiệp là hình thức đào tạo dựa trên hệ thống dạy và học có


14

hai chỗ học, sự tích hợp chức năng của hai chỗ học tạo thành chức năng chung
của hệ thống.
Đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp có thể được tổ chức dưới
nhiều hình thức khác nhau tùy theo điều kiện, quan điểm ở từng vùng, lãnh thổ
và khu vực.
Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp xuất hiện ở
Việt Nam còn quá yếu, mới chỉ thực hiện ở một số khía cạnh của việc kết hợp
đào tạo và được biểu hiện ở các hoạt động như đào tạo theo đơn đặt hàng, một số

công ty lớn thành lập trường đào tạo riêng, nhà trường có xưởng sản xuất, một số
trường liên kết đưa học viên đi thực tập ở các doanh nghiệp.
1.1.2.2. Quan điểm về chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng là vấn
đề cơ bản và là mục tiêu phấn đấu không ngừng của các cấp quản lý và các cơ sở
đào tạo trực tiếp, đó cũng là một tiêu chỉ để phát triển hoạt động đào tạo nói
chung và đào tạo nghề nói riêng. Có nhiều cách hiểu về chất lượng đào tạo nghề
với nhiều khía cạnh khác nhau.
Quan điểm nguồn lực ở phương Tây cho rằng chất lượng đào tạo nghề
phụ thuộc đầu vào của hệ thống đào tạo. khi đó các yếu tố đầu vào có chất lượng
như: giáo viên giỏi, cán bộ quản lý giỏi, cơ sở vật chất đầy đủ, học viên giỏi... thì
chất lượng đào tạo nghề được nâng cao. Cũng có quan điểm cho rằng chất lượng
đào tạo nghề được đánh giá bằng sản phẩm của quá trình đào tạo tức là bằng
mức độ hoàn thành của học viên tốt nghiệp. một số quan điểm khác lại khẳng
định chất lượng đào tạo nghề được quyết định bởi các quá trình hoạt động bên
trong, đặc biệt là hệ thống thông tin và hệ thống các quyết định tối ưu.
Hệ thống kiểm định quốc gia Việt Nam quan niệm “Chất lượng sẽ được
đánh giá bằng cách khách hàng xếp hạng tầm quan trọng của các đặc trưng phẩm
chất đối nghịch với tính nhất quán và giá trị bằng tiền”. Đào tạo nghề sẽ đảm bảo
nâng cao chất lượng và phát triển nếu thực hiện tốt các yếu tố như: đáp ứng yêu


15

của khách hàng, tập trung vào con người và mọi người đóng góp xây dựng tổ
chức của mình, có tầm nhìn dài hạn, quản lý sự thay đổi một cách có hiệu quả,
có đổi mới, hữu hiệu, tổ chức tiếp thị tốt với thị trường.
Xuất phát từ các quan niệm về chất lượng đào tạo nghề nêu trên, có thể
hiểu chất lượng đào tạo nghề với những điểm cơ bản như sau: Chất lượng đào
tạo nghề là kết quả tác động tích cực của tất cả các yếu tố cấu thành hệ thống đào

tạo nghề và quá trình đào tạo vận hành trong môi trường nhất định.
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
nghiệp nông thôn
Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động
nông nghiệp nông thôn hiện nay gồm:
- Cơ sở vật chất, tài chính:
Cơ sở vật chất bao gồm: phịng học, xưởng thực hành cơ bản và thực tập
sản xuất, thư viện học liệu, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập... Đây
là yếu tố quan trọng, nó có tác động trực tiếp đến hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nơng nghiệp nơng thơn. Máy móc, trang thiết bị là những thứ khơng thể
thiếu trong q trình đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề nói chung và đào
tạo nghề cho lao động nơng nghiệp nơng thơn nói riêng, nó giúp cho học viên có
điều kiện thực hành để hoàn thiện kỹ năng. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy nghề càng tốt, càng hiện đại, theo sát với công nghệ sản xuất thực tế bao
nhiêu thì học viên càng có thể thích ứng, vận dụng nhanh chóng trong cơng việc
bấy nhiêu. Do vậy, cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề đòi hỏi phải theo
kịp tốc độ đổi mới của máy móc, cơng nghệ sản xuất.
Tài chính cho đào tạo nghề cũng là một trong những yếu tố cơ bản nhằm
đảm bảo cho việc phát triển hoạt động đào tạo nghề, vấn đề này tác động lên sự
phát triển của hoạt động đào tạo nghề thông qua khả năng trang bị về cơ sở vật
chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy, khả năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản


16

lý, giáo viên....Tài chính đầu tư cho đào tạo nghề càng dồi dào thì càng có điều
kiện phát triển hoạt động này.
- Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý:
Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức lý thuyết
cũng như kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của mình cho các học viên trên cơ sở

trang thiết bị dạy học hiện có. Vì vậy năng lực giáo viên dạy nghề có tác động
trực tiếp đến hoạt động đào tạo nghề.
Đào tạo nghề đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nơng nghiệp, nơng
thơn có nhiều nét khác biệt so với các cấp đào tạo khác đó là ngành nghề đào tạo
rất đa dạng và học viên học nghề cũng có trình độ văn hóa khác nhau. Bên cạnh
đó, trình độ cấp trình độ đào tạo ở các cơ sở đào tạo nghề cũng rất khác nhau, sự
khác biệt này dẫn đến đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa dạng với nhiều
trình độ khác nhau.
Vì vậy, giáo viên dạy nghề cho lao động nơng nghiệp, nơng thơn phải có
đủ về số lượng và chất lượng để theo sát học viên và truyền đạt, giảng dạy cho
học viên một cách có hiệu quả.
Một thành phần nhân lực khác cũng có ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo
nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn, đó là đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo
nghề. Trong giai đoạn hiện nay, trước bối cảnh hội nhập quốc tế và sự phát triển
của nền kinh tế đất nước đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải là những người
thực sự có trình độ. Hoạt động đào tạo nghề sẽ bị ảnh hưởng rất lớn bởi khả năng
tổ chức, quản lý, điều phối quá trình đào tạo.
- Học viên học nghề:
Học viên học nghề là yếu tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định đối
với hoạt động đào tạo nghề. Trình độ văn hóa, sự hiểu biết, quỹ thời gian...của
bản thân học viên đều có ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề, đặc biệt, đối
với lao động nông nghiệp, nông thôn, việc dành thời gian cho học nghề là một
trong những khó khăn bởi họ cịn làm nhiều việc khác để ni sống bản thân


×